Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

KHÁI QUÁT cơ CHẾ THỊ TRƯỜNG, NHỮNG yếu tố cấu THÀNH cơ CHẾ THỊ TRƯỜNG, ưu điểm và KHUYẾT tật của cơ CHẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.75 KB, 22 trang )

KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

MỤC LỤC

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
1

ĐAI HOC DUY TÂN


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

A – LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian vừa qua ở Việt Nam, cải cách các chính sách kinh tế đã có
ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng và cấu trúc lại nền kinh tế. Sự kết hợp giữa các
biện pháp Ổn định hoá kinh tế và các biện pháp tự do hoá, giảm bớt sự can thiệp
trực tiếp của Chính phủ Trung ương đối với các hoạt động kinh tế dựa trên thước
đo của thị trường, thực hiện chính sách mở cửa trong quan hệ kinh tế quốc tế đã
tạo nên những chuyển biên rõ nét về tốc độ tăng trưởng kinh tế và ổn định môi
trường kinh tế vĩ mô. Cùng với các chính sách cải cách đó, hoạt động của nhà
nước trong nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể.
Tuy nhiên, triển vọng phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới ở Việt
Nam có lẽ sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết các vấn đề cơ bản mà nội
dung của chúng có liên quan đến chính sự tiếp tục q trình cơ cấu lại nền kinh tế.
Vấn đề nổi bật trong số đó là xác định vai trò hợp lý của nhà nước trong nền kinh
tế. Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang một nền
kinh tế thị trường, Việt Nam đang mong muốn tìm kiếm cho mình một nền kinh tế
mà trong đó có sử dụng được các tác dụng tích cực và hạn chế những khiếm
khuyết của cả hai yếu tố thị trường và sự can thiệp của nhà nước đối với hai mặt


tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội.

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
2


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

B – NỘI DUNG
KHÁI QUÁT CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG, NHỮNG YẾU TỐ CẤU
THÀNH CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG, ƯU ĐIỂM VÀ KHUYẾT TẬT
CỦA CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
I. CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
a. Khái Niệm

Những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta bước từ nền kinh tế quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế mở cửa. Thì cũng là lúc chúng ta làm quen và sử dụng
khái niệm về thị trường. Thị trường được hiểu theo nghĩa hẹp đó là nơi gặp gỡ
giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Nhưng để hiểu theo
nghĩa rộng hơn thì thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ theo
yêu cầu của quy luật sản xuất và lưu thơng hàng hố và tổng hợp các quan hệ lưu
thơng hàng hố và lưu thơng tiền tệ.
Cơ chế thị trường là guồng máy hoạt động của nền kinh tế hàng hoá, cơ chế
thị trường tự điều tiết quá trình sản xuất và lưu thơng hàng hố theo những yêu cầu
khách quan của các quy luật của kinh tế vốn có của nó như: quy luật giá trị, quy
luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quyluật lưu thông tiền tệ. Có thể nói cơ chế thị
trường là tổng thể hữu cơ giữa các nhân tố kinh tế: cung cầu, giá cả trong đó người
sản xuất và người tiêu dùng tác động lẫn nhau thông qua thị trường để xác định

được ba vấn đề cơ bản là sản xuất cái gì ? như thế nào? và cho ai ? Ngược lại, hoạt
động của các chủ thể tạo nên sự tương tác nói trên. Như vậy, cơ chế thị trường là
hình thức tổ chức kinh tế, trong đó các quan hệ kinh tế tác động lên mọi hoạt động
của nhà sản xuất và 1 người tiêu dùng trong quá trình trao đổi.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học phúc lợi thì cơ chế thị trường là cách thức
tự động phân bổ tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế. Đó là vì, khi mỗi nhà sản
xuất đều căn cứ vào giá cả thị trường để có quyết định về sản xuất, sẽ khơng có
sản xuất thừa, cũng sẽ khơng có sản xuất thiếu. Phúc lợi kinh tế được đảm bảo do
khơng có tổn thất xã hội.

Những ngun lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
3


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được chức năng của mình, thì
các điều kiện sau đây phải được thỏa mãn: thị trường phải có cạnh tranh hồn hảo,
thơng tin đối xứng, khơng có các ảnh hưởng ngoại lai, v.v... Nếu không, cơ chế thị
trường sẽ không thể phân bổ tối ưu các nguồn lực kinh tế. Khi đó có thất bại thị
trường.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa
giữa người sản xuất và người tiêu dùng được vận hành do sự điều tiết của quan hệ
cung cầu.
Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường là động lực lợi nhuận, nó chỉ
huy hoạt động của các chủ thể. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn
hình thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm: 'lãi hưởng lỗ chịu', chấp nhận
cạnh tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự tuân theo cơ

chế thị trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp, nếu không sẽ
bị đào thải.
b. Các yếu tố cấu thành cơ chế thị trường

Có bốn yếu tố khách quan cấu nên cơ chế thị trường :


Quy luât giá trị



Quy luật cung cầu hàng hóa



Quy luật cạnh tranh



Quy luật lưu thông tiền tệ

Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hố. ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
4


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ


ĐAI HOC DUY TÂN

Quy luật giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị trường và chi phối các quy
luật kinh tế khác, các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật giá trị
mà thôi..
Quy luật giá trị quy.ết định giá cả hàng hoá, dịch vụ, mà giá cả là tín hiệu
nhạy bén nhất của cơ chế thị trường .
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của việc hao phí lao động xã hội cần thiết: Trong sản xuất nó địi
hỏi người sản xuất ln ln có ý thức tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt
xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong lĩnh vực sản xuất :Đối với việc sản xuất một thứ hàng hóa riêng biệt
thì u cầu của quy luật giá trị được biểu hiện ở chỗ: hàng hoá của người sản xuất
muốn bán được trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận thì lượng giá trị của
một hàng hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Đối với
một loại hàng hố thì u cầu quy luật giá trị thể hiện là tổng giá trị của hàng hóa
phải phù hợp với nhu cầu có khả năng thanh tốn của xã hội .
Trong lĩnh vực trao đổi : Việc trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang
giá. Quy luật giá trị biểu hiện sự hoạt động của mình thông qua sự vận động của
giá cả xung quanh giá trị. Giá cả phụ thuộc vào giá trị, giá trị là cơ sở của giá cả,
những hàng hố có hao phí lao động lớn thì giá trị của nó lớn dẫn đến giá cả cao
và ngược lại. Đối với mỗi hàng hố thì giá cả hàng hố có thể bằng hoặc nhỏ hơn
hoặc lớn hơn giá trị nhưng đối với tồn bộ hàng hóa của xã hội thì chúng ta ln
ln có tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị.
Tác dụng của quy luật giá trị: quy luật giá trị tự phát điều tiết việc sản xuất
và lưu thông hàng hóa thơng qua sự biến động của cung - cầu thể hiện qua giá cả
trên thị trường.
Quy luật cung cầu hàng hóa
Cung phản ánh khối lượng sản phẩm hàng hoá được sản xuất và đưa ra thị

trường để thực hiện (để bán). cung do sản xuất quyết định, nó không đồng nhất với
sản xuất .
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
5


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh tốn của xã hội. Do đó,
cầu khơng đồng nhất với tiêu dùng, vì nó khơng phải là nhu cầu tự nhiên, nhu cầu
bất kì theo nguyện vọng tiêu dùng chủ quan của con người, mà phụ thuộc vào khả
năng thanh toán.
Cung - Cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn
nhau trên thị trường, ở đâu có thị trường thì ở đó có quy luật cung - cầu tồn tại và
hoạt động một cách khách quan. Cung - cầu tác động lẫn nhau:
Cầu xác định cung và ngược lại cung xác định cầu. Cầu xác định khối
lượng, chất lượng và chủng loại cung về hàng hoá. những hàng hố nào được tiêu
thụ thì mới được tái sản xuất. Ngược lại, cung tạo ra cầu, kích thích tăng cầu thông
qua phát triển số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hố, hình thức, quy cách và
giá cả của nó.
Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Đây là sự
tác động phức tạp theo nhiều hướng và nhiều mức độ khác nhau.
Quy luật cung - cầu tác động khách quan và rất quan trọng. Nếu nhận thức
được chúng thì chúng ta vận dụng để tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
theo chiều hướng có lợi cho q trình tái sản xuất xã hội. Nhà nước có thể vận
dụng quy luật cung - cầu thơng qua các chính sách, các biện pháp kinh tế như: giá
cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Để tác
động vào các hoạt động kinh tế theo quy luật cung - cầu, duy trì những tỷ lệ cân

đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
Quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh là sự tác động lẫn nhau giữa các nhóm người, giữa người mua
và người bán hay giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Hai nhóm này tác động
lẫn nhau với tư cách là một thể thống nhất, một hợp lực. ở đây cá nhân chỉ tác
động với tư cách là một bộ phận, một lực lượng xã hội, là một nguyên tử của một
khối. Chính dưới hình thái đó mà cạnh tranh đã vạch rõ cái tính chất xã hội của
sản xuất và tiêu dùng.
Bên canh tranh yếu hơn cả cũng đồng thời là cái bên mà ở đó mỗi cá nhân
đều hoạt động một cách độc lập với đông đảo những người cạnh tranh với mình và
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
6


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

thường thường là trực tiếp chống lại những người đó. Chính vì sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa một người cạnh tranh cá biệt với những người khác lại càng thêm rõ
ràng. Trái lại bên mạnh hơn bao giờ cũng đương đầu với đối phương với tư cách là
một chỉnh thể ít nhiều thống nhất.
Người mua làm cho giá thị trường càng thấp, càng tốt. Mỗi người chỉ quan
tâm đến đồng nghiệp trong chừng mực thấy đi với họ có lợi hơn việc chống lại họ.
Khi một bên yếu hơn bên kia thì hành động chung sẽ chấm dứt, mỗi người sẽ tự
lực xoay sở lấy. Nếu một bên chiếm ưu thế thì mỗi người bên đó đều sẽ được lợi,
tất cả diễn ra như là họ cùng nhau thực hiện độc quyền chung vậy.
Cạnh tranh như một tất yếu trong nền kinh tế hàng hố. Cạnh tranh có tác
dụng san bằng các giá cả mấp mơ để có giá cả trung bình, giá trị thị trường và giá
cả sản xuất đều hình thành từ cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các ngành.

Tóm lại: Trong cơ chế thị trường, quy luật cạnh tranh như một công cụ, phương
tiện gây áp lực cực mạnh thực hiện yêu cầu của quy luật giá trị, cạnh tranh trong
một cơ chế vận động chứ không phải cạnh tranh nói chung.
Quy luật lưu thơng tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật xác định lượng tiền cần cho lưu thông.
Lượng tiền cần cho lưu thông chính bằng tỷ số giữa tổng giá cả hàng hố với tốc
độ lưu thông tư bản .
Trong thực tế: lượng tiền cần cho lưu thông bằng tỷ số giữa tổng giá cả
hàng hóa trừ đi tổng tiền khấu trừ, trừ đi tổng giá cả bán chịu cộng với tổng tiền
thanh tốn với tốc độ lưu thơng tư bản.
Quy luật lưu thông tiền tệ tuân theo các nguyên lý sau:
Lưu thông tiền tệ và cơ chế lưu thông tiền tệ do cơ chế lưu thơng hàng hố quyết
định.
Tiền đại diện cho người mua, hàng đại diện cho người bán. Lưu thông tiền
tệ có quan hệ chặt chẽ với tiền - hàng, mua - bán, giá cả - tiền tệ.
Kinh tế hàng hố trên một ý nghĩa nhất định có thể gọi là kinh tế tiền tệ, quyết
định cơ chế lưu thông tiền tệ.

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
7


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

Mặt khác cơ chế lưu thơng tiền tệ cịn phụ thuộc vào cơ chế xuất nhập
khẩu, cơ chế quản lý kim loại quý, cơ chế kinh doanh tiền của ngân hàng.
Nếu quy luật canh tranh, quy luật cung - cầu làm giá hàng hố vận động, san bằng
thì quy luật lưu thơng tiền tệ giữa mối liên hệ cân bằng giữa hàng và tiền.

Ngồi ra cịn một số loại quy luật khác như: quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu
hướng giảm, quy luật khủng hoảng kinh tế , quy luật tâm lý… cũng ảnh hưởng đến
cơ chế thị trường.

II. ƯU ĐIỂM CỦA CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
Cơ chế thị trường giải quyết tốt ba vấn đề cơ bản của nền sản xuất đó là sản
xuất ra cái gì ? Như thế nào? Cho ai? thông qua lọi nhuận. Đây là điều mà các cơ chế
kinh tế trước đây không thể giải quyết nổi hoặc giải quyết được nhưng còn nhiều
vưổng mắc.

Cơ chế thị trường có những ưu điểm và tác dụng mà khơng có cơ chế nào
hồn tồn thay thế được.
Thứ nhất, cơ chế thị trường kích thích hoạt động của chủ thể kinh tế và tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế phát
triển năng động, có hiệu quả.
Thứ hai, sự tác động của cơ chế thị trường sẽ đưa đến sự thích ứng tự phát
giã khối lượng và cơ cấu của sản suất ( tổng cung )với khối lượng và cơ cấu nhu
cầu của xã hội ( tổng cầu ). Nhờ đó ta có thể thoả mãn tốt nhu cầu tiêu dùng cá
nhân về hàng vạn sản phẩm khác nhau. Nhiệm vụ này nếu để Nhà nước làm sẽ
phải thực hiên một số cơng việc rất lớn, có khi khơng thực hiện được và địi hỏi
chi phí cao trong q trình ra các quyết định.
Thứ ba, cơ chế thị trường kích thích đổi mới kĩ thuật, hợp lý hố sản xuất.
Sức ép của cạnh tranh buộc những người sản xuất phải giảm chi phí sản xuất cá
biệt đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng những phương pháp sản xuất tốt nhất

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
8


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ


ĐAI HOC DUY TÂN

như không ngừng đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất, đổi mới sản phẩm, đổi mới
tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả.
Thứ tư, cơ chế thị trường thự hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một
cách tối ưu. Trong nền kinh tế thị trường, việc lưu động, di chuyển, phân phối các
yếu tố sản xuất, vốn đều tuân theo nguyên tắc của thi trường; chúng sẽ chuyển đến
nơi được sử dụng với hiệu quả cao nhất, do đó các nguồn lự kinh tế được phân bố
một cách tối ưu.
Thứ năm, sự điều tiết của của cơ chế thị trường mềm dẻo hơn sự điều chỉnh
của cơ quan nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn trước, những điều kiện
kinh tế biến đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản xuất xã hội với nhu cầu xã hội.
Nhờ những ưu điểm và tác dụng đó, cơ chế thị trường có thể giải quyết được
những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế. Nó là cơ chế tốt nhất điều tiết nền sản
xuất xã hội.Tuy nhiên, “sự thành cơng” của cơ chế đó là có điều kiện: Các yếu tố
sản xuất được lưu động, di chuyển dễ dàng, giá cả thị trường có tính linh hoạt
thông tin thị trường phải nhạy, và các chủ thể thị trường phải nắm được đầy đủ
thông tin liên quan.
Như vậy nền kinh tế thị trường có khả năng tập hợp tự động được hành động
trí tuệ và tài lực của hàng triệu con người và hướng tới lợi ích chung của xã hội đó là
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất.
Các nhà kinh tế đã khẳng định rằng: cơ chế thị trường là cơ chế tốt nhất điều tiết nền
kinh tế hàng hoá cho hiệu quả cao nhất, cơ chế thị trường đã tạo ra những thành tựu to
lớn nhất mà từ trước đến nay chưa một nền kinh tế nào đạt tới được.

III. KHUYẾT TẬT CỦA CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG

Cơ chế thị trường là cơ chế tốt nhất điều tiết nền kinh tế thị trường, tuy
nhiên cơ chế thị trường cũng có những khuyết tật vốn có của nó.


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
9


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

Thứ nhất, cơ chế thị trường chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm sốt của
cạnh tranh hồn hảo, khi xuất hiện cạnh tranh khơng hồn hảo, thì hiệu lực của cơ
chế thị trường bị giảm. Chẳng hạn xuất hiện độc quyền, các nhà độc quyền có thể
giảm sản lượng, tăng giá để thu lợi nhận cao, mặt khác, khi xuất hiện độc quyền
thì khơng có sức ép của cạnh tranh đối với việc đổi mới kĩ thuật.
Thứ hai, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi ích tối đa, vì vậy
họ có thể lạm dụng tài ngun của xã hội gây ô nhiễm môi trường sống của con
người, do đó hiệu quả kinh tế – xã hội khơng được đảm bảo.
Thứ ba, phân phối thu nhập không công bằng, có những mục tiêu xã hội
chủ nghĩa dù cơ chế thị trường có hoat động trơi trảy thì cũng khơng đạt được. Sự
tác động của cơ chế thị trường sẽ dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo, phân cực về của
cải, tác động của cơ chế thị trường sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó khơng
tự động mang lại những giá trị mà xã hội muốn vươn tới. Edgar Morin đã nhận xét
chua chát: “Trong các nền văn minh được gọi là phát triển của chúng ta, tồn tại
một tình trạng kém phát triển thảm hại về văn hố, trí não, tình người ”.
Thứ tư, một nền kinh tế do cơ chế thị trường thuần tuý điều tiết khó tránh
khỏi những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ và thất nghiệp.
Người ta nhận thấy rằng, một nề kinh tế thị trường hiện đại đưng trước một khó
khăn nan giải của kinh tế vĩ mơ: khơng một nước nào trong một thời gian dài lại
có được lạm phát thấp và đầy đủ công ăn việc làm.
Do cơ chế thị trường có một loạt các khuyết tật vốn có của nó, nên trong

thực tế khơng tồn tại cơ chế thị trường thuần tuý, mà thường có sự can thiệp của
nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trường, khi đó nền kinh tế, như
người ta thường gọi, gọi là nền kinh tế hỗn hợp. Mặt khác nó kích thích lợi ích cá
nhân, lợi ích cục bộ, nhưng lại xem nhẹ lợi ích xã hội, lợi ích tập thể. Nó chỉ phản ánh
những nhu cầu trước mắt mà không vạch ra nhu cầu tương lai. Những chỉ số kinh tế
như giá cả lợi nhuận thường xuyên biến động làm cho người sản xuất và lưu thơng
hàng hố khó định hướng, thường bị động đối phó, nhiều lúc gây ra sự lãng phí lao
động xã hội.

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
10


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

Nhận thức được những đặc điểm đó Nhà nước có thể sử dụng lực lượng dự trữ
về kinh tế và những chính sách phù hợp như kế hoạch, thuế, hợp đồng kinh tế để cùng
với thị trường điều khiển sự hoạt động của nền kinh tế theo định hướng và mục tiêu
xác định.
Trước đây ta đã phân tích những mặt tích cực những chức năng to lớn của nền
kinh tế thị trường đem lại. Nước là một nước đang yếu kém về mặt quản lý cũng như
nền kinh tế nên chúng ta không thể không áp dụng nền kinh tế thị trường được. Tuy
rằng chúng ta đi lên theo hướng tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản,
nhưng chúng ta khơng phải bỏ đi tồn bộ mọi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mà
chúng ta bỏ qua kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra là chúng ta
phải áp dụng như thế nào để khơng hạn chế những mặt tích cực của nền kinh tế thị
trường và khai thác triệt để nó. Mà phải loại trừ những mặt trái, mặt tiêu cực của nó.
Để loại bỏ được những khuyết tật của nền kinh tế thị trường thì khơng có cách nào

khác đó là phải có sự quản lý điều tiết của Nhà nước. Sự quản lý của Nhà nước đối
vói nền kinh tế thị trường không phải chỉ là để loại bỏ những khuyết tật của nó, mà
cịn là sự định hướng phát triển của nó đi đúng vói đường lối mà Nhà nước ta đề ra.

IV. Kinh tế thị trường của Chủ Nghĩa Xã Hội & Tư Bản Chủ Nghĩa
Giống nhau: Những vấn đề cơ bản của nền kinh tế do thị trường quyết định. Nói
cách khác đó là nền kinh tế hàng hoá chịu sự điều khiển của cơ chế thị trường.
Khác nhau:
KTTT Chủ Nghĩa Xã Hội
Có 3 hình thức sở hữu:
+ Sở hữu tồn dân: Các nơng trường
quốc doanh quy mô lớn.
+ Sở hữu tập thể.
+ Sở hữu tư nhân
Trên cơ sở 3 chế độ sở hữu nêu trên,
hình thành nhiều hình thức sở hữu và
nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
(cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh
tế tư bản nhà nước , kinh tế có vốn đầu
tư nước ngồi.

KTTT Tư Bản Chủ Nghĩa
Tồn tại 2 hình thức sở hữu:
+ Sở hữu tư nhân: doanh nghiệp cá thể
có quy mơ vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư
nhân có liên kết.
+ Sở hữu công: doanh nghiệp do nhà
nước quản lý.
Xem quyền tư hữu đối với phương tiện

sản xuất la thiêng liêng được xã hội và
pháp luật bảo vệ.

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
11


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

Trong đó sở hữu nhà nước( sở hữu tồn
dân) đóng vai trị chủ đạo và quyết định
đến nền kinh tế của đất nước. Về lâu
dài, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
=> Mục tiêu khơng vì lợi nhuận.

Trong đó hình thức sở hữu tư nhân đóng
vài trị thống trị, quyết định đến việc
thực hiện những nhiệm vụ chính của
nền kinh tế. Các thành quả kinh tế chủ
yếu do khu vực tư nhân tạo nên chiếm
từ 80% _ 85% GDP.
Thành phần kinh tế nhà nước chủ yếu
để giải quyết các vấn đề xã hội đảm bảo
công ăn việc làm cho lực lượng lao
động.
=> Mục tiêu vì lợi nhuận.


Hệ thống giá cả không theo thị trường
và được quyết định bởi ý muốn chủ
quan của nhà nước.
Tồn tại 2 loại giá:
Giá trị sản xuất: được dùng để cá nhân
sản xuất trao đổi với nhau, vào giữa các
nhà sản xuất vời các thương nghiệp.
Mức giá này được nhà nước đặt ra dựa
theo một tiêu ổn định kinh tế, nên đôi
khi không phản ánh đúng giá trị của
hàng hóa.

Sự chi phối sản xuất và tiêu dùng bởi
giá cả thị trường.
Sản xuất và tiêu dùng điều theo dấu
hiệu của giá cả. Giá cả là dấu hiệu để
phân bố nguồn lực và quyết định sản
xuất.
Cơ sở định giá: do thị trường quyết
định( qua quan hệ cung cầu)
Các nhà sản xuất phải là nhà chấp nhận
giá.
Gía trị hàng hóa được phản ánh đúng.

Hệ thống kế hoặc điều tiết các hoạt
động KTXH nên tập chung phân bố
nguồn lực phát ra từ mệnh lệnh từ trên
xuống dưới.


Cạnh tranh và quyền tự do sản xuất_
kinh doanh của nhà sản xuất. Đây cũng
chính là yếu tố tạo nên mơi trường cạnh
tranh hoàn hảo( ra vào thị trường một
cách tự do)

Quyền làm chủ tập thể, mình vì mọi
người và mọi người vì mình nên cơ chế
này sẽ dễ dang làm xã hội tiến lên hoặc
lùi là phục thuộc và xã hội đó có tốt hay
khơng.

Chủ nghĩa cá nhân và khách hàng là
thượng đế nên tự do cạnh tranh
+ Chủ nghĩa cá nhân: là đặt quyền lợi
của cá nhân lên trên hết, lên trên quyền
lợi cửa chính phủ.
+ Khách hàng là thượng đế: việc khách
hàng bỏ tiền ra mua hàng đồng nghĩa
với việc họ bỏ phiếu cho sự tồn tại và
phát triển của nhà sản xuất đó.

Có sự can thiệp một các tồn diện của
chính phủ vào hoạt động kinh tế
Nhà nước nằm trong lịng xã hội chủ
nghĩa
Chính phủ là chủ sở hữu nguồn lực

Sự can thiệp hạn chế của chính phủ vào
các hoạt động kinh tế “nhà nước nằm

trên TBCN” nhà nước không muốn can
thiệp vào nên kinh tế mà chỉ muốn can
thiệp vào những lĩnh vực mà cả người

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
12


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ
Chính phủ là chủ quản các hoạt động
KTXH
Chính phủ là chủ sở hữu các lĩnh vực
ngân hàng- tài chính

ĐAI HOC DUY TÂN
sản xuất vào người tiêu dùng diều
khơng làm được( xây dựng luật và
chính sách bảo vệ người sản xuất và
tiêu dùng).

V. Sự Cần Thiết Của Nhà Nước Trong Sự Quản Lý Thị Trường.
Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất, sự dao động thường xuyên
của các nhân tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính tri làm cho các quan hệ tỷ lệ đó ln
ln biến động. Theo quan hệ tỷ lệ đó, cơ chế phù hợp vói yêu cầu khách quan của
các quy luật và tính quy luật vận động phát triển kinh tế, xã hội và tạo điều kiện cho
nền kinh tế đó có thể tăng trưởng và ngược lại các quan hệ tỷ lệ đó có thể khơng hợp
và làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, yếu kém. Đặc biệt là khi các quan hệ
kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển thì các hoạt động kinh tế trong và ngoài
nước tác động lẫn nhau, các nguồn lực bên trong và bên ngồi có thể di chuyển phù
hợp hay không phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế trong nước, quy mô và cơ cấu

kinh tế có thể dịch chuyển theo hướng tiến bộ hợp lý tối ưu hay lạc hậu, què quặt, mất
cân đối và nền kinh tế của mỗi quốc gia ở vào vị trí phụ thuộc hay là một khâu cần
thiết của hệ thống phân cơng lao động quốc tế.
Có thể nói vận mệnh của nền kinh tế của từng quốc gia không chỉ phụ thuộc
vào các quan hệ bên trong mà còn phụ thuộc vào các quan hệ bên ngồi, vào thị
trường khu vực, thị trường quốc tế. Tình hình đó đặt lên vai các Nhà nước, các dân
tộc nhiệm vụ không chỉ là người bảo vệ trật tự xã hội và an ninh quốc gia mà còn là
người hiểu biết quy luật vận động và phát triển của nền sản xuất xã hội, nắm vững và
dự báo được các biến đổi trong và ngồi nước, có khả năng sử dụng các địn bảy kinh
tế, thể chế hố các chủ trương, chính sách kinh tế thành hệ thống các luật lệ, các quy

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
13


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

chế đồng bộ để trực tiếp tóc động, khống chế, điều tiết các hoạt động kinh tế đối
ngoại, định hướng sự phát triển của các ngành, các vùng, các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế để đảm bảo yêu cầu thăng bằng, cân đối trong sự phát triển do chính các quy
luật và tính quy luật khách quan của đời sống kinh tế, xã hội quy định. Có thể khẳng
định rằng thăng bằng cân đối trong sự phát triển của nền kinh tế là cơ sở khách quan
sâu xa của vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước.
Trong nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường, cơ sở khách quan
sâu xa này được thể hiện thông qua những mặt sau đây:
+ Một là: Trong nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường, mỗi
người, mỗi cơ sở, mỗi ngành... đều có lọi ích riêng của mình, đều tìm mỗi cách để tối
đa hố lọi ích đó mỗi ngưịi, mỗi cơ sở, mỗi ngành... có thể thấy hoặc khơng thấy sự

vi phạm đến lợi ích của ngưịi khác, cơ sở khác, ngành khác... Và do đó, tất yếu nảy
sinh lợi ích cá nhân của bộ phận này tăng lên làm thiệt hại đến lọi ích cá nhân của bộ
phận khác trong xã hội xét theo tổng thể nền kinh tế quốc dân. Biện luận và mặt xã
hội của xu hưổng này là các hoạt động kinh tế bị đảo lộn, các vấn đề xã hội, chính tri
phát sinh và chỉ sau những biến động lớn về kinh tế - xã hội thì mọi quan hệ địi sống
xã hội, kinh tế mới dần dần lặp lại được thế cân bằng ổn định.
Sự phát triển kinh tế có tính chu kỳ hoặc theo kiểu “làn sóng” của nền kinh tế
thị trường ở các nước TBCN nói lên nhược điểm của cơ chế thị trường. Muốn khắc
phcụ được nhược điểm này cần có một bộ phận diều hành vĩ mơ bằng các hoạch định,
các chương trình, chiến lược và kế hoạch phát triển vói các mục tiêu về quy mô, về cơ
cấu... trong từng ngành, từng vùng cũng như các mục tiêu kinh tế vĩ mô khác của nền
kinh tế quốc dân. Các mục tiêu vĩ mô này là những định hướng không thể thiếu được
cho các hoạt động kinh tế của cá nhân, cơ sở và các ngành, vùng trong cả nước. Bộ
phận điều hành vĩ mô ở đây khơng ai khác ngồi vai trị của Nhà nước - chủ thể kinh
tế của nền kinh tế quốc gia.
+ Hai là: Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, các hoạt động sản
xuất kinh doanh, các hành vi giao dịch đều tiến hành thông qua thị trường và tuân
theo các quy luật của thị trường. Bên cạnh những hàng hố, dịch vụ, chi phí bỏ ra và
lợi nhuận thu về của từng cá nhân thường khác với chi phí và lợi ích thực tế của tồn
xã hội với tư cách là một tổng thể như các loại hàng hố, dịch vụ cơng cộng mà chi
Những ngun lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
14


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

phí sản xuất phải bỏ ra nhiều nhưng lợi nhuận thu về rất thấp, chỉ đem lại lợi ích cho
xã hội. Mặt khác, những hàng hố, dịch vụ cơng cộng quan trọng như quốc phịng, an

ninh thì khơng thể giao cho tư nhân được mà Nhà nước cần đứng ra sản xuất.
Ba là: Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường khơng thể tách
khỏi mơi trường chính trị, kinh tế và xã hội. Nếu mơi trường chính trị, kinh tế và xã
hội khơng ổn định, thường xun có sự đụng độ và xung đột giữa các giai cấp trong
xã hội thì gân nên những hiện tượng tiêu cực làm cho nền kinh tế không phát triển.
Cơ chế thị trường - cơ chế điều chỉnh hành vi của người sản xuất lẫn người tiêu dùng
theo mệnh lệnh giá cả, khi đó sẽ bị méo mó. Những nhược điểm của cơ chế thị trường
sẽ lan rộng và đẩy môi trường kinh tế, chính trị và xã hội vào tình trạng rối loạn và
khủng hoảng.
Cơ chế thị trường rất cần có mơi trường ổn định và lành manh để hoạt động song
những nhược điểm và khuyết tật của nó lại để ra những xu hướng phủ định chính
những điều kiện hoạt động của bản thân nó như: do chạy theo lợi nhận đã đưa đến sự
phân bố và sử dụng các nguồn lực khơng hợp lý, vì lợi ích kinh tế cá nhân, cục bộ mà
chà đạp lợi ích chung, phá hoại mơi sinh, làm ơ nhiễm mơi trường, do mỗi ngưịi đều
tìm cách tối đa hố lọi ích của mình nên tất yếu dẫn đến sự phân hoá giầu nghèo, bất
đổng trong xã hội, cạnh tranh tất yếu dẫn đến độc quyền... Trong những biểu hiện
trên, biểu hiện có tác động sâu sắc nhất là mâu thuẫn về lọi ích kinh tế giữa các giai
cấp và tầng lớp trong xã hội.
Cơ chế thị trường - bàn tay vơ hình khắc phục được những mâu thuẫn địi hỏi
phải có sự can thiệp của Nhà nước - bàn tay hữu hình vào quá trình kinh tế. Chính từ
nhu cầu này của nền kinh tế nói chung và nền kinh tế thị trường nói riêng mà Nhà
nước của quốc gia đều có chức năng bảo đảm về mặt chính tĩị và xã hội, bảo hiểm về
mặt kinh tế nhằm duy trì các quan hệ lợi ích giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội trong
khuôn khổ quan hệ sản xuất thống tri và bảo vệ được quyền lợi và địa vị của giai cấp
thống trị. Theo quá trình phát triển của nhân loại khi trình độ xã hội hố ngày càng
cao, quan hệ lợi ích giữa các giai cấp tầng lớp trong xã hội ngày càng đan chéo phức
tạp thì vai trị của Nhà nước ngày càng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là lý do tại
sao Nhà nước phải can thiệp vào quá trình sản xuất xã hội.

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II

15


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

+ Bốn là: Ngày nay xu hướng hoà nhập nền kinh tế dân tộc của mỗi nước vào
thị trường thế giới ngày càng tăng. Những diễn biến kinh tế trong từng nước và giữa
các nước gây ảnh hưởng rõ rệt đến lợi ích của nhau. Yiệc ngăn ngừa hay khắc phục
những ảnh hưởng bất lợi địi hỏi phải có vai trị của Nhà nước. Thông qua sự can
thiệp của Nhà nước vào các quan hệ đối ngoại để khống chế những hoạt động bất lợi
và phát huy những hoạt động có lợi cho sự phát triển kinh tế trong nước.
+ Năm là: Vai trị của Nhà nước trong nền kinh tế khơng chỉ ở sự điều tiết,
khống chế, định hướng bằng pháp luật, các địn bẩy kinh tế và các chính sách, biện
pháp kích thích mà cịn bằng thực lực kinh tế của Nhà nước - tức sức mạnh của hệ
thống kinh tế quốc doanh. Có thể khẳng định rằng: trên thế giới ngày nay khơng có
nước nào từ các nước chậm phát triển, đang phát triển cho đến các nước có nền kinh
tế phát triển cao đều khơng vắng bóng các cơ sở quốc doanh. Kinh nghiệm thực tế của
các nước đã chỉ ra, việccủng cố tăng cường sức mạnh kinh tế của các cơ sở kinh tế
quốc doanh trong những ngành và lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc dân vừa là
công cụ quản lý vừa là lực lượng kinh tế trực tiếp để tham gia hình thành, mở rộng
quan hệ thị trường:
Sự ra đời và tồn tại của kinh tế quốc doanh là cần thiết và có tính chất phổ biến
với tất cả các nước không phân biệt chế độ kinh tế xã hội và trình độ phát triển. Sự
khác nhau giữa các nước chỉ là phạm vi, mức độ của kinh tế quốc doanh trong nền
kinh tế và sự có mặt của các cơ sở kinh tế quốc doanh trong ngành này hay ngành
khác tuỳ thuộc vào diều kiện cụ thể của từng nước trong từng thời kỳ nhất định.
+ Sáu là: Đối với các nước bước vào giai đoạn phát triển kinh tế hàng hoá vận
động theo cơ chế thị trường từ một trình độ kinh tế chưa phát triển, sản xuất nhỏ, tự

túc tự cấp là phổ biến lại chịu ảnh hưởng nhiều năm của cơ chế hành chính bao cấp
như nước ta thì Nhà nước giữ vai trị cực kỳ quan trọng trong cơng việc hình thành và
phát triển các quan hệ thị trường và việc sử dụng cơ chế thị trường, ở các nước này,
Nhà nước phải gánh vác các mục tiêu kinh tế vĩ mô và thực hiện nhiều mục tiêu xã
hội vừa có tính cơ bản, vừa có tính cấp bách như phân bố sản xuất, lao động vào các
ngành, các vùng mới, huy động mọi tiềm năng vào phát triển và lưu thơng hàng hố,
tổ chức phân cơng lại lao động... và giải quyết các nhu cầu khác của đòi sống kinh tế
xã hội. Chúng ta tiến hành mở rộng các quan hệ thị trường, cơ chế thị trường trong
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
16


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

điều kiện luật pháp, chính sách chưa đầy đủ và kế thừa những thành tựu của các nước
đi trước.
Đối với những nước đang phát triển, việc hoàn thiện và thường xuyên tăng
cường các biện pháp hành chính - pháp lý và hành chính kinh tế cùng với việc phát
triển hệ thống các cơ sở kinh tế của Nhà nước trong các ngành và lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế quốc dân là những công cụ vĩ mô vô cùng quan trọng trong việc hình
thành và mở rộng, định hướng các quan hệ thị trường và sử dụng cơ chế thị trường
theo phương hướng mục tiêu đã định. Trong việc quản lý, Nhà nước không được xem
nhẹ hay coi nặng bất cứ một công cụ nào mà phải sử dụng nhịp nhàng một cách đồng
bộ bởi vì mỗi loại cơng cụ đều có một tác dụng riêng của nó tuỳ theo từng điều kiện,
hồn cảnh mà mỗi cơng cụ phát huy thế mạnh của nó.
Từ sự phân tích trên ta thấy rằng việc Nhà nước can thiệp vào kinh tế là một tất yếu
khách quan để sửa chữa những khuyết tật, hạn chế của cơ chế thị trường, Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý kinh tế là nhu cầu khách quan, nội tại của nền kinh tế

hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường. Còn việc điều tiết, khống chế và định
hướng các hoạt động kinh tế của các cơ sở thuộc các thành phần kinh tế theo phương
hướng và mục tiêu như thế nào phụ thuộc vào bản chất các hình thức Nhà nước và
con đường của mỗi quốc gia lựa chọn. Đất nước Việt Nam ta muốn đạt tới mục tiêu
XHCN cần phải chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, song cơ chế thị trường có sự quản
lý vĩ mô của Nhà nước là một tất yếu khách quan. Nhà nước ta, một cơ quan quyền
lực có chức năng quản lý kinh tế với tư cách là người đại diện cho sở hữu toàn dân
cần phải nhân danh xã hội điều phối những hoạt động chung có tính chất xã hội, đó
chính là vai trị của nhạc trưởng.

VI. Các Công Cụ Quản Lý Vĩ Mô.
a. Luật pháp.
Nhà nước pháp quyền trước hết phải được thể hiện ở những bộ luật đổng bộ,
đầy đủ và khoa học. Tiếp theo là việc thực hiện pháp luật trên thực tế một cách cơng
minh, bảo đảm sự bình đẳng hồn tồn của mọi cơng dân trước pháp luật. Bên cạnh
đó là q trình tổ chức giám sát, kiểm tra thực hiện pháp luật. Tất cả đều nhằm bảo
đảm cho việc thực thi một kiểu Nhà nước dựa trên cơ sở pháp luật được thông qua và
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
17


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

bị hạn chế bỏi pháp luật. Do vậy, pháp luật phải phản ánh trong bản thân nó sự vận
động của cơ chế thị trường, tư tưởng nhân đạo, các nguyên tắc tự do bình đẳng. Có
thể nói rằng độ tin cậy của các nhà đầu tư vói Nhà nước được tập trung và phản ánh ở
mức độ tin cậy vào pháp luật. Vì vậy, pháp luật có tính chất ổn định cao hơn so với
các chính sách và chủ trương.

b. Kế hoạch.

Kế hoạch hố là một hoạt động có mục đích của Chính phủ hay hộ gia đình,
doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã định. Chức năng chủ yếu của kế hoạch hoá
là phát huy tiềm năng tổng hợp của nền kinh tế theo những định hướng thống nhất tạo
nên cơ cấu hợp lý, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và giữ cân bằng tổng thể. Nền kinh tế
thị trường ở nước ta cũng như nhiều nước khác là nền kinh tế kế hoạch có sự quản lý
của Nhà nước bằng kế hoạch và công cụ khác.
Trong nền kinh tế thị trường cần và có thể phân biệt hai loại kế hoạch: kế
hoạch kinh tế - xã hội và kế hoạch kinh doanh.
* Kế hoạch kinh tế - xã hội: là kế hoạch có định hướng, hướng dẫn do Nhà
nước xây dựng nhằm định hướng phát triển và cân đối lớn cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Kế hoạch này vừa tạo ra môi trường cho sản xuất kinh
doanh, vừa bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội.
* Kế hoạch sản xuất kinh doanh: là kế hoạch hành động, kế hoạch làm ăn, mua
bán do các doanh nghiệp xây dựng và quyết định dựa theo kế hoạch của Nhà
nước và sự vận động của cơ chế thị trường. Kế hoạch kinh doanh phải đạt mục
tiêu vừa thoả mãn nhu cầu xã hội, vừa thu được lợi nhuận tối đa.
Như vậy, kế hoạch kinh tế - xã hội khơng hồn tồn phụ thuộc vào thị trường và có
thể điều tiết thị trường. Cịn kế hoạch sản xuất kinh doanh phải gắn chặt với thị
trường, coi thị trường là mệnh lệnh, đối tượng của kế hoạch.
c. Chính sách tài chính.

Chính sách tài chính chủ yếu thể hiện ở hai nội dung: thu và chi tiêu của Chính phủ từ
đó tác động vào tổng cung và tổng cầu, sản lượng, giá cả và việc làm.
Khi chính sách tài chính được áp dụng để giảm hoặc thốt khỏi suy htối kinh tế gọi
là chính sách tài chính mở rộng, nó tác động thơng qua hai con đường:
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
18



KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ
-

ĐAI HOC DUY TÂN

Tăng chi tiêu của Chính phủ như đẩy mạnh sản xuất hàng hố công cộng, tăng
đơn đặt hàng mua và những khoản chi khác. Như vậy sẽ làm tăng tổng cầu và
qua đó tác động, kích thích làm tăng tổng cung. Vì vậy ta có thể giải quyết tốt
vấn đề suy thối và thất nghiệp.

-

Giảm thuế sẽ kích thích tiêu dùng và đầu tư. Do vậy sẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển, tạo điều kiện giải quyết việc làm.

Khi chính sách tài chính được áp dụng để giảm lạm phát thì chính sách tài chính thắt
chặt. Nó cũng tác động đến các biến cố của nền kinh tế vĩ mô theo hai con đường:
Thứ nhất: Giảm chi tiêu của Chính phủ như: giảm đầu tư sản xuất hàng công cộng và
đơn đặt hàng. Kết quả dẫn đến giảm cầu quá mức, bình ổn vật giá, hạn chế lạm phát
và đương nhiên cũng hạn chế tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai: Tăng thuế cũng có thể làm giảm thu nhập, giảm tiêu dùng, giảm đầu tư và
giảm nhu cầu xã hội quá mức khiến giá cả đi vào ổn định.
d. Chính sách tiền tệ:

Cùng với chính sách tài chính, tiền tệ là nhân tố quan trọng tác động đến sản lượng,
thất nghiệp và lạm phát trong nền kinh tế quốc dân. Sự tác động của nền kinh tế theo
ba logíc.
Những thay đổi trong mức cung về tiền tệ tác động đến lãi suất cùng khối lượng và

điều kiện tín dụng.
Lãi suất và điều kiện tín dụng lại tác động đến việc sử dụng vốn có liên quan đến lãi
suất.
Tổng mức cầu thay đổi trong quan hệ cân đối giữa sản lượng và giá cả.
Chính sách tiền tệ có thể tóm lại thành ba loại chính sách định hướng sau:
Chính sách sử dụng tiền tệ là chính sách nhằm cung cấp tiền tệ cho nền kinh tế để
khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất tạo cơng ăn việc làm.
Chính sách thu hẹp tiền tệ làm giảm bớt lượng cung ứng tín dụng, nhằm hạn chế vốn
đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế, ngăn chặn lạm phát có thể xảy
ra trong tương lai.
* Kinh tế quốc doanh
Ngoài những cơng cụ trên, chúng ta cịn có một cơng cụ nữa đó là kinh tế quốc doanh.
Có thể khẳng định rằng trên thế giới ngày nay khơng có nước nào lại vắng bóng các
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
19


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

cơ sở kinh tế quốc doanh. Nước ta xem quốc doanh là thành phần chủ đạo, lãnh đạo
then chốt nền kinh tế trong điều kiện nước ta hiện nay, khi các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh và thành phần kinh tế tư nhân vẫn cịn yếu thì vai trị chủ đạo của
nền kinh tế quốc doanh là rất cần thiết. Tuy nhiên khơng vì thế mà chúng ta xây dựng
chế độ cơng hữu đại trà. Chủ đạo có nghĩa là nắm vững những khâu trọng yếu nhất
trong nền kinh tế. Đặc biệt là các khâu trọng yếu trong các ngành có ý nghĩa xã hội to
lớn như lương thực thực phẩm. Ngoài ra kinh tế quốc doanh còn là đại diện tham gia
vào sự hình thành và mở rộng các quan hệ thị trường theo định hưổng của Nhà nước.
Vì vậy, chúng ta không được phủ nhận hay coi nhẹ công cụ và lực lượng đặc biệt này.


C – KẾT LUẬN
Trong bài viết này, em đã trình bày và phân tích sự hoạt động tồn tại của cơ
chế thị trường cũng như những tác dụng to lớn mà cơ chế thị trường đem lại. Sự phát
triển nên cơ chế thị trường là điều tất yếu của cơ chế tự cung tự cấp. Nước ta đang
từng bước chuyển mình lên cơ chế thị trường và ngày càng hoàn thiện dần nhưng đất
nước ta với nền kinh tế còn phân tán, cán bộ quản lý chưa có kinh nghiệm, cơ sở hạ
tầng cịn non kém nên việc cần có chỉ đạo của Nhà nước đóng một vai trị quan trọng,
là kim chỉ nam cho việc phát triển đúng hướng mà chúng ta đã đề ra sự can thiệp đó
phải được thể hiện bằng hệ thống pháp luật bảo vệ quyền tự do dân chủ, công bằng xã
hội trong phân phối kinh tế và mở rộng phúc lợi xã hội cho toàn dân bằng hệ thống
hàng hố cơng cộng. Ngay từ đầu nhà nước phải xác định đúng mục tiêu của mình, có
như vậy mới có được sự thành cơng trong cơng cuộc đổi mới cơ chế quản lý.
Bước sang thiên niên kỷ mới, nhiều thời cơ mới vận hội mới cho đất nước. Nhà nước
ta một lần nữa khẳng định phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
20


KHOA LY LUÂN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

hướng XHCN có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, đưa đất nước tiến lên CNXH, thực
hiện dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin 2” –
2.
3.

4.
5.
6.

Ths. Trần Hồng Phong – Đại học Duy Tân.
Tập bài giảng Bộ môn Mác-Lênin – Đại học Duy Tân.
Tạp chí phát triển kinh tế số 98-99
Tài liệu tham khảo Kinh tế học của Samuelson
SlideShare.com


Bảng Phân Công Nhiệm Vụ Và Đánh Giá Thành Viên
NHÓM
ST
T

HỌ VÀ TÊN

MSSV

NHIỆM VỤ

ĐÁNH

GIÁ NHIỆM

I.Cơ chế thị trường
VÕ QUANG KHÁNH

1


( Nhóm trưởng )

2021123792

IV.KTTT của XHCN&TBCN

Tốt

A+

2021125915 V.Sự cần thiết của NN với KTTT Tốt

A+

V.Sự cần thiết của NN với KTTT

II.Ưu điểm cơ chế thị trường

2

3

TRẦN QUỐC THẮNG

VÕ ĐĂNG NGUYÊN

III. Khuyết tật cơ chế thị trường

2021125083 VI. Các công cụ Quản lý Vĩ Mô

C.Kết luận

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
21

Tốt

A


KHOA LY LN CHINH TRỊ

ĐAI HOC DUY TÂN

Kí tên:
Nhóm trường
Khánh
Võ Quang Khánh

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin II
22



×