Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CADIMI (Cd) ĐẾN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC NHỘNG VOI Pollicaria rochebruni (Mabille, 1887)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

VŨ THỊ KHÁNH LINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CADIMI (Cd) ĐẾN
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC NHỘNG VOI
-Pollicaria rochebruni (Mabille, 1887)

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

VŨ THỊ KHÁNH LINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CADIMI (Cd) ĐẾN
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC NHỘNG VOI Pollicaria rochebruni (Mabille, 1887)

Ngành: Quản lý môi trường và môi trường
Mã ngành: 52850101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Hoàng Ngọc Khắc

HÀ NỘI, 2017
2



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô Khoa Môi
trường, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã luôn quan tâm và truyền
dạy những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vè rèn luyện tại
trường.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy
giáo Ts.Hoàng Ngọc Khắc đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt kiến thức thực tế,
phương pháp luận, đôn đốc kiểm tra trong suốt quá trình nghiên cứu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trên phòng thí nghiệm của trường, đã
giúp đỡ và tạo điều kiện trong quá trình phân tích mẫu trên phòng thí nghiệm.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, các thầy cô giáo đã giúp tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đồ
án tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Vũ Thị Khánh Linh

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản đồ án tốt nghiệp “ Nghiên cứu ảnh hưởng của Cadimi (Cd)
đến một số đặc điểm sinh học của ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni (Mabille,
1887)” là công trình nghiên cứu thực sự của riêng tôi, thực hiện trên cơ sở tự bố trí thí
nghiệm nuôi, theo dõi, chăm sóc và ghi chép lại số liệu đo đạc dưới sự hướng dẫn
khoa học của Ts Hoàng Ngọc Khắc. Các số liệu về kết quả của đồ án tốt nghiệp là
trung thực, khách quan và chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào
khác. Ngoài ra, có tham khảo các nhận xét làm nền tảng đã trích dẫn nguồn rõ ràng.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017

Sinh viên

Vũ Thị Khánh Linh

4


MỤC LỤC

5


1. Đặt vấn đề
Quá trình phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ như y tế, du lịch,
thương mại… đã làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt sự hiện diện
của kim loại nặng trong môi trường đất, đã và đang là vấn đề môi trường được cộng
đồng quan tâm. Sự tích tụ kim loại nặng sẽ ảnh hưởng đến đời sống của các sinh vật,
gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người thông qua chuỗi thức ăn. Đặc biệt là nhóm
kim loại độc bao gồm Hg, As, Pb, Zn, Cu, Ni, Cd, As, Co, Sn,…trong đó Cadimi được
coi là 1 trong 3 kim loại nguy hiểm nhất đối với con người và sinh vật.
Trong động vật không xương sống, ngành Thân mềm (Mollusca) chỉ xếp sau ngành
Chân khớp (Arthropoda) về số lượng các giống, loài và số lượng cá thể. Các động vật
thuộc ngành Thân mềm thích nghi với những môi trường sống khác nhau cả nước
mặn, nước ngọt và trên cạn. Do đó, chúng không chỉ đa dạng về hình dạng mà cả cấu
trúc bên trong cơ thể (Trương Cam Bảo, 1976; Thái Trần Bái, 2013). Hiện nay, ngành
Thân mềm đã được xác định có khoảng 130.000 loài, trong đó có 35.000 loài hóa đá.
Ngành Thân mềm không những giữ vai trò quan trọng trong các hệ sinh thái mà còn có
giá trị kinh tế (Thái Trần Bái, 2013; Thái Trần Bái, 2004).
Trong ngành Thân mềm, lớp Chân bụng (Gastropoda) là lớp phong phú nhất,
chiếm khoảng 75 - 80% số loài Thân mềm hiện nay. Lớp này có khoảng 90.000 loài,

trong số này có 15.000 loài hóa đá. Phần lớn Chân bụng sống ở biển, một số sống ở
nước ngọt, trên cạn và một số kí sinh ngoài cơ thể động vật.Đây là lớp duy nhất của
ngành Thân mềm có đại diện sống ở môi trường cạn và thở bằng phổi. Những đại diện
trên cạn sống ở vùng núi, đồng bằng, các hang động, trong đất và trên thực vật.
(Nguyễn Văn Đĩnh, 2005; Nguyễn Văn Đồng và ctv, 2005).Trải qua sự tiến hóa hàng
triệu năm của Thân mềm Chân bụng đã phát sinh nhiều loài và có số lượng loài phong
phú chỉ đứng thứ hai sau lớp Côn trùng (Mabille, J. and Le Mesle G., 1866). Đặc biệt
nhóm ở cạn với các môi trường sống đặc trưng đã hình thành nên đa dạng cao. Rất
nhiều loài trong số chúng là nguồn thực phẩm quan trọng đối với con người (Đinh Thị
Dung, 2010). Trong hệ sinh thái, ốc cạn là thành phần không thể thiếu trong chuỗi và
lưới thức ăn, đặc biệt với một số loài chim, loài thú ăn thịt nhỏ. Trong chu trình phân
giải vật chất, ốc cạn là nhóm ăn thực vật bậc thấp và mùn bã ở tầng thảm mục.
Ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni có kích thước trung bình, dạng thon dài
hơi mập. Vỏ ốc dầy và chắc chắn, có màu nâu trắng hoặc nâu sẫm. Đỉnh vỏ hơi nhọn.
Xoắn phải với 6 vòng xoắn được tách nhau bởi các rãnh xoắn rõ ràng, vòng xoắn cuối
phình to chiếm 2/3 chiều cao vỏ ốc. Mức độ phát triển của các vòng xoắn không đều.
Miệng vỏ tròn, trên vành miệng dày lên tạo nên thành miệng khá dày. Không có lỗ rốn.
Do khả năng di chuyển chậm, ốc nhộng voi ảnh hưởng nhiều bởi các nhân tố môi
6


trường sống, đặc biệt là những nhân tố trong môi trường đất, đặc biệt là kim loại nặng
trong đất. Để phục vụ cho việc sử dụng ốc nhộng voi làm sinh vật chỉ thị thì cần xác
định ảnh hưởng của Cadimi đến ốc nhộng voi thông qua một số các đặc điểm về hình
thái: hình dáng, kích thước, màu sắc (vỏ ốc); Sinh lý: hập thụ dinh dưỡng, chức năng
của các bộ phận của ốc và sinh thái: hoạt động của con vật, đi lại, kiếm ăn, tập tính…
Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Xác định ảnh hưởng của Cadimi (Cd) đến một
số đặc điểm sinh học củaốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni (Mabille, 1887)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu: Xác định ảnh hưởng của Cadimi (Cd) đến một số đặc điểm sinh học

của ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni (Mabille, 1887).
3. Nội dung nghiên cứu
Thu thập mẫu đất và mẫu ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni, xác định các
chỉ số ban đầu về hàm lượng Cadimi (Cd) có trong mẫu đất, và xác định một số đặc
điểm sinh học của mẫu ốc nhộng voi.
Bố trí thí nghiệm xác định ảnh hưởng của Cadimi tới đặc điểm sinh học và sinh
thái của ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni.
Chăm sóc, theo dõi, thu thập số liệu để xác định được mức độ ảnh hưởng của
Cadimi (Cd) tới từng đặc điểm sinh học và sinh thái của ốc nhộng voi.

7


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về Cadimi (Cd)
1.1.1. Khái niệm
Cadimi là kim loại thuộc nhóm IIB (cùng với Zn, Hg). Nó được phát hiện vào
năm 1817 bởi nhà khoa học người Đức. Đây là kim loại màu trắng bạc, mềm, dễ dát
mỏng và dễ mất ánh kim trong môi trường không khí do tạo màng oxit.
Trong tự nhiên, Cd có 8 đồng vị bền tuy nhiên lại là nhân tố kém phổ biến chỉ
chiếm 7,6x10-6% tổng số nguyên tử. Trang thái bền trong môi trường là Cd (2+).
Cd tạo hợp kim với nhiều nguyên tố, cà tồn tại trong các khoáng vật. Chủ yếu
nhất là khoáng Grenokit Cds, đặc biệt Cd hay có mặt trong khoáng vật của Zn. Ngoài
ra, Cd còn là sản phẩm phụ của quá trình tinh luyện của kim loại khác nên gây ra tình
trạng ô nhiễm.
Cd và hợp chất của nó được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: Cd
dùng trong công nghiệp mạ để chống ăn mòn. Cadimi sunfit dùng trong công nghiệp
chất dẻo, gốm sứ... hay Cadimi stearat còn dùng như một chất làm bền PVC. Cadimi
phosphors dùng làm ống trong vô tuyến, làm đèn huỳnh quang, mà chắn tia X, ống
phát tia Catot...

1.1.2. Tính chất lý - hóa học của Cadimi (Cd)

a. Tính chất đơn chất
Trong vỏ trái đất Cd thường tồn tại dưới dạng khoáng vật như Grinolit (CdS),
trong quặng Blende kẽm và Calanin có chứa khoảng 3% Cd. Cadimi nguồn gốc tự
nhiên là hỗn hợp của 6 đồng vị ổn định, trong đó có đồng vị 112Cd(24,07%) và
114
Cd(28,86%).
Cadimi dạng nguyên chất có màu trắng bạc nhưng trong không khí ẩm bị bao
phủ bởi lớp màng oxit nên mất ánh kim, cadimi mềm, dễ nóng chảy, dẻo, có thể dát
mỏng, kéo sợi được. Khi cháy, cadimi cho ngon lửa màu xẫm.
Cadimi là nguyên tố tương đối hoạt động. Trong không khí ẩm Cd bền ở nhiệt
độ thường do có màng oxit bảo vệ.
Cadimi có tác dụng với phi kim: Halogen, lưu huỳnh và các nguyên tố không
kim loại khác như photpho, selen...
Do thể điện khá âm nên Cd dễ dàng tác dụng với cả axit không có tính oxi hóa:
8


Cd + 2H+

 Cd2+ + H2

6Cd + 8HNO3  3Cd(NO3)2 + 2NO2 + 4H2O

b. Hợp chất của Cadimi
Ion Cd2+ là một loại ion rất độc, trong tự nhiên tồn tại dưới các dạng muối
halogen CdX2 (với X là Halogen) và Cd(NO3)2.
Ion Cd2+ có khả năng tạo phức với nhiều phối tử khác nhau và thường có số
phối trí đặc trưng là 6.


• Cadimi oxit: CdO
CdO rất khó nóng chảy, có thể thăng hoa khi đun nóng. Hơi của nó rất độc,
CdO có các màu từ vàng tới nâu tùy thuộc vào quá trình chế hóa nhiệt.
CdO không tan trong nước và không tan trong dung dịch axit, CdO chỉ tan
trong kiềm nóng chảy.
CdO + 2KOH  K2CdO2 + H2O
Có thể điều chế CdO bằng cách đốt cháy kim loại trong không khí hoặc nhiệt
phân hidroxit hoặc muối cacbonat, nitrat.
Cd(OH)2  CdO + H2O
CdCO2  CdO + CO2

• Cadimi hidroxit Cd(OH)2
Cd(OH)2 là kết tủa nhầy ít tan trong nước và có màu trắng. Cd(OH) 2 không thể
hiện rõ tính lưỡng tính, tan trong dung dịch axit, không tan trong dung dịch kiềm mà
tan trong kiềm nóng chảy.
Khi tan trong axit, nó tạo thành muối của cation Cd2+:
Cd(OH)2 +2HCl  CdCl2 + 2H2O
Cd(OH)2 tan trong dung dịch NH3 tạo thành amoniacat.
Cd(OH)2 + 4NH3  {Cd(NH3)4(OH)}2

• Muối của Cd(II)
Các muối của halogen (trừ florua), nitrat, sunfat, pelorat và axetat, clorua của
Cd(II) đều dễ tan trong nước, còn các muối sunphat, cacbonat hay ortho photphat và
muối bazo ít tan. Những muối tan khi kết tinh từ dung dịch nước thường ở dạng hidrat.
9


Trong dung dịch nước các muối Cd2+ bị phân hủy:
Cd2+ + 2H2O  Cd(OH)2 + 2H+

1.1.3.Ảnh hưởng của Cadimi (Cd) đối với môi trường và sinh vật
Cadmium được biết gây tổn hại đến thận và xương ở liều lượng cao. Nghiên
cứu 1021 người đàn ông và phụ nữ bị nhiễm độc Cd ở Thủy Điển cho thấy nhiễm đọc
kim loại này có liên quan đến gia tăng nguy cơ gãy xưng ở độ tuổi trên 50. Bệnh itai
-itai là bệnh do sự ngộ độc Cd trầm trọng. Tất cả những bệnh nhân với bệnh này điều
trị bị tổn hại thận, xương đau nức trở nên giòn và dễ gãy [24].
Nhiễm độc Cadimi sẽ dẫn đến vàng lá, sự héo và tình trạng ngừng phát triển ở
thực vật. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự giảm đáng kể sinh khối vi sinh vật khi tăng
hàm lượng Cd. Nếu hàm lượng Cd quá cao có thể dẫn đến suy giảm số lượng quần thể
và làm mất cân bằng sinh thái trong tự nhiên.
1.1.4.Nguồn gốc phát sinh Cadimi (Cd)
Cadimi hiện diện khắp nơi trong vỏ trái đất với hàm lượng trung bình khoảng
0,1mg/kg -1. Tuy nhiên hàm lượng cao hơn có thể tìm thấy trong các loại đá trầm tích
như đá trầm tích phosphate biển thường chứa khoảng 15mg/kg -1. Hàng năm sông ngòi
vận chuyển một lượng lớn Cd khoảng 15000 tấn đổ vào các đại dương (GESAMP,
1984 trích trong WHO, 1992). Hàm lượng Cd đã được báo cáo có thể lên đến 5mg/kg -1
trong các trầm tích sông và hồ, từ 0,03 đến 1mg/kg -1 trong các trầm tích biển (Korte,
1983 trích WHO, 1992). Hàm lượng Cd trung bình đất ở những vùng không có sự hoạt
động của núi lửa biến động từ 0,01 đến 1mg/kg -1, ở những vùng có sự hoạt động của
núi lửa hàm lượng này có thể lên đến 4,5mg/kg-1 (Korte, 1983 trích WHO, 1992).
Từ sản xuất công nghiệp: Lớp mạ bảo vệ thép, chất ổn định PVC, chất tạo màu
trong plastic và thủy tinh, và trong hợp phần của nhiều hợp kim là một trong những
nguyên nhân phóng thích Cd vào môi trường.
Từ phân bón: Phân phosphate chứa lượng Cd cao. Sự tập trung của Cd trong
phân phosphate làm tăng từ 0,07 – 10mg/kg Cd trên các mảnh đất màu mỡ.
Từ bùn cống rãnh: Bùn chứa Cd từ chất bài tiết của con người, sản phầm thuộc
gia đình chứa Zn và chất thải từ công nghiệp. Hầu hết Cd đều tích lũy trong nước
cống, được thải ra trong suốt quá trình xử lý bùn quánh.
1.1.5. Sự chuyển hóa của Cadimi (Cd) trong tự nhiên


10


Sơ đồ 1.1: Sự chuyển hóa của Cd trong tự nhiên
Từ sơ đồ trên ta có thể thấy tất cả các chất thải trong tự nhiên đều được chuyển
hóa và tích tụ trở lại môi trường đất. Ốc cạn lại là loài sống chủ yếu trong môi trường
đất với đặc tính di chuyển chậm, nên ốc cạn bị ảnh hưởng nhiều bởi các nhân tố trong
môi trường đất, đặc biệt là kim loại nặng. Và Cadimi (Cd) là kim loại độc hại đứng thứ
ba, cho thấy sự ảnh hưởng của Cd lên đời sống sinh vật trong đất rất lớn.
1.1.6. Quy chuẩn về hàm lượng Cadimi (Cd) trong đất
Quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới
hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất là quy chuẩn mới nhất thay thế
QCVN 03:2008/BTNMT do Tổng cục Môi trường ban hành.
Bảng 1.1: Bảng giới hạn tối đa hàm lượng Cadimi trong tầng đất mặt
Đơn vị: mg/kg đất khô
Thông số
Cd

Đất nông
nghiệp
1.5

Đất lâm
nghiệp
3

Đất dân sinh

Đất công
Đất thương

nghiệp
mại, dịch vụ
2
10
5
(Trích QCVN 03-MT:2015/BTNMT)

1.2. Tổng quan về ốc cạn
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chung
Ốc cạn (land snail) là một tên gọi chỉ chung cho các loài ốc sống trên đất, như
trái ngược với những loài sống ở nước mặn (ốc biển) và nước ngọt (ốc nước ngọt). Ốc
cạn là động vật thân mềm chân bụng có vỏ sống ở trên cạn (những con không có vỏ
được gọi là sên trần). Trong thực tế nhiều trường hợp khó để phân loại vì một số loài
ốc có thể sống được trong hai môi trường cả nước và đất.
Ốc cạn có vỏ cứng bằng đá vôi, tạo thành ống rỗng, cuộn vòng quanh một trục
chính thành các vòng xoắn đặc trưng theo những quy tắc hình học chặt chẽ.
11


Cơ thể mềm gồm ba phần: chân, thân và đầu có thể co vào giấu kín trong vỏ.
Chân là một khối cơ lớn ở mặt bụng giúp ốc di chuyển. Phần lớn các ốc cạn có một
phổi và hít thở không khí. Tuy nhiên một số ít thuộc những dòng cổ xưa, cấu tạo của
chúng gồm một mang và một nắp mang. Như động vật thân mềm khác, ốc cạn có một
hoặc hai cặp xúc tu trên đầu. Ốc cạn đa dạng về kích thước. Ốc có hình dáng và cấu
tạo thay đổi tuỳ theo môi trường sống. Loài lớn nhất là ốc khổng lồ châu Phi.
Ốc cạn có môi trường sống rất đa dạng, một số loài có thể sống cả ở trên cạn và
dưới nước. Ốc cạn sinh sống tại tầng mặt, có độ sâu tối đa khoảng 10cm.

Hình 1.1: Đặc điểm cấu tạo của ốc cạn
10: Miệng;

18: Bao sinh dục;
11: Diều ;
19: Chân;
12: Tuyến nước bọt;
20: Dạ dày;
13: Bộ phận sinh dục lỗ chân lông;
21: Thận;
14: Dương vật;
22: Niêm mạc;
15: Âm đạo;
23: Tim;
16: Tuyến nhầy;
24: Ống dẫn tinh.
17: Noãn quản;

1Vỏ;
2: Gan;
3: Phổi;
4: Hậu môn;
5: Lỗ hô hấp;
6: Mắt;
7: Tua;
8: Não hạch;
9: Ống nước bọt;
Ốc cạn thường ăn thực vật, tuy nhiên có một số loài là loài ăn thịt săn mồi hoặc
động vật ăn tạp. Các chế độ ăn uống của hầu hết các ốc cạn có thể bao gồm lá, thân, vỏ
mềm, trái cây, rau, nấm và tảo. Một số loài có thể gây hại cho nông nghiệp, cây trồng
và vườn thực vật
1.2.2. Đặc điểm nhận dạng
Hầu hết các loài ốc cạn được phát hiện có thể xác định dựa vào các đặc điểm hình

thái của vỏ, các dấu hiệu được sử dụng nhiều trong mô tả, sự xoắn của vỏ ốc là tính chất
phức tạp trong vỏ ốc. Sự tiến hóa hay thoái hóa của dạng ống đã tạo nên vỏ xoắn quen gọi
là vòng xoắn. Các vòng xoắn chụm lại ở giữa trục (axis), trục này chạy xuyên suốt trung
tâm gọi là trụ giữa (central pillar) của vỏ. Vòng xoắn có thể rộng nhanh hay chậm và được
tách ra thành đường liên tục gọi là đường xoắn (suture). Một vài loài vỏ mỏng có đường
12


thứ sinh hay một đường rộng (broad), thêm vào một dãy mờ đục (opaque) bên cạnh
đường xoắn như đường xoắn kép. Hầu như trong các mẫu vỏ, vòng xoắn rộng nhất là
vòng xoắn cuối (last whorl). Đỉnh của vòng xoắn (apex), đối diện với đáy (base). Phần mở
ra bên ngoài của vỏ gọi là miệng vỏ (aperture)[17][18].
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sống
Ốc cạn có cơ chân khỏe mạnh. Ốc cạn di chuyển bằng cách trượt dọc trên cơ
chân của chúng, được bôi trơn bằng chất nhầy. Chuyển động này được hỗ trợ bởi các
cơn co thắt cơ dạng sóng di chuyển xuống bụng của bàn chân. Ốc tiết ra chất nhầy bên
ngoài để giữ cho cơ thể mềm mại của chúng khỏi bị khô, chúng cũng tiết ra chất nhầy
từ chân để hỗ trợ trong vận động bằng cách giảm ma sát và giúp làm giảm nguy cơ tổn
thương cơ học từ các vật sắc nhọn.
Trong số các môi trường sống, rừng tự nhiên, rừng trên núi đá granit, đá vôi có
nhiều yếu tố thuận lợi cho ốc cạn sinh sống, tầng thảm mục dày, độ ẩm cao, có nhiều
khe đá ẩm ướt, hàm lượng canxi cao giúp hình thành lớp vỏ. Vào mùa mưa, các hoạt
động kiếm ăn, sinh sản diễn ra mạnh hơn, trong khi đó, với mùa lạnh và khô, do môi
trường sống không thuận lợi (về nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn,...) chúng có thời kỳ ngừng
hoạt động (ngủ đông). Nhiều loài trong nhóm ốc Có phổi, lỗ miệng không có nắp
miệng được bít kín bằng một màng được làm bằng chất nhày do chúng tiết ra. Đặc
điểm phân bố theo vành đai độ cao của ốc cạn phụ thuộc vào điều kiện sống như nhiệt
độ, độ ẩm, thức ăn, nguyên liệu tạo lớp vỏ. Ở vùng núi, phần lớn các loài ốc cạn tập
trung phân bố (cả số lượng loài và số lượng cá thể trong mỗi loài) ở khu vực chân núi
và sườn núi, tính đa dạng giảm rõ rệt ở khu vực đỉnh núi. Các sinh cảnh tự nhiên như

rừng, núi đá vôi, hang động,... có rất nhiều yếu tố thuận lợi cho ốc cạn sinh sống.
Ngược lại, môi trường tác nhân như nương rẫy, khu dân cư, đất trồng trên nền rừng,
đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây ngắn ngày,... tính đa dạng sinh học giảm đi do tác
động của con người thường theo hướng bất lợi cho sinh vật, nhiều đặc tính của môi
trường bị biến đổi. Phân bố của ốc cạn giữa sinh cảnh tự nhiên và nhân tác có sự khác
nhau rõ rệt. Sự phát tán của ốc cạn thường mang tính chủ động, chúng di chuyển và
mở rộng khu vực sống và tìm môi trường thích hợp để sinh sống. Một số loài phát tán
thụ động nhờ con người như loài ốc sên hoa (Achatina fulica), loài có vùng phân bố
gốc là Ethiopi nhưng lại rất phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. Trong tự nhiên, các loài
ốc cạn thường hoạt động mạnh vào ban đêm. Khẳng định này cũng được quan sát thấy
trong điều kiện nuôi thí nghiệm đối với 2 loài ốc Cyclophorus anamiticus và
Cyclophorus martensianus, một số cá thể hoạt động cả ban ngày khi môi trường nuôi
được tưới nước làm tăng độ ẩm hoặc có mưa liên tục.
13


Thức ăn của hầu hết các loài ốc cạn là thực vật, mùn bã, rêu, tảo, nấm,… chúng
sử dụng lưỡi bào (radula) để cạo và cuốn thức ăn vào miệng. Lưỡi bào (radula) là cấu
trúc đặc trưng của lớp Chân bụng (Gastropoda), đó là một tấm bằng kitin hoặc prôtêin
lát trên thành dưới thực quản. Mặt trên lưỡi bào có nhiều dãy răng kitin. Radula hình
thành từ bao lưỡi. Khi phần phía trước của radula bị mòn do thường xuyên cạo và
cuốn thức ăn, bao lưỡi hình thành phần sau để thay thế. Co duỗi cơ giúp lưỡi bào thò
ra, cạo và cuốn thức ăn vào miệng.
Cách sắp xếp của các dãy răng trên bề mặt lưỡi bào đặc trưng cho loài Thân
mềm Chân bụng và được sử dụng như một đặc điểm chẩn loại có giá trị. Cấu trúc của
lưỡi bào liên quan đến chế độ dinh dưỡng (cách lấy thức ăn, loại thức ăn, bề mặt môi
trường,…). Bên cạnh đó, một số ốc cạn (Họ Succinea) và sên trần có thể là vật chủ của
các loài ký sinh trùng (Sán lá Leucochloridium paradoxum) trong cơ thể ốc, ấu trùng
miracidium của sán được giải phóng khỏi trứng và chuyển thành sporocyst (chứa các
sán non) ký sinh trong gan nhưng phân nhánh trong đôi râu của ốc, các nhánh của

sporocyst với các vành đen và đốm được lọ rõ trên đôi râu ốc, khi râu hoạt hoạt động
trông giống ấu trùng của côn trùng nên dễ làm cho chim (vật chủ chính thức) nhầm và
ăn. Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Đồng và ctv về hai loài ốc núi
Cyclophorus anamiticus và Cyclophorus martensianus chưa phát hiện thấy loài ký
sinh và vi sinh vật gây bệnh, điều này thuận lợi cho việc phát triển chúng để làm
nguồn thực phẩm.
Phần lớn các loài ốc cạn trong lớp Mang trước thường đơn tính, trong khi ở
phân lớp Có phổi thì lưỡng tính [5], [6], [11], [14] Đối với các loài ốc cạn đơn tính, ít
có sự sai khác về hình thái ngoài giữa con đực và con cái, tỷ lệ đực cái trong quần thể
cũng thường ít dao động. Như tỉ lệ đực cái của hai loài ốc núi Cyclophorus anamiticus
và Cyclophorus martensianus trong quần thể là 1:1. Trong sinh sản chúng giao phối và
thụ tinh, trứng được đẻ thành từng đám trong các hốc đá, khe đá, quanh rễ cây hoặc
trứng được đẻ rải rác khắp bề mặt đất. Giai đoạn ấu trùng thu gọn trong trứng và khi
nở thành con non [6], [11]. Ốc cạn thường sinh sản không liên tục mà theo mùa, trứng
có dạng hình cầu nhưng kích thước và màu sắc khác nhau tùy thuộc vào kích thước cơ
thể và môi trường sống. Trứng của loài Cyclophorus martensianus đạt 4,5 mm, của
loài Camaena vanbuensis đạt 8,5 mm. Màu sắc của vỏ ốc cạn và thân đôi khi có sai
khác tương đối rõ giữa con non và con trưởng thành [12], [19].
1.3.Đặc điểm của ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni
1.3.1. Đặc điểm hình thái của ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni

14


A. Mặt lưng

B. Mặt đáy

C. Mặt bên


Hình 1.2: Ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni

Hình 1.3: Hoạt động của ốc ngoài tự nhiên
Đặc điểm nhận dạng: Ốc cỡ trung bình, dạng thon dài hơi mập. Vỏ ốc dầy và
chắc chắn, có màu nâu trắng hoặc nâu sẫm. Đỉnh vỏ hơi nhọn. Xoắn phải với 6 vòng
xoắn được tách nhau bởi các rãnh xoắn rõ ràng, vòng xoắn cuối phình to chiếm 2/3
chiều cao vỏ ốc. Mức độ phát triển của các vòng xoắn không đều. Miệng vỏ tròn, trên
vành miệng dày lên tạo nên thành miệng khá dày. Không có lỗ rốn.
Nhận xét: Ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni là loài khá phổ biến chúng
thường phân bố ở các vùng núi đá vôi, số lượng cá thể thu được nhiều. Sống dưới lớp
15


lá rụng, hoạt động mạnh khi có độ ẩm cao. Có giá trị kinh tế, dùng làm thực phẩm cho
người, thành phần thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ.
1.3.2. Đặc điểm điều kiện sống của ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni(Mabille,
1887)
Điều kiện khu vực thu mẫu ốc nhộng voi: khu vực núi đá vôi với độ cao thu mẫu
ốc từ 200m đến 250m. Điều kiện nhiệt độ 200C và độ ẩm là 89%, ốc nhộng voi rất nhát,
khi, di chuyển chậm, tất cả mẫu ốc được thu dưới tầng thảm mục ẩm ướt trên những phiến
đá.
Điều kiện sống thích hợp của ốc nhộng voi:
Nhiệt độ: Hoạt động của ốc cạn tăng lên khi nhiệt độ vào khoảng dưới 21 oC và
kéo dài tới 30oC.
Độ ẩm: Độ ẩm ảnh hưởng đến hoạt động di chuyển của ốc nhộng voi, chúng sẽ
hoạt động mạnh trong điều kiện độ ẩm trên 70%.
Ánh sáng: Ốc nhộng voi ưa bóng dâm, thường ẩn mình dưới lớp lá cây khô hay
thảm mục, dưới bóng cây, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mạnh.
Thức ăn: Lá cây Trai lý (tươi), lá cây khô và thảm mục được lấy tại khu vực thu
mẫu ốc.

Thiên địch: Ốc đất có nhiều kẻ thù tự nhiên, bao gồm các loài của tất cả các
nhóm xương sống đất, hai ví dụ là hoét và nhím. Một loạt các động vật có xương sống
và không xương sống khác nhau săn ốc đất, và chúng được sử dụng làm thức ăn của
con người. Trong quá trình bố trí thí nghiệm nuôi ốc nhộng voi thì phải sử dụng thuốc
để tránh sự tấn công của chuột, kiến, đom đóm,...
1.4. Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của kim loại nặng đến một số đặc điểm sinh
học của ốc cạn
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của kim loại nặng đến một số đặc điểm
sinh học của ốc cạn trên thế giới
Việc nghiên cứu các khía cạnh liên quan đến môi trường sống của ốc cạn mới
đây cũng đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm và đi sâu vào tìm hiểu, đặc
biệt là mối quan hệ giữa chúng với môi trường đất, một số vấn đề đang được các nhà
khoa học nghiên cứu như mối quan hệ giữa kim loại nặng trong đất và hình thái của ốc
cạn, mối quan hệ giữa kim loại nặng trong đất và sinh sản của ốc cạn, mối quan hệ
16


giữa kim loại nặng trong đất và sự tích tụ hàm lượng kim loại nặng trong cơ thể ốc
cạn...
Năm 2000, K. M. Swaileh và cộng sự đã nghiên cứu sự ảnh hưởng phụ thuộc
liều lượng của Pb và Zn lên mức tiêu thụ thức ăn và tốc độ tăng trưởng của ốc sên
Helix engaddensis trưởng thành được nghiên cứu trong khoảng thời gian một tháng,
tiếp theo là giai đoạn phục hồi kéo dài 2 tuần. Những con ốc sên được cho ăn một chế
độ ăn uống có chứa Pb và Zn khác nhau. Tỷ lệ tăng trưởng và hoạt động hấp thụ dinh
dưỡng của ốc giảm đáng kể. Và trong 2 tuần phục hồi cuối, hoạt động hấp thụ dinh
dưỡng và tăng trưởng có dấu hiệu cải thiện chậm [22].
Năm 2006, Kurt Jordaens và cộng sự đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số
kim loại nặng đến hình thái của vỏ ốc. Kết quả cho thấy hàm lượng kim loại nặng
trong đất có ảnh hưởng đến cấu trúc cũng như thành phần các chất trong vỏ của ốc,
những nơi nào có hàm lượng kim loại nặng trong đất cao thì vỏ của ốc cạn ở nơi đó

chứa hàm lượng Pb và Zn cao. Năm 2009, Otitoloju và cộng sự đã nghiên cứu về sự
tích luỹ kim loại nặng (Cu, Pb) trong ốc sên khổng lồ (Archachatina marginata). Kết
quả cho thấy sự tiếp xúc và tích lũycác kim loại nặng gây ra các loại bệnh cho ốc như
biến đổi tế bào gan khi nhiễm Cu, viêm ống gan khi nhiễm Pb,… Sự kết hợp các đặc
điểm hình thái, bệnh lý, phân tích sự tích tụ kim loại nặng,... có thể coi là công cụ sử
dụng để cảnh báo sớm các vấn đề ô nhiễm môi trường [24].
Năm 2009, Otitoloju và cộng sự đã nghiên cứu về sự tích luỹ kim loại nặng
(Cu, Pb) trong ốc sên khổng lồ Archachatina marginata. Kết quả cho thấy sự tiếp xúc
và tích lũy các kim loại nặng gây ra các loại bệnh cho ốc như biến đổi tế bào gan khi
nhiễm Cu, viêm ống gan khi nhiễm Pb,… Sự kết hợp các đặc điểm hình thái, bệnh lý,
phân tích sự tích tụ kim loại nặng,... có thể coi là công cụ sử dụng để cảnh báo sớm các
vấn đề ô nhiễm môi trường [23].
Năm 2012, M. Shuhaimi-Othman và cộng sự đã nghiên cứu độc tính của kim
loại đến ốc sên nước ngọt, Melanoides tuberculata. Nghiên cứu này cho thấy
Melanoides tuberculata có độ nhạy cảm tương đương đối với kim loại so với các động
vật chân tay khác ở nước ngọt. Cu là kim loại độc nhất cho Melanoides tuberculata,
tiếp theo là Cd, Zn, Pb, Ni, Fe, Mn và Al. So sánh sự tập trung kim loại trong các mô
mềm của Melanoides tuberculata cho thấy trong số 8 kim loại được nghiên cứu Cu, Pb
và Zn tích lũy nhiều nhất và Al là ít nhất. Nghiên cứu này chỉ ra rằng M. tuberculata có
thể là một sinh vật tiềm năng sinh học gây ô nhiễm kim loại và trong kiểm tra độc tính.
Năm 2014, Dragos V. Nica và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của Cadimi
trong đất đến ốc sên Helix Aspersatrong khoảng thời gian 3 tháng, các con ốc được thử
nghiệm đã được 3 tháng tuổi. Với 2 giai đoạn, giai đoạn đầu tiên - E1: chế độ ăn và
17


tiếp xúc đầu tiên với Cd ở nồng độ thấp; giai đoạn thứ hai - E2: tăng nồng độ Cadimi
trong đất lên cao hơn. Cho thấy sự khác biệt về tuần suất vỏ bị hư hỏng và Cd đóng
góp đáng kể vào sự tử vong của của ốc sên. Ốc có xu hướng tập trung Cd ở gan tụy,
đặc biệt là sau 60 ngay tiếp xúc với phương pháp điều trị Cd cao nhất.Hầu hết tác giả

nghiên cứu cho biết mức độ của Cd trong nội tạng cao hơn trong đất. Các nội tạng
phân tích bao gồm: bộ máy tiêu hóa, thận, tim, phổi và bộ phận sinh sản và thường
được thực hiện như một tổng thể để đánh giá sự tích lũy sinh học.
1.4.2.Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của kim loại nặng đến một số đặc điểm
sinh học của ốc cạn ở Việt Nam
Tính đến nay các công trình nghiên ảnh hưởng của kim loại nặng nói chung đến
một số đặc điểm sinh học và sinh thái của ốc cạn tại Việt Nam không nhiều, các tác giả
chủ yếu nghiên cứu đa dạng thành phần loài, sự phân bố của ốc cạn. Và một số nghiên
cứu mối quan hệ giữa hàm lượng kim loại nặng trong đất tới đa dang sinh học. Năm
2016, TS. Hoàng Ngọc Khắc đã đưa ra trong “Bước đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa
hàm lượng Asen và Đồng trong đất với đa dạng sinh học ốc cạn (Gastropoda) tại xã
Cẩm Đàn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”. Kết quả cho thấy tại khu vực khảo sát đã
phát hiện 22 loài và phân loài ốc cạn, thuộc 12 giống, 7 họ, 2 bộ, 2 phân lớp. Các chỉ
số đa dạng sinh học ốc cạn có xu hướng giảm dần các điểm khảo sát từ xa tới gần khu
vực có mỏ quảng và khai thác quặng đồng. Hàm lượng kim loại nặng (asen, đồng) tại
các điểm khảo sát đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép, có nơi vượt quá 8 - 10 lần. Càng
gần khu vực khai thác khoáng sản, hàm lượng kim loại nặng trong đất càng cao.Hàm
lượng kim loại nặng (asen, đồng) trong đất có quan hệ khá rõ ràng và có tương quan
nghịch. Tại các điểm khảo sát có chỉ số đa dạng sinh học ốc cạn cao thì hàm lượng kim
loại nặng (asen, đồng) thấp, ngược lại nếu hàm lượng kim loại nặng cao thì đa dạng
sinh học ốc cạn thấp.

CHƯƠNG 2: PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

- Phạm vi:
+ Không gian : Hà Nội
+ Thời gian : Từ ngày 03/2017 đến 05/2017

- Đối tượng khảo sát:

+ Cadimi (Cd)
18


+ Ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

+ Thu thập các tài liệu khoa học, cơ sở về ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni và sự
ảnh hưởng của hàm lượng Cadimi trong đất đến đặc điểm sinh học của ốc nhộng voi Pollicaria rochebruni
+ Tham vấn các chuyên gia có những hiểu biết nhất định về ốc nhộng voi tại địa phương
để hiểu rõ hơn về đặc điểm loài và có sự đánh giá khách quan vềốc nhộng voi
2.2.2. Quy trình thực hiện
Kế thừa “Quy trình xác định ảnh hưởng của Cadimi (Cd) đến một số đặ điểm
sinh học của ốc cạn” từ báo cáo thực tập đã làm để định hướng được rõ những công
việc cần phải làm từ tổng quan đến chi tiết để “Xác định ảnh hưởng của Cadimi (Cd)
đến một số đặc điểm sinh học của ốc nhộng voi - Pollicaria rochebruni (Mabille,
1887)”.

19


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình xác định ảnh hưởng của Cadimi đến một số đặc điểm sinh
học của ốc cạn

trình
2.2.2.1. Phương pháp nghiên cứuQuy
thực
địathực hiện


a.
+
+
+
b.

Vật liệu, dụng cụ và hóa chất
Dụng cụ đựng mẫu (túi lưới, thùng xốp)
Nghiên cứu
Xẻng xúc đất, kẹp gắp, thước kẹp đo kích
thước
thực nghiệm
Nhãn, bút chì
Phương pháp quan sát và ghi chép và chụp ảnh.
Lấy mẫu

20

Lấy mẫu ốc

Lấy mẫu đất


Xử lý và bảo quản mẫu

Xử lý và bảo quản mẫu

Phân tích các chỉ số
sinh học ban đầu


Phân tích mẫu đất

Quan sát bằng mắt thường các đặc điểm về sinh cảnh sống về các thông tin như:
nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, thảm mục… của ốc cạn. Ghi chép đầy đủ các thông tin về thời
gian, đặc điểm
mẫu,
mẫu
vật vào sổ ghi chépChia
thực
địa.nghiệm
ô thí
Táchthời
mẫutiết, địa điểm thu Bố
trí thí
nghiệm
Tiến hành chụp ảnh mẫu ốc trong quá trình nghiên cứu và bố trí thí nghiệm, ảnh
phải phản ánh được các nội dung nghiên cứu như hình dạng, màu sắc, đặc điểm hình
dõi, chăm
sócđộng,
và ghi tập
chép,
thái, môi trường sống, bố trí thíTheo
nghiệm,
hoạt
tính của chúng. Ảnh được lưu
thu thập số liệu
giữ và có ghi chép đầy đủ về thời gian, địa điểm chụp.
2.2.2.2. Lấy mẫu

a. Phương pháp thu mẫu ốc

Mẫu được thu ở khu vực núi đá vôi huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Mẫu ốc
Phân tích tổng hợp
được bắt trực tiếp bằng tay hoặc nhờ dụng cụ hỗ trợ. Tiến hành thu tất cả các mẫu ốc
nhộng voi từ con non đến con trưởng thành. Mẫu sau khi thu sẽ cho vào thùng xốp
cùng với đất và lớp thảm mục lấy tại khu vực thu mẫu để đảm bảo điều kiện sống cho
mẫu ốc thu được khi đưa về bố trí thí nghiệm.
b. Phương pháp thu mẫu đất
Lấy mẫu đất theo TCVN 5297: 1995 tiêu chuẩn về Chất lượng đất - Lẫy mẫu Yêu cầu chung.
Xác định 3 địa điểm lấy mẫu khác hoàn toàn nhau, tại mỗi địa điểm lấy 1 mẫu
đất với tầng độ sâu 10cm. Trên nhãn mẫu và trong sổ lấy mẫu phải ghi rõ vị trí và ngày
lấy mẫu, số hiệu mặt cắt tầng và độ sâu lấy mẫu, kể cả tên gọi của đất.
2.2.2.3. Xử Lý và bảo quản mẫu

• Xử lý và bảo quản mẫu đất
Xử lấy sơ bộ: mẫu đất lấy ở ba khu vực khác nhau sẽ được nhặt sạch sỏi đá, xác
thực vật,… Sau đó hong khô trên giấy trắng đã ghi rõ ký hiệu mẫu, đặt lên bàn gỗ phơi
trong nhà tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.
Giã và rây đất:
+ Lấy đất đã hong khô, nhặt sỏi đá, xác thực vật còn sót
+ Cho đất vào cối sứ, nghiền đất và rây đất với kích thước khác nhau: 0,25mm,
1mm, 2mm
+ Cho mẫu vào túi nilon sạch đã ghi ký hiệu mẫu
+ Đất sau khi rây qua các kích thước khác nhau được sử dụng cho việc phân tích
các chỉ tiêu
• Xử lý và bảo quản mẫu ốc
+ Tất cả các mẫu thu được phải được làm sạch, nhặt các mẫu ốc chết ra, cho vào
thùng xốp đã tạo điều kiện môi trường sống thích hợp (đất lấy tại khu vực vfa
lớp thảm mục tại khu vực thu mẫu ốc).
2.2.2.4. Phân tích mẫu


 Phương pháp phân tích mẫu đất
21


• Xác định hệ số khô kiệt của đất theo TCVN 4048:2011
-

Quy trình phân tích
Tất cả các mẫu ở các thùng mẫu đều xác định hệ số khô kiệt với quy trình như sau:
Chuẩn bị cốc nhôm sấy ở 1050C đến khối lượng không đổi
Cho cốc vào bình hút ẩm, để ở nhiệt độ phòng (tối thiểu 45 phút)
Cân chính xác khối lượng cốc (mo)
Dùng thìa cân 10g đất khô không khí vào cốc, cân khối lượng cốc và đất (m1)
Cho cốc đựng đất vào tủ sấy ở nhiệt độ 1050C đến khối lượng không đổi
Lấy cốc đựng mẫu để vào bình hút ẩm (ít nhất 45 phút). Xác định khối lượng (m2)
• Xác định hàm lượng kim loại nặng Cadimi theo EPA - 3050b
Dụng cụ

-

Cân phân tích
Bếp đun
Giấy lọc
Các dụng cụ thủy tinh
Hóa chất

- Dung dịch
- Dung dịch 30%
Quy trình tiến hành
- Cân chính xác 1g mẫu đất khô vào cốc chịu nhiệt

- Thêm 10ml 1:1 trộn đều và đun mẫu ở nhiệt độ 955 0C trong 10 - 15 phút (chú
ý không làm mẫu bắn ra ngoài)
- Để nguội mẫu, thêm tiếp 5ml đặc, đun đến gần cạn. Lặp lại quá trình này cho
đến khi không còn khí màu nâu thoát ra, đun tiếp cho đến khi dung dịch gần cạn
(<1ml)
- Để nguội mẫu, thêm 2 ml nước và 3ml 30%, đun đến khi không thấy sủi bọt
khí. Lặp lại quá trinh này, cuối cùng đun cạn đến còn khoảng 5ml ở nhiệt độ 955 0C
- Lọc mẫu bằng giấy lọc. Chuyển mẫu vào bình định mức 50ml, tráng rửa cốc
và định mức đến vạch.
- Đo dịch lọc trên máy AAS
2.2.2.5. Bố trí thí nghiệm
Bảng 2.1: Bảng dụng cụ hóa chất sử dụng bố trí thí nghiệm
STT
1

Tên dụng cụ, hóa chất
Thùng xốp (40x50cm)

Số lượng
4 (chiếc)

2

Bóng đèn vàng 20w

1 (chiếc)

3

Bình phun sương


1 (chiếc)

22

Mục đích
Tạo môi trường sống có không
gian rộng để ốc di chuyển tìm
kiếm thức ăn.
Duy trì nhiệt độ thích hợp để ốc
sinh trưởng và phát triển
Duy trì độ ẩm phù hợp để ốc sinh


STT

Tên dụng cụ, hóa chất

Số lượng

4

Đất nông nghiệp

40 (kg)

5

Thuốc diệt dán, diệt chuột


4 (gói)

6
7

2 chiếc
3kg

8

Tấm lưới
Thức ăn (lá cây mục, lá
cây trai lý…)
CdCl2. 2H2O

9

Một số dụng cụ khác

100g

Mục đích
trưởng và phát triển
Tạo bề dầy lớp đất từ 7 – 12cm.
Là loại đất ẩm nhiều mùn phù
hợp để ốc sinh trưởng, phát triển
và có hàm lượng Cadimi trong
đất dưới QCVN 03MT:2015/BTNMT đối với đất
nông nghiệp.
Bảo vệ ốc không bị dán, chuột ăn

mất
Để ốc không bò ra ngoài
Nguồn lương thực cho ốc
Thêm vào trong 4 thùng xốp
được bố trí như nhau về mọi điều
kiện với hàm lượng Cd là khác
nhau.
Phục vụ cho quá trình nuôi ốc,
tạo cho ốc có điều kiện sống gần
giống ngoài thiên nhiên nhất

- Bố trí thí nghiệm:
Tất cả mẫu ốc thu được sẽ được nuôi thuần trong vòng 1 tuần trong cùng điều kiện
môi trường sống tại mẫu trắng (ô thí nghiệm 1). Như vậy thì chúng mới có sự tương
đồng và kết quả mới có ý nghĩa, cũng như tính đúng đắn.

• Mô tả bố trí thí nghiệm giai đoạn 1 (từ ngày 03/04/2017 đến 10/04/2017):
Số lượng ốc: 25 con chưa trưởng thành và 31 con trưởng thành
Môi trường đất: 10 kg, đảm bảo tạo chiều dày tầng đất trong mỗi ô thí nghiệm từ 10
đến 12 cm
Trồng cây: Trồng 2 cây Chè khánh tạo lớp phủ thực vật
Thức ăn: 70 (g) thức ăn, sau 3 ngày lại kiểm tra lượng thức ăn tiêp thụ và bổ sung như
lượng ban đầu.
Ánh sáng: Che đậy bằng lưới để chúng không bò ra khỏi thùng khó kiểm soát và để
nơi dâm mát không tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời
Độ ẩm: Sử dụng bình phun sương tưới 40 (ml) nước với tần suất 2 ngày/lần
Ô thí nghiệm 1 (đối chứng)
Hàm lượng Cadimi (Cd): 0,1 mg/kg đất
khô
23



Từ tuần thứ 2 trở đi, ta tiến hành bố trí thí nghiệm nuôi ốc giai đoạn 2. Mẫu ốc
nhộng voi thu được dựa vào kích thước để phân loại sơ bộ thành 2 nhóm: cá thể ốc
chưa trưởng thành và cá thể ốc trưởng thành. Đánh dấu các cá thể ốc theo thứ tự: Ô thí
nghiệm 1 (ĐC1) đánh dấu ký hiệu từ N1 đến N14; Ô thí nghiệm 2 (TN2) đánh dấu ký
hiệu từ H1 đến H14; Ô thí nghiệm 3 (TN3) đánh dấu ký hiệu từ M1 đến M14; Và ô thí
nghiệm 4 (TN4) đánh dấu ký hiệu từ K1 đến K14. Trong đó, cá thể ốc chưa trưởng
thành được đánh dấu ký hiệu từ 1 đến 6 và cá thể ốc trưởng thành được đánh ký tự từ 7
đến 14 ở tất cả các ô thí nghiệm.

• Mô tả bố trí thí nghiệm giai đoạn 2 (từ ngày 11/04/2017 đến 11/05/2017)
Số lượng ốc: 6 con chưa trưởng thành và 8 con trưởng thành
Môi trường đất: 10 kg, đảm bảo tạo chiều dày tầng đất trong mỗi ô thí nghiệm từ 10
đến 12 cm
Trồng cây: Trồng 2 cây Chè khánh tạo lớp phủ thực vật
Thức ăn: 50 (g) thức ăn, 3 ngày/lần lại kiểm tra lượng thức ăn hao hụt và bổ sung cho
đủ 50 (g) thức ăn
Ánh sáng: Che đậy bằng lưới để chúng không bò ra khỏi thùng khó kiểm soát và để
nơi dâm mát không tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
Độ ẩm: Sử dụng bình phun sương tưới 40 (ml) nước với tần suất 1 ngày/lần

Ô thí nghiệm 1 (ĐC1)
Hàm lượng Cd: 0 mg/kg đất khô

Ô thí nghiệm 2 (TN2)
Hàm lượng Cd:0.75 mg/kg đất khô

Ô thí nghiệm 3 (TN3)
Hàm lượng Cd: 1.5 mg/kg đất

khô

Ô thí nghiệm 4 (TN4)
Hàm lượng Cd: 3 mg/kg đất khô

Bảng 2.2: Bảng nông độ Cadimi (Cd) trong các ô thí nghiệm
Ô thí nghiệm
Hàm lượng Cd
24

ĐC1
0.1

TN2
0,75

TN3
1.5

TN4
3


(mg/kg đất khô)
- Mẫu trắng: Là mẫu đất tự nhiện không cho thêm bất kỳ hóa chất nào
- Theo quy chuẩn VN 03-MT:2015/BTNMT quy định về giới hạn cho phép của
một số kim loại nặng trong đất, giới hạn hàm lượng Cd đối với đất nông nghiệp là 1.5
mg/kg đất khô. Từ đó làm cơ sở để lựa chọn hàm lượng Cd trong bố trí thí nghiệm tại
các ô thí nghiệm TN2, TN3, TN4 lần lượt là 0.75 mg/kg, 1.5 mg/kg, 3 mg/kg. Các ô
thí nghiệm có hàm lượng Cd cách biệt nhau để so sánh được sự ảnh hưởng của Cd đến

một số đặc điểm sinh học của Ốc nhộng voi giữa các ô thí nghiệm với nhau.
- Vì Cadimi (Cd) không tan trong đất nên ta sử dụng muối Cadimi. Muối
CdCl2.2H2O dễ dàng tan trong đất. Đồng thời tham khảo nghiên cứu độc tính của kim
loại đến ốc sên nước ngọt, Melanoides tuberculata. Từ đó, lựa chọn muối CdCl2.2H2O
trong bố trí thí nghiệm theo dõi.
2.2.2.6. Theo dõi, chăm sóc, thu thập số liệu
Khi bị bổ sung hàm lượng Cadimi (Cd) vào trong môi trường đất mà ốc đang
sinh sống thì sẽ làm thay đổi các đặc điểm về hình thái, sinh lý và sinh thái của ốc cạn.
Và trong qua trình nuôi ta phải theo dõi, ghi chép kỹ lưỡng, tỉ mỉ những đặc điểm này,
cũng như so sánh giữa ốc được nuôi trong điều kiện bình thường (mẫu trắng) với các
thùng có sự tác động bởi hàm lượng Cadimi (Cd) trong đất khác nhau. Theo dõi, quan
sát các đặc điểm về hình thái: hình dáng, kích thước, màu sắc (vỏ ốc); Sinh lý: hập thụ
dinh dưỡng, chức năng của các bộ phận của ốc; Sinh thái: hoạt động của con vật, đi
lại, kiếm ăn, tập tính…

a. Chỉ tiêu về khối lượng

• Mô tả cách chăm sóc, theo dõi và thu thập số liệu:
- Sử dụng cân điện tử để cân từng cá thể ốc ngày đầu tiên đưa vào ô thí nghiệm sau
đó tiến hành cân cá thể ốc với tần suất 1 tuần/lần. Lưu ý khi cân phải loại bỏ bụi bẩn
và đất cát dính trên vỏ ốc và miệng ốc. Sau đó, lập bảng theo dõi sự tăng trưởng khối
lượng của ốc nhộng tại các ô thí nghiệm và tính ra giá trị trung bình và tốc độ tăng
trưởng. Để xác định được sự tăng trưởng khối lượng trung bình của ốc nhộng voi và
tốc độ tăng trưởng khối lượng của ốc nhộng voi theo thời gian.
Bảng 2.3: Theo dõi sự tăng trưởng khối lượng của ốc nhộng voi tại theo thời gian
Đơn vị: (g)

25



×