Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên may mặc chi san - sinh viên thực hiện lê hoài linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.04 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Giới Thiệu chung về công Ty Trách Nhiên Hữu Hạn một Thành Viên May
mặc Chi San
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH may mặc Chi San
Công ty TNHH May Mặc Chi San trụ sở chinh được đặt tại: E17/10E Tân Thới
3 – Tân Hiệp - Hóc Môn - TP Hồ Chí Minh. Được thành lập theo giấy phép số:
041733. Công ty được đãng ký lần đầu vào ngày 29/09/1998 và đăng ký lần hai vào
ngày 30/04/2004 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp.
Chi nhánh của công ty tại số: 2/178 Dương Công Khí - Tân Thới Nhì - Hóc
Môn – TP Hồ Chí Minh. Được thành lập theo giấy phép số: 02006546CN41. Do bà:
Lê Thị Hường đứng tên làm giám đốc. Công ty được đăng ký lần đầu vào ngày
20/12/2001 và đăng ký lần hai vào ngày 13/05/2005 do sở kế hoạch đầu tư TP. Hồ Chí
Minh cấp.
Đến ngày 27/02/2009 công ty đã chuyển đối hình thức từ công ty TNHH ba
thành viên trở thành công ty TNHH một thành viên .
Tiền thân của công ty TNHH May Mặc Chi San là cơ sở May Mặc Chi San
chuyên gia công ép áo mưa. Từ năm 1999 đến nay, công ty chuyên gia công hàng
may mặc nhằm đáp ứng nhu cầu Xuất Khẩu là chủ yếu. Công ty làm theo mẫu mã và
nguyên liệu do bên đặt hàng cung ứng
• Tên giao dịch quốc tế: CHI SAN GARMENT CO.LTD
• Điện thoại: (08)37132003
• Fax: (08)37132024
• Email: Chi San
• Vốn pháp định: 2.460.000.000VND
• Mã số thuế: 0301594533
• Tài khoản giao dịch tại ngân hàng EXIM BANK số7, Lê Thị Hồng Gấm - Q1 -
TP. Hồ Chí Minh.


• VND :100.014.851.016.836
• USD : 100.014.851.041.155
 Loại hình doanh nghiệp: Công Ty TNHH Một Thành Viên
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 1
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
 Ngành nghê chính: Gia công xuất khẩu hàng may mặc
 Cơ quan quản lý thuế: Chi cục thuế Hóc Môn
 Loại hoá đơn sử dụng: GTGT - 3LL do bộ tài chính ban hành
 Tổng diện tích công ty: 3000m
2
. Trong đó:
• Diện tích phân xưởng: 2000m
2
• Diện tích văn phòng: 1000m
2
 Tổng số cán bộ công nhân viên: 204 người . Trong đó:
• Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 20 người
• Bộ phận KCS: 45 người
• Bộ phận trực tiếp sản xuất: 139 người
1.1.2. Chức năng, quyền hạn, của công ty:
1.1.2.1. Chức năng:
Chức năng chính là chuyên gia công các đơn đặt hàng chủ yếu là xuất khẩu
nước ngoài gồm : các mặt hàng may sẵn như: áo Jac ket, quần, tủi ngủ , lều
Gia công theo đơn đặt hàng, nguyên vật liệu chinh chủ yêu được nhập khẩu từ
nước ngoài.
Công ty thực hiện chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp cho khách hàng nước
ngoài là chủ yếu.
1.1.2.2. Nhiệm Vụ:
Tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc được ghi trong giấy phép

kinh doanh.
Xuất phát từ chính sách giải quyết việc làm cho người lao động , công ty ưu
tiên sử lao động trong nước, đảm bảo quyền và lợi ích kinh tế cho người lao động theo
quy định của bộ lao động, đồng thời đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động để
nâng cao năng suất nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Đảm bảo chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã ký kết, việc sản xuất hàng hoá
phải đăng ký chất lượng, mẫu mã với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trong phạm
vi nhất định được nhà nước bảo hộ theo đúng quy định của pháp luật và bảo vệ quyền
lợi sở hữu công nhân, công ty phải đảm bảo đưa ra thị trường những sản phẩm theo
đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
Việc ghi chép sổ sách kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
1.1.2.3. Quyền Hạn:
Được quyền mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo khả năng về vốn và
nguồn nhân lực như nhu cầu của thị trường theo từng giai đoạn phát triển của công ty.
Tố chức bộ máy quản lý và nhân lực trên cơ sở khoa học, đúng người, đúng
việc phục vụ cho sản xuất kinh doanh phù hợp với nội dung hoạt động của công ty.
Được quyền tuyển dụng và thuê mướn lao động thử việc theo nhu câu sản xuất
kinh doanh mà không trái với luật định, lựa chọn và áp dụng các định mức lao động.
Đơn giá tiền lương, tiền thưởng trên cơ sở đánh giá năng lực, trách nhiệm năng suất
lao động và tính hiệu quả của từng cán bộ, từng người lao động và từng bộ phận trong
công ty gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh từng quí, từng năm.
Được quyền đầu tư liên doanh liên kết với các cá nhân pháp nhân trong nước và
ngoài nước, góp vốn cổ phần mua toàn bộ tài sản của cá nhân khác trên nguyên tắc
mang lại hiệu quả chung cho toàn công ty.
1.1.3. Mục đích nội dung hoạt động của công ty:
Thông qua các bản hợp động xuất khẩu các mặt hàng, công ty luôn đáp ứng nhu

cầu số lượng, biểu mẫu phù hợp với người tiêu dùng, tạo nguồn thu nhập đem lại lợi
nhuận cao cho công ty.
Tạo cơ hội việc làm cho những người thất nghiệp, tạo điều kiện nâng cao khai
thác năng lực người lao động và quan trọng nhất là góp phần phát triển nền kinh tế đất
nước.
Giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Mở rộng quy mô sản xuất, phát triển thị trưởng mới tạo chỗ đứng vững chắc
trên trường.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến, chức năng
giám đốc là người lãnh đạo cao nhất và là người chịu trách nhiệm trong công tác quản
lý, còn công ty thông qua các cơ quan quản lý điều hành chỉ đạo đến từng phòng ban,
từng nhân viên nhất là tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các bộ phận liên kết với
nhau thành một khối thông nhất.
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Các bộ phận có nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng tất cả cùng chung mục đích
là phát triển công ty. Cụ thể là:
a. ban giám đốc:
Do một giám đốc điều hành tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh với sự
trợ giúp của các trưởng phòng. trưởng phân xưởng .
Chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như giao tiếp
với khách hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế, mua bán giao dịch, thực hiện các hợp
đồng tuyển dụng, điều hành chỉ đạo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức các bộ
phận sao cho có hiệu quả nhất
Xây dựng mối quan hệ và hợp tác với các cơ quan tổ chức kinh tế trong nước

trên tinh thần bình đẳng về lợi ích chung và cùng nhau phát triển
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 4
Giám Đốc
Phòng Giám Đốc
kỹ thuật
Giám Đốc
Phòng kế toán Phòng nhân sự
CN cắt Tổ SĐ lấy
mẫu
CN sản
xuất
Tổ KCS Tổ TP bao
bì đóng
Tổ lông vũ
CN chuyền 1 CN chuyền 03 CN chuyền 05 CN chuyền 07
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
Giám đốc lá người ra quyết định cuối cùng của công ty và là người chịu trách
nhiệm trực tiếp về quyết định của mình trước cấp trên và cơ quan nhà nước các quyền
và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
b. Phòng kế toán.
Thu thập, ghi chép. kiểm tra và xử lý các nghiệp vụ kế toán hạch toán kế toán
tổng hợp và chi tiết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Lập báo cáo tài chính định kỳ (tháng, quí, năm) theo đúng chế độ kế toán
Phân tích, giải thích các dự kiến tài chính.
Tham mưu các vấn đề trong lĩnh vực kế toán tài chính giúp ban giám đốc cân
nhắc, có quyết định kịp thời và hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bảo quản lưu trữ các tài liệu, chứng từ sổ sách kế toán.
Chi trả lương cán bộ công nhân viên hàng tháng.
Có trách nhiệm giải quyết thu chi tài chính phát sinh trong các hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp
c. Phó giám đốc kỹ thuật
Triển khai thiết kế rập, lên mẫu chào khách sau đó triển khai ra rập và quyết
định sản xuất. Chế tạo thử mẫu để khách hàng duyệt thông số, duyệt mẫu vải, tiến
hành nhảy zize, ra sơ đồ tính định mức nguyên phụ liệu để báo cho phòng kỹ thuật.
d. Phòng nhân sự
Tham mưu cho giám đốc về công tác quản trị nhân sụ, công tác tuyển dụng quy
hoạch, đào tạo sắp xếp nhân viên nhằm phục vụ cho nhu cầu về công tác cán bộ của
công ty.
Quản lý chặt chẽ các hồ sơ liên quan đến công tác nhân sự.
Xây dựng tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ, quy chế trả lương
thưởng tại công ty
Thực hiện công tác văn thư, hành chính, lưu trữ tiếp tân của công ty.
e. Phòng kỹ thuật.
Là nơi triển khai sản phẩm mới, mẫu mã mới, pha chế mới do Phó Giám Đốc
kỹ thuật ban hành hoặc do khách hàng yêu cầu.
Là nơi triển khai quản lý công nghệ theo ISO 9002.
Phòng tổ chức nhân sự? Tham mưu cho giám đốc về công tác quản trị nhân sự,
công tác tuyển dụng quy hoạch, đào tạo sắp xếp nhân sự phục vụ cho nhu cầu công tác
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
cán bộ công ty. Quản lý chặc chẽ hồ sơ liên quan đến nhân sự, xây dựng tiêu chuẩn
chức chuyên môn, nghiệp vụ, quy chế trả lương trả thưởng cho công viên trong công
ty. Thực hiện công tác văn thư hành chánh, lưu trữ tiếp nhận của công ty.
Phòng thiết kế: Tự thiết kế, lên màu chào khách hàng duyệt thay só, duyệt mẫu
vải, tiến hành nháy Size ra sơ đồ, tính định mức nguyên phụ liệu đê báo chi phòng kế
hoạch.
Bộ phận tổ cắt: Nhận kể hoạch từ phòng kế hoạch giao xuống tiến hành ban tác
nghiệp và trải vải tác nghiệp, cắt theo nguồn mẫu thiết kế của phòng kỹ thuật đưa

xuống sau đó giao cho chuyền may.
Bộ phận may: Nhận vải từ tổ cắt, tiến hành may theo chuyên đề nối kết các
miếng vải thành phẩm theo đúng mẫu thiết kế. Sau khi may theo mẫu chuyền xuống
cho bộ phận khuy, nút.
Bộ phận KCS: Tiến hành kiểm tra sản phẩm theo đúng mẫu thiết kế, đảm bảo
tính bền đẹp sau đó giao cho bộ phận hoàn thành.
Bộ phận hoàn thành: Cắt chi, ủi, bắn thẻ vào bao ni lông, xếp, đóng gói theo
đúng tài liệu hướng dẫn của khách hàng.
f. Tình hình nhân sự:
Tổng số lao động 200 người
Khối công nhân: chuyền trưởng, công nhân may, thợ phụ liên quan trực tiếp
đến sản xuất
Khối văn phòng: ban giám đốc và các nhân viên ở các phong ban khác.
• Cán bộ trình độ Đại học gồm có 03 người
• Cán bộ trình độ Cao đẳng gồm có 05 người.
• Cán bộ trình độ trung cấp gồm có 10 người
1.1.6. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại công ty
a. Trình độ tổ chức:
Trong công ty, kê toán phản ánh khách quan và giám sát có hiệu quả mọi hoạt
động tổ chức kinh doanh của công ty, hiệu quả hệ thống kế toán hợp lý. Việc xây dựng
bộ máy kế toán hợp lý phù thuộc vào đặc điểm, tính chất và quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty. thuộc vào sự phân cấp quản lý kinh tế, tài chính trong nội bộ của
công ty, trình độ đội ngũ của nhân viên .
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 6
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
Công ty may mặc Chi San đã tổ chức bộ máy kế toán hình thức tập trung nghĩa
là toàn bộ công tác kế toán được tập trung thực hiên tại công ty phòng kế toán
b. Sơ đồ kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của kế toán:

Theo dõi mọi vấn đề có liên quan đến tài chính kế toán, trực tiếp hoạch toán
theo hợp đồng ký kết đúng với nhiệm vụ kế toán phát sinh. Kế toán tổng hợp: Nhiệm
vụ khoá sổ. ghi chép và tính giá thành toàn bộ xác định kết quả kinh doanh và phân
phối kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối tài chính, bảng cân đối kế toán, lập báo cáo
tài chính và phân tích kết quả kinh doanh.
c. Hình thức kế toán:
Hoạch toán kế toán: Là phương pháp thiết lập, ghi chép các nghiệp vụ kế toán
phát sinh vào các loại sổ sách kế toán mối quan hệ trong các loại sổ sách kế toán hoạch
toán kế toán phái được lựa chọn sử dụng hợp lý để đảm bảo phản ánh một cách đầy
đủ. Chính xác, kịp thời và liên tục tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh cũng như đảm
bảo phả ánh một cách có kế hoạch và có hệ thống thứ tự thời gian tại công ty.
Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh trong công ty yêu cầu quản lý và
trình độ kế toán của đơn vị đã chọn hình thức kế toán là “Nhật ký sổ cái”
• Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng VNĐ
• Nguyên tắc xác định đơn giá tài sản cố định, hữu hình, tài sản cố định vô
hình theo nguyên tắc nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
• Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng ít hoặc tỷ lệ khâu hao tài sản cố
định vô hình, tài sản cố định hữu hình.
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho nhập trước xuất trước
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 7
Kế toán trưởng
KT
tổng
hợp thủ
quỹ
KT
tiền
lương

KT
xưởng
KT
nguyên
vật liệu
KT
thuế,
KT
thanh
toán
KT
xuất
nhập
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
• Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá thực tế
• Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Hình thức so sánh kế toán áp dụng “Nhật ký sổ cái”
Ưu điểm: Dễ hiểu, dễ thực hiện, rõ ràng. dễ phát hiện sai sót, dễ điều chỉnh,
đặc biệt dễ xử lý trong công tác kế toán
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
CHƯƠNG II
NỘI DUNG QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG THỰC TẾ
2.1. Các mốc thời gian làm việc:
Thời điểm bắt đầu làm việc trong ngày : 7h30 sáng
Thời điểm kết thúc làm việc trong ngày : 4h15 chiều
Số giờ làm việc trong ngày : 8 tiếng

Số ngày làm việc trong tháng :
Thời gian nghỉ ngơi trong ngày : 12h15 - 13h00
Ngày nghỉ hàng tuần : thứ 7 và chủ nhật.
Thời gian lao động thực tế của em bắt đầu từ ngày 01/7/2010 đến ngày
31/12/2010 , thời hạn là 6 tháng, được chia làm 3 giai đoạn:
+ 1-7/31-8-2010
+ 1-9/31-10-2010
+ 1-11/31-12-2010
STT THỜI GIAN NỘI DUNG CÔNG VIỆC
1 Giai Đoạn 1
– Làm quen với phòng ban
– Làm quen với công việc mới
– Học các công tác văn phòng
– Học nội quy của công ty
– Hoch cách soạn thảo văn bản
– Học cách photocoppy
– Học cách Fax
– Học cách trả lời điện thoại
2 Giai đoạn 2
– Học các từ về chuyên ngành
– Học các chi tiết về văn bản
– Học cách viết hợp đồng
– Học báo các tuần và báo cáo
tháng cho Ban Giám Đốc
– Được tiếp xúc với khách hàng
người Trung Quốc, Đài Loan.
– Học cách lưu trữ hồ sơ.
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG

– Học cách đánh máy tiếng Trung.
3 Giai Đoạn 3
– Học và thực hiện soạn thảo các
Hợp đồng đơn giản.
– Làm báo cáo tuần và báo cáo
tháng cho Ban Giám Đốc.
– Được tiếp xúc với người Trung
Quốc, Đài Loan.
– Nhận Fax, Email dịch và trả lời
cho giám đốc.
– Trả lời email, điện thoại cho
khách hàng.
– Dịch thuật hợp đồng.
– Biên dịch đơn đặt hàng.
2.2. Nội dung công việc cụ thể:
2.2.1. Giai đoạn l: Từ ngày 01/7/2010 đến ngày 31/8/2010
Khoảng thời gian này em đã được học và làm quen với môi trường làm việc của
công ty, cách ăn nói, cư xử, ăn mặc, thái độ làm việc ở công ty, làm quen với các
phòng ban, tìm hiểu và biết nhiều điều về cuộc sống công sở thông qua các anh chị ở
các phòng ban, học cách fax, cách trả lời điện thoại từ khách hàng, cách photocopy.
2.2.2. Giai đoạn 2: Từ ngày 01/9/2010 đến 31/10/2010
Em bắt đầu được tiếp xúc với các công việc của công ty như: học cách viết hợp
đồng, cách soạn thảo văn bản chi tiết. cách lưu trữ hồ sơ, học các từ thuộc về chuyên
ngành… Trong thời gian đầu làm việc em có cảm thấy một chút chán nản về những
công việc lặp đi lặp lại nhưng sau khi được tiếp xúc với những nghiệp vụ thú vị như
thế này em đã có được một tinh thần hăng say làm việc hơn.
2.2.3. Giai đoạn 3: Từ ngày 01/11/2010 đến ngày 31/12/2010
Công việc của em bắt đầu được tăng lên. Các công việc cụ thể như là: soạn thảo
các hợp đồng đơn giản, nhận fax, email, điện thoại rồi chuyển qua các phòng ban, dịch
thuật các hợp đồng, văn bản đơn giản, phụ giúp kiểm tra chất lượng doanh thu, kiểm

tra đơn đặt hàng, hóa đơn, các chứng từ. quản lý hồ sơ nhân sự. Em bắt đâu được tiếp
xúc với các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng người Trung Quốc, được nói
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
chuyện với họ, từ đó mà em có thề nâng cao được khả năng nói tiếng Trung của mình
và học thêm được nhiều vốn từ mới, hiểu thêm về những nét độc đáo trong văn hóa,
những phong tục ăn uống của người nước ngoài. Đây là những tháng cuối cùng trong
thời gian thực tập của em nên em cũng cố gắng tiếp xúc thật nhiều với các nghiệp vụ
của công ty để sau nay đi làm không còn bỡ ngỡ.
2.3. Ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế:
Kiến thức của hơn 4 năm học đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình lao động
thực tế. Do môi trường làm việc không ứng dụng kiến thức chuyên ngành nên những
môn nghiệp vụ, bổ trợ kĩ năng được học ở nhà trường đã giúp em ứng dụng vào thực
tế rất nhiều.
Môn Quan hệ công chúng: Thời gian đầu mới bước chân vào công ty, vì còn
nhiều lạ lẫm và bỡ ngỡ nên em rất rụt rè. Nhờ đã học qua môn Quan hệ công chúng -
PR nên em phần nào thành công trong việc tiếp xúc với các anh chị đồng nghiệp ở
công ty, lấy được cảm tình ban đầu cũng như những lần nói chuyện thời gian sau này
để lấy kinh nghiệm làm việc. Môn học này đã dạy em biết cách đánh bong tên tuổi,
cũng như thương hiệu cho công ty mình
Môn Nghiệp vụ ngoại thương, Luật thương mại: Khi làm việc ở kho và bên
khâu thu mua, hai môn học này đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc soạn thảo các văn
bản, các giấy tờ liên quan đến luật.
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
CHƯƠNG III
NHẬN XÉT , ĐÁNH GIÁ
3.1. Đối với công ty

3.1.1. Môi trường làm việc.
Trong khoảng thời gian 6 tháng làm việc - thực tập tại công ty Chi San em được
công ty giao cho công việc là một nhân viên thuộc phòng Xuất Nhập Khẩu 6 tháng là
một khoảng thời gian không nhiều nhưng cũng không ít để cho em
có thể cọ xát với công việc thực tế. Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy
rằng.
Trong nền kinh tế thị trường, việc coi thường mặt kinh tế - xã hội của sản phẩm
thì đã thất bại một nửa trong sản xuất kinh doanh. Chính vì thế Công ty Chi San luôn
chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình trong quá trình sử dụng cả về mặt chất lượng
đến mẫu mã phong phú, đáp ứng được nhu cầu thỏa mãn về mặt giá thành của sản
phẩm do công ty làm ra. Công ty luôn quan tâm đến chất lượng cụ thể như: tổng hợp
các ý kiến của các chuyên gia xác định mức độ khách hàng của ý kiến tập thể. Việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm làm ra của công ty, được phân tích chất lượng nhất định
bằng cách lấy mẫu trực tiếp ở phòng kĩ thuật. Sản phẩm còn được kiểm tra sự tương
ứng với các yêu cầu của người tiêu dùng. Do đó, công ty đã khắc phục được những
khuyết điểm, nâng cao tính hấp dẫn của sản phẩm, tạo cho tuổi thọ của sản phẩm dài
hơn .
3.1.2. Mối quan hệ trong công ty.
Công ty có rất nhiều phòng ban được phân bổ rất rõ ràng, trách nhiệm của mỗi
phòng ban cũng rất cụ thể và rạch ròi. Công ty chuyên chế tạo, gia công và chế biến
hàng xuất khẩu với nhiều chủng loại phong phú. Mặc dù công ty cũng có chỗ đứng
trên thị trường nhưng không tránh khỏi sự va chạm
cạnh tranh với các công ty khác, nhất là hiện nay có quá nhiều công ty chuyên
về sản xuất xe gắn máy.
Thị trường Việt Nam hiện nay vô cùng năng động, đặc biệt kể từ ngày Việt
Nam gia nhập WTO. Vì lẽ đó, em nhận thấy rằng công ty Chi San luôn luôn cố gắng
không ngừng, từ các cấp Ban lãnh đạo cho đến những người công nhân trong xưởng
cố gắng từng ngày từng tháng nhằm làm cho công ty hoàn thiện hơn, đổi mới hơn để
hòa mình vào thị trường sôi nổi nhưng cũng lắm biến đổi của Việt Nam. Công ty cần
SVTT: LÊ HOÀI LINH

Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
phải tìm hướng đi mới cho mình nhằm bảo vệ thị trường hiện tại và cạnh tranh với thị
trường trong tương lai, đặc biệt phải chú trọng thị trường trong nước - một thị trường
tiềm năng.
3.1.3. Công tác phòng cháy chữa cháy trong công ty.
Công ty luôn đặt các biện pháp phòng cháy chữa cháy lên hàng đầu, nhất là
trong mùa khô. Từ khu văn phòng cho đến khu vực kho, khu vực sản xuất đều được
lắp đặt các trang thiết bị báo cháy tiên tiến nhất như: thiết bị báo khói, chuông báo
cháy, vòi phun nước tự động, bình chữa cháy và một vài vòi rồng phun nước.
Công ty đã mở lớp tuyên truyền giáo dục, thường xuyên nhắc nhở CB, CNV có
ý thức tốt trong việc phòng chống cháy nổ, tuyệt đối nghiêm chỉnh chấp hành đúng nội
quy PCCC, vận hành máy móc đúng quy trình công nghệ, tắt máy, cúp cầu dao khi hết
ca làm việc, vệ sinh công nghiệp máy móc thiết bị và hệ thống điện.
Các nhân viên được học cách dập lửa, cách dùng bình chữa cháy và cách sơ tán
cơ bản nhất khi có hiện tượng cháy xảy ra. Vòi rồng phun nước chỉ được sử dụng khi
có cháy to mà các thiết bị khác không thể dập tắt được. Đồng thời phải nhanh chóng
gọi cho lực lượng phòng cháy chữa cháy để ngăn chặn lửa lan nhanh.
Công ty có đội ngũ thường xuyên tiến hành việc kiểm tra hàng ngày đối với sự
vận hành máy móc trong giờ và hết giờ làm việc. Kiểm tra định kì được tiến hành hàng
tháng đối với: hệ thống điện, bảo trì máy móc, kiểm tra thiết bị phòng cháy chữa cháy.
Khi làm ở bộ phận kho của công ty, em nhận thấy rằng công ty rất chăm lo cho
công tác phòng cháy chữa cháy ở khu vực này. Các anh chị làm ở kho luôn nhắc nhở
em trong việc sắp xếp các vật tư trong kho gỗ, phụ liệu phải cực kì chú ý an toàn vì
đây là khu vực dễ cháy. Trong kho được lắp đạt đầy đủ các thiết bị phòng cháy chữa
cháy và ý thức cảnh giác của mọi người làm ở đây rất cao
3.1.4. Về an toàn lao động - Vệ sinh môi trường.
Công ty luôn bảo đảm vệ sinh trong môi trường làm việc và an toàn cho người
lao động, bảo đảm sức khỏe cho người lao động. Bởi vì “Sức khỏe là vàng”, có sức
khỏe thì mới làm việc được nên công ty luôn chú trọng đến vấn đề này, thường xuyên

tổ chức khám sức khỏe định kỳ mỗi quý cho người lao động. Công ty luôn có một đội
thay phiên nhau kiểm tra thiết bị điện, nước tại nơi làm việc, bảo đảm các thiết bị được
tắt, khóa cẩn thận.
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
Công tác vệ sinh của công ty được sạch sẽ, thoáng mát thì sẽ tạo được tinh thần
làm việc hăng hái cho đội ngũ công nhân viên cũng như tạo ấn tượng tốt đẹp cho đối
tác làm ăn. Do đó mà công ty Ngọc Sinh rất chú trọng về vấn đề này. Các nhân viên
nam trong công ty không được hút thuốc trong giờ làm việc, chỉ được hút trong giờ
nghỉ. Các chất thải công nghiệp được công ty xử lí kĩ càng, phải phân loại chất thải rắn
và chất thải hữu cơ, gỗ được vận dụng đến tối đa.
3.2. Đối với bản thân.
3.2.1. Những việc đã làm được.
Với chuyên ngành Đông Phương Trung Quốc học - ngành học mang tính xã
hội, khi gia nhập vào công việc thực tế lại không được sử dụng giao tiếp bao nhiêu
nhưng các môn học mà em được nhà trường giảng dạy trong 4 năm như: nghiệp vụ
ngoại giao, quan hệ quốc tế, nghiệp vụ ngoại thương… đã giúp đỡ em rất nhiều trong
công việc. Ngoài ra, ngảnh học mang tính xã hội này đã giúp em dễ dàng hòa mình
vào môi trường đồng nghiệp, tạo được mối quan hệ tốt trong công việc.
Vì đây là lần đầu tiên được tiếp xúc với môi trường thực tế làm em cảm thấy rất
hồi hộp, bỡ ngỡ và lạ lẫm. Thời gian đầu tiên em vô cùng lo lắng vì khi đến một môi
trường mới, không quen biết ai, không có thầy cô chỉ dẫn ở bên cạnh không có bạn bè
thân quen nên nhìn cái gì cũng thấy lạ, thấy mới. Tuy nhiên, em thật may mắn lại được
làm việc trong một công ty hiện đại, nhân viên trong công ty rất cởi mở và thân thiện.
Các anh chị trong các phòng ban đã chỉ bảo cho em rất tận tình . Ở đây, em học được
rất nhiều diều bổ ích mà khi còn ngồi trên ghế nhà trường, đôi khi thầy cô chưa đề cập
đến hoặc khó mà truyền đạt cho học sinh của mình hiểu được một cách đầy đủ. Em
được tiếp xúc với nhiều loại giấy tờ, những hợp đồng công ty ký kết với khách hàng
Em được học quy trình sản xuất của công ty, quy trình xuất giấy tờ, được học cách

soạn thảo một hợp đồng đơn giản, được tiếp xúc, nói chuyện với các khách hàng người
nước ngoài… Qua đó, em thấy rằng những kiến thức được học ở nhà trường còn quá
ít, khi trải nghiệm qua thực tế mới thấy vốn kiến thức của mình còn thiếu sót rất nhiều.
Phải nói rằng, trong thời gian thực tập ở Công ty Chi San , em may mắn có
được nhiều thuận lợi Những thuận lợi này chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân
khách quan. Đó là sự ưu ái của công ty nói chung và của các anh chị trong các phòng
ban nói riêng. Công ty rất quan tâm bồi dưỡng kiến thức cho những nhân viên mới
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
nhằm giúp cho họ có được sự tự tin, bỏ lại sau lưng những bỡ ngỡ, lạ lẫm ban đầu để
bắt kịp với quá trình làm việc của công ty.
Khi còn ngồi trên ghế nhà trường thì còn được thầy cô, bố mẹ quan tâm, chỉ
dạy. Khi bước chân vào công ty để đi làm thì bản thân mình phải tự cố gắng là chủ
yếu. Thời gian đi làm giúp em có được phong thái hoạt bát, tư tin. Sự đổi mới đó được
thể hiện trong cách ăn mặc, đi đứng. nói năng, suy nghĩ. Nội quy công ty đã rèn cho
bản thân em có được những điều đó. Em hiểu được rằng mình cần phải có thái độ làm
việc tích cực, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Em nắm được những quyền lợi
của mình khi đi làm. Để làm tốt công việc thì cần phải có học hỏi kinh nghiệm của
những người đi trước. Do vậy, qua những lần tiếp xúc để học hỏi, giúp em có được sự
tự tin trong giao tiếp.
Những thuận lợi này đã giúp em tìm được niềm vui trong công việc của mình.
3.2.2. Những việc chưa làm được.
Đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với công việc thực tế nên có nhiều khó
khăn là điều không thể tránh khỏi. Thời gian đầu tiên khi mới bước chân vào công ty
em dường như làm lại từ đầu, từ những việc đơn giản như chào hỏi làm quen với các
anh chị trong công ty, học nội quy, học đường đi lối lại trong công ty cho đến bắt đầu
tiếp xúc với công việc được giao.
Khi mới bắt đầu vào làm. em được phân công ở bộ phận thu mua, học việc và
phụ giúp các công việc nhỏ ở đây. Khi đã dần dần quen với nơi đây thì lại được

chuyển sang phụ giúp các công việc văn thư, rồi lại chuyển xuống kho. Mỗi lần được
cấp trên điều động sang làm việc khác, em lại phải làm quen lại từ đầu. Điều này, có
thể là công ty muốn giúp em có được thích ứng nhanh. Tuy vậy, lại khiến cho em có
chút hụt hẫng. Công việc được giao phải tốn khá nhiều thời gian tìm hiểu, học hỏi mới
đáp ứng được năng suất làm việc. Do vậy, em luôn phải cố gắng không ngừng nghỉ.
Em cũng còn gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng tiếng Anh.
Khi đi giao tiếp với đối tác, em còn nhiều lúng túng và chưa thật thoải mái, tự
tin.
Được tiếp xúc trực tiếp với tiếng Trung tuy nhiên em cũng gặp phải những khó
khăn về từ chuyên ngành, từ kỹ thuật nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh chị
phòng Hành chính và sự nỗ lực của bản thân mà em đã hoàn thành tốt công việc của
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
mình. Qua đây cũng cho thấy kiến thức về từ vựng còn hạn hẹp cần cố gắng tìm tòi và
không ngừng học hỏi để không phải vấp phải khó khăn sau này.
Tuy còn có nhiều khó khăn nhưng môi trường làm việc thực tế này, cũng như
cách bố trí thực tập theo mô hình mới đã tạo nên sự vận động và sáng tạo cho bản thân
sinh viên. Môi trường thực tế là không gian giao tiếp về chuyên môn, rèn luyện kĩ
năng giao tiếp, cho sinh viên những cơ hội và những kinh nghiệm sống.
Tính năng động của một thị trường kinh doanh giúp cho sinh viên thể hiện được
chính mình, thể hiện sự sáng tạo, là cơ hội để em vận dụng, phối hợp những kiến thức
đã dung nạp qua 4 năm ngồi trên ghế nhà trường.
3.2.3. Kinh nghiệm cho bản thân.
Ngoài những gì các anh chị ở phòng Hành chính dạy về các từ chuyên ngành
trong công ty. Em còn phải tìm hiểu thêm ở các tài liệu và trên Internet để bổ sung,
nâng cao kiến thức.
Thời gian làm việc ở phòng Hành chính giúp em rút ra được nhiều kinh nghiệm
trong việc sắp xếp thời gian và công việc cho hợp lý, sắp xếp các loại hồ sơ, các tour
sẽ thực hiện trong tuần và tháng, nói chuyện với các đối tác, trả lời điện thoại của

khách hàng . . .
Nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty, cụ thể ở phòng
Hành chính mà giờ đây em có thể tự mình giải quyết tốt công việc và biết bắt đầu công
việc từ đâu.
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
CHƯƠNG IV:
KIẾN NGHỊ
4.1. Về công ty và công việc:
Trải qua thời gian làm việc thực tế tại công ty CHI SAN, cụ thể là tại phòng
Hành chính. Với kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn chưa cao. Qua kiến
nghị này, em xin nói lên tiếng nói riêng của mình như một hình thức để có thể tham
khảo và góp ý để em hoàn chinh kiến thức của mình hơn.
4.1.1. Hoạch định lại nguồn lực.
Là kết hợp việc sử dụng các yếu tố sản xuất một cách hợp lí vào quá trình sản
xuất nhằm đảm bảo sản xuất ổn định với chi phí thấp nhất và sản lượng hàng tồn kho
tối thiểu. Cần dựa vào kết quả dự báo của nhà quản trị, đưa ra những quyết định về
lượng sản phẩm sản xuất, nguồn lực (nhân lực, máy móc, nguyên liệu, hàng tồn
kho…) lấy từ đâu, bao nhiêu để phục vụ cho việc hoạch định lập trình sản xuất.
Để hoạch định nguồn lực đó và đi đến một quyết định là có nên tồn kho không,
sản xuất theo nguồn lực hiện có hay phải thuê thêm nhân công, hay là thuê các hợp
đồng phụ để phục vụ cho quá trình sản xuất. Không phải là chuyện đơn giản, mà nhà
quản trị sản xuất phải chọn được một chiến lược tối ưu nhất - có chi phí sản xuất tốt
nhất trong số các chiến lược như : tồn kho, hợp đồng phụ, ngoài giờ, cầu tăng lao
động, cầu giam lao động. Bên cạnh đó, công ty nên thành lập bộ phận marketing, để
hỗ trợ việc thực hiện các dự báo nhu cầu cùng với các đơn hàng. Đồng thời, dựa vào
các chỉ tiêu sản xuất như năng suất lao động bình quân, sản lượng lao động bình quân
để hoạch định và tổ chức lịch trình sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng với
chi phí thấp nhất

4.1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính.
Hầu như công ty hiện nay đều sử dụng tiền mặt, vì vậy cần phải xây dựng chiến
lược thu chi hợp lí và tránh lãng phí nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Mục tiêu chiến
lược của công ty là nâng cao sử dụng vốn và bảo đảm khả năng thanh toán. Để thực
hiện được điều này đòi hỏi các phòng ban phải kết hợp chặt chẽ với nhau từ khâu kế
hoạch đến kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt hiệu quả sử dụng vốn,
đồng nghĩa với tối đa hóa lợi nhuận thì phải giảm chi phí và công ty phải thực hiện các
biện pháp sau :
• Thanh toán nợ ngắn hạn.
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
• Hạ thấp chi phí sản xuất thông qua các chính sách tiết kiệm tối đa như : điện,
nước, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Những chi phí này đã tạo nên một chi phí ẩn
đáng kể đã làm cho tốc độ tăng lợi nhuận bị giảm theo.
• Tăng nhanh doanh thu bán hàng.
• Rút ngắn thời gian thanh toán của khách hàng trong các điều khoản mua bán
• Nhanh chóng thu hồi nợ từ khách hàng.
• Kế hoạch tồn kho hợp lí để giảm bớt chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm, để
tạo được giá cạnh tranh.
• Kiểm soát và sử dụng chi phí một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt là vốn lưu
động, nâng cao hiệu quả xây dựng các phương án, tổ chức thực hiện và kiểm soát
chúng. Đồng thời thường xuyên xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng các chỉ
tiêu tài chính, quan tâm đến tỷ suất lợi nhuận với lãi suất ngân hàng để có kết quả đánh
giá chính xác và khả quan.
Dựa vào những thực trạng hoạt động của công ty và những biện pháp mà công
ty đã áp dụng thì em nhận thấy vẫn chưa khắc phục được tình trạng khó khăn đó
4.1.3. Đẩy mạnh công tác marketing.
Công ty cần phải tập trung nỗ lực nâng cao chất lượng hàng hóa, cải tiến mẫu
mã. Có những hình thức chiến lược để nuôi dưỡng thị trường hiện có và

• Xây dựng chiến lược tiếp thị :
Sau khi xác định rõ mục tiêu kinh doanh của công ty, những lợi nhuận, khó
khăn cũng như dự báo nhu cầu thi trường trong tương lai, phân các điểm mạnh, yếu
của công ty, bắt đầu xây dựng một chiến lược tiếp thị. Công ty có thể mở rộng trực
tiếp với các đại lí trong cả nước hoặc phối hợp với các cơ sở sản xuất truyền thống
cùng ngành trong nước. Tiêu thụ và đẩy mạnh thương hiệu, thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng, dịch vụ tiêu dùng cho khách hàng.
• Xây dựng chiến lược giá.
Sau khi nghiên cứu đa chủng loại sản phẩm của công ty, bộ phận marketing cần
điều chỉnh giá bán cho phù hợp với diễn biến mức tiêu thụ sản phẩm công ty ghi nhận
được từ thị trường.
• Xây dựng chính sách quảng cáo, khuyến mãi:
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
Công ty không áp dụng các chiến lược quảng cáo rầm rộ mà nên xây dựng một
chương trình quảng cáo đúng đắn, có triển vọng tốt, ít tốn kém, phù hợp khả năng hiện
tại của công ty. Có thể là : tặng quà khi khách hàng mua với số lượng nhiều, thưởng
cuối kỷ kinh doanh cho nhân viên, đại lí bán hàng.
Tăng cường các hoạt động xã hội, lắng nghe và giải đáp mọi ý kiến khách hàng
và sử dụng phương tiện truyền thông một cách hợp lí để cổ động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Marketing ngày nay có một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy, em mong muốn vài dòng suy nghĩ trên đây sẽ góp phần tăng hiệu quả
cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty không những phải thành lập bộ phận marketing chuyên biệt mà còn
phải lưu tâm đến bộ phận rủi ro và chất lượng. Đây là những hoạt động hết sức cần
thiết cho công ty nhằm giảm thiểu rủi ro có thể trong quá trình hoạt động cho cả công
ty.
Ngoài ra công ty nên có những chính sách như: tổ chức khám sức khỏe định kì

cho công nhân viên, chế độ ưu đãi độc hại, tạo sân chơi, quan tâm đến đời sống của
công nhân viên… Từ đó sẽ kích thích tinh thần làm việc hăng say và hết lòng phục vụ
cho lợi ích của công ty.
4.2. Về chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy để thích ứng với công việc
4.2.1 Về chương trình đào tạo
Sau khi lao động thực tế, em nghiệm ra rằng tính kinh tế thị trường là một điều
nhạy cảm mà con người trong xã hội đều bị ảnh hưởng. Vì nó quyết định đến nhu cau
sống của xã hội - chính trị, cá nhân hộ gia đình. Do vậy, không phải chỉ những sinh
viên chuyên ngành kinh tế mới cần phải hiểu về kinh tế. Em thiết nghĩ rằng những
môn học thuộc về lĩnh vực kinh tế không nên dừng lại trong một ngành học mà cần
mở rộng trong nhiều ngành học thì sẽ tốt và hiệu quả hơn, ít nhất cũng phải có được
những kiến thức cơ sở, căn bản để khi đối diện với thực tế sinh viên sẽ không bị động.
Trong hơn 4 năm ngồi trên ghế nhà trường, em - một sinh viên thuộc khoa
Đông Phương ngành Trung Quốc học , ngoài những môn chuyên ngành ra thì còn
được học thêm rất nhiều môn bổ trợ kĩ năng rất hữu ích. Trong tất cả các môn học đó,
môn nào cũng có ích và có ý nghĩa riêng của nó. Bởi vì, phải thực sự là một môn cần
phải học thì nhà trường mới đưa vào giảng dạy. Tất nhiên trong số các môn học đó có
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
môn em thích và môn em chưa thích nhưng điều đó không quan trọng mà quan trọng
là em đã tiếp thu và vận dụng kiến thức của môn học đó vào thực tế như thế nào.
Ngoài các môn chuyên ngành ra, em thấy các môn khác như : quan hệ quốc tế, nghiệp
vụ thư kí, kinh tế học đại cương, nghiệp vụ ngoại thương… rất gần gũi với thực tế.
Đặc biệt là môn Quan hệ công chúng - PR. Hiện nay, PR đã trở thành một ngành trong
xã hội. Đây là một môn học cá tính và năng động, bản thân em rất thích môn học này
và em nghĩ các bạn khác cũng có suy nghĩ giống như em.
Em nghĩ rằng nên đưa bộ môn tiếng Anh vào giảng dạy ở Khoa Đông Phương.
Vì em thấy tiếng Anh rất quan trọng và được sử dụng nhiều trong công việc và đời
sống. Ngày nay, tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ chung của cả thế giới. Tiếng Anh và

vi tính thì bất kì ngành nghề nào cũng cần đến. Ngoài ra, nhà trường nên tăng thời
lượng các môn nghiệp vụ để sinh viên có nhiều sự lựa chọn hơn khi đi xin việc, có thể
đảm nhận được ở nhiều bộ phận hơn, tạo được sự linh hoạt cho bản thân.
Em rất cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho em được học nhiều môn học thú
vị và bổ ích.
4.2.2 Về phương pháp giảng dạy.
Hiện nay, hầu hết các môn học đều được giảng dạy theo phương pháp cổ điển là
thầy viết lên bảng hoặc đọc cho sinh viên ở dưới chép. Phương pháp này không phải là
không đạt được hiệu quả nhưng nếu các bài giảng được trình bày trên powerpoint, có
hình ảnh minh họa thì sẽ kích thích được sự say mê học tập cho sinh viên hơn.
Trong các lớp học nếu có thêm thầy cô trợ giảng thì sẽ đi sâu, đi sát tình hình
học tập của lớp cũng như khả năng học tập của từng sinh viên hơn.
Em nghĩ rằng Nhà trường nên mời các thầy cô thỉnh giang bản ngữ dạy từ năm
nhất thì khả năng giao tiếp của sinh viên sẽ tốt hơn. Bởi vì, sinh viên năm nhất cũng
giống như học sinh lớp 1, bắt đầu học tiếng từ căn bản. Nếu học được những kiến thức
nền vững chắc vả đúng chuẩn thì những năm về sau sẽ đỡ vất vả. Cần chú trọng và
tăng thời lượng môn nghe, nói, và đặc biệt Nhà trường cần đưa bộ môn viết vào cho
sinh viên ngành Trung Quốc học. Nếu có điều kiện thì nhà trường nên tổ chức các
cuộc giao lưu với các sinh viên bản xứ để tăng khả năng giao tiếp cho sinh viên, tạo
được sự tự tin, giúp ích cho việc đi làm sau này.
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TS. LÊ NGỌC SANG
KẾT LUẬN
Khoảng thời gian thực tập ở Công ty Chi San quả thực rất quý báu đối với em.
Công ty có một môi trường năng động, ẩn chứa nhiều tiềm năng để bản thân người
sinh viên lần đầu được tiếp xúc với môi trường thực tế như em khám phá, học hỏi và
phát triển những kỉ năng của mình.
Em nhận thấy rằng sinh viên năm cuối quả thật phải có những lần lao động thực
tế này thì mới rút ra được những bài học cho bản thân, cũng như dung nạp cho mình

thêm những kinh nghiệm quý báu mà khi còn ngồi trên ghế nhà trường, thầy cô khó
mà truyền đạt cho sinh viên hiểu được một cách trọn vẹn.
Trong sáu tháng quý báu đó, bản thân em làm được gì, nhận được gì chỉ có bản
thân em là hiểu rõ được hơn ai hết. Chính vì vậy mà em thầm cảm ơn nhà trường, cảm
ơn quý thầy cô đã tận tình hướng dẫn em rất nhiều. Thầy cô không chỉ cho em tri thức
mà còn dành cho em sự quan tâm, lo lắng. Bên cạnh đó, công ty - nơi nhận em vào
thực tập cũng hết sức tạo những điều kiện tốt nhất cho một sinh viên còn nhiều bỡ ngỡ
như em.
Em tin rằng với những kiến thức đã học ở trường và những kinh nghiệm tích
lũy trong khoảng thời gian thực tập sẽ là hành trang cho chúng em bước vào đời
Một lần nữa trước khi kết thúc bài báo cáo này, em xin gửi lời cám ơn đến nhà
trường, thầy cô, Công ty Chi San, bạn bè và toàn thể những người đã giúp em hoàn
thành bài báo cáo này.
SVTT: LÊ HOÀI LINH
Trang 21

×