Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà cáy củm sinh sản tại chăn nuôi động vật hoang dã của chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa tại xã tức tranh huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.09 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ THÙY LINH
Tên đề tài:
“QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG CHO GÀ CÁY CỦM SINH SẢN
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ CỦA CHI NHÁNH
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA, TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH, THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ THÙY LINH


Tên đề tài:
“QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG CHO GÀ CÁY CỦM SINH SẢN
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ CỦA CHI NHÁNH
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA, TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH, THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K44 - TY
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2011 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trƣớc hết em xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Thơm đã tận tình
giúp đỡ và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo

cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong đƣợc sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy Linh


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diện tích đất đai của xã Tức Tranh .............................................................. 4
Bảng 3.1. Lịch vệ sinh và sát trùng chuồng trại .........................................................30
Bảng 4.1: Kết quả tình hình chăn nuôi gà Cáy Củm tại cơ sở.................................37
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh cho gà Cáy Củm .............................................................38
Bảng 4.3: Kết quả phòng bệnh cho đàn gà Cáy Củm tại trại...................................39
Bảng 4.4: Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà Cáy Củm tại cơ sở ............40
Bảng 4.5: Kết quả công tác thụ tinh .............................................................................40
Bảng 4.6: Kết quả công tác lấy trứng, chọn lọc và ấp trứng theo tháng ................41



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

KL:

Khối lƣợng

Nxb:

Nhà xuất bản

PGS:

Phó giáo sƣ

TS:

Tiến sỹ


iv

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Địa hình đất đai ....................................................................................... 3
2.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn ..................................................................... 4
2.1.4. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
thuộc Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản
địa(NC&PT động thực vật bản địa) ........................................................ 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài..................................................................... 7
2.2.1. Giới thiệu về giống gà Cáy Củm............................................................. 7
2.2.2. Một số bệnh thƣờng gặp........................................................................ 14
2.2.3. Một số loại vacxin phòng bệnh cho gà ................................................. 21
2.2.4. Những hiểu biết về chăn nuôi gà sinh sản ............................................ 24
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .................................................. 25


v


2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 26
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
TIẾN HÀNH ............................................................................................... 29
3.1. Đối tƣợng ......................................................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện .......................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện............................................ 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 29
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện.......................................................................... 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ......................................... 37
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại cơ sở .............................................. 37
4.2 Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ............................................. 38
4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà Cáy Củm tại cơ sở ..... 39
4.4. Kết quả công tác thụ tinh cho gà Cáy Củm.................................................... 40
4.5. Kết quả công tác lấy trứng, chọn lọc và ấp trứng .......................................... 41
4.6. Kết quả công tác khác...................................................................................... 42
4.7. Quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng gà cáy củm sinh sản .................................. 42
4.7.1. Vệ sinh và chuẩn bị chuồng trƣớc khi đƣa gà vào nuôi ........................ 42
4.7.2. Vệ sinh sát trùng chuồng nuôi trong quá trình nuôi gà ......................... 43
4.7.3. Vệ sinh sát trùng chuồng trại sau mỗi đợt nuôi .................................... 44
4.7.4. Quy định về sử dụng chất độn chuồng .................................................. 46
4.7.5 Quy định về xử lý chất độn chuồng sau khi sử dụng (phân gà)............. 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 48
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 48
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nƣớc ta chủ yếu phát triển ngành nông nghiệp bên cạnh đó, ngành chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng
cho con ngƣời, chủ yếu là protein, các acid amin thiết yếu, ngoài ra còn cung
cấp một lƣợng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho
ngành công nghiệp chế biến.
Chính vì thế, Đảng và nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm tới phát triển chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng nhằm không ngừng nâng cao
năng suất, hiệu quả chăn nuôi, cải thiện đời sống nhân dân.
Trong những năm gần đây, sự du nhập các giống gia cầm mới, đặc biệt
là các giống nhập nội có năng suất cao đã làm suy giảm nguồn gen của các
giống bản địa và gây nên những tổn thất nguồn gen rất đáng tiếc trong bảo tồn
đa dạng sinh học.
Thực tiễn tại nƣớc ta việc mở rộng giao lƣu, giao thông, giao thƣơng và
phát triển khá mạnh mẽ các chƣơng trình khuyến nông đã mang đến các
giống, dòng vật nuôi mới có năng suất cao đã gây áp lực rất lớn với những
giống nội địa với năng suất bị giảm dần, hoặc đang trên đà tuyệt chủng hoặc
bị lai tạp.
Gà Cáy Củm là một giống gà địa phƣơng mới đƣợc phát hiện tại vùng
sâu, vùng xa ở một số tỉnh miền núi nhƣ: Cao Bằng, Hà Giang v.v.,. Theo
ngƣời dân địa phƣơng thì đây là giống gà không có phao câu, thịt thơm ngon
nhƣng lại ít ngƣời biết đến. Hiện nay, giống gà này có mặt tai xã Đức Xuân,
huyện Hòa An và một vài hộ ở xã Lƣu Ngọc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
và đang đƣợc nuôi nghiên cứu ở Thái Nguyên.



2

Gà Cáy Củm đang ngày càng giảm dần về số lƣợng, còn lại rất ít đƣợc
nuôi rải rác tại một số hộ dân của ngƣời dân tộc H’Mông ở vùng sâu, vùng xa
địa hình hẻo lánh. Để chăm sóc tốt giống gà Cáy Củm, tăng số lƣợng giống gà
này thì chúng ta cần biết về đặc tính sinh sản của giống gà này và quy trình
phòng trị bệnh cho để đạt đƣợc hiệu quả chăn nuôi tốt nhất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, nhằm bảo tồn, khai thác và
phát triển nguồn gen, tôi nghiên cứu đề tài "Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng
gà Cáy Củm sinh sản tại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh
Nghiên cứu và Phát triển động thực vật bản địa tại xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm nắm vững kiến thức về quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng gà
Cáy Củm.
- Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức đã học và tìm hiểu
thêm những kiến thức thực tế.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
Nắm bắt đƣợc quy trình chăm sóc và nuôi dƣỡng gà Cáy Củm sinh sản.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp số liệu khoa học cho giảng dạy, học tập hiểu biết về
chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung và bổ sung thông tin
giống gà địa phƣơng mới ở Việt Nam.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở cho ngƣời chăn nuôi biết đƣợc một số đặc
điểm sinh sản và quy trình phòng bệnh để áp dụng vào việc chăn nuôi và nhân
giống để phát triển giống gà Cáy Củm quy mô đại trà.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu & Phát
triển động thực vật bản địa đƣợc xây dựng trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện
Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên. Đây là xã thuộc phía nam của huyện Phú
Lƣơng có các điều kiện tự nhiên nhƣ sau:
2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lƣơng là một xã trung du miền núi của
tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành phố
30km, với tổng diện tích là 2559,35 ha. Vị trí địa lí của xã nhƣ sau:
 Phía Bắc giáp xã Phú Đô và xã Yên Lạc
 Phía Đông giáp xã Minh Lập và Phú Đô
 Phía Tây giáp xã Yên Lạc và xã Phấn Mễ
 Phía Nam giáp xã Vô Tranh
Xã Tức Tranh bao gồm 24 xóm và chia thành 4 vùng.
 Vùng phía Tây bao gồm 5 xóm: Tân Thái, Bãi Bằng, Khe Cốc,
Minh Hợp, Đập Tràn.
 Vùng phía đông bao gồm 7 xóm: Gốc Lim, Đan Khê, Thác Dài, Gốc
Gạo, Ngoài Tranh, Đồng Lòng.
 Vùng tâm bao gồm 7 xóm: Cây Thị, Khe Xiêm, Sông Găng, Đồng
Danh, Đồng Hút, Quyết Thắng, Quyết Tiến.
 Vùng phía bắc gồm 5 xóm: Gốc Cọ, Gốc Mít, Đồng Lƣờng, Đồng
Tâm, Đồng Tiến.
2.1.2. Địa hình đất đai
Xã Tức Tranh có tổng diện tích là 2559,35 ha, trong đó diện tích đất sử
dụng là 2254,35 ha, chiếm 99,8% đất chƣa sử dụng là 5 ha chiếm 0,2% tổng
diện tích đất tự nhiên của xã, diện tích đất chƣa sử dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ,

đó là những vùng đất ven đƣờng, ven sông.


4

Bảng 2.1: Diện tích đất đai của xã Tức Tranh
(Nguồn số liệu: UBNN xã Tức Tranh)
Diện tích đất

Tỷ lệ

(ha)

(%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

2559,35

100

Đất nông nghiệp

1211,3

47,33

Đất lâm nghiệp

766,67


29,96

Đất ở

423,3

16,54

Đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội

153,08

5,98

5

0,2

Loại đất

Đất chƣa sử dụng

Mặc dù là xã sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên diện tích đất bình quân
đầu ngƣời của xã rất nhỏ, chỉ có 0,15 ha/ngƣời trong đó đất trồng lúa chỉ có
0,03 ha/ ngƣời, đất trồng hoa màu 0,008 ha/ ngƣời.
Diện tích đất mặt nƣớc của xã tƣơng đối ít chủ yếu là sông, suối, ao,
đầm. Diện tích đất mặt nƣớc là 43,52 ha vừa có tác dụng nuôi trồng thuỷ sản
vừa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km dòng sông
Cầu chảy qua với 3 đập ngăn nƣớc phục vụ cho việc tƣới tiêu.

Đất đai của xã chủ yếu là đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại đất
cát pha thịt, đất sỏi cơm, diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các
loại đất khác nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều loại cây
trồng lâu năm đặc biệt là cây chè. Toàn xã trồng đƣợc 1011,3 ha chè, bình
quân đạt 0,111 ha chè/ ngƣời.
Địa hình của xã tƣơng đối phức tạp, nhiều đồi núi hẹp và những cánh
đồng xen kẽ, địa hình còn bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ, đất đai thƣờng
xuyên bị rửa trôi.
2.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn
Xã Tức Tranh nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động
về nhiệt độ trong năm tƣơng đối cao, thể hiện rõ ở bốn mùa. Mùa hè kéo dài


5

từ tháng 4 đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mƣa nhiều, nhiệt độ trung bình 25 oC
buổi trƣa nhiệt độ có khi lên tới 37 – 38oC. Độ ẩm từ 75 – 82%, trời nắng gắt,
thƣờng xuyên có mƣa giông và gió lốc. Mùa Đông kéo dài từ cuối tháng 10
đến tháng 2 năm sau, với những đợt gió mùa đông bắc, nhiệt độ thấp, độ ẩm
không khí thấp, lƣợng mƣa không đáng kể, hay xuất hiện sƣơng muối, rét
đậm rét hại gây nhiều khó khăn cho ngành trồng trọt, chăn nuôi của xã và sinh
hoạt của ngƣời dân. Mùa xuân trời thƣờng ấm, mƣa phùn kéo dài, độ ẩm
không khí cao tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh dịch cho cây trồng
và vật nuôi. Khí hậu mùa thu ôn hòa, mát mẻ thuận lợi cho sản xuất và sinh
hoạt của ngƣời dân.
Điều kiện khí hậu của xã rất đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát triển
cây trồng vật nuôi, tuy nhiên cũng gây những khó khăn không nhỏ cho sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
* Về nguồn nƣớc
Xã Tức Tranh có sông Cầu chảy qua, có độ dài khoảng 3km, chỉ chảy

qua vành đai của xã. Xã có nhiều suối nhỏ nhƣng phân bố không đều, làm cho
công tác thủy lợi không thuận tiện gặp nhiều khó khăn. Phần lớn lƣợng nƣớc
tƣới của xã phụ thuộc vào lƣợng nƣớc mƣa dẫn đến sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn.
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nƣớc sinh hoạt và phục vụ sản
xuất nông nghiệp của ngƣời dân, xã đã xây dựng một trạm bơm nƣớc cung
cấp nƣớc cho mùa khô, nâng cao năng xuất cây trồng, cải thiện đời sống
nhân dân.
* Về giao thông
Huyện Phú Lƣơng có quốc lộ 3 chạy qua nối liền thành phố Thái
Nguyên – Phú Lƣơng – Bắc Kạn. Xã Tức Tranh có mạng lƣới giao thông
đang đƣợc phát triển mở rộng, có đƣờng huyện lộ rải nhựa dài 3,6km chạy
qua trung tâm xã, 100% các xã có đƣờng ô tô đến trung tâm, ngoài ra còn có 5
km đƣờng bê tông, 5 km đƣờng cấp phối, còn lại là đƣờng đất.


6

- Trong chuồng có sân vận động, mục đích sản xuất con giống và
lấy nhung.
Hiện trại có 250 con lợn, có 3 đực giống, 25 lợn nái sinh sản, 8 lợn nái
hậu bị, còn lại là lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa và lợn choai. Mục đích nuôi
đàn lợn chủ yếu là nghiên cứu, sản xuất con giống và bán lợn thịt ra thị trƣờng.
2.1.4. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa(NC&PT động thực
vật bản địa)
2.1.4.1.Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã nằm trên địa bàn xã Tức Tranh,
thuộc sự quan lí của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa - công ty Cổ
phần khai khoáng miền núi. Trại đƣợc xây dựng năm 2006 trên diện tích 6 ha

trong đó bao gồm:
- Diện tích dành cho xây dựng nhà ở và nhà kho: 0,05 ha
- Diện tích trồng cây ăn quả:

2,00 ha

- Diện tích dành cho chăn nuôi lợn:

0,35 ha

- Diện tích trồng cỏ:

2,20 ha

- Diện tích dành cho chăn nuôi hƣơu nai:

0,10 ha

- Diện tích dành cho chăn nuôi ngựa:

1,00 ha

- Diện tích dành cho chăn nuôi gà:

0,30 ha

Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm:
2.1.4.2. Ngành trồng trọt
- Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bƣởi và ổi, ngoài ra còn trồng
thêm lê, mận, mít.

- Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và cung cấp giống
ra thị trƣờng.
- Cung cấp sản phẩm của trại cho thị trƣờng.
2.1.4.3. Đối với ngành chăn nuôi


7

Chăn nuôi một số động vật nhƣ: Hƣơu Sao, lợn rừng, ngựa Bạch.
- Chăn nuôi hƣơu: Đây là đối tƣợng đƣợc nuôi sớm ở trại, hiện trại có
10 con hƣơu. Đàn hƣơu đƣợc nuôi nhốt
- Chăn nuôi ngựa Bạch: Từ tháng 4 năm 2009 trại cho nhập 24 con
ngựa Bạch về nuôi với mục đích sinh sản, tạo sản phẩm ngựa bạch và cao
Ngựa Bạch cung cấp cho thị trƣờng.
- Chăn nuôi gà Cáy Củm: Đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng nhằm mục
đích nhân giống bảo tồn nguồn gen và phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu.
2.1.4.4. Công tác thú y của trại
Trại chú ý công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung:
 Hạn chế không cho ngƣời ngoài vào trong khu vực chăn nuôi, công
nhân đƣợc trang bị quần áo bảo hộ lao động.
 Chuồng trại đƣợc quét dọn sạch sẽ, máng ăn đƣợc rửa sau khi cho ăn,
cống rãnh đƣợc khơi thông.
 Thƣờng xuyên phun thuốc sát trùng Haniodine 10% với tần suất
1lần/tuần. Khi xung quanh có dịch bệnh xảy ra thì phun thuốc sát trùng
Haniodine 10%, Navet-iodine hoặc Benkocid với tần suất 2 ngày/lần.
 Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ
đàn lợn và đàn gà trong trại.
 Đối với ngựa và hƣơu chƣa chú trọng đến công tác tiêm phòng vắc
xin do không có vắc xin.
Nhờ tiến hành tốt công tác phòng bệnh cho đàn vật nuôi, cho nên trong quá

trình sản xuất đã phòng ngừa tốt, không để xảy ra những dịch bệnh trong trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài
2.2.1. Giới thiệu về giống gà Cáy Củm
Gà Cáy Củm hay còn gọi là gà cúp (gà không có phao câu).


8

Theo báo Tiền phong (2014) [1]: Gà Cáy Củm đã đƣợc nuôi từ lâu đời
tại xã Đức Xuân và Ngũ Lão (huyện Hòa An) và xã Lƣu Ngọc (huyện Trà
Lĩnh, Cao Bằng) và rải rác tại một số xã thuộc huyện Hoàng Su Phì (Hà
Giang), từng đƣợc dùng cúng lễ cầu may mắn và là vật linh thiêng trong nhà
ngƣời H’Mông. Hiện nay, giống gà này giảm số lƣợng và chỉ đƣợc nuôi xen
kẽ rất ít ở các hộ ngƣời H’Mông, vì theo quan niệm của ngƣời địa phƣơng,
những ngày giỗ, tết phải ăn và biếu bố mẹ gà trống thiến to béo. Gà Cáy Củm
không đạt yếu tố thẩm mỹ.
- Đặc điểm ngoại hình và tập tính
+ Ngoại hình
- Lông 15 Màu sắc của lông đa dạng giống gà Ri: Màu lông nâu, xám,
hoa mơ, vàng có sọc đen, ánh xanh cánh sả, đen v.v… Lông mƣợt và nhiều.
Lúc mới nở và còn nhỏ con trống và con mái có màu lông giống nhau. Khi
trƣởng thành:
+ Con trống: Màu lông con trống rực rỡ, đẹp mắt. Màu sắc lông đa
dạng: nâu đỏ, xám, nâu, đen, ánh vàng.
+ Con mái: Màu nâu, xám, vàng nâu, đen... Lông mềm sang có màu
nâu, xám, lông trắng sọc đen.
- Đặc biệt là lông đuôi cúp xuống (vì không có phao câu).
- Mào: Mào đơn, mào dâu, màu đỏ.
- Tầm vóc: Tầm vóc thanh gọn, thân tƣơng đối ngắn, chân cao vừa
phải, mào bé, xƣơng nhỏ, lông xếp xít vào thân.

- Màu mắt: Đen, nâu.
- Màu dái tai: Trắng đỏ, trắng.
- Màu sắc chân: Chủ yếu có màu vàng, có một số màu đen, nâu.
- Phao câu: Không có.


9

* Đặc điểm về tập tính
Sống theo đàn, tính tình hiền lành, linh hoạt, nhanh nhẹ.
- Khả năng sản xuất
Khối lƣợng gà trƣởng thành:
Con trống: 2,0 – 2,5 kg.
Con mái: 1,3 – 2,0 kg.
Tuổi thành dục:
Trống : 150 ngày
Mái: 130 ngày
Tuổi đẻ lứa đầu: 150 ngày
Sản lƣợng trứng: 13 – 16 quả/lứa, 130 – 150 quả/năm.
Trọng lƣợng trứng: 35 – 45 gam/quả.
Vỏ trứng thƣờng có màu trắng, một số ít có màu nâu.
Khoảng cách lứa đẻ: Trung bình 20 ngày.
Thời gian ấp nở: 21 ngày Tỷ lệ ấp nở là: 80%.
* Khả năng sản xuất
Khái niệm sinh trƣởng: Sinh trƣởng là quá trình tích lũy các chất do
đồng hóa và dị hóa, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối
lƣợng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di truyền
từ thế hệ trƣớc. “Thực chất của sinh trƣởng chính là tăng trƣởng và phân chia
của các tế bào trong cơ thể”.
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng (1992) [11] đã khái quát: “Sinh

trƣởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng
chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lƣợng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể
trên cơ sở tính di truyền có từ đời trƣớc”.
+ Sinh trƣởng tuyệt đối: Là khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích của toàn cơ
thể hay từng bộ phận cơ thể tăng lên trong một đơn vị thời gian.


10

+ Sinh trƣởng tƣơng đối: Là phần khối lƣợng kích thƣớc, thể tích của
toàn cơ thể hay từng bộ phận cơ thể tại thời điểm sinh trƣởng sau tăng lên so
với thời điểm sinh trƣởng trƣớc.
- Khái niệm phát dục: Phát dục là một quá trình thay đổi về chất lƣợng
tức là sự thay đổi, tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của cơ
quan, bộ phận trong cơ thể, nhờ vậy vật nuôi hoàn thiện đƣợc các chức năng
của cơ thể sống (Dƣơng Mạnh Hùng, 2008) [8].
* Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa
Tiêu hóa là quá trình phân giải các chất dinh dƣỡng trong thức ăn từ
những hợp chất hóa học phức tạp thành những hợp chất đơn giản mà cơ thể
gia cầm có thể hấp thu và lợi dụng đƣợc (Nguyễn Duy Hoan, 1998) [7]
Cơ quan tiêu hóa gồm: Khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực
quản dƣới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực tràng và lỗ
huyệt, đồng thời có sự tham gia của gan và tụy (Chambel J. R., 1990) [16]
Gà không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ có vai trò lấy thức ăn
chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Mỏ chia làm 3 phần: Đầu mỏ, thân mỏ
và gốc mỏ.
Hầu ở giữa khoang miệng và thực quản trên. Khoang mũi và miệng
thông về phía hầu, phía trƣớc hầu có khe hô hấp của thanh quản.
Thực quản chia làm 2 phần: Phần trên bắt đầu từ hầu và tận cùng là ở
diều, phần dƣới từ diều đến dạ dày tuyến. Thực quản có dạng ống, đƣờng

kính gà trƣởng thành khoảng 7 - 9 mm.
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều đƣợc hình
thành trong quá trình phát triển tiến hóa của ống tiêu hóa để dự trữ và chuẩn
bị tiêu hóa thức ăn.
Dạ dày gồm hai phần là dạ dày cơ và dạ dày tuyến .
Dạ dày cơ có dạng nhƣ hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau và có thành rất
dày, có màu đỏ thẫm. Dạ dày tuyến giống nhƣ cái bao túi.


11

Ruột chiều dài của ruột phụ thuộc vào loài, tuổi và đặc điểm thức ăn.
Chiều dài là 170 cm gấp 6 lần chiều dài của thân. Ruột đƣợc chia làm 2 phần:
Ruột non và ruột già.
Trong phần ruột non gồm: Tá tràng, ruột non và hồi tràng. Ở khoảng
giữa phần ruột non có mấu vàng thô sơ phân chia ruột non với hồi tràng. Phần
ruột già có manh tràng và trực tràng. Ruột già không phát triển, nó do trực
tràng thô ngắn và hai manh tràng đổ vào đoạn đầu trực tràng tạo thành. Trực
tràng thông ra lỗ huyệt.
Tuyến tụy nằm ở đoạn vòng tá tràng có dạng dải và màu vàng.
Gan là một trong những tuyến to nhất, gan gà nặng 30 - 40 g. Gan tiết
ra dịch mật đổ vào tá tràng, gan thực hiện chức năng bảo vệ: Tiêu các chất
độc xuất hiện trong máu từ ruột vào dạ dày. Ở giai đoạn bào thai, gan thực
hiện chức năng tạo máu. Gan nằm sau tim, có màu xám hoặc màu vàng.
* Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Gà con lúc mới nở còn rất yếu nên chúng cần phải có những điều kiện
môi trƣờng đặc biệt.
Do nhiệt độ của cơ thể cao, gà con có lớp lông tơ mỏng manh và khả
năng sinh nhiệt kém nên dễ mất nhiệt, giảm thân nhiệt và chết vì lạnh, vì vậy
cần phải sƣởi ấm cho gà con. Tuần đầu tiên gà con yếu nhất, cần ấm và

thoáng khí (Ricard F. H., Rouvier, 1967) [17].
Gà con lúc mới nở khả năng điều tiết thân nhiệt cũng chƣa hoàn chỉnh,
thân nhiệt còn chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng bên ngoài. Gà con có thân
nhiệt thây đổi khi nhiệt độ bên ngoài xuống thấp quá dƣới 15 0C hoặc quá cao
trên 380C. Do đó gà con rất ngạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ của môi trƣờng
bên ngoài (Nguyễn Mạnh Hùng, 1994) [9].
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Gà con mới nở có thân nhiệt chƣa ổn định, thân nhiệt thấp hơn gà
trƣởng thành (380C), khả năng điều tiết thân nhiệt kém, khả năng miễn dịch


12

cũng kém nên phải có biên pháp phồng bệnh cho gà con từ khi mới nở để tăng
khả năng miễn dịch. Ngay trong tuần đầu, gà con phải tập làm quen với thức
ăn, nƣớc uống và các điều kiện ngoại cảnh rất khác biệt so với môi trƣờng
máy ấp nhằm giúp gà hoàn thiện các chức năng sinh lý để chúng sinh trƣởng
và phát triển tốt (Lâm Minh Thuận và cs, 2013) [13]).
* Đặc điểm tiêu hóa
Tiêu hóa ở miệng Gia cầm tìm thức ăn chủ yếu nhờ vào thị giác và xúc
giác, rất ít khi nhờ vào khứu giác và vị giác. Mỏ gà cấu tạo bằng chất sừng, hình
thoi có mép trơn và nhọn nên rất thích hợp cho việc lấy thức ăn nhỏ và xé rách
khối thức ăn lớn.
Khi thức ăn đi trong khoang miệng, nó đƣợc thấm ƣớt nƣớc bọt đẻ dễ
nuốt. Các tuyến nƣớc bọt của gia cầm phát triển kém. Động tác nuốt ở gia
cầm đƣợc thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lƣỡi, khi đó thức ăn đƣợc
chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Thanh quản đƣợc
nâng lên phía trƣớc và lên trên, lối vào thanh quản bị ép tới đáy của xƣơng
dƣới lƣỡi và gốc lƣỡi, ngăn không cho thức ăn rơi vào đƣờng hô hấp. Viên
thức ăn thu nhận đƣợc ở cuống lƣỡi đƣợc đẩy vào lỗ thực quản và sau đó, do

những co bóp nhu động của thành thực quản, nó đƣợc đẩy vào diều. Ở gia
cầm đói, thức ăn đƣợc đẩy thẳng vào dạ dày, không qua diều. Trong thành
thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm
ƣớt và trơn thức ăn khi nuốt (Dũng Nguyễn Trọng, 2012) [18].
- Tiêu hóa ở diều
Ở gà diều là một chỗ phình rộng hơn, hình túi.Diều nằm bên phải, chỗ
đi vào khoang ngực, ngay trƣớc chạc ba nối liền 2 xƣơng đòn phải trái. Mặt
ngoài của diều đƣợc tiếp xúc trực tiếp với cơ da, cơ này giúp cho nó giãn nở
rộng khi thức ăn rơi vào. Các lỗ dẫn vào và dẫn ra của diều rất gần nhau và có
các cơ thắt. Giữa các cơ thắt lại có ống diều - là một phần của diều. Khi gia
cầm đói, thức ăn theo ống này đi thẳng vào dạ dày, không qua túi diều. Ở gà,


13

diều chứa đƣợc 100 - 120g thức ăn. Thức ăn ở diều đƣợc làm mềm ra, quấy
trộn và đƣợc tiêu hoá từng phần bởi các men của thức ăn và các vi khuẩn nằm
trong thức ăn thực vật.
- Tiêu hóa ở dạ dày
Thức ăn từ diều đƣợc chuyển vào dạ dày tuyến, nó có dạng ống ngắn,
vách dày, đƣợc nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo
gồm màng nhày, cơ và mô liên kết. Bề mặt của màng nhầy có những nếp gấp
dễ thấy, đậm và liên tục.
Dịch dạ dày đƣợc tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohidric, enzim và musin. Dịch dạ dày tinh khiết là một chất lỏng không màu
hoặc hơi trắng đục. có pH axit. Độ pH của dịch dạ dày ở gia cầm trung bình là
3,0; thƣờng là 2,6. Độ pH sẽ giảm xuống sau khi tiếp nhận thức ăn giàu chất
kiềm, cacbonat canxi, bột xƣơng.
Dạ dày cơ (mề) có dạng hình đĩa, hơi bị bóp ở hai bên, nằm ở phía sau
thuỳ trái của gan và lệch về khoang bụng trái. Lối vào và lối ra ở dạ dày cơ rất

gần nhau, nhờ vậy, thức ăn đƣợc giữ lại tại đây lâu hơn, chúng sẽ bị nghiền
nát bằng cơ học, trộn lẫn với men và đƣợc tiêu hoá dƣới tác dụng của các dịch
dạ dày cũng nhƣ enzim và chất tiết của vi khuẩn. Dịch tiêu hoá không đƣợc
tiết ra ở dạ dày cơ (Gà con, 2014) [19].
Sự co bóp nhịp nhàng của mề xảy ra trong 2 pha: trong pha đầu, 2 cơ
chính co bóp; và sau đó là các cơ trung gian (pha thứ 2). Thời gian của mỗi
nhịp co của 2 đôi cơ ở gà trong khoảng 2 - 3 giây, còn cả chu kỳ co bóp là 20
giây. Tần số co bóp phụ thuộc vào độ rắn của thức ăn. Khi ăn thức ăn ƣớt có 2
lần co bóp, còn thức ăn cứng 2 - 3 lần trong 1 phút.
Nếu không có sỏi trong dạ dày cơ thì sự hấp thu các chất dinh dƣỡng và
hệ số tiêu hoá thức ăn bị giảm xuống. Ở gia cầm non, việc thiếu sỏi trong dạ
dày làm giảm khối lƣợng tuyệt đối của dạ dày 30 - 35%. Các cơ của dạ dày sẽ
trở nên nhũn và xuất hiện những vết loét trên màng nhầy.


14

- Tiêu hóa ở ruột:
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dƣỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Nguồn các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi
vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hoá phân
bố suốt dọc thành niêm mạc ruột.
Ở tá tràng, các chất đƣợc tiêu hoá và hấp thu với tốc độ mạnh dƣới tác
dụng của mật, tuyến tuỵ và tuyến ruột. Dịch mật đƣợc tiết ra từ gan, có màu
xanh lá cây và sánh nhầy.
Theo Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Thị Hiền (2007) [12]: “Tiêu hoá ở
ruột già cũng có hai quá trình lên men và thối rữa. Lên men xảy ra mạnh ở
manh tràng, thối rữa ở trực tràng. Manh tràng gia cầm khá phát triển nên quá
trình lên men tƣơng đối mạnh, nhất là những gia cầm ăn nhiều thức ăn thực

vật thô sơ. Ruột của gia cầm nói chung tƣơng đối ngắn, thức ăn lƣu lại không
quá một ngày đêm”.
Đầu cuối của trực tràng đổ vào một xoang chung gọi là xoang tiết niệu
- sinh dục. Nó do bốn bộ phận thông với nhau tạo thành. Trực tràng thông với
bộ phận lớn nhất gọi là bộ phận đƣờng phân.
Khi thức ăn chuyển xuống đoạn cuối ruột già, nƣớc đƣợc hấp thu
mạnh, phần bã còn lại ở trạng thái đặc, khi đi vào xoang tiết niệu sinh dục nó
hỗn hợp với nƣớc tiểu trở nên sền sệt. Phân gia cầm thải ra ngoài nổi trên mặt
một màu trắng hạt bã đó là các thể urat (muối kết tinh của axit uric).
2.2.2. Một số bệnh thường gặp
2.2.2.1. Một số bệnh vi-rut thường gặp
- Bệnh Newcastle
* Đặc điểm chung:
Do virút gây ra, là bệnh đặc biệt nguy hiểm ở gà. Lây lan nhanh, mạnh.
Gây ốm và chết nhiều gà ở mọi lứa tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm. Không thể
chữa bằng thuốc, chỉ có thể phòng bằng vacxin.


15

* Đƣờng lây lan:
Bệnh lây lan chủ yếu qua đƣờng hô hấp và tiêu hoá. Do tiếp xúc giữa
gà ốm và gà khoẻ. Do bụi, gió và không khí có mầm bệnh. Do phƣơng tiện
vận chuyển, thức ăn nƣớc uống nhiễm mầm bệnh. Do dụng cụ chăn nuôi thú y
nhiễm mầm bệnh. Do công nhân chăn nuôi, khách thăm quan đến từ vùng có
bệnh. Do động vật, chim mang mầm bệnh.
* Triệu chứng (những biểu hiện bên ngoài):
Gà ủ rũ mào thâm, ăn ít, chảy nhớt dãi. Diều căng, đầy hơi. Khó thở
kèm theo tiếng kêu “tóc – tóc” nhất là ban đêm. Tiêu chảy, phân loãng có màu
trắng, xanh, cứt cò. Gà ốm chết nhiều. Gà sống sót để lại di chứng thần kinh,

nghẹo cổ, đi vòng quanh, mổ thức ăn không chính xác.
* Bệnh tích (những biểu hiện bên trong):
Xuất huyết ở lỗ huyệt, thanh khí quản có nhiều dịch nhầy và xuất
huyết. Dạ dày tuyến xuất huyết và loét. Thành ruột xuất huyết và loét hình
cúc áo. Van hồi manh tràng xuất huyết.
* Biện pháp phòng trị:
+ Phòng bệnh: Không nên nuôi chung gà các lứa tuổi. Đảm bảo chuông
nuôi, thức ăn, nƣớc uống sạch sẽ gà đƣợc ăn uống đủ chất đủ lƣợng. Không
nhốt chung gà mới mua về với gà khoẻ đang nuôi. Cần nuôi cách ly riêng ít
nhất 10 ngày. Biên pháp hữu hiệu nhất là sử dụng vacxin phòng bệnh cho gà
theo lịch ở các độ tuổi khác nhau.
+ Điều trị bệnh: Khi có bệnh Newcastle xảy ra nên làm: Báo ngay cán
bộ thú y cơ sở. Dùng vacxin cho những đàn chƣa mắc bệnh, bổ xung thuốc bổ
tăng sức đề kháng cho đàn gà. Cách ly đàn gà ốm. đốt xác gà ốm, chết hoặc
chôn rồi rắc vôi bột. Không bán chạy gà ốm. Không đƣợc đến thăm các nơi
nuôi gà khác. Sát trùng chuồng nuôi, sân thả gà, dụng cụ chăn nuôi và khu
vức xung quanh hàng ngày. Thu dọn chất thải phân đem đốt hàng ngày (Phạm


16

Sỹ Lăng, Lê Thị Tài, 1999) [10]. Rắc vôi bột để cách ly chuồng nuôi với khu
vực xung quanh và rắc ở lối ra vào chuồng nuôi, Khi đã nổ bệnh có thể đƣa
vacxin trở lại nhƣng tỷ lệ khỏi bệnh không cao.
* Bệnh đậu gà
- Đặc điểm chung:
Do virút gây ra, Virus có sức đề kháng cao, tồn tại lâu trong môi
trƣờng. Tao thành những mụn đậu ở những phần không có lông (mào, tích,
xungquanh mắt). Gây tỷ lệ chết cao cho gà con. Bệnh xảy ra quanh năm. Có
thể phòng bằng vacxin.

- Đƣờng lây lan:
Chủ yếu qua các vết xây sát ở vùng da không có lông. Lây trực tiếp từ
gà ốm sang gà khoẻ. Do muỗi đốt truyền mầm bệnh từ con ốm sang con khoẻ.
- Triệu chứng (những biểu hiện bên ngoài):
Dạng ngoài da: mụn đậu mọc ở những vùng da không lông (mào, tích,
xung quanh mắt, chân và mặt trong cánh). Mụn có màu sắc khác nhau, từ
trắng trong, hồng thẫm, màu xám, sau khô dần đóng vẩy tạo thành vết xẹo
màu vàmg xám. Trƣờng hợp mụn ở mắt làm cho gà bị mù.
- Bệnh tích (những biểu hiện bên trong):
Dạng hầu họng: Thƣờng xảy ra ở gà con. Gây các vết loét ở miệng
họng. làm cho gà khó ăn khó thở rồi chết. Trong miệng và họng có lớp màng
giả màu vàng xám. Gà dễ bị nhiễm vi khuẩn kế phát.
- Biện pháp phòng chống:
+ Phòng bệnh: Nuôi cách ly gà con với gà lớn. Thực hiện tốt các biện
pháp vệ sinh phòng bệnh. Dùng vacxin phòng bệnh.
+ Chống bệnh: Cạy mụn đậu sau đó bôi dung dịch xanh metylen hoặc
cồn iod vào mụn đậu, ít ngày sau mun đậu sẽ khô dần. Trƣờng hợp gà bị đậu
ở miên mạc miệng, dùng thuốc sát trùng nhẹ nhƣ axitboric 3% hoặc cho gà


17

uống lugol 1%. Bổ sung thêm vitamin, đặc biệt vitaminA. Nếu bệnh nặng cần
bổ sung thêm kháng sinh phòng kế phát (Nguyễn Xuân Bình và cs, 2004) [2].
Các chất thải của gà, độn chuồng ổ đẻ cần đốt hết. Phun sát trùng tiêu độc
thƣờng xuyên trong thời gian gà bị bệnh.
* Bệnh Marek
Đặc điểm chung:
Là một bệnh truyền nhiễm do virus gây nên, gây viêm hệ thần kinh vận
động, đặc biệt là thần kinh cánh, đùi, làm tăng sinh tế bào limpho hình thành

các khối u ở trong cơ thể đặc biệt ở gan, lách, buồng trứng làm gà giảm và
ngừng đẻ.
- Đƣờng lây lan:
Lây lan qua môi trƣờng chuồng trại nhiễm mầm bệnh, truyền qua đƣờng
hô hấp do hít phải lây truyền qua lông bài tiết mầm bệnh, qua dụng cụ chăn nuôi
bị nhiễm mầm bệnh hoặc ngƣời chăn nuôi mang mầm bệnh từ chuồng này qua
chuồng khác.
- Triệu chứng:
Biểu hiện các khối u ở trong cơ thể gà giai đoạn gà từ 15 – 30 tuần
tuổi, gà giảm ăn tiêu chảy, giảm tỷ lệ đẻ, niêm mạc nhợt nhạt, đi lại khó khăn
bại liệt, xã cánh một bên, hô hấp khó khăn tỷ lệ chết từ 5 - 30%.
- Bệnh tích:
Sƣng tổ chức thần kinh vận động nằm ở dọc cột sống. Thần kinh hông
cánh sung to phù, khối u ở cơ quan nội tạng nhƣ gan, lách, buồng trứng (Trần
Văn Bình, 2008) [3].
- Biện pháp phòng trị:
+ Phòng bệnh: Phòng bằng vacxin theo lịch phòng bệnh chung và theo
hƣớng dẫn của nhà sản xuất.
+ Điều trị bệnh: Không có thuốc điều trị bệnh này.


18

2.2.2.2. Một số bệnh vi khuẩn thường gặp
* Bệnh tụ huyết trùng
Đặc điểm của bệnh:
Do vi khuẩn gây nên. Các loại gà đều mắc. Bệnh gây chết nhanh và
nhiều trong cùng một thời gian. Bệng hay tái phát trong cùng một khu vực. có
thể phòng bằng vacxin và điều trị bằng kháng sinh.
- Đƣờng lây lan:

Qua đƣờng tiêu hoá, hô hấp. Do tiếp xúc giữa gà ốm với gà khoẻ, do
thức ăn nƣớc uống nhiễm mầm bệnh.
- Triệu chứng (những biểu hiện bên ngoài):
Tuỳ thuộc vào mức độ gây bệnh của mầm mà bệnh có thể phát ra nhanh
hay chậm. Trƣờng hợp bệnh cấp tính: Gà chết đột ngột, đang đi lăn đùng ra
chết. Chết khi đang nằm trong ổ đẻ.Trƣờng hợp bệnh mãn tính: Gà ủ rũ bỏ ăn
đi lại chậm chạp, nƣớc nhầy chảy ra từ miệng, đôi khi lẫn máu. Mào tích tím
bầm. Phân lỏng hoặc xanh đôi khi có dính máu. Gà khó thở, chết do ngạt thở,
xác tím bầm, máu đông kém. Nếu bệnh kéo dài, viêm kết mạc mắt, tích
sƣng,khớp sƣng đi lại khó khăn (Công ty Vemedim, 2009) [4].
- Bệnh tích (biểu hiện bên trong):
Tụ huyết ở các cơ quan nội tạng, gan sƣng có nốt hoại tử lấm tấm trắng,
bao tim tích nƣớc, xuất huyết vành tim, có dịch nhầy trong khớp.
- Biện pháp phòng trị
+ Phòng bệnh
Vệ sinh sạch sẽ, giữ chuồng luôn khô ráo, thức ăn nƣớc uống đảm bảo
hợp vệ sinh, định kỳ sử dụng kháng sinh trộn thức ăn 3 - 5 ngày/lần.
Dùng vacxin phòng bệnh không bảo hộ tốt, vì hiệu giá của vacxin này
trong thực tế không cao.
+ Điều trị: Có thể dùng các loại kháng sinh sau:


×