ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
…………………………………………
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ
CHÍNH ĐẾN CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG CỦA MÁY TRỘN
THỨC ĂN GIA SÚC KIỂU VÍT ĐỨNG
ĐỖ THỊ TÁM
THÁI NGUYÊN-2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
…………………………………………
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ
CHÍNH ĐẾN CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG CỦA MÁY TRỘN
THỨC ĂN GIA SÚC KIỂU VÍT ĐỨNG
Học viên : Đỗ Thị Tám
Người HD khoa học: GS.TSKH Phạm Văn Lang
THÁI NGUYÊN 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI NÓI ĐẦU
Theo thống kê của Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch,
hiện nay thức ăn chăn nuôi công nghiệp mới đạt 3,5 3,8 triệu tấn/năm, tức là chiếm
khoảng 30% tổng số thức ăn sử dụng trong chăn nuôi, trong khi đó chỉ tiêu bình
quân trên thế giới là 48%, các nước công nghiệp phát triển đạt 80 90%
Việc nghiên cứu, cơ giới hóa khâu chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
(nói chung) và sản xuất thức ăn chăn nuôi ở vùng xa, vùng sâu phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội đang là vấn đề cấp bách.
Qua phân tích tình hình phát triển thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam, những khó
khăn tồn tại trong sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện nay, tình hình nghiên cứu và
chuyển giao máy, thiết bị phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam thời gian
qua, thông qua khảo sát các loại mô hình đầu tư, tác giả thấy cần phải nghiên cứu
sản xuất máy chế biến thức ăn gia súc tại Việt Nam (chủ yếu là máy trộn và nghiền)
trong mô hình cơ sở chế biến phân tán, bán công nghiệp quy mô 1 – 2 tấn/h.
Vì thế, sau thời gian học tập tại Khoa Sau đại học – Trường đại học Kỹ thuật
Công nghiệp, tác giả đã lựa chọn, thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên
ngành Công nghệ chế tạo máy với đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ CHÍNH ĐẾN CHI PHÍ
NĂNG LƯỢNG CỦA MÁY TRỘN THỨC ẮN GIA SÚC KIỂU VÍT ĐỨNG”
Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu về máy trộn thức ăn gia súc trong
mô hình sản xuất nói trên, nhằm đề xuất thiết kế dãy máy trộn hợp lý
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của GS.TSKH
Phạm Văn Lang, người đã tạo mọi điều kiện từ nghiên cứu mô hình, tổ chức thực
nghiệm và hướng dẫn chi tiết trong quá trình hoàn thành luận văn. Đồng thời, tác
giả bày tỏ lòng biết ơn đối với các nhà khoa học của Viện cơ điện nông nghiệp &
Công nghệ sau thu hoạch: Tiến sỹ Đậu Thế Nhu, Tiến sỹ Nguyễn Năng Nhượng,
Tiến sỹ Nguyễn Sĩ Hiệt đã tận tình giúp đỡ, đặc biệt trong quá trình xem xét điều
tra, xử lý số liệu qua thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tác giả chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm HTX Dịch vụ - Chăn nuôi xã
Quý Lộc – Huyện Yên Định – Thanh Hóa, đơn vị Anh hùng thời kỳ đổi mới.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban lãnh đạo Trường Đại học kỹ thuật công
nghiệp, Khoa Sau đại học của Trường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong thời
gian hoàn thành luận văn.
Do năng lực bản thân còn nhiều hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi sai
sót, tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các chuyên
gia và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2008
Học viên
Đỗ Thị Tám
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
Mục lục
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục đích của đề tài
1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2
4. Phương pháp nghiên cứu
2
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3
Chương I
Tổng quan về tình hình nghiên cứu - ứng dụng các liên hợp máy chế biến
thức ăn gia súc (trong đó có máy trộn) ở trong nước và trên thế giới
4
1.1. Khái quát tình hình sử dụng liên hợp máy chế biến thức ăn gia súc.
4
1.1.1.Khái quát tình hình phát triển thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
4
1.1.2. Khó khăn tồn tại trong sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện nay
7
1.1.3.Tình hình nghiên cứu và chuyển giao máy, thiết bị phục vụ chế biến
thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
8
1.1.3.1.Quy trình chế biến thức ăn chăn nuôi
8
1.1.3.2 Quy mô phân tán
9
1.1.3.3.Quy mô tập trung
10
a, Quy mô 2 -5 tấn/h
10
b, Quy mô 10 – 30 tấn/giờ và lớn hơn
10
c, Mô hình đầu tư
11
Nhận xét
11
1.2. Tình hình nghiên cứu khoa học về máy trộn thức ăn gia súc
12
1.2.1.Tình hình và kết quả nghiên cứu máy trộn trên thế giới
12
1.2.2.Tình hình và kết quả nghiên cứu máy trộn ở Việt Nam
18
1.2.3 Những tồn tại trong nghiên cứu máy trộn thức ăn gia súc kiểu vít đứng
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kết luận chương I
19
Chương II
Nghiên cứu quy luật chyển động của khối hỗn hợp bột trong máy trộn
vít đứng; Nghiên cứu lý thuyết đồng dạng – mô hình - thứ nguyên
21
2.1. Phương trình chuyển động của khối bột trong thùng trộn
21
a, Phương trình chuyển động của khối bột ở phần nón cụt
22
b) Phương trình chuyển động của khối bột ở phần thùng hình trụ
26
c) Chuyển động của khối bột trong ống bao
27
d) Điều kiện đảm bảo chuyển động liên tục của khối bột trong và ngoài ống bao.
30
Nhận xét
31
2.2. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết quy hoạch thực nghiệm
32
2.2.1.Ứng dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm áp dụng trong
nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố
33
2.2.2. Ứng dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm áp dụng trong
nghiên cứu đa yếu tố
36
2.2.2.1.Xác định các thông số chính ảnh hưởng đến máy trộn
36
2.2.2.2.Lập ma trận thí nghiệm, chọn phương án quy hoạch thực nghiệm
37
2.2.2.3. Xử lý kết quả - Xác định mô hình toán phương án bậc 1
40
2.2.2.4.Xác định mô hình toán bậc 2
43
2.2.2.5. Xác định giá trị tối ưu của các yếu tố hàm mục tiêu
46
2.2.2.6. Giải bài toán thương lượng các giá trị tối ưu giữa hai hàm mục
tiêu chất lượng trộn Y
K
và chi phí năng lượng riêng Y
N
46
2.2.2.7. Phương pháp xác định độ trộn đều và chi phí năng lượng riêng
47
a) Phương pháp xác định độ trộn đều
47
b) Phương pháp xác định chi phí năng lượng riêng
48
2.3. Cơ sở của lý thuyết đồng dạng - mô hình- thứ nguyên
49
2.3.1.Ứng dụng lý thuyết đồng dạng và mô hình trong phương pháp nghiên
cứu về cơ điện nông nghiệp
49
2.3.2. Mô hình, bản chất và các dạng mô hình
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3.3.Chuẩn số đồng dạng
52
2.3.4. Lý thuyết thứ nguyên
53
2.3.5.Nguyên lý của lý thuyết đồng dạng - Định lý đồng dạng
54
2.3.5.1.Định lý đồng dạng thứ nhất
54
2.3.5.2. Định lý đồng dạng thứ hai - định lý
55
2.3.5.3.Định lý đồng dạng thứ ba
55
2.3.6. Phương pháp xác định chuẩn số đồng dạng
56
Kết luận chương II
58
Chương III
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến chất lượng trộn
và chi phí năng lượng riêng của máy trộn TK – 1A
59
3.1.Giới thiệu tóm tắt đặc điểm kỹ thuật máy trộn TK – 1A
59
3.1.1. Các thông số cơ bản của máy trộn
59
3.1.2. Cấu tạo máy trộn TK – 1A
60
3.1.3.Tính toán thiết kế bộ truyền đai tốc độ 200v/ ph và 400v/ph cho
máy trộn TK – 1A
61
3.2.Kết quả thực nghiệm đơn yếu tố
63
3.2.1. Xác định ảnh hưởng của tốc độ vít trộn x
1
tới chất lượng trộn y
K
và
chi phí năng lượng riêng y
N
63
a) Xác định ảnh hưởng của tốc độ vít trộn x
1
tới chất lượng trộn y
K
63
b) Xác định ảnh hưởng của tốc độ vít trộn x
1
tới chi phí năng lượng riêng y
N
65
Kết luận
66
3.2.2. Xác định ảnh hưởng của tải trọng q x
2
tới chất lượng trộn y
K
và
chi phí năng lượng riêng y
N
67
a) Xác định ảnh hưởng của tải trọng q x
2
tới chất lượng trộn y
K
68
b) Xác định ảnh hưởng của tải trọng q x
2
tới chất lượng trộn y
N
70
Kết luận
71
3.3 Kết quả thực nghiệm đa yếu tố
73
3.3.1 Ảnh hưởng của vận tốc x
1
và tải trọng x
2
đến chi phí năng lượng riêng Y
N
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3.2 Ảnh hưởng của vận tốc x
1
và tải trọng x
2
đến chất lượng trộn y
K
76
3.3.3.Giải bài toán thương lượng giữa hàm chi phí năng lượng riêng Y
N
và
hàm chất lượng trộn Y
K
79
Kết luận chương III
80
Chương IV
Ứng dụng lý thuyết đồng dạng, mô hình, tính toán lực cản chuyển động
trong môi trường nhớt, dễ rơi và xác định dãy máy trộn
81
4.1. Những nguyên tắc chung của quá trình ứng dụng lý thuyết đồng dạng
trong nghiên cứu máy trộn
81
4.2. Tính toán chi phí năng lượng trên đơn vị thể tích vật liệu của máy trộn (kiểu
vít đứng) và đề xuất dãy máy trộn phù hợp qui mô sản xuất ở vùng nông thôn
85
Nhận xét
88
Kết luận chương IV
88
Kết luận chung
89
Nhận xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn
90
Những vấn đề cần nghiên cứu tiếp
91
Hợp đồng kinh tế
Phụ lục (Một số hình ảnh thực nghiệm)
Tài liệu tham khảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Tám
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BẢNG KÝ HIỆU VÀ ĐƠN VỊ
KÝ
HIỆU
Ý NGHĨA
ĐƠN VỊ
ĐO
Hệ số chứa ống bao
(hoăc )
Khối lượng riêng của hỗn hợp bột thức ăn chăn nuôi
kg/m
3
µ
Hệ số nhớt động học
g/m.s
d
Đường kính cánh trộn
m
f
cs
Diện tích của cửa sổ (hình vuông) trong máy trộn
m
2
g
Gia tốc trọng trường
m.s
-2
l
Chiều dài ống
m
N
Công suất cần thiết cho bộ phận trộn
kW
n
Số vòng quay của trục máy trộn
min
-1
p
Chi phí áp suất trong ống
N/m
2
q
Lưu lượng khối bột qua đáy của bộ phận trộn
m
3
/h; kg/h
Q
Năng suất của liên hợp máy
t/h; kg/s
R
Bán kính phần hình trụ (hoặc bán kính lớn của phần hình nón)
m
s
Bước trục vít
m
v
Tốc độ đầu cánh bộ phận trộn
m.s
-1
x
1
Vận tốc vít trộn
v/ph
x
2
Khối lượng hỗn hợp bột trong một mẻ trộn
kg/mẻ
Y
K
Độ trộn đều
%
Y
N
Mức chi phí điện năng riêng
kWh/t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-1-
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là một chủ trƣơng lớn
của Đảng và nhà nƣớc nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho ngƣời dân, đƣa nông thôn nƣớc ta tiến lên văn minh, hiện đại. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X (4-2006) đã xác định: “…Sau những năm đổi mới, nông
nghiệp nông thôn nƣớc ta đã thu đƣợc nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên còn nhiều
vấn đề về sản xuất, đời sống của nhân dân đang nổi lên gay gắt. Vì vậy nông nghiệp
phải tạo ra đƣợc chuyển biến mạnh mẽ: vừa tiếp tục tăng trƣởng về số lƣợng, về
nhịp độ, về tỷ suất hàng hoá đồng thời nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh, đảm bảo sản xuất có hiệu quả…”
Cơ giới hoá - điện khí hoá nông nghiệp là một nhiệm vụ hết sức quan trọng
trong toàn bộ sự nghiệp CNH-HĐH: từng bƣớc thực hiện cơ khí hoá các khâu sản
xuất, chế biến sau thu hoạch.
Đối với ngành nông nghiệp, Nghị quyết 09/2000/NC-CQ của Chính phủ nêu
rõ: “ Ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ mới và sản xuất nông
nghiệp…phải đƣa trình độ KHCN của nhiều ngành trong nông nghiệp đuổi kịp các
nƣớc trong khu vực và nâng mức đóng góp của khoa học công nghệ vào giá trị gia
tăng của nông nghiệp từ 30% hiện nay lên trên 50% trong thập kỷ tới”. Để sớm đƣa
chăn nuôi trở thành một ngành chính, một trong những nhân tố quan trọng là phát
triển công nghiệp chế biến thức ăn gia súc với các qui mô nhỏ, vừa và lớn với trang
thiết bị đồng bộ nhằm nâng cao chất lƣợng, giảm giá thành sản phẩm, trong đó có
khâu nghiền, trộn thức ăn là quan trọng.
Xuất phát từ đặc điểm tình hình nêu trên, việc nghiên cứu hoàn thiện một
số cơ cấu của máy trộn thức ăn chăn nuôi đang là vấn đề cấp bách và có ý nghĩa
thực tiễn.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng và chi phí năng lƣợng
riêng của máy trộn, trên cơ sở đó tìm dãy máy trộn phù hợp quy mô sản xuất hộ gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-2-
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Hiện nay, các loại máy trộn đƣợc chế tạo và sử dụng rất nhiều trong các dây
chuyền chế biến thức ăn gia súc quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các
loại máy này chƣa mang tính toàn diện, chủ yếu dựa vào phƣơng pháp phân tích cấu
trúc, thông qua thực nghiệm. Việc xác định các thông số của quá trình trộn và các
quy luật trộn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là do nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến tính
chất động lực học của máy trộn: nguyên lý trộn, cơ lý tính của các thành phần thức
ăn, các chỉ số công nghệ…Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hƣởng của một số thông số
cấu tạo và sử dụng (thời gian trộn, khối lƣợng một mẻ trộn, chi phí công suất, tốc độ
của vít trộn), để sản phẩm đạt đƣợc hàm lƣợng khoa học, đề tài luận văn đã kết hợp
nghiên cứu phƣơng pháp truyền thống và nghiên cứu hiện đại nhƣ điều tra, tập hợp
thông tin, tham gia thiết kế cải tiến để trên cơ sở đó hoàn thiện công nghệ chế tạo.
Đề tài đã áp dụng một số phƣơng pháp toán học trong nghiên cứu chế tạo máy cơ
khí nhƣ: phƣơng pháp đồng dạng và phân tích thứ nguyên, phƣơng pháp quy hoạch
thực nghiệm, sử dụng chƣơng trình tính toán trên máy tính nhằm tăng độ tin cậy và
kết quả thu nhận đƣợc.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Đúc kết, lựa chọn xác định các thông số hợp lý của các loại máy trộn đang sử
dụng tại Thái Nguyên và Thanh Hoá.
- Đề xuất dãy máy trộn công suất 1 2 t/h cho quy mô hộ gia đình theo nhu cầu hiện nay.
Dãy máy trộn đề xuất, thiết kế chế tạo (cùng Trung tâm Cơ điện nông nghiệp và ngành
nghề nông thôn thực hiện) đã đƣợc cơ sở sản xuất ký hợp đồng lắp đặt. Điều này cho
thấy mẫu máy trộn MT - 1, MT - 2 đang có thị trƣờng tiêu thụ với điều kiện chất lƣợng
chế tạo và giá thành vừa phải. Từ thực tiễn của đề tài, cho thấy chúng ta hoàn toàn làm
chủ đƣợc công nghệ chế tạo và có thể ứng dụng rộng trong sản xuất.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp quy hoạch thực nghiệm, lý thuyết đồng dạng và phép phân tích
thứ nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-3-
5. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Một số thông số chính của máy trộn bột khô, kiểu vít đứng TK-1A: Thời gian trộn,
khối lƣợng một mẻ trộn, chi phí công suất, tốc độ của vít trộn
- Nghiên cứu chuyển động của khối hỗn hợp trong máy trộn.
- Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết đồng dạng và phân tích thứ nguyên, đề xuất dãy
máy trộn phù hợp với điều kiện thực tế.
- Địa điểm nghiên cứu thực nghiệm : tại HTX Dịch vụ - Chăn nuôi xã Quý lộc,
Huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-4-
Chƣơng I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU - ỨNG DỤNG CÁC LIÊN
HỢP MÁY CHẾ BIẾN THỨC ĂN GIA SÚC (TRONG ĐÓ CÓ MÁY TRỘN)
Ở TRONG NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Khái quát tình hình sử dụng liên hợp máy chế biến thức ăn gia súc.
1.1.1.Khái quát tình hình phát triển thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
Giai đoạn 1986 – 1990 do ảnh hƣởng của nền sản xuất kế hoạch tập trung, sản
xuất thức ăn chăn nuôi chủ yếu tập trung ở các xí nghiệp quốc doanh với thiết bị kỹ
thuật của Đông Âu và Cuba nhƣ hệ thống thiết bị của Hungari công suất 2 tấn/h;
Bungari, Cuba công suất 5 tấn/h; Nam Tƣ 10 tấn/h, phục vụ cho các xí nghiệp chăn
nuôi quốc doanh. Giai đoạn này trên 80% đầu gia súc chăn nuôi quy mô nhỏ, quảng
canh hộ gia đình theo phƣơng pháp truyền thống, tận dụng phụ phế phẩm trong nông
nghiệp, chăn nuôi thâm canh hầu nhƣ chƣa phát triển; chăn nuôi hợp tác xã tổ chức
các trại chăn nuôi nhỏ 20 30 con lợn, chủ yếu là lợn lai kinh tế, chăn nuôi công
nghiệp và bán công nghiệp của các đơn vị quốc doanh có quy mô 500 1000 lợn,
gia cầm 5000 10000 con đƣợc nhập giống từ Cuba và một số nƣớc khác nhƣng
không nhiều. Chăn nuôi kém phát triển, do đó sản lƣợng thức ăn sản xuất thấp; chất
lƣợng chƣa cao, thiết bị công nghệ lạc hậu.
Từ năm 1990 - 1996 kinh tế phát triển nhanh, tốc độ tăng trƣởng GDP hằng
năm bình quân 6 7 %, sản lƣợng nông nghiệp đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể,
tốc độ tăng trƣởng hàng năm bình quân đạt 4,5%. Chăn nuôi hàng hóa phát triển,
nhu cầu thức ăn chăn nuôi lớn, do đó nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đã
đầu tƣ sản xuất thức ăn chăn nuôi với nhiều loại thiết bị, công nghệ hiện đại, tiên
tiến có công suất từ 30.000 200.000 tấn/năm. Giai đoạn này phát triển nhanh các
dây chuyền có công suất từ 5000 10000 tấn/năm do trong nƣớc chế tạo, chủ yếu
là thuộc sở hữu tƣ nhân, hoặc các trang trại chăn nuôi sản xuất tự cung cấp. Các
công ty 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có dây chuyền đồng bộ thiết bị hiện đại, công
nghệ tiên tiến, công suất 100000 200000 tấn / năm nhƣ Proconco; CP Group…
Các hãng này có ƣu thế về công nghệ và thiết bị nên chất lƣợng sản phẩm ổn định,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-5-
đặc biệt có kinh nghiệm trong chính sách tiếp thị, quảng cáo linh hoạt, nhạy bén.
Các đơn vị sản xuất thức ăn trong nƣớc bị khủng hoảng, sản lƣợng thấp, thị phần
sản phẩm chiếm khoảng 20% do thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu, chất lƣợng sản
phẩm chƣa cao.
Giai đoạn 1997 – 2007 cùng với sự phát triển mạnh trong nông nghiệp,
chăn nuôi hàng hóa phát triển nhanh, nhiều trang trại chăn nuôi đã hình thành,
nhu cầu thức ăn lớn, đồng thời là lĩnh vực thu lợi nhuận cao. Do đó nhiều đơn vị
trong và ngoài nƣớc đã đầu tƣ và sản xuất thức ăn chăn nuôi. Cargill, AFC (Mỹ);
Biomin (Áo); Hàn Quốc; Đài Loan; Trung Quốc; Conffeed (Indonexia)…Các
công ty Group (Thái Lan), Proconco (Pháp) thì mở rộng công suất; các cơ sở hợp
tác sản xuất trong nƣớc đã đầu tƣ các dây chuyền đồng bộ hiện đại, thiết bị của
Van – Aarsen (Hà Lan) nhƣ Bình Định, Đồng Nai, Tiền Giang… Nhiều đơn vị
đã xây dựng thƣơng hiệu có uy tín bằng chất lƣợng, giá cả và đa dạng hóa sản
phẩm nhƣ: thức ăn gia súc VINA, Thanh Bình, Long Châu (Đồng Nai),
DABACO (Bắc Ninh)…
Theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2006,
công bố năm 2007 của Tổng cục thống kê, cho thấy yêu cầu thức ăn chăn nuôi ngày
càng trở nên cấp bách do đó cần đầu tƣ trang bị, sử dụng nhiều máy chế biến thức
ăn chăn nuôi (nghiền, trộn…). Tính đến nay, toàn quốc đã trang bị 38.264 máy chế
biến thức ăn chăn nuôi (trong đó có khoảng 30% là máy trộn với công suất từ
1,5 2 t/h). Tính bình quân trên 100 hộ là 0,3 chiếc, tập trung nhiều ở các tỉnh Đông
Bắc nhƣ Lạng Sơn, Bắc Giang, Cao Bằng…Đây là những loại máy có công suất
nhỏ. Riêng các loại dây chuyền chế biến thức ăn gia súc ở Đông Nam Bộ, Đồng
bằng sông Cửu long tuy số lƣợng bình quân nhỏ nhƣng công suất các loại máy là rất
cao từ 8 30 t/h
Bảng sau nêu kết quả đầu tƣ trang bị của từng vùng trong nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-6-
Bảng 1.1. Mức độ trang bị máy chế biến thức ăn công nghiệp
Đơn vị: chiếc /100 hộ
TT
Tên địa phƣơng
Các loại máy
Máy sấy
Máy chế biến
thức ăn chăn nuôi
Máy chế biến
lƣơng thực
1
Toàn quốc
0,64
0,30
1,96
2
Đồng bằng sông Hồng
0,10
0.18
1,13
3
Các tỉnh Đông Bắc
3,51
0,83
6,64
4
Các tỉnh Tây Bắc
0,14
0,26
5,24
5
Các tỉnh Bắc Trung Bộ
0,05
0,39
1,96
6
Duyên hải N. Trung Bộ
0,06
0,08
0,54
7
Tây nguyên
0,27
0,21
1,12
8
Đông Nam Bộ
0,06
0,13
0,32
9
Đồng bằng S. Cửu Long
0,22
0,15
0,17
Nguồn: Tổng cục thống kê 2007
Cũng từ kết quả điều tra tổng kết của Tổng cục thống kê và của đề tài “Qui
hoạch cơ giới hóa sản xuất nông lâm nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên của Trung tâm cơ
điện nông nghiệp và ngành nghề nông thôn” cho thấy số lƣợng máy chế biến nông
sản và thức ăn gia súc ở Thái Nguyên là tƣơng đối cao.
Thái
Nguyên
Phú Thọ
Cao
bằng
Tuyên
Quang
Yên Bái
Bắc Kạn
Cơ sở chế
biến nông sản
5383
4951
153
3522
2788
673
Máy chế
biến thức ăn
chăn nuôi,
chiếc
2033
763
3031
1214
500
469
Riêng Thanh Hóa có 4490 chiếc máy chế biến thức ăn gia súc, tính bình
quân 0,61 chiếc/100 hộ. Đây là một trong những tỉnh miền Trung mặc dù có nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi rất dồi dào nhƣng lại là nơi thiếu nhiều máy chế biến thức ăn
gia súc. Về cơ sở chế biến: toàn tỉnh có 10.754 cơ sở chế biến qui mô xã, bình quân
1,47 cơ sở chế biến /100 hộ, trong đó ở những vùng xa, vùng sâu yêu cầu chế biến
thức ăn chăn nuôi cấp bách nhƣng mức độ đầu tƣ, trang bị máy còn rất thấp nhƣ:
Thạch Thành, Vĩnh Lộc, vv…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-7-
Theo thống kê của Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch,
hiện nay thức ăn chăn nuôi công nghiệp mới đạt 3,5 – 3,8 triệu tấn/năm, tức là
chiếm khoảng 30% tổng số thức ăn sử dụng trong chăn nuôi, trong khi đó chỉ tiêu
bình quân trên thế giới là 48%, các nƣớc công nghiệp phát triển đạt 80 – 90%.
1.1.2. Khó khăn tồn tại trong sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện nay
- Thiếu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (thiếu nguyên liệu giàu năng lƣợng nhƣ
ngô, thiếu nguyên liệu giàu Protein nhƣ bột cá chất lƣợng cao, khô dầu các loại
hàng năm phải nhập khẩu 800 – 900 nghìn tấn khô dầu, đậu tƣơng; phải nhập
khẩu các nguyên liệu nhƣ Vitamin, vi lƣợng, men tiêu hóa, kháng sinh…);
- Sự phối hợp nghiên cứu liên ngành (nông nghiệp, công nghiệp, hóa dƣợc…) để
tìm và tạo ra nguyên liệu mới chƣa đƣợc quan tâm;
- Do ảnh hƣởng của tƣ duy cơ cấu nông nghiệp truyền thống, chăn nuôi tận dụng,
một số vùng, một số ngƣời chậm đổi mới nhận thức, coi nhẹ chăn nuôi trong cơ
cấu nông nghiệp hàng hóa, không coi thức ăn chăn nuôi là then chốt. Đây là khe
hở trong đầu tƣ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và tổ chức sản xuất;
- Giá thức ăn chăn nuôi còn cao khoảng 15 – 20 % so với khu vực và thế giới nên
giá thành sản phẩm chăn nuôi chƣa cao.Vì thiếu nguyên liệu, máy móc thiết bị
nhập khẩu giá thành cao, khấu hao lớn, cƣớc phí vận chuyển cao so với giá trị
hàng hóa;
- Chất lƣợng thức ăn chăn nuôi, nhất là ở các cơ sở vừa và nhỏ còn thấp và không
ổn định. Nguyên nhân do công nghệ và thiết bị lạc hậu, thiếu vốn nên không chủ
động đƣợc nguyên liệu;
- Chi phí cho nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi khá cao (chiếm khoảng 75 –
80%; mặt khác cơ sở chế biến thức ăn nhỏ (doanh nghiệp, tƣ nhân) còn dùng
nhiều lao động phổ thông cho nên chi phí chiếm gần 20%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-8-
Bảng 1.2. Chi phí cho sản xuất thức ăn chăn nuôi (cho 1 kg) ở một số vùng
Nguyên liệu
Lao động
Năng lƣợng nhiên liệu
Chi phí quản lý
Loại hình vốn đầu tƣ 100% của nƣớc ngoài
80,3
7,4
2,5
9,8
Loại hình doanh nghiệp nhà nƣớc
80,6
7,1
2,6
9,7
Doanh nghiệp tƣ nhân
75,3
19,9
2,7
2,1
Nguồn: TS. Nguyễn Năng Nhượng (2004)-“Một số thành tựu khoa học công nghệ
về cơ giới hoá chế biến thức ăn chăn nuôi sau 20 năm đổi mới”
Thức ăn chăn nuôi chiếm 65-75% giá thành sản phẩm chăn nuôi, là nguyên nhân
chính làm cho giá sản phẩm chăn nuôi ở Việt Nam cao hơn các nƣớc trong khu vực
15 – 20%. Để nâng cao và ổn định chất lượng, giảm giá thành cần luôn quan tâm
đầu tư tạo đủ nguồn nguyên liệu, cải tiến công nghệ, thiết bị và áp dụng các thành
tựu khoa học công nghệ mới nhất vào lĩnh vực chế biến thức ăn chăn nuôi.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu và chuyển giao máy, thiết bị phục vụ chế biến thức
ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
1.1.3.1.Quy trình chế biến thức ăn chăn nuôi
Tuỳ thuộc vào giống, quá trình sinh trƣởng và phát triển của vật nuôi, nhu cầu
dinh dƣỡng rất khác nhau. Do yêu cầu khắt khe về dinh dƣỡng và nguyên liệu đƣa
vào chế biến rất đa dạng nên trong quy trình chế biến, dù rất hiện đại, thức ăn chăn
nuôi vẫn phải chế biến theo mẻ. Theo cách chung nhất, thức ăn chăn nuôi đƣợc chế
biến theo quy trình sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-9-
Trong mỗi công đoạn chế biến có nhiều phƣơng án và giải pháp kỹ thuật khác
nhau. Nhƣng nhìn chung dây chuyền thiết bị càng tiên tiến thì năng suất, chất lƣợng
sản phẩm càng cao và ổn định. Trên cơ sở quy trình tổng quát, tuỳ thuộc vào mức
độ cơ giới hoá và khả năng tài chính của mình mà các doanh nghiệp quyết định
chọn quy trình công nghệ và máy móc, thiết bị phù hợp.
1.1.3.2 Quy mô phân tán
Quy mô chế biến thức ăn chăn nuôi thƣờng có năng suất 300 – 1000 kg/h sản
xuất các loại thức ăn tổng hợp dạng bột phục vụ chính cho cơ sở chăn nuôi hoặc
làm dịch vụ tại các thôn xã.
Mô hình này đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển trong tƣơng lai, vì nó tận dụng
đƣợc nguồn nguyên liệu sẵn có (cám, ngô, khoai, sắn…) ở địa phƣơng và thích hợp
cho chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Nguồn cung cấp vi lƣợng, đạm, chất bổ sung là thức ăn đậm đặc do các cơ sở quy
mô sản xuất tập trung.
Thiết bị trong các mô hình này chủ yếu là máy trộn và máy nghiền. Máy trộn
thƣờng dùng máy trộn đứng công suất 100 - 300kg/mẻ do trong nƣớc chế tạo. Rất ít
cơ sở dùng máy trộn ngang, mặc dù máy trộn ngang cho chất lƣợng đồng đều cao
hơn, nhƣng tiêu tốn nhiều điện năng hơn và giá thành cũng cao hơn.
H 1.1.Quy trình chế biến thức ăn chăn nuôi
Nguyên liệu
Định lƣợng
Nghiền nhỏ
Trộn đều
Chất bổ
sung
Ép tạo viên
Đóng bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-10-
Máy nghiền thƣờng có công suất 300-1000kg/h do Việt Nam hoặc Trung Quốc
chế tạo. Tuy nhiên, các loại máy nghiền thƣờng lấy sản phẩm ra bằng quạt hút, nên
tăng đáng kể chi phí điện năng, máy hay bị tắc và bụi. Để khắc phục những tồn tại
trên, trong những năm 1990 Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch
đã nghiên cứu, chế tạo ra mẫu máy nghiền không sàng (sàng ngoài) và phần nào đã
đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất.
Có thể nói, các máy móc, thiết bị quy mô phân tán trong nƣớc hoàn toàn chế tạo
đƣợc. Tuy nhiên do một thời gian dài ít đƣợc quan tâm nên chƣa có các cải tiến phù
hợp với sản xuất hiện nay.
1.1.3.3.Quy mô tập trung
Sản xuất thức ăn chăn nuôi ở quy mô tập trung thƣờng năng suất từ 2; 3; 5; 10;
15; 20; 30 tấn/h và lớn hơn.
a, Quy mô 2 -5 tấn/h
Các cơ sở vốn ít, nhất là các cơ sở mới thành lập thƣờng chọn quy mô 2; 3 hoặc
5 tấn/h để đầu tƣ. Sản phẩm chủ yếu là thức ăn tổng hợp và đậm đặc và dạng bột.
Có một số cơ sở đầu tƣ sản xuất thức ăn viên nhƣng chƣa nhiều.
Ở dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi dạng bột, ngoài một số thiết bị phụ trợ
(gầu tải, vít tải, quạt hút…) thiết bị chủ yếu là máy nghiền và máy trộn đứng, nhƣng
đƣợc bố trí hợp lý nên phát huy hiệu quả tƣơng đối cao. Đi tiên phong trong quy mô
này là Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch. Từ năm 2000 đến
nay trên 50 dây chuyền đã đƣợc chuyển giao vào sản xuất.
b, Quy mô 10 – 30 tấn/giờ và lớn hơn
Với quy mô 10 – 30 tấn/giờ, hiện tại ở Việt Nam cũng song song tồn tại hai
quy trình công nghệ và theo đó là hệ thống máy móc thiết bị. Tuy nhiên, ở quy mô
này hầu hết các máy và thiết bị đƣợc nhập khẩu đồng bộ từ nƣớc ngoài, công nghiệp
trong nƣớc chƣa chế tạo đƣợc hoàn chỉnh. Thời gian gần đây, giá thành nhập đồng
bộ dây chuyền cao, nhiều cơ sở chỉ nhập những thiết bị chính, còn các thiết bị phụ
trợ nhƣ gầu tải, vít tải, thùng chứa…chế tạo trong nƣớc để giảm chi phí đầu tƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-11-
c, Mô hình đầu tƣ
+ Đối với chăn nuôi truyền thống hộ gia đình, đây là hình thức chăn nuôi tận dụng
các phụ phế phẩm trong nông nghiệp nhƣ xay xát kiêm nghiền ngô, khoai sắn ở nông
thôn, vùng sâu, vùng xa phục vụ nội tiêu tại chỗ là chủ yếu. Ở đây sử dụng máy
nghiền loại nhỏ công suất 200 – 300 kg/h và hầu nhƣ chƣa có máy trộn. Để nâng cao
chất lƣợng thức ăn cần trang bị các máy trộn đứng công suất từ 100 – 300 kg/mẻ.
+ Ở các cơ sở chế biến phân tán, bán công nghiệp quy mô 1 – 2 tấn/h sản xuất chủ
yếu thức ăn tổng hợp dạng bột phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi của cơ sở mình hoặc
dịch vụ nghiền trộn tại địa phƣơng. Thiết bị chủ yếu là máy nghiền, máy trộn đứng,
vít tải, gầu tải, điều khiển thủ công và do trong nƣớc chế tạo. Dự báo trong thời gian
tới mô hình này sẽ phát triển mạnh vì quy mô chăn nuôi tập trung phát triển và vốn
đầu tƣ cho dây chuyền thấp.
+ Quy mô từ 2 – 5 tấn/h với sản phẩm là thức ăn tổng hợp và đậm đặc dạng bột,
thiết bị chủ yếu là máy nghiền, máy trộn đứng và các thiết bị phụ trợ do trong nƣớc
chế tạo. Mô hình này phát triển mạnh trong thời gian qua. Tuy nhiên để phù hợp với
xu thế phát triển, mô hình này sẽ dần đƣợc thay thế bằng các dây chuyền đồng bộ
quy mô 4 – 5 tấn/h với sản phẩm dạng bột và viên kết hợp với điều khiển tự động
hoàn toàn hoặc tự động từng công đoạn. Ngoại trừ máy ép viên, tất cả các dây
chuyền đều do trong nƣớc chế tạo, kể cả trung tâm điều khiển.
+ Đối với các cơ sở chế biến công nghiệp công suất từ 10 tấn trở lên, đây là quy mô
đang phát triển mạnh. Các công ty có tên tuổi của nƣớc ngoài đầu tƣ quy mô công
suất 20 – 40 tấn/giờ. Đây là các dây chuyền đồng bộ, thiết bị hiện đại, công nghệ
tiên tiến với mức độ tự động hóa cao. Hiện các dây chuyền này đƣợc nhập đồng bộ
hoặc các máy chính của nƣớc ngoài.
Nhận xét
Qua phân tích về tình hình phát triển thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam, những
khó khăn tồn tại trong sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện nay, và tình hình nghiên cứu
và chuyển giao máy, thiết bị phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam thời
gian qua, đặc biệt là qua phân tích mô hình đầu tƣ, tác giả thấy cần phải nghiên cứu
sản xuất máy chế biến thức ăn gia súc tại Việt Nam, nhất là trong mô hình cơ sở chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-12-
biến phân tán, bán công nghiệp quy mô 1 – 2 tấn/h. Nội dung luận văn này sẽ tập
trung nghiên cứu về máy trộn thức ăn gia súc trong mô hình sản xuất này, nhằm đề
xuất thiết kế dãy máy trộn hợp lý.
1.2. Tình hình nghiên cứu khoa học về máy trộn thức ăn gia súc
Trong sản xuất công nông nghiệp nói chung, máy trộn là máy công tác đƣợc
dùng rộng rãi trong nhiều ngành:
- Chế biến thức ăn gia súc;
- Chế biến thực phẩm;
- Công nghiệp hoá dƣợc;
- Vật liệu xây dựng…
Với nhiệm vụ:
- Tạo ra hỗn hợp đồng đều gồm các thành phần có tính chất rắn, lỏng nhƣ nhau
hoặc khác nhau do trộn đều hoặc hoà tan. Đối với ngành chế biến thức ăn gia
súc phục vụ chăn nuôi trong nông nghiệp thì vấn đề này có vai trò quan trọng
đối với chất lƣợng hỗn hợp thức ăn : các thành phần thức ăn ở dạng bột xay
nghiền với độ nhỏ quy định, cần phải trộn đều với nhau thành hỗn hợp. Nhƣ vậy
khi ta cho gia súc ăn, chủ yếu thức ăn ở dạng khô sống, phổ biến trong kỹ thuật
chăn nuôi hiện nay, thì khối lƣợng mỗi khẩu phần ăn của vật nuôi luôn luôn
đƣợc đảm bảo đủ tỷ lệ các thành phần theo thực đơn cho từng loại vật nuôi do
ngành chăn nuôi quy định;
- Tăng cƣờng các phản ứng hoá học hay sinh học khi chế biến thực phẩm hoặc
thức ăn gia súc: trộn thức ăn với men để ủ, trộn các chế phẩm hoá dƣợc;
- Tăng cƣờng các quá trình trao đổi nhiệt khi đun nóng hay làm lạnh: nhƣ khuấy
sữa trong khi đun để chóng cô đặc.
1.2.1.Tình hình và kết quả nghiên cứu máy trộn trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại máy trộn, riêng về máy trộn thức ăn
gia súc có thể phân loại:
+ Phân loại theo cấu tạo :
- Máy trộn có bộ phận quay, thùng máy đứng yên;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-13-
Phổ biến của nhóm này gồm các loại kiểu bộ phận trộn: vít, cánh gạt, hành tinh,
cánh xoắn, vít đứng, ly tâm, nghiền trộn (kiểu va đập). Ƣu điểm là chất lƣợng trộn
cao, dễ nạp và xả, dễ sử dụng, làm việc gián đoạn hoặc liên tục và có thể trộn ẩm.
Nhƣợc điểm là khó khó làm sạch, mức tiêu thụ điện năng riêng cao, giá thành chế
tạo máy cao…
- Máy trộn có thùng quay;
Nhóm này gồm các kiểu: trống (lập thể, chữ V…) kiểu nón đơn, nón kép…
Nhóm này có ƣu điểm là cấu tạo đơn giản, dễ làm sạch, công suất máy
thấp…Nhƣợc điểm là tốc độ trộn đều thấp (n=50v/ph), chỉ làm việc gián đoạn, thể
tích hữu ích thấp ( =50%), không trộn đƣợc vật liệu nhão, dính
+ Theo cách bố trí đặt máy: loại tĩnh tại và loại lƣu động;
+ Theo thời gian hoạt động: liên tục và gián đoạn;
+ Theo vị trí bộ phận trộn: ngang, nghiêng, đứng;
+ Theo tính chất cơ lý của thức ăn: khô, nhão, loãng;
+ Theo chế độ vận tốc: chậm, nhanh.
MÁY TRỘN THỨC ĂN GIA SÚC
TĨNH TẠI
LƯU ĐỘNG
LIÊN TỤC
GIÁN ĐOẠN
NGHIÊNG
NGANG
ĐỨNG
TRỐNG, LẬP
PHƯƠNG, CHỮ V
GIẢI XOẮN
PHỐI HỢP
KHÍ ĐỘNG
LY TÂM
HÀNH TINH
CÁNH QUẠT
THÙNG NÓN
CÁNH GẠT
VÍT
THỨC ĂN NHÃO
THỨC ĂN BỘT KHÔ
THỨC ĂN LỎNG
H1.2. Phân loại máy trộn thức ăn gia súc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-14-
So sánh ƣu nhƣợc điểm một số loại máy trộn thức ăn gia súc phổ biến trên thế giới:
- Máy trộn cánh gạt: Trộn đƣợc nhiều loại thức ăn, tháo lắp và làm sạch thuận tiện, có
khả năng bố trí vào liên hợp máy chế biến liên tục, mức tiêu thụ điện năng tƣơng đối cao;
- Máy trộn vít đứng phổ biến cho các loại thức ăn bột khô, mức tiêu thụ điện năng
riêng nhỏ, diện tích bố trí máy gọn, giá thành chế tạo và giá thành sản phẩm tƣơng
đối thấp nhƣng chất lƣợng trộn không cao lắm;
- Máy trộn hành tinh có cấu tạo phức tạp, năng suất thấp;
- Máy trộn giải xoắn (ngƣợc dòng) phổ biến ở Mỹ, Pháp có chất lƣợng trộn tốt, trộn
đƣợc nhiều loại thức ăn, nhƣng cấu tạo phức tạp, tiêu thụ điện năng riêng cao;
Về phƣơng diện cấu tạo, đa số các tác giả tập trung nghiên cứu loại máy trộn
cánh gạt, nằm ngang, làm việc gián đoạn hoặc liên tục, nhất là kiểu hai trục cánh
trộn trong số các máy trộn thức ăn gia súc. Do máy trộn này có tính chất vạn năng,
trộn đƣợc nhiều loại thức ăn gia súc có cơ lý tính khác nhau, đặc biệt là áp dụng tốt
với thức ăn ẩm, nhão;
Đối với thức ăn khô là loại phổ biến chủ yếu, chế biến rộng rãi ở các cơ sở,
các xí nghiệp chế biến Các kiểu máy trộn cánh gạt, nằm ngang, gián đoạn cũng
đáp ứng đƣợc yêu cầu trên nhƣng còn nhiều nhƣợc điểm hơn so với máy trộn kiểu
vít đứng. Ví dụ cùng một lƣợng tải và thời gian trộn thì máy trộn kiểu cánh gạt cho
chất lƣợng trộn thƣờng thấp hơn, mức tiêu thụ điện năng riêng cao hơn;
Về phƣơng diện lý thuyết tính toán, mặc dù khâu trộn vật liệu đã đƣợc phát
triển rộng rãi trong nhiều ngành sản xuất, nhƣng việc nghiên cứu vẫn chƣa toàn
diện, chủ yếu mang tính chất thực nghiệm. Việc xác định các thông số của quá trình
trộn và các quy luật trộn gặp khó khăn, chủ yếu là do nhiều yếu tố biến đổi ảnh
hƣởng đến động lực học của máy trộn: cơ lý tính của các thành phần thức ăn,
nguyên lý trộn và các chỉ số công nghệ khác
Kết quả của những công trình nghiên cứu về lý thuyết máy trộn của một
số tác giả đƣợc công bố nhƣ sau:
- Trong máy trộn khi làm việc diễn ra hai quá trình: trộn đều (quá trình thuận) và
quá trình phân lớp (quá trình ngƣợc). Hai quá trình đó diễn biến theo thời gian trộn
đến lúc hỗn hợp bột đạt tới trạng thái “cân bằng động lực”, thì tỷ lệ thành phần mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-15-
ta xét trong mẫu đo thực tế không thay đổi nữa dù có tiếp tục trộn thêm. Sau trạng
thái “cân bằng động học” nếu tiếp tục thời gian trộn thì độ trộn đều lại có thể bị
giảm đi.
Pacкaтoвa E.A [ 3 ] đã đề xuất phƣơng trình động học của quá trình trộn dƣới dạng:
V
C
= f
1
(t) + f
2
(t)
Trong đó:
- V
C
: Độ trộn không đều của hỗn hợp
- f
1
(t) :Hàm đặc trƣng cho quá trình trộn thuận
- f
2
(t): Hàm đặc trƣng cho quá trình trộn ngƣợc
- Hiện tƣợng cân bằng động xảy ra khi f
1
(t) = f
2
(t)
Một số tác giả khác cũng đã có những nhận xét tƣơng tự nhƣ vậy, đã coi quá
trình trộn là sự thay đổi mật độ C
i
của thành phần hỗn hợp, đã thành lập mối quan
hệ giữa tốc độ quá trình trộn với sự thay đổi mật độ C
i
trong một đơn vị thời gian
tính theo công thức:
dt
tdf
dt
tdf
dt
dC
V
i 21
Một phƣơng hƣớng nghiên cứu máy trộn nữa là để nắm vững đƣợc bản chất
thiết bị trộn và để điều khiển thiết bị hoạt động theo hƣớng tối ƣu, một số tác giả đã
nghiên cứu thành lập đƣợc các mô hình toán học hoặc vật lý mô tả quan hệ đặc
trƣng cho các quá trình xảy ra trong máy trộn (quá trình chuyển khối lƣợng, quá
trình chuyển năng lƣợng nhiệt, quá trình chuyển động lƣợng thuỷ động)
Những máy trộn dùng trong công nghiệp thực phẩm, công nghiệp hoá dƣợc đã
đƣợc nhiều tác giả nƣớc ngoài nghiên cứu theo hƣớng trên, nhất là đối với các quá
trình trộn lỏng, trộn các dung dịch nhũ tƣơng, huyền phù,
Đối với thiết bị trộn khô thì mô hình toán học biểu thị quá trình chuyển khối lƣợng
đã đƣợc Damkoehler [10] mô tả bằng phƣơng trình bảo toàn động lƣợng với dạng
0)()( GgradDdivvdiv