Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn nội sinh để tăng cường khả năng kháng bệnh chết héo do nấm ceratocystis sp gây hại trên cây keo tai tượng tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.13 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LỘC THỊ MAI HƢƠNG
Tên đề tài:
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN VI KHUẨN NỘI SINH ĐỂ TĂNG CƯỜNG
KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH CHẾT HÉO DO NẤM Ceratocystis sp.
GÂY HẠI TRÊN CÂY KEO TAI TƢỢNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: 44 - QLTNR

Khóa học

: 2012 – 2016


Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LỘC THỊ MAI HƢƠNG
Tên đề tài:
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN VI KHUẨN NỘI SINH ĐỂ TĂNG CƯỜNG
KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH CHẾT HÉO DO NẤM Ceratocystis sp.
GÂY HẠI TRÊN CÂY KEO TAI TƢỢNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K44 – QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp


Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Đặng Kim Tuyến

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận trên là kết quả nghiên cứu của riêng bản
thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa
luận là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan. Nội
dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2016
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn

Ngƣời viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trƣớc
Hội đồng khoa học

TS. Đặng Kim Tuyến

Lộc Thị Mai Hƣơng

Xác nhận của giáo viên phản biện

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu
( ký, ghi rõ họ tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đến nay khóa học 2012-2016 đã kết thúc. Để đánh giá kết quả sinh
viên khi ra trường, được sự đồng ý của nhà trường, khoa Lâm nghiệp và cô
giáo hướng dẫn TS. Đặng Kim Tuyến tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt
nghiệp: “Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn nội sinh để tăng cường khả năng
kháng bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây hại trên cây keo tai tượng
tại tỉnh Thái Nguyên”.
Để có kết quả này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban
giám hiệu và các thầy cô trong Khoa Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi học tập và
hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đặng
Kim Tuyến người trực tiếp hướng dẫn, Ths. Trần Thị Thanh Tâm giáo viên
đồng hướng dẫn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Quang Thu và các
anh, chị trong Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng thuộc Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt công việc thực tập
một cách tốt đẹp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn anh Nguyễn Minh Chí cán bộ Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam người trực tiếp hướng dẫn tôi triển khai các
nội dung nghiên cứu, đã cho tôi cách nhìn nhận và cơ hội tiếp xúc với môi
trường làm việc năng động, chuyên nghiệp, cùng với nhiều trang thiết bị hiện
đại. Người đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu
quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm của tôi còn hạn chế cho nên bài khoá

luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy cô trong hội đồng phản biện để tôi có được bản khoá luận hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Lộc Thị Mai Hƣơng


iii
DANH LỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 4.1.

Các chủng vi khuẩn nội sinh trong lá ......................................... 30

Bảng 4.2.

Mật độ vi khuẩn nội sinh trong lá............................................... 31

Bảng 4.3.

Các chủng vi khuẩn nội sinh trong cành .................................... 32

Bảng 4.4.


Mật độ chủng vi khuẩn nội sinh trong cành ............................... 33

Bảng 4.5.

Các chủng vi khuẩn nội sinh trong rễ ......................................... 34

Bàng 4.6.

Mật độ vi khuẩn nội sinh tồn tại trong rễ ................................... 36

Bảng 4.7.

Mật độ các chủng vi khuẩn nội sinh Keo tai tượng ở độ tuổi
khác nhau .................................................................................... 37

Bảng 4.8.

Kết quả hiệu lực kháng bệnh của các chủng khuẩn nội sinh...... 39


iv
DANH LỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 4.1:

Biểu đồ mật độ khuẩn trung bình theo độ tuổi ........................... 38


Hình 4.1:

Bào tử chủng K7C3.3 ................................................................. 41

Hình 4.2:

Chủng K7C3.3 ức chế nấm Ceratocystis sp. .............................. 41

Hình 4.3 :

Bào tử chủng K1R9 .................................................................... 41

Hình 4.4 :

Chủng K1R9 ức chế nấm Ceratocystis sp. ................................. 41


v
DANH LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu, chữ viết tắt
FAO

Tên đầy đủ
(Food and Agriculture Organization) Tổ chức Liên
Hợp Quốc về lương thực và nông nghiệp

ABD

Ngân hàng phát triển Châu Á


PAM

(Programme Alimentaire Mondial) Chương Trình
Lương Thực Thế Giới

SIDA-SAREC

Tổ chức của Thụy Điển

CSIRO

Tổ chức của Úc

PDA

Potato dextrose agar

IPM

Quản lí dịch hại tổng hợp


vi
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề bài .................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 5

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ..................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 10
2.3. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ............................................ 15
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 15
2.3.2. Đánh giá chung .................................................................................... 22
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........25
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
- Thời gian nghiên cứu .................................................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp phân lập vi khuẩn nội sinh .............................................. 26
3.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu lực kháng nấm bệnh của các chủng vi sinh
vật nội sinh ...................................................................................................... 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 30
4.1. Phân lập vi khuẩn nội sinh ...................................................................... 30
4.1.1. Các chủng vi khuẩn nội sinh ở lá Keo tai tượng .................................. 30
4.1.2. Các chủng vi khuẩn nội sinh ở cành Keo tai tượng .............................. 31


vii
4.1.3. Các chủng vi khuẩn nội sinh ở rễ Keo tai tượng.................................. 34
4.3. Hiệu lực kháng bệnh của các chủng loại vi khuẩn nội sinh trong phòng thí
nghiệm ............................................................................................................. 38
4.4. Mô tả đặc điểm của một số chủng vi khuẩn mạnh................................... 40
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Tồn tại kiến nghị ...................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng luôn là tài sản quý giá mà thiên nhiên ban tặng, rừng luôn giữ vai
trò hết sức quan trọng từ xưa tới nay. Song song với sự phát triển của toàn cầu
rừng luôn giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, các giá trị kinh
tế, xã hội và môi trường rừng đem lại vô cùng to lớn.
Đúng như vậy, rừng che phủ một phần ba diện tích lục địa, thực hiện
nhiều chức năng, cung cấp các dịch vụ thiết yếu và duy trì sự sống trên trái đất.
Ước tính hiện nay có khoảng 1.6 tỷ người trên trái đất sống phụ thuộc vào rừng.
Rừng đóng vai trò quan trọng trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu toàn cầu,
cung cấp O2 cho khí quyển và tổng hợp CO2 thải ra. Rừng cung cấp nguyên liệu
cho nghành công nghiệp chế biến gỗ và giấy, cung cấp các sản phẩm cho tiêu
dùng nội địa và xuất khẩu đạt giá trị cao. Rừng cung cấp nơi ở, việc làm, là nền
tảng văn hoá của các cộng đồng dân cư trong khu vực rừng. Theo thống kê từ Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2010, giá trị xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ đạt 3,4 tỷ USD, tăng 31,2 %; sản phẩm mây tre, cói lá, thảm đạt 169
triệu USD, tăng 16,48 % so với cùng kỳ năm trước. Trong cơ cấu giá trị nông
sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2010, gỗ và sản phẩm gỗ đứng vị trí thứ 3,
hàng mây tre, cói lá, thảm đứng vị trí thứ 10. Kết quả này cho thấy lâm sản là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nông sản Việt Nam [2].
Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng việc sử dụng gỗ và nguyên liệu
giấy ngày càng gia tăng trong khi nguồn nguyên liệu gỗ từ rừng ngày càng
giảm sút. Đã có rất nhiều các chương trình, dự án trồng rừng đã được triển
khai nhằm nâng cao diện tích rừng trồng. Các loài keo là loài cây sinh trưởng
nhanh, đồng thời lại có khả năng cải tạo đất cao, cây trồng chỉ sau 6-7 năm có



2
thể thu được lớn hơn 200m³/ha, năng suất bình quân đạt 25-30m³/ha/năm
(Mac Dicken và Brewbaker,1984). Với những ưu điểm trên, cây Keo đã
nhanh chóng trở thành cây trồng rừng chủ lực cho ngành Lâm nghiệp, trong
đó Keo tai tượng được coi là một trong các loài có triển vọng nhất cho trồng
rừng đa mục đích: phòng hộ, cải tạo đất, cung cấp nguyên liệu, sinh trưởng
nhanh được trồng với số lượng lớn ở nước ta nói chung và tỉnh Thái Nguyên
nói riêng.
Diện tích rừng trồng keo đang tăng mạnh ở Việt Nam, trong đó Keo tai
tượng (Acacia mangium), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) và Keo lai là
những loài cây được trồng chính trên phạm vi cả nước. Keo tai tượng là loài
cây có phạm vi sinh thái rộng, sinh trưởng nhanh, thích ứng với các điều kiện
lập địa khác nhau. Keo tai tượng được trồng với mục đích cải tạo môi trường
sinh thái, chống xói mòn, bảo vệ đất, giữ và điều tiết nguồn nước, tạo cảnh
quan trong các khu du lịch, danh lam thắng cảnh… Có giá trị sử dụng nhiều
mặt, cung cấp nguyên vật liệu cho ngành chế biến bột giấy, gỗ ván dăm,
ngành xây dựng, tận dụng lá và hạt keo tai tượng trong công nghiệp chế biến
thức ăn gia súc, chế biến phân vi sinh… Cũng chính vì diện tích rừng tăng
nhanh dẫn đến sự xuất hiện nhiều của sâu bệnh hại lá và thân cành làm giảm
chất lượng gỗ, gây chết cây và gây khó khăn không nhỏ cho công tác phòng
trừ sâu bệnh hại. Một trong các bệnh hại keo có bệnh loét thân với triệu chứng
héo tán lá, sau đó gỗ bị biến màu đen và cây bị nhiễm bệnh chết xuất hiện ở
nhiều vùng sinh thái. Bệnh này được xác định là do nấm Ceratocystis sp. gây
ra. Ceratocystis sp. là loài nấm nguy hiểm cho nhiều loài cấy chứ không riêng
loài keo, là nguyên nhân gây nên bệnh héo lá, loét thân cành.
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam là công tác tuyển chọn
giống, lai tạo, tuyển chọn loài, xuất xứ và các dòng vô tính chống chịu sâu
bệnh hại và các điều kiện bất lợi tốt đang là hướng đi mới, phát triển bền



3
vững trong công tác quản lí dịch bệnh hại cây rừng. Ngoài ra nhiều nhà
khoa học đã đi sâu vào nghiên cứu vi sinh vật nội sinh là những vi sinh vật
sống trong mô tế bào của cây chủ, không gây bệnh cho cây chủ. Các vi sinh
vật nội sinh này thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây chủ vì tạo ra một
hàng rào kiểm soát sinh học bằng việc tiêu diệt trực tiếp hoặc ức chế các
mầm bệnh đã xâm nhiễm vào cây chủ, làm giảm nguy cơ mắc bệnh đối với
cây trồng đã và đang được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm [10].
Phương pháp này được coi là biện pháp hữu hiệu và thân thiện với môi
trường. Đã và đang được sử dụng nhiều nước trên thế giới, với nền khoa
học nước ta những nghiên cứu mới này mới chỉ là bước đầu, do vậy việc đi
sâu nghiên cứu về khuẩn nội sinh có khả năng kháng bệnh là rất quan trọng
và cấp thiết.
Từ nghiên cứu đó làm sáng tỏ vai trò của vi khuẩn nội sinh trong việc
bảo vệ cây chủ khỏi sự xâm nhiễm của sinh vật gây bệnh và ứng dụng chúng
trong phòng trừ bệnh chết héo keo do nấm Ceratocystis sp. gây hại đồng thời
tuyển chọn ra các chủng khuẩn có khả năng kháng nấm bệnh. Trên cơ sở đó
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn nội sinh
có hiệu lực đối kháng nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo keo tai tượng
(Acacia mangium Wild) tại tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề bài
Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân lập được chủng khuẩn nội sinh trên cây Keo tai tượng ở các độ
tuổi khác nhau và ở các bộ phận khác nhau của cây (rễ, thân, lá).
- Đánh giá được khả năng ức chế nấm gây bệnh của các chủng khuẩn nội sinh.
- Mô tả được đặc điểm của khuẩn nội sinh.
- Tuyển chọn được các chủng khuẩn nội sinh có khả năng kháng lại bệnh
chết héo do nấm Ceratocystis sp.



4
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong khoa học:
Tuyển chọn được các chủng khuẩn nội sinh có khả năng kháng lại bệnh
chết héo do nấm Ceratocystis sp. là tiền đề để tìm ra các chế phẩm phòng bệnh
chết héo.
Củng cố các kiến thức đã học trong môn bệnh cây rừng, đồng thời bổ
xung kiến thức chuyên môn.
Biết cách tổng hợp, phân tích từ đó đưa ra phương hướng viết báo cáo
nghiên cứu khoa học.
Ý nghĩa trong thực tiễn: Quá trình nghiên cứu này rất hữu hiệu và
thân thiện với môi trường. Thường thì khi cây bị bệnh người ta dùng các thuốc
hóa học để trừ bệnh, khả năng tiêu diệt mầm bệnh là rất nhanh nhưng kéo theo
nó là tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí... Vấn đề này sẽ
được khắc phục nếu chúng ta sử dụng các chủng khuẩn nội sinh trong công tác
phòng trừ dịch bệnh, mà hơn hết việc phòng bệnh rất ít các loại thuốc hóa học
làm được.


5
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Diện tích rừng sản xuất tăng lên dẫn đến khả năng xuất hiện các loài
bệnh hại làm giảm năng suất và chất lượng rừng. Gần đây một số rừng trồng
keo trọng điểm như: Tây Bắc, Đông Bắc… Xuất hiện những cây bị chết héo
từ trên xuống hay gọi là chết ngược, bệnh rất khó phát hiện trong giai đoạn
đầu. Các mẫu bệnh được Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng Viện Khoa học

Lâm Nghiệp giám định là do nấm Creratocystis sp. gây ra.
Để giảm thiểu ảnh hưởng của bệnh không thể sử dụng biện pháp phòng
trừ hóa học bởi sẽ gây ô nhiễm môi trường, không mang lại hiệu quả như
mong muốn. Một trong những biện pháp đã và đang được các nhà nghiên cứu
trên thế giới tiến hành và tuyển chọn giống có khả năng kháng bệnh phục hồi
tốt sau khi cây bị bệnh.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Keo tai tượng (Acacia mangium), còn có tên khác là Keo lá to, Keo
đại, Keo mỡ là một cây thuộc phân họ Trinh nữ (Mimosoideae). Keo tai
tượng có nguồn gốc từ Australia, Papua New Guinea và Indonesia rồi đã trở
thành một loài cây được trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới. Từ những năm
1980, các lô hạt giống thu hái đã được gửi tới 90 nước trên thế giới. Trong đó
có Philippin, Malaysia, Thái lan, Indonesia, Ấn Độ, Bangladesh, Trung Quốc
và Việt Nam...
Keo tai tượng được đưa vào trồng ở Trung Quốc từ những năm 1960,
tới năm 1997 có khoảng 200.000 ha keo được trồng ở phía Nam Trung Quốc
gồm 4 tỉnh là Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam, tốc độ trồng


6
rừng hàng năm khoảng 20.000 ha/năm (Pan và Yang,1986). Keo được đưa
vào khảo nghiệm và gây trồng ở Philipin từ những năm 1980. Trong đó Keo
tai tượng được đánh giá là rất có triển vọng, năng suất của rừng trồng 10 tuổi
đạt tới 32m3/ha/năm ở Talogon. Tính đến cuối năm 1990, diện tích rừng trồng
Keo tai tượng ở Sabah - Malaysia khoảng 14.000 ha.
Vào những năm ở thập kỉ 50 của thế kỉ XX, nhiều nhà khoa học nghiên
cứ về bệnh cây đã tập trung vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây
bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt

đới [13], Roger L. (1953) đã nghiên cứu các bệnh hại cây rừng được mô tả
trong cuốn sách bệnh cây rừng các nước nhiệt đới (phytopathologie des pays
chauds). Trong đó có một số bệnh hại lá của thông, keo, bạch đàn…[19].
Theo Roger L. (1954) [19] đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây keo.
Cây keo khô héo làm lá rụng và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược) do
loài nấm hại lá Glomerella cingulata, đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt
hại với loài Keo tai tượng trong vườn giống ở Papua New Guinea (FAO,
1981). Tại Malaysia, theo nghiên cứu của Lee (1993) [19] loài nấm này còn
gây hại với các loài keo khác.
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc
cũng công bố nhiều loại nấm bệnh hại keo (Roger L.,1953) [19]. Tại hội nghị
lần thứ III nhóm tư vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia, họp tại
Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ chức Quốc tế như
CIFOR cũng như đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài keo Acacia.
Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đã được tập hợp khá đầy
đủ vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh keo nhiệt đới ở Ôxtrâylia, Đông Nam Á và
Ấn Độ“ bản tiếng Anh có tên là A Manual of Diseases of Tropical Acacias in
Australia, South-east Asia and India (Old, K.M. et al., 2000). Cuốn sách đã đề
cập đến các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp ở nước ta như bệnh phấn trắng


7
(powdery mildew), bệnh đốm lá, bệnh phấn hồng (pink disease) và rỗng ruột
(heart rot) do các loài nấm thuộc chi Ganoderma và Phellinus, bệnh chết héo
do nấm Ceretocystis sp. gây hại.
2.2.1.2. Nghiên cứu về vi khuẩn nội sinh
Trên Thế giới cũng đã có rất nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về
vi khuẩn và đặc biệt là vi khuẩn sống nội sinh trong mô của thực vật. Phần
lớn các loài vi khuẩn nội sinh có hoạt tính sinh học, tạo ra chất kháng sinh
quan trọng để ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật gây bệnh gây ra đối với

cây chủ, trong đó có cây lâm nghiệp và nông nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu
sử dụng các chủng vi khuẩn nội sinh để bảo vệ cây trồng là vấn đề rất quan
trọng và đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm.
Nấm Ceratocystis là nấm gây bệnh nguy hiểm cho nhiều loài gỗ, có
phân bố toàn thế giới nhưng gây hại nặng ở các nước nhiệt đới (Kile, 1993)
[14]. Loài nấm này được xác định là một mối đe dọa mới cho rừng trồng các
loài keo ở Châu Âu và Úc (Wingfield et al. 2009).
Những nghiên cứu về các loài nấm thuộc chi Ceratocystis gây bệnh
cho cây trồng được nhiều nước quan tâm. Vào năm 2000 nấm
Ceratocystis fimbriata gây chết hàng loạt cây bạch đàn ở Cộng hòa Công
gô và Braxin [20].
Năm 2003 phát hiện ở cây cà phê (coffea sp.) ở Colombia và Venezuela.
Đây cũng chính là loài gây bệnh trên cây xoài ở Braxin (Ploetz, 2003; Riberio,
1980; Viegas, 1960) và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất cho cây trồng
Nam Mỹ [15,18].
Ở Indonexia Ceratocystis sp. lần đầu tiên được ghi nhận với cái tên là
Ceratocystis fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae Zimm) được công bố
năm 1990 trên cây cà phê (coffea arabica L.) ở đảo Java [20].
Nấm Ceratocystis được xác định là một mối đe dọa mới cho rừng trồng
keo ở Châu Âu và Úc (Wingield et al. 2009). Gần đây nhất, Tarigan và công


8
sự (2011) đã phát hiện ba loài nấm Ceratocystis mới gây hại trên keo tai
tượng ở Indonexia đóa là các loài: Ceratocystis inquinans, C. sumatrana và
C. microbasis. Trong một nghiên cứu khác các tác giả đã phát hiện thêm hai
loài nấm mới gây bệnh cho Keo tai tượng ở Indonesia và đặt tên là
Ceratocystis manginecans và C. acaciivora [20].
Năm 1955 trên thế giới chỉ tìm ra được 500 chất kháng sinh thì 20 năm
sau, năm 1975 đã tìm ra được 5.000 chất kháng sinh. Hiện nay nói chung trên

thế giới đã biết được hơn 13.000 chất kháng sinh được sản xuất từ thiên nhiên
(Berdy, 1984). Sau đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về vi khuẩn
nội sinh có khả năng sản sinh ra chất kháng sinh trong quá trình trao đổi chất
được dùng để phòng trừ bệnh hại cây trồng.
Theo Willson (1995) vi khuẩn nội sinh là vi khuẩn tiền nhân sống trong
mô của thực vật mà không gây bệnh cho cây chủ. Vi khuẩn nội sinh tìm thấy
ở nhiều loài cây và cũng giống như các loài vi khuẩn sống trong đất, nước
như: Pseudomonas, Bacillus và Azospirillum.
Chanway (1996) tiến hành phân lập và định danh các loài vi khuẩn
sống ở trong mô của thực vật của 2 loài thông: thông (Pinus radiata) và thông
đỏ (Thuija plicata) [13].
L. Araujo và cộng sự (2002) đã tiến hành biện pháp phòng trừ sinh học
bằng việc sử dụng sản phẩm trao đổi chất của vi khuẩn Bacillus sp., được
phân lập từ mô thực vật. Ông và cộng sự đã đi sâu vào nghiên cứu các loài vi
khuẩn sống trong mô của thực vật để tìm ra các chất kháng sinh có khả năng
kiềm chế các nguồn gây bệnh ở cây trồng bằng phương pháp sinh học nhằm
làm giảm bớt tác động đến môi trường, bởi hiện nay con người đang sử dụng
rất nhiều chất hoá học để phòng trừ bệnh cây và côn trùng gây hại trên các
cánh đồng. Với phương pháp này nhóm của ông đã phân lập và tuyển chọn
một số chủng vi khuẩn nội sinh được lựa chọn trong các giống cam, quýt


9
nghiên cứu để tìm ra các chất kháng sinh mới có hiệu lực cao trong việc
phòng trừ nấm bệnh.
Jinwi Kim (2000) tách chất ức chế B-lactamase từ vi khuẩn sống trong
mô thực vật. Tác giả đã phân lập và tuyển chọn vi khuẩn sống trong mô của
25 loài thực vật khác nhau và phân lập được 600 chủng vi khuẩn. Trong đó đã
tìm ra được 10 chủng có hiệu lực cao, đó là KJ3, Z3, PQ, RV2, HL2, CL21,
PG5, GB5, GB18, AS3, S21 có khả năng chống lại hoạt động của nấm

Candida albicans, trong đó lựa chọn được 2 chủng vi khuẩn Z3, RV2 có khả
năng sinh ra chất kháng sinh -lactamase. Chủng vi khuẩn Z3 được lựa chọn
để sản xuất với quy mô lớn. Chủng Z3 được phân lập từ rễ của cây gừng
chống lại nấm C. albicans, nhưng không chống lại được nấm Aspergillus và
nấm Fusarium [24].
Miss Yuparet Puangmali (1999) đã phân lập và tuyển chọn một số loài vi
khuẩn sống trong mô của cây cỏ có khả năng sản xuất ra chất kháng sinh Lsparaginase. Tác giả đã phân lập được 657 loài vi khuẩn từ những cây thân thảo để
sản xuất ra L-sparaginase. Trong đó ông tìm ra được 220 loài vi khuẩn có hiệu lực
mạnh để thử nghiệm. Nhóm vi khuẩn CMU - HB - 63, tạo ra chất kháng sinh lớn
nhất trong môi trường; CMC 0.6% (w/v), KH2PO4 0.3% (w/v), NaCl 0.05%
(w/v), 1M MgSO4.7 H2O 0.2% (w/v), 0.1M CaCl2.2 H2O 0.1% với pH = 7. Sử
dụng 0.2% số lượng vi khuẩn để trong tủ lắc ở nhiệt độ 45oC với tốc độ 175
vòng/phút trong vòng 48 giờ. Vi khuẩn này hoạt động để sinh ra chất kháng sinh
L - Asparaginase ở 50.24 mU/ml và hoạt động có hiệu quả ở 202.58 mU/ml. Đã
ứng dụng bằng cách tiêm chủng vi khuẩn vào cây để cây xúc tiến sinh trưởng và
kiểm soát bệnh. Các thí nghiệm của ông với 2 cây là cà chua và cây dưa chuột đã
đem lại hiệu quả ức chế một số loại mầm bệnh và giảm mức độ bị bệnh. Mầm
bệnh ông sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: Pythium ultimum, Rhizoctonia,
Fusarium oxysporum, Pseuodomonas syringe, Colletotrichum orbiculore,
Erwinia teracheiphila và thể khảm do virus ở cây dưa chuột.


10
Như vậy việc sử dụng vi sinh vật nội sinh để phòng trừ bệnh cây ở trên
thế giới đã được nghiên cứu, áp dụng trong sản xuất và đã đạt được hiệu quả
cao. Các nhà khoa học đã tìm thấy một số loài vi khuẩn nội sinh có hoạt tính
sinh học cao, tạo ra chất kháng sinh quan trọng để ngăn chặn sự xâm nhập của
sinh vật gây bệnh gây ra đối với cây chủ, trong đó có cây lâm nghiệp, nông
nghiệp và cây ăn quả. Bằng phương pháp sinh học này đã làm giảm bớt tác
động xấu đến môi trường, bởi hiện nay con người đang sử dụng rất nhiều chất

hoá học để phòng trừ bệnh cây và côn trùng gây hại.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.2.1. Nghiên cứu về bệnh hại cây rừng
Keo tai tượng là loài cây cố định đạm, tạo cộng sinh ở rễ với nấm
Thelephora, tán lá dày nên Keo tai tượng có độ che phủ đất cao.
Với hình dáng thân tròn, thẳng, rất phù hợp làm đồ gia dụng. Gỗ Keo
tai tượng có khối lượng trung bình khoảng 586 kg/m3, thích hợp cho sảm xuất
gỗ dán, ván dăm, làm nguyên liệu công nghiệp giấy...[2].
Keo tai tượng đã được tiến hành trồng từ những năm 1980, một loạt các
loài keo đã được nhập khẩu phục vụ các khảo nghiệm loài, xuất xứ và được tiến
hành trên nhiều vùng sinh thái. Nguồn hạt giống chủ yếu do các dự án và tổ chức
quốc tế tài trợ như các dự án của FAO, PAM, SIDA, SAREC, CSIRO…Keo
Tai Tượng đã được gây trồng trên diện rộng trong cả nước và cho kết quả khả
quan ở nhiều vùng sinh thái. Giai đoạn từ 1990 - 1995: Chủ yếu là khảo
nghiệm loài và xuất xứ trên các vùng sinh thái trên cả nước bao gồm: Vùng
Trung tâm, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Đông Nam
Bộ, Vùng Tây Nam Bộ [6].
Vào cuối những năm 1980 đầu những năm 1990, bệnh dịch cháy lá,
chết ngọn bạch đàn (die - back) đã xuất hiện trên diện rộng và là mối đe dọa
lớn cho các nhà trồng rừng trên khắp cả nước, đặc biệt là vùng Đông Nam Bộ
và miền Trung (Quảng Nam, Đà Nẵng và Huế) [9].


11
Cho tới giữa những năm 1980, Keo lá tràm là loài keo được trồng rộng
rãi nhất ở các tỉnh phía Nam. Hiện nay trong Vườn thực vật của Trung tâm
Khoa học sản xuất Lâm nghiệp Đông Nam bộ nằm trên địa phận thị trấn
Trảng Bom, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai còn tồn tại hai hàng Keo lá
tràm được trồng từ đầu những năm 1960, thuộc loại lớn tuổi nhất của nước ta
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1992). Cây có chiều cao khoảng trên dưới 20 m và

đường kính 40 – 60 cm. Cây to nhất có đường kính đạt tới 80cm, thậm chí có
cây hai thân, mỗi thân có đường kính 50 cm. Sau này, loài keo này cũng đã
trở nên quen thuộc trong các chương trình trồng rừng ở các tỉnh phía Bắc.
Từ đầu những năm 1980 trở lại đây, nhiều loài keo đã được nhập về thử
nghiệm ở nước ta như Keo tai tượng (A. mangium), Keo lá liềm (A. crassicarpa),
Keo đa thân (A. aulacocarpa), Keo bụi (A. cincinnata), Keo lá sim (A.
holosericea) và sau này là keo lai tự nhiên được phát hiện và chủ động lai tạo
(Sedgley et al., 1992)[6].
Mùa xuân năm 1990, các xuất xứ Keo tai tượng và Keo lá tràm gieo tại
vườn ươm Chèm - Từ Liêm - Hà Nội đã bị bệnh phấn trắng lá với các mức độ
khác nhau. Nhìn bề ngoài, lá keo như bị rắc một lớp phấn trắng hay vôi bột.
Mức độ bệnh đã được đánh giá qua quan sát bằng mắt thường và được xếp theo
thứ tự nặng hay nhẹ. Nhìn chung bệnh đã chưa gây nên ảnh hưởng lớn tới sinh
trưởng của cây con tại vườm ươm và khi đó cũng không có điều kiện để tìm
hiểu sâu hơn về nguồn gốc bệnh và các vấn đề có liên quan (Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 1997). Một vài năm gần đây khi diện tích gây trồng keo đã tăng lên
đáng kể (gần 230.000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng
trồng. Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tượng trồng thuần loài trên diện tích
400 ha đã có 118,5 ha bị bệnh với tỷ lệ từ 7 – 59% trong đó có một số diện tích
bị khá nặng [10]. Tại Bầu Bàng, Bình Dương một số dòng keo lai đã bị mắc
bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỷ lệ mắc và mức độ bệnh khá cao gây thiệt


12
hại cho sản xuất. Tại Kon Tum năm 2001 có khoảng 1000 ha rừng keo lai 2
tuổi bị nhiễm bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ lệ nặng nhất là ở
Ngọc Tụ, Ngọc Hồi (Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết ngọn.
Trong những năm qua, bệnh chết héo các loài keo trong đó bao gồm cả
Keo tai tượng đã xuất hiện và gây hại ở nhiều địa phương trên cả nước. Bệnh
chết héo được đánh giá là bệnh nguy hiểm đối với các loài keo ở Việt Nam

(Phạm Quang Thu và cộng sự, 2012; 2014; 2015). Theo báo cáo của Cục Bảo
vệ thực vật, đến cuối năm 2015 đã có 17 tỉnh ghi nhận xuất hiện bệnh chết
héo gây hại các loài keo , diê ̣n tić h nhiễm bê ̣nh trên các tỉnh đã được xác đ ịnh
khoảng 2.000 ha, trong đó đã có hơn 90 ha bi ̣chế t (Cục Bảo vệ thực vật ,
2015), đến cuối năm 2015, tại Cà Mau đã xuất hiện thêm một ổ bệnh trong
rừng trồng keo lai tại U Minh, Cà Mau với diện tích 27 ha và tỷ lệ bị bệnh
trên 30% [7]. Năm 2016, nghiên cứu về bệnh chết héo Keo lá tràm, keo lai và
Keo tai tượng tại Việt Nam đã xác định bệnh chết héo do nấm Ceratocystis
manginecan gây hại cả ba loài keo đang được trồng nhiều với quy mô đạt
khoảng 1,1 triệu ha tại Việt Nam với tỷ lệ bị bệnh trên Keo lá tràm từ 7,1% 12,5%, trên keo lai từ 10,2% - 18,2% và trên Keo tai tượng từ 9,2% - 18,4%.
Trong đó rừng trồng Keo tai tượng tại Thái Nguyên đã được xác định bị bệnh
chết héo với tỷ lệ khoảng 18,4%, nhiều lô rừng bị hại nặng như 5ha tại Quang
Sơn và Cây Thị, Đồng Hỷ, Thái Nguyên với tỷ lệ bị hại từ 50 - 57% [3].
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu về vi sinh vật nội sinh
Việc nghiên cứu vi sinh vật nội sinh cũng đã được rất nhiều nhà khoa
học trong nước nghiên cứu và áp dụng trong việc phòng trừ các bệnh gây hại
đối với cây trồng. Riêng đối với cây lâm nghiệp thì đây cũng là hướng nghiên
cứu còn khá mới tuy nhiên cũng đã có những nghiên cứu làm cơ sở cho
những nghiên cứu sau này.


13
Các kết quả nghiên cứu trước đây đã ghi nhận nấm Ceratocystis fimbriata
gây bệnh thối mốc mặt cạo cây Cao su (Hội nông dân Việt Nam, 2001)
Nấm Ceratocystis fimbriata cũng được ghi nhận gây hại trên cây Ca
cao gây nên bệnh héo rũ và được mô tả bệnh thường đi kèm với cây bị mọt
đục thân hoặc cành, lúc đầu có một số cành bị héo lá ngả sang màu nâu sau đó
toàn bộ cây bị héo và chết (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Đạ Huoai, 2009)[1].
Một số nghiên cứu khác cũng phát hiện nấm gây bệnh thối đen quả

Dứa, thối quả Thanh long do nấm Ceratocystis paradoxa.
Phạm Quang Thu, Đặng Như Quỳnh nghiên cứu về nấm Ceratocystis
sp. Một loài nấm nguy hiểm gây bệnh chết héo các loài keo gây trồng ở Thừa
Thiên Huế [8].
Nguyễn Hoàng Nghĩa và cộng sự nghiên cứu vi sinh vật nội sinh và các
hợp chất hóa học có hoạt tính kháng nấm gây bệnh ở các dòng Keo tai tượng
khảo nghiệm tại Thừa Thiên Huế[12].
Phạm Quang Thu (2002) sử dụng vi sinh vật nội sinh thực vật có khả
năng ức chế sự phát triển của nấm gây bệnh cây rừng đã được nghiên cứu ở
Việt Nam từ năm 2002, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu khả năng tương tác
của các vi sinh vật có khả năng ức chế sinh vật gây bệnh với các loài sinh vật
đặc thù khác nhau như vi sinh vật phân giải lân, vi sinh vật kích thích sinh
trưởng, vi sinh vật cố định đạm hội sinh và cộng sinh, vi sinh vật đối kháng
với nấm gây bệnh...để tạo ra chế phẩm hỗn hợp được gọi là “phân vi sinh
chức năng”. Phân vi sinh chức năng này đã được nghiên cứu và sản xuất thử
cho từng đối tượng cây trồng như: Cây Bông, cây Đậu, cây Cà chua, cây Điều
và một số cây khác như cây Keo, cây Thông nhựa, Thông mã vĩ [10].


14
Phạm Quang Thu và cộng sự (2002) đã phân lập và tuyển chọn vi
khuẩn đối kháng với nấm gây bệnh cây thông con ở vườn ươm, với 12 loài
cây dùng làm mẫu để phân lập vi khuẩn đã phân lập được 70 chủng vi khuẩn
khác nhau và đã tuyển chọn được 11 chủng vi khuẩn có hiệu lực đối kháng
với nấm gây bệnh thối cổ rễ Fusarium oxysporum [11].
Nguyễn Hoàng Nghĩa và Phạm Quang Thu (2006) đã xác định vai trò
của vi khuẩn nội sinh trong cơ chế kháng bệnh loét thân, cành do nấm
Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) gây bệnh hại đối với keo lai [5].
Như vậy việc sử dụng vi sinh vật để phòng trừ bệnh cây trồng đặc biệt
đối với cây trồng rừng như keo, bạch đàn ở Việt Nam cũng đã được nghiên

cứu và áp dụng sản xuất trong hệ thống các biện pháp phòng trừ tổng hợp.
Việc phân lập, tuyển chọn chủng có hiệu lực cao và sử dụng chúng trong
phòng trừ bệnh cây đặc biệt là các loài cây để trồng rừng như keo và bạch đàn
bước đầu đã đem lại hiệu quả cao về kinh tế và bền vững với môi trường.
Nhận xét chung: Cây keo tai tượng hiện đang là một loài cây trồng
rừng chính trên toàn quốc và tại Thái Nguyên. Tuy nhiên, bệnh chết héo đã và
đang gây hại cho nhiều loại cây trồng nói chung và Keo tai tượng nói riêng.
Do vậy việc nghiên cứu biện pháp quản lý bệnh chết héo đang rất cần thiết,
đặc biệt đối với rừng trồng Keo tai tượng tại tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp
IPM bao gồm các biện pháp hóa học, biện pháp canh tác, biện pháp chọn
giống kháng bệnh, biện pháp cơ học vật lý và biện pháp sinh học. Trong đó
biện pháp sinh học là một biện pháp phòng, trừ bệnh hại hiệu quả, bền vững
và an toàn hơn cho môi trường. Việc sử dụng vi sinh vật nội sinh trong cây để
phòng trừ bệnh chết héo là một hướng đi rất cần thiết và rất khả thi khi triển
khai trong sản xuất.
Qua những kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng chế phẩm vi sinh
vật ở Việt Nam và nước ngoài cho thấy, phân bón hữu cơ vi sinh có tác dụng


15
tốt đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất cây trồng, giảm giá thành, nâng
cao hiệu quả trồng trọt và cải tạo môi trường đất canh tác. Tuy nhiên, theo các
chuyên gia, nghiên cứu triển khai chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp ở
nước ta còn hạn chế do các cơ sở thực nghiệm về công nghệ sinh học còn nhỏ
hẹp, tản mạn, số lượng ít ỏi, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở quy
mô phòng thí nghiệm hay sản xuất thử cho các mô hình chứ ít được thương
mại hóa. Ngoài ra, các sản phẩm hiện đang lưu hành ngoài thị trường chưa
đảm bảo về mật độ và hoạt lực của chủng vi sinh do VSV là những tế bào
sống cần có điều kiện thích hợp về chất mang, điều kiện ngoại cảnh. Các chế
phẩm VSV chưa được chọn lọc và tập hợp nhiều chủng VSV có ích, không

những thế các chủng VSV hầu hết chỉ có 1 công dụng nhất định. Mặc dù vậy
các chế phẩm VSV ở nước ta chủ yếu phục vụ cho phát triển cây Nông nghiệp
và cây ăn quả. Để phát triển cây Lâm nghiệp và cải tạo đất thoái hoá Lâm
nghiệp là cần thiết và quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trường và đặc biệt là phát triển nghề rừng. Để đáp ứng yêu cầu trên
cần sản xuất chế phẩm VSV đa chủng gồm nấm nội sinh với cây Keo tai
tượng, phân lập và tuyển chọn những vi sinh vật nội sinh cây Keo tai tượng có
khả năng đối kháng vi sinh vật gây bệnh chết héo do nấm Cratocystis sp.. Chế
phẩm vi sinh vật đa chủng nhằm tăng sinh trưởng và hạn chế bệnh của cây
Keo tai tượng, đáp ứng được nhu cầu tạo ra những cây con chất lượng cao cho
công tác trồng rừng, tạo rừng Keo sinh trưởng phát triển tốt ít bị sâu bệnh hại.
2.3. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du – Miền núi Bắc bộ. Tọa
độ địa lý nằm 20020’ đến 22025; vĩ độ Bắc; 105025’ đến 106016’ kinh độ Đông.
- Phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội.


16
- Phía Bắc giáp Bắc Kạn.
- Phía Đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang.
- Phía Tây giáp các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ,
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3526,2 km2 dân số trung bình tính đến
31/12/2009 là 1.127.430 nghìn người. Thái Nguyên là một trong những trung
tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục y tế của Việt Nam nói chung, của vùng trung
du miền Đông Bắc nói riêng. Đây là một trong những vùng chè nổi tiếng của
cả nước, một trung tâm công nghiệp gang thép ở phía Bắc, cửa ngõ giao lưu
kinh tế - xã hội giữa trung du miền núi với đồng bằng Bắc Bộ. Sự giao lưu
được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình dẻ

quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút. Thái nguyên là nơi hội tụ các nền
văn hóa dân tộc, đầu mới của các hoạt động văn hóa, giáo dục của vùng núi
phía Bắc rộng lớn. Với 6 trường Đại Học, trên 20 trường cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật. Thái Nguyên xứng đáng là trung tâm văn
hóa, nghiên cứu khoa học và giáo dục- đào tạo của các tỉnh miền núi phía Bắc
vị trí địa lý của tỉnh tạo điều kiện cho việc mở rộng giao lưu kinh tế với các
tỉnh, thành phố trong vùng, trong cả nước cũng như với nước ngoài trong thời
kỳ hội nhập và phát triển kinh tế.
2.3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
Địa hình:
Thái Nguyên có địa hình đặc trưng đồi núi xen kẽ với ruộng thấp, chủ
yếu là núi đá vôi và đồi dạng bát úp. Thái nguyên có độ cao trung bình so với
mặt nước biển khoảng 200 – 300 m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây
sang Đông. Tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bở các dãy núi cao Bắc Sơn,
Ngân Sơn và Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1592 m.
Địa hình được chia làm 3 vùng rõ rệt:


×