Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp về công tác quản lý tiền lương tại công ty CP An Phú Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.6 KB, 51 trang )

Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................................................iii
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty CP An Phú Hưng......................................................................................5
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP An Phú Hưng.........................................................................5


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5

DẠNG VIẾT TẮT
CP
NSLĐ
QCL
NLĐ
NSDLĐ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DẠNG ĐẦY ĐỦ
Cổ Phần


Năng suất lao động
Quy chế lương
Người lao động
Người sử dụng lao động


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................................................iii
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty CP An Phú Hưng......................................................................................5
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP An Phú Hưng.........................................................................5

DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................................................iii
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty CP An Phú Hưng......................................................................................5
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP An Phú Hưng.........................................................................5


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu, là nguồn
sống và là điều kiện để tái sản xuất sức lao động. Đối với doanh nghiệp, tiền
lương không những là một nhân tố cấu thành nên chi phí sản xuất mà nó còn là
một cách thức để tạo động lực và khyến khích người lao động tích cực làm việc,
gắn bó với tổ chức. Trong thời kỳ đất nước ngày càng phát triển đi kèm theo đó
là điều kiện kinh tế xã hội, các chính sách tiền lương cũng luôn thay đổi để phù
hợp hơn. Chính vì vậy, việc xây dựng quỹ lương, sử dụng phân phối quỹ lương,

lựa chọn các hình thức trả lương sao cho phù hợp, vừa đảm bảo sự phân phối
công bằng hợp lý cho người lao động, thúc đẩy họ làm việc năng suất đồng thời
đảm bảo chi tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng mà
doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, vì vậy em đã lựa chọn đề
tài: “công tác quản lý tiền lương tại công ty cổ phần An Phú Hưng”. Với
mong muốn hoàn thiện kiến thức chuyên ngành, nghiên cứu các hoạt động về
công tác quản lý quỹ lương cũng như phân phối tiền lương trong công ty. Từ đó
học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm thực tế cũng như đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tiền lương tại công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiền lương tại
công ty cổ phần An Phú Hưng từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả cho công
tác tiền lương của công ty được hoàn thiện.
- Mục tiêu cụ thể
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác
quản lý tiền lương tại công ty cổ phần An Phú Hưng.
Phân tích, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tiền lương tại công ty
cổ phần An Phú Hưng, từ đó đưa ra những ưu điểm cũng như nhưng tồn tại cần
tháo gỡ trong công tác quản lý tiền lương tại công ty. Mặt khác, sẽ giúp hoàn
thiện hơn về công tác quản lý tiền lương.


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

Tìm hiểu, đề xuất những biện pháp, những giải pháp có hiệu quả cho công
tác tiền lương tại công ty cũng như hoàn thiện hơn những quy chế trả lương cho
người lao động trong doanh nghiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thông qua các bảng số liệu về
hoạt động sản xuất kinh doanh; bảng số liệu về cơ cấu lao động công ty, cơ cấu
lao động phòng hành chính nhân sự, tiền lương trả hàng tháng cho NLĐ….
Phương pháp phân tích thống kê: Phân tích các số liệu thống kê đã thu
thập được từ phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán …trong công ty nhằm
đưa ra được những đánh giá, nhận xét trên những con số đó.
Phương pháp phân tích tổnghợp: Căn cứ trên các thông tin, tài liệu, kiến
thức thu thập được từ công ty, trên sách báo, website, các nghị định, thông tư…
Từ đó tiến hành phân tích, tổng hợp các tài liệu thu thập được nhằm làm rõ vấn
đề nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Trên cơ sở những câu hỏi đưa ra để thu thập
những ý kiến đánh giá về thực trạng, nguyên nhân của những hạn chế đó từ đó
đề xuất những giải pháp và cách thức thực hiện những giải pháp. Đối tượng
được phỏng vấn sâu là giám đốc công ty, trưởng các bộ phận, người lao động .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác tiền lương tại công ty cổ phần An Phú Hưng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty cổ phần An Phú Hưng
+ Về thời gian: từ năm 2014 đến 2016
5. Cấu trúc của báo cáo thực tập
Nội dung của báo cáo thực tập được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về công ty cổ phần An Phú Hưng
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương tại công ty cổ phần An Phú Hưng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại công ty cổ phần
An Phú Hưng


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ HƯNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP An Phú Hưng
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Thông tin chung










Tên công ty: Công ty CP An Phú Hưng
Mã số thuế: 5300233029
Giám đốc: Đỗ Lan Anh
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Địa chỉ: số 003 - Đường Hoàng Liên- Phường Cốc Lếu - TP. Lào Cai
Số điện thoại: (0203)823328
Số fax:(0203)823329
Email:
Website: laocaistarhotel.com

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP An Phú Hưng bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 26 tháng 10
năm 2006 với tên giao dịch là A.P.H JSC hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
khách sạn. Ngay từ khi mới thành lập công ty đã khẳng định vai trò và vị thế của

mình khi khách sạn Ngôi Sao (khách sạn gắn liền với sự ra đời và phát triển của
công ty) được công nhận là khách sạn đạt tiêu chuẩn của khách sạn 3 sao đầu
tiên tại Lào Cai.
Tiếp đó năm 2008 công ty tiếp tục nâng cấp và mở rộng quy mô, đầu tư
thêm vào các dịch vụ như massage, karaoke, bar, nhà hàng, xây dựng các phòng
lớn dùng để tổ chức hội nghị, phòng họp. hội trường lớn dùng để tổ chức tiệc,
tiệc cưới.
Năm 2012 đầu tư mua lại và mở rộng khách sạn Bamboo tại Sapa thành
khách sạn đạt tiêu chuẩn khách sạn 3 sao theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tháng 12 năm 2015 hoàn thành nhiệm vụ phát triển, nâng cấp khách sạn
Ngôi Sao thành khách sạn 4 sao theo tiêu chuẩn quốc tế.


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

Để thực hiên tốt việc kinh doanh cũng như để cạnh tranh được với các
doanh nghiệp khác kinh doanh cùng loại trong tỉnh, công ty đã không ngừng đầu
tư vào hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng, nội thất, đồ dùng và nâng cao chất
lượng dịch vụ. Đồng thời công ty mở các lớp đào tạo chuyên môn để nâng cao
tay nghề hơn nữa cho đội ngũ nhân viên nhằm đáp ứng được yêu cầu khắt khe
của khách hàng.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển của
công ty CP An Phú Hưng
• Chức năng
Công ty CP An Phú Hưng là một doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ
nhà hàng khách sạn có những chức năng cơ bản là:
- Cung cấp các loại dịch vụ lưu trú, nhà hàng, karaoke, bar
- Tổ chức các dịch vụ khác như cưới hỏi, hội nghị,...
• Nhiệm vụ
Với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty CP An Phú

Hưng nói riêng thì hoạt động sản xuất kinh doanh là đem lại lợi nhuận cao nhất.
Xây dựng các mục tiêu kế hoạch nhiệm vụ kinh doanh do nhà nước đề ra,
kinh doanh đúng ngành nghề đã được đăng ký, đảm bảo hoạt động đúng mục
đích thành lập doanh nghiệp như đã quy định ở phạm vi kinh doanh.
Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý kinh tế
tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng công ty đã ký kết với khách hàng
Quản lý và sử dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi.
Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ của công ty nhằm nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ trong cùng địa bàn
Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan nhà nước, các tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái,
điều kiện làm việc và an toàn cho nhân viên, phòng cháy và các quy định có liên
quan đến công ty.


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

Thực hiện các quy định, luật pháp của nhà nước về chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh trật tự.
• Định hướng phát triển
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng quy mô khách sạn, tìm kiếm
khách hàng tiềm năng.
- Mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
- Phát triển thêm hệ thống vươn tới địa bàn ngoài tỉnh.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty CP An Phú Hưng
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP An Phú Hưng

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ


GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

PHÓ GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH

GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH

PHÒNG NHÂN SỰ

Bộ phận
buồng phòng

PHÒNG KINH
DOANH

Bộ phận lễ
tân

Bộ Phận bếp

PHÒNG KẾ TOÁN

Bộ Phận nhà
hàng

Bộ Phận kỹ
thuật



Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

Hình 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP An Phú Hưng
(Nguồn : phòng kế toán - công ty CP An Phú Hưng )

Nhận xét về sơ đồ:
Ta có thể thấy sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP An Phú Hưng thuộc
mô hình cơ cấu tổ chức hình tháp. Mối quan hệ các cấp trong hệ thống này là
quan hệ theo chiều dọc từ ban giám đốc đến các phong ban và các bộ phận. việc
bố trí như vậy có những ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Hiệu quả tác nghiệp cao trong từng bộ phận, dễ dàng trong công tác chỉ
đạo và quản lý. Tạo điều kiện cho các bộ phận thực hiện công việc, nhiệm vụ
của mình một cách tốt nhất.
Hạn chế:
Dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các bộ phận khi đề ra các chỉ tiêu và chiến
lược, thiếu sự phối hợp hành động giữa các bộ phận nếu không có sự chỉ đạo
chặt chẽ của ban giám đốc.
khi có sai sót xảy ra thường có xu hướng đổ trách nhiệm cho cán bộ quản
lý cao nhất hoặc người quản lý trực tiếp của mình.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
CP An Phú Hưng
- Chủ tịch hội đồng quản trị
Quản lý giám sát mọi hoạt động của công ty và nguồn nhân lực.
Xem xét, phê duyệt các chương trình kế hoạch công tác, nội quy , quy định
trong công ty.
Thông qua các quyết định, đề ra các mục tiêu phương hướng hoạt động cho
công ty.

Là người lãnh đạo có quyền lực cao nhất.
- Giám đốc công ty


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

Giám đốc là nguời phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả kinh
doanh dịch vụ của công ty, phân công công việc, quyết định việc điều hành và
phương án kinh doanh của công ty theo kế hoạch, chính sách pháp luật.
Chịu trách nhiệm lãnh đạo và chỉ đạo, điều hành toàn diện mọi mặt công
tác của công ty.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, điều
hành toàn bộ mọi hoạt động của công ty, chủ tài khoản.
- Giám đốc điều hành và phó giám đốc điều hành
Giúp Giám đốc điều hành công ty theo phân công và ủy quyền của Giám
đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công hoặc ủy quyền.
Điều hành hoạt động của công ty, quản lý các phòng ban, giải quyết chỉ
đạo các vấn đề trong công ty theo thẩm quyền.
- Phòng nhân sự
Tổ chức quản lý nhân sự sắp xếp sự phù hợp tính chất quản lý kinh doanh
của công ty. Lập và thực hiện các thao tác tiền lương, kế hoạch đào tạo tuyển
dụng nhân viên. Thực hiện các chính sách đối với nhân viên như kỉ luật lao
động, BHXH, ốm đau, thai sản… xây dựng mức lao động, xây dựng kế hoạch
tiền lương theo kết quả kinh doanh; lập phương án thu nhập tháng, quý, năm;
quản lý quỹ tiền lương; điều hòa thu nhập nhập nội bộ.
- Phòng kế toán
Thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán, quản lý thu chi quỹ tiền mặt,
quản lý vật tư và phối hợp tính toán giá thành dịch vụ.
Thực hiện quản lý các hoạt động xuất nhập thiết bị, hàng hóa, nguyên liệu

cho các bộ phận trong công ty.
Thực hiện chi trả lương cho nhân viên trong công ty.
- Phòng kinh doanh
Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện, Quản lý doanh
thu,công nợ khách hàng.
Marketing và chăm sóc khách hàng.
Phân tích khách hàng và kênh tiêu thụ.
Tìm hiểu thị trường và các đối thủ cạnh tranh trong khu vực.


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

Lập kế hoạch maketing như kế hoạch quẳng cáo, kế hoạch khuyến mãi.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc yêu cầu.

1.3 Đặc điểm về lao động của công ty năm 2014 – 2015
Bảng 1.1 Tình hình lao động của công ty
Chỉ tiêu

Năm 2014
Số lượng

Tỷ lệ (%)

(người)
I.Phân theo trình 123

Năm 2015
Số lượng Tỷ lệ (%)
(người)


100

130

100

26,8

34

26,2

độ
1. Đại học và trên 33
ĐH
2.Cao đẳng

25

20.3

26

20

3.Trung cấp

19


15,5

22

16,9

4. Lao động phổ 46

37,4

48

36.9

100

130

100

87,8

117

90

12,2

13


10

100

130

100

thông
II.Phân theo cơ 123
cấu
1.Lao động trưc 108
tiếp
2.Lao động gián 15
tiếp
III.Phân theo giới 123
tính
1.Lao động nam

47

38,2

52

40

2.Lao động nữ

76


61,8

78

60

100

130

100

IV.Phân theo độ 123


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

tuổi
1.Dưới 30 tuổi

68

55,3

75

57,7

2.Từ 30 đến 50 47


38,2

44

33,8

6,5

11

8,5

tuổi
3.Trên 50 tuổi

8

(nguồn: số liệu từ phòng nhân sự - 2015)
Qua bảng ta thấy
- Theo trình độ
Tổng số lao động qua 2 năm của công ty ở mức tương đối ổn định, năm 2014 có
123 lao động, năm 2015 có 130 lao động, tăng 7 lao động tương đương với tăng
1,056%.
Lao động có trình độ đại học của công ty năm 2014 là 33 người chiếm 26,8%
năm 2015 là 34 người chiếm 26,2%. Lao động có trình độ đại học chủ yếu làm
trong các bộ phận phòng kinh doanh, phòng kế toán và phòng nhân sự.
Lao động có trình độ cao đẳng năm 2014 là 25 người chiếm 20,3%, năm 2015 là
26 người chiếm 20%, chủ yếu làm trong các bộ phận nhà hàng như thu ngân, và
bộ phận kỹ thuật, bộ phận lễ tân.

Lao động có trình độ trung cấp năm 2014 là 19 người chiếm 15,5%, năm 2015 là
22 người chiếm 16,9%. Lao động có trình độ trung cấp chủ yếu làm trong các bộ
phận nhà hàng, bộ phận bếp.
Lao động phổ thông năm 2014 là 46 người chiếm 37,4%, năm 2015 là 48 người
chiếm 36,9%. Lao động phổ thông làm chủ yếu trong các bộ phận như buồng
phòng, nhà hàng, bếp.
- Theo cơ cấu
Lao động trực tiếp năm 2014 là 108 người chiếm 87,8% năm 2015 là 117 người
chiếm 90%. Lao động gián tiếp năm 4014 là 15 người chiếm 12,2% năm 2015 là
13 người chiếm 10%. Hầu hết lao động của công ty đều là lao động trực tiếp, lao
động gián tiếp làm trong bộ phận kinh doanh và nhân sự.
- Theo giới tính


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

Lao động nữ ở công ty năm 2014 là 76 người chiếm 61,8%, năm 2015 là 78
người chiếm 60%. Lao động nam năm 2014 là 47 người chiếm 30,2%, năm
2015 là 52 người chiếm 40%. Do đặc thù công việc nên tỷ lệ lao động nam và
lao động nữ ở công ty có sự chênh lệch rõ rệt, tuy nhiên qua 2 năm đang có xu
hướng cân bằng hơn.
- Theo độ tuổi
Lao động ở công ty chủ yếu là lao động trẻ, năng động, linh hoạt là thế mạnh
cho công ty trong quá trình hoạt động và phát triển.

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
1.4.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2014-2015
Bảng 1.1 báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Năm


2014

2015

Tổng doanh thu

19.276,150

22.422,105

Tổng chi phí

12.926,060

13.723,302

Lợi nhuận trước thuế

6.349.544

8.698,803

Nộp ngân sách nhà nước

3.012,225

3.780,170

Lợi nhuận sau thuế


3.337,319

4.918,633

(Nguồn: Số liệu từ phòng Kế toán -2015)

Qua bảng số liệu về báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2014 và
2015 ta thấy
- Tổng doanh thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 3.145,955 triệu đồng
tương đương với mức tăng trưởng 1,16%.
- Tổng chi phí năm 2015 so với 2014 tăng 797,242 triệu đồng tương đương
với tăng 1,06%. Ta thấy mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của chi


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

phí thể hiện việc kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển của công
ty.
- Mức đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước là tương đối lớn


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN AN PHÚ HƯNG
2.1. Cơ sở lý luận chung
2.1.1. Một Số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về tiền lương


Tùy theo cách tiếp cận, phương thức vận hành nền kinh tế và trình độ phát
triển của nền kinh tế mà người ta có những quan khác nhau về tiền lương.
Theo quan niệm của Mác: “Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá
trị sức lao động”.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Tiền lương là giá cả
của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động”.
Ở Việt Nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà
nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với
quy luật phân phối theo lao động. Theo Điều 90 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam
năm 2012 có định nghĩa: “Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận”
Ngày nay, người ta đi đến thống nhất về khái niệm tiền lương dù cho cách
diễn đạt về các khái niệm bày còn khác nhau:
“Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa người lao động với người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động
(bằng văn bản hoặc bằng miệng), phù hợp với quan hệ cung - cầu sức lao động
trên thị trường lao động và phù hợp với các quy định tiền lương của pháp luật
lao động. Tiền lương được người sử dụng lao động trả cho người lao động một
cách thường xuyên, ổn định trong khoảng thời gian hợp đồng lao động”
2.1.1.2. Khái niệm quy chế trả lương
Quy chế trả lương còn được gọi là quy chế phân phối tiền lương – thu
nhập, gọi tắt là quy chế lương và do chính cơ quan, doanh nghiệp tự xây dựng tổ
chức và chỉ có hiệu lực trong phạm vi đơn vị đó.


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

Quy chế trả lương được cấu tạo theo các chương, mục, các điều khoản cần
thiết theo quy định hiện hành về soạn thảo văn bản.

Theo giáo trình tiền lương- tiền công:“Quy chế trả lương được xem là
văn bản quy định những nội dung, nguyên tắc, phương pháp hình thành, sử
dụng và phân phối quỹ tiền lương trong cơ quan, doanh nghiệp nhằm đảm bảo
tính công bằng và tạo động lực trong trả lương.”
2.1.1.3. Khái niệm về công tác tiền lương
Công tác tiền lương là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào. Công tác tiền lương là toàn bộ những hoạt động liên quan đến việc
hình thành, quản lý và phân phối tiền lương. Các hoạt động đó được thực hiện
trên cơ sở các quyết định của nhà nước, của ngành có liên quan. Vì vậy các
doanh nghiệp tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mình để thực hiện
công tác tiền lương hiệu quả nhất.
2.1.2. Vai trò của công tác tiền lương trong doanh nghiệp
2.1.2.1. Đối với Nhà nước
Công tác tiền lương là những hoạt động cụ thể mà doanh nghiệp thực hiện
theo khuôn khổ quy định của Pháp luật Lao động. Vì vậy, việc ban hành các quy
định về công tác tiền lương nhằm thực hiện chủ trương thống nhất của Nhà nước
về việc xây dựng, quản lý và phân phối tiền lương, khẳng định vai trò điều tiết
quan trọng của Nhà nước trong nền kinh tế.
Nhà nước đưa ra các quy định về hình thành quỹ lương, sử dụng và phân
phối quỹ lương, việc ghi sổ lương một cách rõ ràng là sơ sở cho việc kiểm tra,
thanh tra thực hiện chính sách tiền lương và thực hiện nghĩa vụ theo quy định
góp phần tăng hiệu quả quản lý Nhà nước.
Đặc biệt trong các doanh nghiệp Nhà nước, xây dựng quỹ lương và thực
hiện tốt công tác quản lý tiền lương tức là không xảy ra tình trạng quỹ tiền lương
thực chi so với quỹ tiền lương được hưởng thì Nhà nước sẽ không phải trích
ngân sách bù vào, tránh tình trạng thất thoát tiền bạc .
2.1.2.2. Đối với doanh nghiệp


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế


Công tác tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý việc chi trả tiền lương,
BHXH, phụ cấp…. hỗ trợ cho việc trả lương trong tổ chức đạt hiệu quả, công
bằng, gắn liền với thực tế SXKD.
Công tác tiền lương giúp cho doanh nghiệp sử dụng quỹ tiền lương một
cách hợp lý, tránh tình trạng vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng hoặc
dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm, đảm bảo mối quan hệ giữa 2
yếu tố lợi nhuận – chi phí.
Công tác tiền lương phù hợp giúp tạo động lực khai phá sức sáng tạo
trong sản xuất và quản lý, duy trì và thu hút đội ngũ lao động chất lượng cao,
xây dựng tập thể lao động văn hóa, đoàn kết, góp phần tăng khả năng cạnh
tranh, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao tầm vóc thương hiệu
doanh nghiệp trên thị trường.
2.1.2.3. Đối với Người lao động
Bên cạnh nhiều yếu tố lợi ích khác, tiền lương là mối quan tâm hàng đầu
của NLĐ khi quyết định gắn bó với doanh nghiệp, vì vậy công tác tiền lương
hợp lý sẽ làm thỏa mãn mọi nhu cầu, mong muốn của NLĐ tương xứng với
những cống hiến của họ.
Tiền lương là khoản thu nhập căn bản nhất của NLĐ và gia đình họ, giúp
họ tái sản xuất sức lao động, trang trải các chi phí sinh hoạt, dịch vụ cần thiết.
Đặc biệt, tiền lương không chỉ thỏa mãn nhu cầu đời sống vật chất mà còn cải
thiện đời sống tinh thần thông qua các khoản đầu tư về giáo dục, nâng cao văn
hóa, trình độ dân trí.
Trả lương hợp lý, công bằng giúp NLĐ vững vàng tinh thần đảm bảo thực
hiện công việc đạt hiệu quả, phát huy tính sáng tạo, tăng năng suất lao động,
nâng cao tay nghề, gắn bó trung thành với doanh nghiệp. Vì vậy, NLĐ sẽ có một
cuộc sống ổn định, tránh được tình trạng nhảy việc tiêu cực từ doanh nghiệp này
sang doanh nghiệp khác.
Đặt trong mối quan hệ của cá nhân với xã hội, thì tiền lương mà NLĐ
nhận được là biểu hiện phần nào cho sự đóng góp, tầm quan trọng và vị thế của



Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

NLĐ trong xã hội khi khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng. Vì vậy, việc thực
hiện tốt công tác tiền lương là rất cần thiết.
2.1.3. Nội dung của công tác tiền lương
2.1.3.1. Xây dựng quỹ lương
Những căn cứ dùng để xây dựng quỹ lương.
Một số văn bản quy phạm pháp luật thường được áp dụng như:
• Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 của Quốc hội khóa XIII năm 2012;
• Nghị định số 49/2013/NĐ – CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động;
• Nghị định số 50/2013/NĐ –CP của Chính phủ quy định quản lý lao
động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty
trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
• Nghị định 103/2014/NĐ-CP của Chính Phủ về mức lương tối thiểu
vùng đối với Người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tổ chức có thuê mướn lao động
theo hợp đồng lao động.
• Quy định của nhà nước về mức lương tối thiểu chung.
• Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý và đội ngũ cán bộ
công nhân viên.
• Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa NSDLĐ và đại diện tập
thể NLĐ.
 Những nguyên tắc chung trong trả lương
Một số nguyên tắc phổ biến như:
Công khai dân chủ trong xây dựng quy chế lương;
Phân phối theo lao động, trả lương gắn với năng suất, chất lượng và hiệu
quả công việc của từng người, tránh tình trạng cào bằng, không gắn với kết quả

lao động.
Người lao động thực hiện công việc gì, giữ chức danh gì cần được trả
lương theo công việc đó, chức danh đó, khi có bất cứ sự thay đổi nào về công
việc, chức danh thì cần kéo theo sự thay đổi phù hợp về tiền lương.


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho NLĐ làm việc trong doanh
nghiệp, không sử dụng vào mục đích khác.
 Những quy định chung khác
Đề cập đến quyền hạn trong vấn đề trả lương của các cá nhân được giao
trách nhiệm hoặc trả lương cho công việc mang tính chất tạm thời.
2.1.3.2. Quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương
Căn cứ vào đặc điểm họat động, sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh
nghiệp sẽ tự đưa ra cách xây dựng quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương
riêng. Các nguồn hình thành quỹ tiền lương và sử dụng quỹ lương phổ biến
gồm:
*Nguồn hình thành quỹ tiền lương: thường bao gồm quỹ tiền lương theo đơn
giá (đối với doanh nghiệp Nhà nước là quỹ tiền lương được giao); quỹ tiền lương
bổ sung; quỹ tiền lương từ hoạt động SXKD, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương
được giao và quỹ tiền lương dự phòng từ năm khác chuyển sang (nếu có).
Quỹ lương thực hiện có thể hình thành từ các nguồn như: quỹ lương đơn
giá, phụ cấp lương, quỹ lương bổ sung và quỹ lương làm thêm giờ. Dựa vào kết
quả sản xuất thực tế doanh nghiệp sẽ có những điều chỉnh phù hợp để xác định
quỹ lương. Thường xảy ra hai trường hợp:
Nếu doanh nghiệp thực hiện đủ chỉ tiêu lợi nhuận trong năm thì quỹ tiền
lương thực hiện sẽ bao gồm 4 quỹ lương cơ bản trên.
Nếu doanh nghiệp không thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận trong năm thì
doanh nghiệp phải giảm trừ quỹ tiền lương tương ứng với lợi nhuận giảm so với

chỉ tiêu lợi nhuận ứng với đơn giá tiền lương.
*Sử dụng tổng quỹ lương
Cách phân bổ thông thường như sau: Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho NLĐ
theo hình thức (lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian); quỹ khen
thưởng từ quỹ lương đối với NLĐ có năng suất công việc cao, có thành tích
vượt bậc trong thực hiện công việc và quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không
quá 17% tổng quỹ lương theo quy định của Nhà nước).
2.1.3.3. Phân phối quỹ lương


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

*Quỹ lương phân phối cho các bộ phận
Các doanh nghiệp quỹ lương được phân phối theo bộ phận, đơn vị nhằm
đảm bảo tính tương đồng giữa những người có tính chất công việc tương đương
nhau, cách phân phối phổ biến như sau:
Đối với bộ phận gián tiếp sản xuất: tiền lương có thể xác định theo mức
độ phức tạp của công việc, tính trách nhiệm, mức độ hoàn thành công việc và số
ngày công thực tế của NLĐ hoặc căn cứ vào hệ số mức lương theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất: tiền lương căn cứ vào số lượng và chất
lượng sản phẩm làm ra, và mức độ tham gia của NLĐ.
*Các khoản phụ cấp và phúc lợi
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên, phụ cấp độc hại, nguy
hiểm, phụ cấp xăng xe, phụ cấp tiền ăn,…..và một số khoản phúc lợi khác như
tiền thưởng, tiền chế độ ốm đau, tai nạn lao động, thai sản.
2.1.3.4 Xây dựng quỹ lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền trả cho người lao động
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch được xác định theo công thức
∑ VC = ∑ Vkh + Vpc + Vbs + Vtg

Trong đó:
∑ VC : Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch
∑ Vkh : Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền
lương.
Vpc : Quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không
được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định.
Vbs : Quỹ tiền lương bổ xung theo kế hoạch
Vtg : Quỹ tiền lương làm thêm giờ được theo kế hoạch, không vượt quá số
giờ làm thêm được quy định tại luật lao động.


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện công tác
tiền lương trong doanh nghiệp
2.1.4.1. Các quy định pháp lý của Nhà nước về lao động tiền lương
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước liên quan đến chính
sách tiền lương có ảnh hưởng đến công tác tiền lương như:
Các Quyết định, nghị định của Chính phủ quy định về mức tiền lương tối
thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng sẽ ảnh hưởng đến mức lương mà doanh
nghiệp trả cho NLĐ… Doanh nghiệp sẽ cân nhắc mức trả lương cho vị trí công
việc giản đơn nhất phải cao hơn mức lương tối thiểu chung và phù hợp so với
mức lương tối thiểu vùng, đảm bảo không được thấp hơn mức lương sàn do nhà
nước quy định.
Quy định về hệ thống thang bảng lương, hệ số cấp bậc sẽ là căn cứ áp
dụng trong công tác quản lý tiền lương đối với các doanh nghiệp Nhà nước, tỷ lệ
trích quỹ từ quỹ lương chung, tỷ lệ trả lương làm đêm, làm thêm hay quy định
số ngày chế độ làm việc tháng sẽ làm căn cứ để doanh nghiệp đưa ra tỷ lệ phù
hợp trong QCL. Ví dụ, nhà nước quy định tỷ lệ quỹ lương dự phòng chỉ được
trích tối đa 17% tổng quỹ lương vì vậy tỷ lệ trích quỹ dự phòng của nhà máy

không được lớn hơn mức quy định này.
Nếu hệ thống chính sách pháp luật về tiền lương của Nhà nước bị hạn chế
hoặc không phù hợp với đặc điểm kinh tế của đất nước sẽ gây ra nhiều bất cập
như tình trạng bóc lột sức lao động của một số doanh nghiệp tư nhân, sự chệch
lệch mức lương giữa các ngành nghề, công việc, giữa các vùng, địa phương dễ
dẫn đến sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo, kìm hãm sự phát triển chung
của nền kinh tế, thậm chí đe dọa đến tình hình chính trị ổn định của đất nước.

2.1.4.2. Quan điểm trả lương của chủ doanh nghiệp
Trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động là bên sở hữu tư liệu sản
xuất và có khả năng chi trả chi phí cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

đó bao gồm cả chi phí trả lương. Vì vậy, quan điểm trả lương của người sử dụng
lao động có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện công tác tiền lương.
Nếu nhà lãnh đạo coi tiền lương là công cụ hữu ích để khuyến khích NLĐ
tăng năng lực sản xuất sẽ trả một mức tiền lương cao tương ứng với tổng quỹ
lương lớn; lựa chọn phương án trả lương gắn liền với kết quả thực hiện công
việc, sử dụng nhiều các công cụ đánh giá kết quả làm việc của CBCNV đảm bảo
cho việc trả lương được công bằng. Khuyến khích CBCNV tham gia ý kiến
đóng góp để hoàn thiện quy chế lương để tham khảo ý kiến của NLĐ về mức
lương họ được trả là cao hay thấp, có tương xứng với kết quả làm việc của họ
hay không. Từ đó, sẽ có thay đổi về cách đánh giá kết quả thực hiện công việc
chi tiết hơn, điều chỉnh tăng giảm nếu mức lương trả trong đơn vị thấp hơn
nhiều so với mức lương trên thị trường.
Nếu người chủ doanh nghiệp có quan điểm tiêu cực, coi tiền lương là
khoản chi phí làm giảm lợi nhuận thì công tác tiền lương có thể không khoa học,
cách thức trả lương có thể không hợp lý dẫn đến việc phân phối tiền lương

không công bằng cho NLĐ.
2.1.4.3. Công tác tiền lương của các đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu công tác quản lý tiền lương của các doanh nghiệp khác nhằm
học hỏi những mặt đạt được và khắc phục những hạn chế tồn tại trong quá trình
tổ chức thực hiện công tác tiền lương, cụ thể:
Nếu mức lương của đối thủ cạnh tranh cao hơn so với mức lương của
doanh nghiệp thì lãnh đạo sẽ có xu hướng nâng cao mức lương trong doanh
nghiệp để cân bằng hoặc cao hơn so với đối thủ.
So sánh, học hỏi đơn vị cạnh tranh để lựa chọn hình thức trả lương,
phương án trả lương phù hợp cho từng bộ phận lao động trong doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp thực hiện công tác tiền lương chỉ căn cứ vào đặc điểm
sản xuất thực tế của đơn vị mà không có sự so sánh, tham mưu các chính sách
lương của những đơn vị cùng lĩnh vực kinh doanh làm mất tính cạnh tranh của
mức lương trong doanh nghiệp, dẫn đến sự tụt hậu so với mức lương của thị
trường gây nhiều bất lợi trong việc thu hút và giữ chân nhân lực chất lượng cao.


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

2.1.4.4. Điều kiện, đặc thù sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thường có bộ phận sản xuất và gián
tiếp sản xuất sẽ có thể áp dụng hỗn hợp các hình thức trả lương như trả lương
theo sản phẩm, lương khoán, thời gian, quy chế sẽ phải cần cụ thế hóa và phức
tạp hơn, còn trong những đơn vị phi sản xuất có thể chỉ cần áp dụng hình thức
trả lương thời gian, hoặc trả lương theo hệ số cấp bậc quy định của Nhà nước,
đặc biệt là trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp.
Đặc thù ngành sản xuất cũng ảnh hưởng đến mức lương doanh nghiệp trả
cho NLĐ là cao hay thấp. Ví dụ với mức lương trong các ngành điện, xăng dầu,
ngân hàng thường cao hơn so với mức lương trong các ngành như dệt may, cơ
khí và một số ngành thủ công khác.

Bên cạnh đó, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến
quy mô quỹ tiền lương, quy mô tiền thưởng, phụ cấp cho NLĐ,… Nếu doanh
nghiệp thu được nhiều lợi nhuận thì quỹ lương trả cho nhân viên sẽ cao hơn, các
khoản phúc lợi cũng tăng lên và ngược lại.
2.1.4.5. Đội ngũ CBCNV đảm nhận công tác lao động - tiền lương
CBNV lao động tiền lương chính là người trực tiếp tổ chức thực hiện
công tác tiền lương cho doanh nghiệp. Nếu nhân viên có trình độ cao có thể xây
dựng quỹ lương hợp lý, quản lý quỹ lương hiệu quả; xây dựng các công cụ hữu
hiệu đánh giá kết quả lao động giúp việc trả lương công bằng, mức lương mà
NLĐ nhận được chỉ có thể ngang bằng hoặc cao hơn mức lương trên thị trường.
Ngược lại, một đội ngũ nhân viên hạn chế về số lượng và trình độ sẽ gây
ra yếu kém về nhiều mặt như xây dựng bảng đánh giá mức độ hoàn thành không
thiếu thực tế so với công việc cần thực hiện, thiếu kinh nghiệm ứng phó linh
hoạt trong trường hợp phải giải thích những thắc mắc của NLĐ về cách tính
lương, áp dụng cứng nhắc phương thức trả lương (có thể chỉ xác định trả lương
theo chức danh, theo học vấn chứ không quan tâm đến kết quả thực hiện công
việc), gây bất hợp lý trong việc trả lương cho NLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động SXKD.
2.2 Tình hình quản lý tiền lương tại công ty CP An Phú Hưng


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

2.2.1 Nguyên tắc trả lương
• Trả lương cho bộ phận lương thời gian
- Đối tượng áp dụng:
Áp dụng với lao động gián tiếp thực hiện công việc không thể tiến hành
định mức chính xác như ban giám đốc, các trưởng phòng, nhân viên văn phòng
và lao động làm công việc hành chính.
- Cách tính

Căn cứ vào: số ngày làm việc thực tế, hệ số lương, thâm niên công tác
Công thức tính:
x KPi + PCcv + TN + Ltg + CN
Trong đó:
TLi : tiền lương NLĐ thứ i nhận được
NCi : số ngày công làm việc thực tế lao động i
Hsli: hệ số công việc lao động i
Kpi : chỉ số đánh giá thực hiện công việc
PCcv : phụ cấp công việc PCcv = HSpc x MLtt
Ltg : lương thêm giờ
CN : lương ngày chủ nhật
TN: lương thâm niên công tác, với mỗi năm công tác sẽ được
tính = 1% thâm niên

MLtt: mức lương tối thiểu

Nhận xét:
Lương của NLĐ được tính toán dựa trên công thức rất cụ thể, chi tiết.Tiền
lương được tính dựa vào số ngày công làm việc thực tế nên có tác dụng khuyến
khích NLĐ đi làm chăm chỉ, công thức tính lương có xét tới cả lương thâm niên


Chuyên ngành: Quản lý luật kịnh tế

công tác có tác dụng khuyến khích NLĐ gắn bó lâu dài với công ty. Bên cạnh đó
quy chế lương còn áp dụng hệ số KPi, chỉ số đánh giá thực hiện công việc. Điều
này có tác dụng tạo sự công bằng trong trả lương, loại bỏ được tính bình quân
trong trả lương.
2.2.2. Thực trạng công tác tiền lương tại công ty
2.2.2.1. Quy chế lương của công ty CP An Phú Hưng


Chương I. Những quy định chung

Chương II. Nguồn hình thành và sử
dụng quỹ tiền lương
Quy chế
lương công
ty CP An Phú
Hưng

Chương III. Phân phối tiền lương

Chương IV. Tổ chức thực hiện

Chương V. Điều khoản thi hành

Hình 2.2: Sơ đồ khái quát quy chế lương công ty CP An Phú Hưng
Cụ thể:
- Chương I. Những quy định chung
Điều 1. Căn cứ trả lương


×