Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tác dụng dược lý của Xuyên khung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.68 KB, 26 trang )

XUYÊN KHUNG
Tên khoa học:Ligusticum wallichii Franch.Họ Hoa tán (Apiaceae)
Tên đồng nghĩa: Conioselinum univittatum Turcz[2]
Tên khác: Khung cùng, sang sông (H’ mông) [2]
Tang ky[nhưng cây thuôc va vi thuôc viêt nam]
Hồ khung, Hương quả, Sơn khúc khung, Tây khung,
Giai nghĩa tên khung cung: Trong con ngươi, cái đâu đươc coi la môt bô
phân cao nhât, như vom trơi. Vi thu ôc nay chuyên tri các ch ưng vê đ âu, nao,
do đo co tên (khung: cao, cùng:chô cuôi cùng)[3]
1. Đặc điểm thực vật

Cây thảo lớn, sông lâu năm. Rễ phình lên thanh củ, r ât th ơm. Thân m êm, co
khía dọc, rông giưa. Lá xẻ lông chim, 2-3 lân, mọc so le, co cuông dai va b ẹ to,
các thùy mọc đôi, hình mác, gôc tron hoặc men theo cuông, đ âu nh ọn, thùy
lớn lại chia thanh nhưng thùy nhỏ, nông va khía răng không đ êu, hai m ặt
nhẵn, mặt trên mau lục bong. Cụm hoa mọc thanh tán kép; tổng bao g ồm
nhưng lá bắc nguyên hoặc chia 3 thùy hẹp; hoa nhỏ mau trắng. Qu ả bế, hình
trưng. Toan cây, nhât la rễ củ co tinh dâu. Mùa hoa quả, tháng 8-10[ 2].
Mô ta dươc liêu:
Thân rễ (quen gọi la củ) co hình khôi méo mo, nhiêu dạng, đương kính 2-5
cm, co nhiêu u không đêu nổi lên. Bê ngoai mau nâu đât, co n ếp nhăn, xù xì,
co vết tích của rễ con con sot lại. Phía đỉnh co vết thân cây c ắt đi, hình tron,
lõm xuông. Chât cưng, kho bẻ gay. Mặt cắt ngang mau vang nâu. Mùi th ơm, v i
cay hơi tê.[1]
Vi phẫu:
Bân gồm nhiêu lớp tế bao. Mô mêm vỏ tế bao hình tron, rải rác co nh ưng
đám khuyết to va co nhiêu ông tiết mau vang nâu nhạt bên trong co ch ưa


chât tiết. Chât tiết nay bắt mau đỏ cam khi nhỏ lên vi phâu vai giọt dung dich
Sudan III . Libe câp 2 gồm nhiêu lớp tế bao. Trong libe câp 2 cũng co ông tiết.


Gô câp 2 gồm các mạch gô rải rác. Mô mêm gô thanh tế ch ưa hoa gô (co mau
hồng). Libe va gô không thanh vong liên tục vì bi c ắt b ởi các tia ru ôt r ông.
Trong mô mêm ruôt rải rác co các ông tiết.[1]
Bột
Nhiều hạt tinh bột hình tròn, bầu dục, hình thận đường kính 5-16µm. Rốn hình
chấm, hình vạch ngang, hạt đơn hoặc hạt kép. Mảnh bần màu nâu. Mảnh mạch
mạng, mạch vạch, mạch thang. Sợi có thành dày. Mảnh tế bào mô mềm có nhiều
hạt tinh bột và có ống tiết.[1]
2. Phân bố

Xuyên khung co nguồn gôc ở vùng Đông Bắc Trung Quôc. Cây đa đ ươc
trồng từ lâu đơi, hiên không con thây trong hoang dại. Xuyên khung cũng
đươc trồng nhiêu ở Đai Loan, Nhât Bản, Triêu Tiên.
Vao khoảng năm 1965-1966, Xuyên khung đươc nhâp vao Viêt Nam. Lúc
đâu cây đươc trồng thử ở trại thuôc Sa Pa, Nông trương Dươc liêu Bắc Ha
(Lao Cai), sau chuyển sang Nông trương Dươc liêu Sìn Hồ (Lai Châu). Đ ến
năm 1970, cây đươc phát triển trồng lớn hơn ở 3 khu v ực k ể trên. Trong đo
môt sô xa ở huyên Sìn Hồ - Lai Châu như Tả Ngảo, Tả Phìn, Hồng Thu, Tả Sủ
Chồ, Făng Xu Lin…đa trở thanh nơi sản xuât nhiêu Xuyên khung v ới ch ât
lương tôt nhât ở Viêt Nam [2],
3. Sinh thái

Xuyên khung la cây của vùng ôn đới âm. Khi đươc trồng ở Viêt Nam, cây t ỏ
ra thích nghi, sinh trưởng phát triển tôt trong điêu kiên khí h âu ẩm mát, c ủa
vùng nhiêt đới núi cao (từ 1300-1600m). Nhiêt đô thích hơp cho cây sinh
trưởng: 13-160C; nhiêt đô tôi đa 330C, tôi thiểu co khi xuông 00C. Lương mưa


2600-2850 mm/năm. Đô ẩm không khí 85%. Xuyên khung ư khí hâu mát, ẩm
thích hơp trồng ở các vùng núi cao trên 800m nh ư Tam Đ ảo (Vĩnh Phúc), Sa

Pa (Lao Cai), Đồng Văn (Ha Giang) va môt sô nơi khác ở Hoa Bình, Thanh Hoa.
Xuyên khung trồng ở Sa Pa va Sìn Hồ cũng thích ưng đặc biêt với loại đ ât
mùn tơi xôp, dễ thâm nước ở chân núi đá vôi, pH của đât la 6-7. Cây sinh
trưởng mạnh trong mùa xuân he, đến mùa thu bắt đâu co hoa quả.[2]
4. Cách trồng;

Cây đươc nhân giông băng mâm thân, khi thu hoạch, ch ọn nh ưng cây kh ỏe,
không bi sâu b ênh, bảo quản qua mùa đông để lam gi ông. Co th ể ngâm vao
dung dich benlat 0,3% trong 10 phút, vớt ra, để ráo, sau đo b ảo qu ản băng 1
trong 2 cách:
-

Bo 20-30 cây thanh từng bo, dựng ở ch ô râm, thoáng mát, ph ủ c ỏ

khô, thỉnh thoảng tưới giư ẩm.
- Chọn đât cao ráo, lam đât thât kĩ, để ải, xử ly đ ât v ới thu ôc diêt
nâm rồi rải đêu môt lớp thân cây lên mặt, ph ủ đ ât day 2-3cm, l ại
rải tiếp môt lớp thân cây rồi phủ đât. Co thể đ ươc 3- 4 lớp nh ư vây.
Sau đo, lam gian che, đô cao 1m.
Thơi vụ thích hơp trồng Xuyên khung nhât la từ tháng 1 đến tháng 2. Trồng
sớm quá, cây lâu mọc, mâm năm lâu dưới đát dễ b i th ôi. Trồng mu ôn quá,
thơi gian sinh trưởng ngắn, củ nh ỏ, năng suât thâp. Khi trồng, cắt lây đoạn
đôt thân co mâm mâp khỏe, không sâu bênh, dai 3-4 cm. tôt nh ât nên l ây 4 –
5 đôt từ g ôc trở lên. M âm co thể x ử ly l ại băng cách ngâm trong dung d ich
benlat 0,3% trong 8-10 phút.
Xuyên khung ưa đât nhẹ, nhiêu mùn thoát nước, pH 6-6,5. Đât c ân cay b ừa,
đễ ải, đâp nhỏ, lên luông cao 20-25cm, rông 60-80cm để tr ồng 2 ho ặc 3
hang. Đât dôc nên đánh luông ngắn dọc theo sươn dôc để d ễ thoát h ơi n ước



va hạn chế xoi mon. N ếu co cỏ khô, r ơm, rạ r ải lên trên mặt đôt tr ước khi
lam đât se hạn chế đươc sâu bênh.
Xuyên khung cân nhiêu phân. Trung bình, môi hecta 25-30 t ân phân
chuồng thât hoai mục, 200kg đạm sulfat, 400kg supe lân va 150kg kali. N ếu
co tro bon thay kali cang tôt. Phân lân ủ v ới phân chuồng tr ước 1-2 tháng va
dùng 2/3 để bon lot theo h ôc. Khoảng cách giưa các h ôc t ừ 20x20cm đ ến
25x25cm. sau khi đặt mâm, lâp 1 lớp đât hoặc tro day 2-3 cm, tưới đ ủ ẩm.
Khi cây con nhỏ, cân lam cỏ, xới xáo nhẹ để tránh đong váng.
Khi cây cao 10-15cm, dùng ½ sô phân đ ạm pha loang 2% để t ưới thúc l ân
thư nh ât. Sau 1 tháng tưới thúc sô đ ạm con lại. Vao giưa tháng 6, bon 1/3
phân chuồng va lân con lại với ½ lương kali, x ới xáo vun ph ủ g ôc đ ể l âp kín
phân va chông đổ cây. Đâu tháng 8, bon nôt sô kali con lại.
Xuyên khung thương bi sâu xám h ại mâm vao các tháng 3-5 va b ênh th ôi
củ vao tháng 8-9. Phương pháp phong bênh chủ yếu la dùng m âm s ạch bênh
để trồng, vê sinh đồng ruông, luân canh.
Năng suât trung bình đạt 5-6 tân củ tươi/ha [2]
5. Thu hái và chế biến
- Thu hái: Củ Xuyên khung thu vao tháng 11-12, khi cây lụi gân hết lá.

Thân rễ, thu hái vao lúc mâu của thân phình ra. Trước khi thu, cắt thân
để chọn lam giông rồi đao lây củ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, đ âu củ, ph ơi
hay sây nhẹ đến khô[2]
- Chế biến: Thân rễ đa loại bỏ tạp chât, rửa sạch ủ cho m êm, thái phiến
mỏng, rồi phơi hay sây khô. [2]
6. Thành phần hóa học
Các hơp chât chính trong xuyên khung:
Phthalid:

Z-6,8’,7,3’-diligustilid,


Z’’-3,8-dihydro-6,6’,7,3’�-diligustilid,

4-

hydroxy-3-butylphthalid, ligustilid, senkyunolid A, senkyunolidF, senkyunolid


G, senkyunolidI, senkyunolidP, senkyunolid O; 4,5-dihydro-3-butylphthalid,
chuanxiongol, 3-n-butylphthalid[22]

Hình 1: Công thức phân tử một số hợp chất Phthalid chính trong L.
wallichii
(1: ligustilid, 2: senkyunolid P, 3: senkyunolid I, 4: senkyunolid A, 5: senkyunolid
H
6: sedanenolid, 7: senkyunolid G, 8: 3-n-butylphthalid, 9: senkyunolid O)
Acid hữu cơ: acid Feulic, acid caffeic, acid succinic, acid sadanic, acid sinapic,
acid protocatechuic, acid augustic[22]
Phenol: chrysophanol, pregnenlon [22]
Tinh dầu: xiongterpen, (4S)-p-menth-1-ene-4,7-diol, 3(R), 8(S), 9(Z)falcarindiol, 1,7,7-trimethyl-bicyclo[2.2.1]hept-2-yl, b-phellandren, �-terpinen,
(R)-(−)-p-menth-1-en-4-ol,

p-mentha-1,4(8)-dien,

monopalmitin,

spathulenol, 2-Chloro-1-(2,4-dimethylphenyl)-2-methyl-1-propanon[22]

(−)-



alcaloid: tetramethylpyrazin [22], liguzinediol [14]

Hình: Công thức cấu tạo một số hợp chất alcaloid từ L. wallichii
(1: tetramethylpyrazin, 2: liguzinediol)
7. Tác dụng dươc lý

Tac dung chống ung thư gan
Ung thư biểu mô tế bao gan (HCC) la môt trong nh ưng loại ph ổ biến nh ât
của ung thư gan với tỷ lê tái phát cao va tỷ lê tử vong. Nghiên cưu của chúng
tôi nhăm mục đích điêu tra tác dụng chông khôi u của TMP vê HCC va c ơ ch ế
cơ bản của no. Chúng tôi thây răng TMP ưc chế tăng sinh tế bao của các tế
bao HepG2 môt cách phụ thuôc vao liêu, va các mô hình ghép khôi u cũng ch ỉ
ra răng chính nồng đô cao của TMP đa ưc chế s ự phát tri ển kh ôi u. Tiếp theo,
qua phân tích lưu lương cytometric va hình ảnh kính hiển vi điên t ử cho
thây, TMP tăng apoptosis tế bao trong các tế bao HepG2, va kết quả phong
cách phương Tây cho thây TMP thúc đẩy sự phân tách của caspase-3 va PARP
in vitro va in vivo. Chúng tôi cũng thây răng TMP gây autophagy trong HCC in
vitro va in vivo.Để xem xét vai tro của autophagy quá trình chết c ủa TMP gây
ra, 3-methyladenine (3-MA) đa đươc sử dụng để ngăn chặn các hanh đông
của autophagy. Dư liêu của chúng tôi cho thây autophagy TMP gây ra co th ể la
môt quá trình pro-apoptosis trong HCC. Hơn nưa, kết quả của các enzym
chông oxy hoa va oxy hoa nhạy cảm với đâu do huỳnh quang 2, 7dichlorofluorescein diacetate (DCFH-DA) chỉ ra răng TMP gây ra hê ROS va ưc
chế của ROS giảm chưc năng chông ung thư của TMP. Trong kết luân, nghiên


cưu của chúng tôi cung câp hiểu biết mới vê cơ chế cơ bản tác đông kháng u
của TMP va cho răng TMP co thể la môt phác đồ điêu tri mới đôi với HCC.
Tac dung trên tim mạch
Năm 1992, Chen DR và các cộng sự đã nghiên cứu lâm sàng và thực nghiệm
của ligusticum wallichii và aspirin trong điều trị cơn thiếu máu thoáng qua. Qua

báo cáo kết quả xử lý trên 158 trường hợp với cơn thiếu máu thoáng qua (TIA). Họ
được chia ngẫu nhiên thành nhóm sử dụng ligusticum wallichii (111 trường hợp)
và nhóm sử dụng Aspirin (47 trường hợp). Kết quả cho thấy tổng tỷ suất hiệu quả
trong nhóm sử dụng ligusticum wallichii và nhóm sử dụng Aspirin tương ứng là
89,2% và 61,7%. Sự khác biệt giữa chúng là có ý nghĩa thống kê(P <0,01). Nghiên
cứu thực nghiệm cho thấy rằng ligusticum wallichii có những tác động của việc
tăng lưu lượng máu não, đẩy nhanh tốc độ của dòng chảy của máu, làm giãn nở các
động mạch co cứng và giảm sức cản động mạch ngoại vi. Cả hai đều có chức năng
làm giảm mức độ thromboxane B2 (TXB2), beta-thromboglobulin (beta-TG) và
yếu tố tiểu cầu IV (PF4) trong huyết tương và tăng nồng độ của F1 alpha 6-ketoprostaglandin (6 keto- PGF1 alpha) trong huyết tương, nhưng tác dụng
của ligusticum wallichii là tốt hơn đáng kể so với Aspirin (P <0,05).[28]
Các mô hình thực nghiêm của xơ vưa đông mạch đươc thiết kế b ởi tăng
lipi máu va lặp đi lặp lại tiêm tĩnh mạch huyết thanh lạ đ ể lam cho mi ễn d ich
tại nhưng vết thương của tế bao nôi mô đông mạch, trong đo ảnh h ưởng của
ligusticum wallichii (LW) trên các thông sô huyết đông mạch nao (CVHP) đa
đươc quan sát. Tât cả các chỉ sô CVHP trong nhom LW la khá gân v ới nhom
chưng va không co sự khác biêt đáng kể giưa 2 nhom nay. Dong chảy đông
mạch cảnh trung bình (Qmean), vân tôc trung bình (Vmean), vân tôc t ôi đa
(Vmax), phù ngoại biên mạch máu nao không áp l ực nôi sọ va s ưc đê kháng
ngoại biên mạch máu nao (R) trong nhom LW la tôt h ơn so v ới nhom ch ưng


xơ vưa đông mạch đáng kể (P < 0,05 - 0,01). Kết quả cho thây LW co tác
dụng bảo vê mạch máu nao.[29]
Tác đông của TMP trên huyết áp invivo, co bop m ạch máu invitro va đi êu
hoa canxi trong tế bao ở chuôt đa đươc kiểm tra trong nghiên c ưu nay, đ ể
xem co thể no la môt chât đôi kháng calci trong các mô mạch. Dư liêu cho
thây, TMP lam hạ huyết áp va co ảnh hưởng trực tiếp tới mạch. No không chỉ
chặn sự xâm nhâp của canxi ngoại bao thông qua các kênh canxi ma con ưc
chế sự giải phong canxi đươc lưu trư nôi bao trong các tế bao c ơ tr ơn m ạch

máu. Đo la môt chât đôi kháng canxi đúng.[30]
Các tác dụng thư giãn của ligustilide trên constrictions NE- và CaCl2 gây ra
mạnh hơn của butylidenephthalide. Ligustilide và butylidenephthalide dường như
là hai thành phần có hiệu quả chính của ligusticum Chuanxiong như một loại thuốc
cổ truyền Trung Quốc để điều trị các bệnh mạch máu.
Nghiên cưu năm 2013 của Yu L va công s ự cho th ây TMP t ừ L. wallichii co
tác dụng ngăn ngừa phì đại cơ tim do angiotensin II gây ra [ 23]. TMP ưc chế
sự biểu hiên mRNA quy đinh [3H] leucine va β-myosin chuôi nặng, ưc chế s ự
bai tiết TNF-α ở tế bao cơ tim. Bên cạnh đo, TMP ngăn ngừa phản ưng
phosphoryl hoa của các yếu tô phiên ma, NF- κB, NF-κB-DNA hoạt đông liên
kết trong tế bao cơ tim do angiotensin II gây ra. Các tác dụng ch ông phì đ ại c ơ
tim va ưc chế bai tiết TNF-α của TMP co thể dựa trên cơ chế con đương NFκB [23].
Theo Chen SY va công sự, TMP co tác dụng ngăn chặn loạn nh ip th ât do
thiếu máu cục bô gây ra đồng thơi giảm kích th ước vùng nh ồi máu thi ếu máu
cục bô-tái tưới máu gây ra [5]. Cơ chế co thể do kích hoạt enzym Heme
oxygenase-1 (HO-1) va ưc chế bạch câu trung tính[5].


Nghiên cưu của Yuan Z va công sự năm 2014 cho th ây L. wallichii co tác
dụng cải thiên các triêu chưng của chuôt sau nhồi máu cơ tim [ 25]. Cụ thể, ở
liêu 10mg/kg/ngay trong 7 ngay, cao chiết L. wallichii co tác dụng cải thiên
phân suât tông máu thât trái (LVEF), giảm sự lan rông vùng nhồi máu ở tim
thông qua ưc chế sự biểu hiên của IL-1 β ở cơ tim, huyết thanh va vùng dưới
đồi. Cơ chế của tác dụng ưc chế sự biểu hiên IL-1 β ở tế bao cơ tim la thông
qua điêu chỉnh tín hiêu của con đương TLR4-NF- κB va ưc chế sự biểu hiên
của của TLR4, TRAF-6 va NF-κB ở tế bao cơ tim, ưc chế sự biểu hiên của IL1βở vùng dưới đồi thông qua ưc chế sự biểu hiên của mRNA NPY [ 25].
Môt nghiên cưu năm 2013 cho thây TMP, môt alcaloid phân l âp từ L.
wallichii co tác dụng ngăn ngừa tổn thương ruôt do thi ếu máu cục b ô [ 20].
Điêu tri trước băng TMP liêu 30mg/kg trước khi gây thiếu máu c ục b ô cho
thây lam giảm đáng kể chỉ sô tổn thương mô bênh học ở ruôt chuôt, với m ưc

đô giảm lớn nhât la 75%. Bên cạnh đo, sô lương tế bao mô ti ết tăng lên, s ô
lương tế bao hoại tử cũng giảm đi [20].
Nghiên cưu năm 2014 của Li Y va công sự cho thây liguzinediol từ L.
wallichii co tác dụng cải thiên chưc năng tim va ưc chế quá trình apoptosis
của tế bao cơ tim ở chuôt bi suy tim do doxorubicin [14]. Liguzinediol liêu
10mg/kg/ngay lam giảm rõ rêt sô lương tế bao tự hủy ở cơ tim. C ơ ch ế tác
dụng co thể do liguzinediol giảm sự biểu hiên của protein Bax, tăng s ự bi ểu
hiên của Bcl-2, qua đo tăng tỷ sô Bcl-2/Bax. Bên cạnh đo, liguzinediol cũng
giảm capase-3 va NF-κB trong cơ tim chuôt [14].
Nghiên cưu cư Kim EY va công sự năm 2010 ch ưng minh r ăng L. wallichii va
Angelica gigas co tác dụng hiêp đồng gây gian mạch trên đông m ạch ch ủ
chuôt cô lâp Phôi hơp cao chiết cồn hoặc chiết nước của hai dươc liêu nay co
tác dụng hạ huyết áp trên chuôt bi tăng huyết áp [10].


Các nghiên cứu lâm sàng và thực nghiệm có đối chứng đã được tiến hành để
điều tra ý nghĩa của ligusticum wallichii Miture (LWM) và cơ chế của nó trong
điều trị hen phế quản. LWM ức chế co thắt phế quản gây ra bởi histamin và
acetylcholin ở lợn guinea (tây châu Phi); nồng độ TXB2 trong huyết tương giảm rõ
rệt và thời gian ủ bệnh từ lúc hít phải kháng nguyên gây hen suyễn có thể được trì
hoãn bởi LWM; tỷ lệ mắc các bệnh hen suyễn và tỷ lệ tử vong đã giảm ở lợn
guinea, so với đối chứng, P <0,01. Ngoài ra, thời gian kéo dài của cơn hen có sự
tương quan với nồng độ TXB2 trong huyết tương ở lợn guinea (P <0,01). Quan sát
đã cho thấy rằng mức độ của TXB2 trong huyết tương đã giảm, thể tích thở bắt
buộc trong 1 giây (FEV1%) đã được nâng lên đáng kể ở những bệnh nhân hen
suyễn sau khi được điều trị bằng LWM. Hơn nữa, tổng tỉ lệ hiệu quả là cao hơn
đáng kể so với đối chứng (92%: 62%). Điều đó chỉ ra rằng: (1) Các tác dụng của
viêm dị ứng đường hô hấp (AAI) có thể là cơ sở bệnh lý quan trọng cho bệnh hen
phế quản, (2) TXA2 có thể là một trung gian viêm quan trọng trong bệnh suyễn có
thể được thực hiện như là một thông số sinh hóa hữu ích để đánh giá hiệu ứng lâm

sàng, (3) LWM có thể thư giãn cơ khí quản mịn, cải thiện chức năng phổi, ức chế
sự tổng hợp và giải phóng TXA2 không có tác dụng phụ.[13]
Tac dung trên thần kinh trung ương
Butylidenephthalid từ thân rễ L. wallichii co tác dụng ngăn ngừa sự kích
hoạt của các tế bao tiểu thân kinh đêm, do đo co ích trong đi êu tr i m ôt s ô
bênh ly thân kinh như Alzheimer hay Parkinson. Butylidenephthalid co tác
dụng ngăn ngừa sự bai tiết NO, TNF-α, IL-β ở tế bao tiểu th ân kinh đêm d ưới
tác dụng của lipopolysaccharid (LPS). Bổ sung Butylidenephthalid môi tr ương
nuôi cây tế bao vùng dưới đồi co tác dụng lam gi ảm rõ r êt s ô l ương t ế bao
chết va lương NO bai tiết ra môi trương nuôi cây. Nh ưng k ết qu ả trên ch ỉ ra
răng Butylidenephthalid co tác dụng bảo vê thân kinh trung ương thông qua


ưc chế bai tiết các phân tử tiên viêm do tế bao tiểu thân kinh đêm đươc kích
hoạt tiết ra [16].
Nghiên cưu năm 2014 của Chen Lu va công sự cho thây tetramethylpyrazin
phân lâp từ L. wallichii co tác dụng bảo vê tế bao thân kinh trung ương trong
mô hình gây bênh Parkinson ở chuôt băng 1-methyl-4-phenyl-1,2,3,6tetrahydropyridin (MPTP) [15]. Trong nghiên cưu nay, MPTP gây tổn th ương
cho tế bao thân kinh dopaminergic, giảm biểu hiên TH, gi ảm n ồng đ ô
dopamin va dihydroxy-phenyl acetic acid, kích hoạt chu trình tự h ủy [ 15]. Sử
dụng tetramethylpyrazin với liêu 20mg/kg/ngay trong 7 ngay co tác d ụng
ngăn ngừa nhưng tổn thương thân kinh noi trên. Ngoai ra, tetramethylpyrazin
con thể hiên tác dụng chông oxy hoa thông qua tăng nồng đô glutathion,
giảm nồng đô TBARS, do đo co tác dụng ngăn ngừa s ự gi ảm bi ểu hi ên c ủa
Nrf2 va GCLc do MPTP gây ra [15]. Nhưng kết quả trên gơi y răng
tetramethylpyrazin co thể co tác dụng điêu tri Parkinson.
Nghiên cưu của Shin JW va công sự năm 2013 cho th ây TMP t ừ L. wallichii
co ngăn ngừa kích hoạt tiểu thân kinh đêm va các cytokin tiên viêm ở tủy
sông, giúp bảo vê va ngăn ngừa tổn thương thư câp tủy sông [ 18]. Sử dụng
TMP đơn liêu 30mg/kg co tác dụng lam giảm môt cách co y nghĩa n ồng đ ô

của các cytokin tiên viêm ở chuôt như TNF-α, IL-1, IL-6, giảm sự bi ểu hiên
của COX-2 mRNA. Ngoai ra, TMP cũng ưc chế sự kích hoạt tiểu th ân kinh
đêm, ngăn cản sự xâm nhâp của các dạng bạch câu hoạt đ ông vao mô t ủy
sông, ngăn chặn sự biểu hiên của iNOS do đo ngăn ngừa tổn thương th ư câp
ở côt sông [18].
TMP liêu 200 mg/kg/ngay trong 5 ngay co tác dụng ngăn ng ừa viêm ti ến
triển va tổn thương mô liên quan đến chân thương côt sông ở chu ôt [ 8]. TMP
co tác dụng ưc chế sự xâm nhâp của đại thực bao, yếu tô NF- κB, cytokine


tiêm viêm IL-18 va bạch câu trung tính. Mặt khác TMP tăng c ương s ự bi ểu
hiên của chât ưc chế κB va cytokine chông viêm IL-10. Trên thực nghiêm,
TMP cải thiên môt cách rõ rêt chưc năng chân sau của chuôt so v ới nhom
chưng [8].
Tac dung trên thận
Năm 1992 Liu S va công sự đa nghiên c ưu ảnh h ưởng của cyclosporine A
(CsA) trên chưc năng thân, hê thông renin-angiotensin (RAS) va kết tâp ti ểu
câu, thêm nưa la hiêu quả c ủa ligusticum wallichii (LW) trên CsA ở chuôt
SD. Truyên CsA (50 mg / kg, iv) lam giảm đáng kể mưc lọc câu th ân (GFR) va
câp dong huyết tương qua thân (RPF) va gia tăng đáng kể renin trong huy ết
tương (PRA), angiotensin II (A II) va tỷ lê phân trăm kết tâp ti ểu c âu. Đồng
thơi, điêu tri băng 20% LW (8 ml / kg, iv) tr ước khi truy ên CsA se ngăn ch ặn
đáng kể sự suy giảm của GFR va RPF cũng như viêc tăng c ương k ết t âp ti ểu
câu, nhưng không co ảnh hưởng trên CsA qua kích hoạt trung gian
RAS. Nhưng kết quả nay gơi y răng LW co thể co lơi cho thân câp tính gây ra
bởi CsA.[12]
Nghiên cưu năm 2014 của tác giả Lan Z va công sự cho th ây ligustrazin
phân lâp từ L. wallichii co tác dụng bảo vê thân trước đôc tô của Cd [ 11]. Sử
dung Cd cho thây lam giảm


khôi lương cơ th ể chuôt, gi ảm n ồng đ ô

superoxid dismutase (SOD), giảm nồng đô glutahione reductase ở th ân, lam
tăng thể tích nước tiểu 24 giơ, pH nước tiểu, nitro ure huy ết thanh, acid uric
huyết thanh, malondialdehyde thân, nitro protein nước tiểu, glucose niêu,
lactat dehydrogenase (LDH) niêu, alkaline phosphatase (ALP) ni êu. Ở nhom
đươc điêu tri băng ligustrazine liêu 50mg/kg/ngay, 5 ngay/tuân trong 6
tuân, mặc dù nồng đô Cd trong thân va nước tiểu không gi ảm nh ưng các tác
đông bât lơi của Cd trên thân đêu đươc giảm nhẹ hoặc đảo ngươc. Bên cạnh


đo, ligustrazin cũng lam giảm nồng đô sulfate indoxyl (môt chât đôc ure
huyết), kim-1, clusterin (hai chât chỉ dâu sinh học ở thân mới đươc châp
nhân) do Cd gây ra. Nhưng tổn thương vê mô bênh học trên ông th ân ở
nhom điêu tri băng ligustrazin ít hơn đáng kế so với nhom đ ươc đi êu tr i
băng Cd [11]. Nhưng kết quả nay gơi y răng ligustrazine co th ể co tác d ụng
bảo vê thân trước đôc tô do Cd gây ra.
Ligustrazin từ L. wallichii co tác dụng ngăn ngừa xơ hoa ông thân-ke thân
do tắc nghen niêu quản trên chuôt [24]. Điêu tri băng ligustrazin co tác dụng
lam giảm lương collagen lắng đọng ở ke thân, giảm lương hydroxyprolin,
giảm mât đô myofibroblast, sô lương đại thực bao, TGF-β1, CTGF thông qua
ưc chế sự biểu hiên của các mRNA tương ưng. In vitro, ligustrazin ưc chế sự
mât biểu hiên cytokeratin-18 do TGF-β1 gây ra, tăng sự biểu hiên của α-actin
cơ trơn của tế bao HK-2. Nhưng kết quả trên chỉ ra răng ligustrazin co tác
dụng giảm bớt xơ hoa ông thân va ke thân, do đo co th ể co tác dụng đi êu tr i
môt sô bênh ly mạn tính trên thân [24].
Bai thuôc phôi hơp môt sô dươc liêu bao gồm Angelica sinensis, Ligusticum
wallichii, Salvia miltiorrhiza, Rhizoma dioscoreae, Rhodiola crenilata,
Astragalus membranaceus va Angelica sinensis co tác dụng ngăn ngừa tiến
triển của suy thân mạn do adenin gây ra trên chuôt [ 19]. Bổ sung cao bai

thuôc vao chế đô ăn của chuôt với liêu lương tương đ ương 70g d ươc
liêu/kg/ngay trong 28 ngay co tác dụng lam giảm đáng k ể albumin niêu, BUN
va creatin huyết thanh, đồng thơi cải thiên các triêu ch ưng tổn th ương trên
mô bênh học của thân [19].
Tac dung trên chuyển hóa lipid


L. wallichii khi phôi hơp với Borneolum syntheticum va các loại thuôc khác
co tác dụng hạ mỡ máu, ngăn ngừa sự xuât hiên va tiến tri ển c ủa b ênh x ơ
vưa thanh mạch [7].
Nghiên cưu năm 2013 của Wang GF va công sự cho thây TMP t ừ L. wallichii
co tác dụng ngăn ngừa xơ vưa đông mạch. TMP liêu 75 va 150 mg/kg dùng
đương uông trong 12 tuân co tác dụng lam giảm môt cách rõ rêt các ch ỉ sô vê
mưc đô xơ vưa đông mạch ở thỏ. Cụ thể, TMP liêu 75 va 150 mg/kg/ngay
lam giảm tỷ lê diên tích vùng xơ vưa xuông 0.41 ± 0.042, 0.27 ± 0.047 so v ới
0.66 ± 0.058 ở nhom chưng; lam giảm tỷ lê intinal/medial thickness xu ông
0.54 ± 0.09, 0.39 ± 0.07 so với 1.1 ± 0.3; gi ảm s ô l ương b ạch c âu đ ơn nhân
trong nôi mạc xuông 10.1 ± 2.8, 8.2 ± 2.0 so v ới 14.1 ± 4.9 t ế bao/mm 2. TMP
cũng giảm nồng đô TC (15 ± 4.2 xuông với 6.1 ± 1.2 mmol/L), TG (1.8 ± 0.3
xuông 1.08 ± 0.24 mmol/L), LDL-C (20.1 ± 4.3 xu ông 10.2 ± 1.6 mmol/L) va
lam tăng nồng đô HDL-C (0.40 ± 0.08 lên 0.85 ± 0.17 mmol/L) ở huy ết t ương
thỏ xơ vưa đông mạch. Nghiên cưu in vitro cho thây TMP ưc chế đại thực
bao bám dính vao nôi mô mạch máu, ưc chế các tế bao nôi mô di c ư, gi ảm s ự
biểu hiên của MCP-1 va ICAM-1, LOX-1, 5-LOX, ngăn cản sự tích tụ h ạt nh ât
của RelA/p65 va suy thoái/suy giảm IκB ở tế bao nôi mô đông mạch chuôt bi
tổn thương bởi LDL bo [21].
Tac dung chống oxy hóa
Cao chiết nước của L. wallichi co tác dụng tăng cương phản ưng chông oxy
hoa ở cơ tim va cải thiên tình trạng miễn dich ở chuôt bi thiếu máu cục bô va
tái tưới máu [26]. Bổ sung cao chiết L. wallichii vao chế đô ăn của chuôt với

ham lương 0.2, 0.4, 0.6 % co tác dụng lam gi ảm đáng k ể n ồng đ ô c ủa TNF- α,
IL-6, IL-8, NO, MIP-1α, CRP va nồng đô MDA cơ tim, CK huy ết t ương, LDH va


hoạt tính AST, tăng nồng đô Na(+)-K(+)-ATPase, Ca(2+)-Mg(2+)-ATPase, NOS,
SOD, CAT, GSH-Px va hoạt tính TAOC ở cơ tim [26].
Nghiên cưu của Zhang Zh va công sự năm 1994 chỉ ra TMP co tác d ụng
chông oxy hoa thông qua hoạt tính dọn các gôc O·, OH-, LOO-,… tự do [17].
Tac dung khang viêm:
Nghiên cứu của Ozaki Y năm 1992 về TMP và acid feluric đã cho thấy cả hai
hợp chất có tác dụng kháng viêm và tác dụng giảm đau, và cả hai hợp chất gây tác
dụng kháng viêm ở những năm đầu và giai đoạn cuối của quá trình trong các bệnh
lý viêm[9]
Tac dung khac
Cao chiết L. wallichii co tác dụng bảo vê niêm mạc dạ day chuôt tránh tổn
thương do viêm tụy hoại tử câp gây ra [ 6]. Viêm tụy hoại tử câp gây kích
hoạt bạch câu dân đến đáp ưng viêm hê thông, hâu quả la gây chân th ương
các cơ quan ở xa. Viêm tụy hoại tử câp dân đến giảm lưu lương máu dạ day,
tăng các hơp chât trung gian gây viêm, gây tổn th ương niêm mạc d ạ day. B ổ
sung cao chiết L. wallichii cho chuôt bi viêm tụy hoại tử câp co tác dụng tăng
lưu lương máu đến dạ day, giảm các yếu tô trung gian gây viêm (IL-β1, MPO),
cải thiên các tổn thương trên mô bênh học của chuôt. Nghiên cưu năm 2006
của cùng nhom tác giả cũng cho thây cao chiết L. wallichii co tác dụng ngăn
ngừa tổn thương phổi do viêm tụy hoại tử câp tính gây ra [ 27].
TMP từ L. wallichii co tác dụng ưc chế kết tâp tiểu câu thông qua các c ơ
chế (1) ưc chế sự phân hủy phosphinositide va hình thanh thromboxane A2,
(2) ngăn cản sự tương tác của fibrinogen va các receptor của no ở bê mặt
tiểu câu (phưc hơp glycoprotein Iib/IIIa), (3) tăng cương tổng h ơp NO trong
tiểu câu thông qua kích thích sự biểu hiên của protein ecNOS [ 17].



TMP

la

môt

trong

nhưng

alkaloit

chưa

trong ligusticum wallichii Franch. Axit ferulic la môt hơp chât phenolic chưa
trong ligusticum wallichii Franch. Các nghiên cưu nay đa đươc th ực hiên để
kiểm tra tác đông của TMP va axit ferulic va ảnh hưởng kết h ơp c ủa c ả hai
hơp chât trên co bop tử cung tự phát ở chuôt tại chô. TMP va axit ferulic cho
thây tác dụng ưc chế sự co bop tử cung khi uông va tiêm tĩnh m ạch, t ương
ưng. Liêu cá nhân la không đủ để ưc chế, sự k ết hơp của cả hai h ơp chât se
hiêp đồng ưc chế co bop tử cung. No đa đươc tìm thây răng TMP va axit
ferulic ưc chế co bop tử cung va tác dụng ưc chế gây ra la do tiêm l ực b ởi s ự
kết hơp của cả hai[4].
8. Công dụng

Theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyên Xuyên khung co vi the, mùi th ơm, tính âm. Quy vao 3
kinh: can, đởm, tâm bao, co tác dụng hanh khí, hoạt huy ết, tr ừ phong, gi ảm
đau. Co công dụng:

- Xuyên khung đươc dùng chưa nhưc đâu, hoa mắt, cảm mạo, phong th âp
nhưc mỏi, ngực bụng đây trướng, ung nhọt, phụ nư sau khi đ ẻ bi rong huy ết
kéo dai. Ngay dùng 6-12g, dạng thuôc sắc, thuôc bôt, hay r ươu thuôc. Kiêng
ki: ngươi âm hư hỏa vương không nên dùng. Trong y học cổ truy ên Trung
Quôc, xuyên khung đươc dùng chưa rôi loạn kinh nguy êt, vô kinh, đau kinh,
đau bụng, đau nhoi ở ngực va vùng xương s ươn; viêm va đau do th ương t ổn
chân thương, nhưc đâu, đau khớp dạng thâp. Ngay dùng 3-9g [ 2].
- Xuyên khung co vi cay, tính âm, quy vao 3 kinh can, đ ởm, tâm bao. Co tác
dụng đuổi phong, giảm đau, ly khí hoạt huy ết dùng ch ưa kinh nguy êt không
đêu, đâu nhưc, mắt hoa, ngực bụng đây trướng, bán thân bât toại, chân tay
co quắp, ung thư. Nhưng ngươi âm hư hỏa vương không dùng đ ươc. Xuyên


khung la môt vi thuôc hay đươc dùng chưa nhưng triêu ch ưng nh ưc đ âu, hoa
mắt, huyết áp cao, phụ nư sau khi sinh nở bi dong huy ết mai không ng ừng.
Con dùng trong các trương hơp đau dạ day hay đau đ ớn khác va kinh nguy êt
không đêu. Ngay dùng 3-6g dưới dạng thuôc sắc, thuôc bôt hay ngâm r ươu.
[3] .
Một số bài thuốc chứa Xuyên khung:
- Chưa suy nhươc cơ thể ở ngươi cao tuổi co bênh tim mạch, ph ụ n ư sau
khi đẻ, tiên man kinh:
+ Xuyên khung 8g; thục đia 16g; đương quy, bạch thươc, môi vi 12g. Sắc
uông môi ngay môt thang[2].
+ Xuyên khung 8g, đảng sâm (thay nhân sâm) 16g, hoang kỳ, th ục đ ia, b ạch
thươc, đại táo, môi vi 12g; đương quy, bạch truât, viễn chí, môi vi 8g; tr ân bì,
quế chi, phục linh, cam thảo, ngũ vi tử, môi vi 6g; sắc uông ngay m ôt
thang[2].
+ Xuyên khung 8g; thục đia, đương quy, bạch thươc, mạch môn, môi vi 12g;
táo nhân, môc qua môi vi 8g, cam thảo 4g. Sắc uông ngay môt thang[ 2].
- Chưa thâp tim (thể viêm khớp kem theo hiên tương suy tim): Xyên khung

12g; kim ngân, thổ phục linh, môi vi 20g; bạch truât, đảng sâm, m ôi v i 16g;
phục linh, đương quy, bạch thươc, thục đia, ngưu tât, môi v i 12g; huy ên h ồ
sách 8g, cam thảo 4g. Sắc uông ngay môt thang[2].
- Chưa thiếu máu:
+ Xuyên khung 8g, thục đia 16g; bạch thươc, đương quy, cao ban long, k ỷ
tử, môi vi 12g; a giao 8g. Sắc uông ngay môt thang[ 2].
+ Xuyên khung 8g; thục đia, đảng sâm, môi vi 16g; đương quy, bạch th ươc,
bạch truât, môi vi 12g; phục linh 8g, cam thảo 6g. Sắc uông ngay m ôt
thang[2].


- Chưa chảy máu do ư huyết gây thoát quản: Xuyên khung, bạch th ươc,
đương quy, huyên hồ sách, bồ hoang, ngâu tiết, huy ết d ư, đia du, m ôi v i 8g.
Sắc uông ngay môt thang[2].
- Chưa liêt dây thân kinh VII ngoại biên: Xuyên khung 8g; ngưu tât, th ục
đia, đảng sâm, bạch truât, môi vi 12g; khương hoạt, đôc hoạt, tân giao, b ạch
chỉ, đương quy, bạch thươc, phục linh, hoang câm, môi vi 8g; cam th ảo 6g.
Sắc uông ngay môt thang[2].
- Chưa đau dây thân kinh hông do lạnh: Xuyên khung, đôc ho ạt, uy linh tiên,
đan sâm, tang ky sinh, ngưu tât, môi vi 12g; phong phong, qu ế chi, tế tân, ch ỉ
xác, trân bì, môi vi 8g. Sắc uông ngay môt thang[ 2].
- Chưa đau dây thân kinh liên sươn do lạnh: Xuyên khung 8g, đan sâm 12g;
quế chi, bạch chỉ, phong phong, khương hoạt, uât kim, ch ỉ xác, m ôi v i 8g;
thạch bì 6g. Sắc uông ngay môt thang[2].
- Chưa đau lưng câp do co cưng các c ơ: Xuyên khung 16g; ph ục linh, y dĩ,
môi vi 12g; can khương, thương truât, quế chi, môi vi 8g; cam th ảo 6g. S ắc
uông ngay môt thang[6]
- Chưa đau dây thân kinh va nhưc đâu: Xuyên khung 8g, th ạch cao 15g, cam
thảo 15g; quế chi, bạc ha, môi vi 5g. Sắc uông ngay môt thang[ 2].
- Chưa viêm đa khớp dạng thâp: Xuyên khung 8g, đôc hoạt, tang ky sinh,

phong phong, tục đoạn, đương quy, ngưu tât, thục đia, bạch th ươc, đ ảng sâm,
y dĩ, môi vi 12g; tân giao 10g, quế chi 8g; cam thảo, tế tân, môi v i 6g. Sắc
uông ngay môt thang[2].
- Chưa loạn thân kinh thực vât: Xuyên khung 10g, táo nhân 50g; tri m âu,
phục linh, môi vi 15g; cam thảo 10g. Sắc uông ngay môt thang[ 2].
- Chưa thiếu sưa: Xuyên khung (sao vang) 20g, mong chân lơn đực (sao v ới
cát, nở vang đêu) 50g; thông thảo (thái mỏng), gạo nếp, môi v i 30g; hanh


tươi (cả cây) 5 cây. Sắc kỹ lây nước uông, ngay môt thang. Uông môi l ân m ôt
bát vao lúc đoi, ngay uông 3-4 lân, cho đến khi sưa xuông đ ủ ăn cho tr ẻ[ 2].
- Chưa viêm đại trang: Xuyên khung 8g; đảng sâm, bạch tru ât, y dĩ, m ôi v i
12g; hoang bá, hoang liên, chỉ xác, môc h ương, uât kim, m ôi v i 8g. S ắc u ông
ngay môt thang[2].
- Chưa viêm phân phụ:
+ Thuôc uông Xuyên khung 10g; kê huyết đăng, y dĩ, m ôi v i 16g; b ồ công
anh, kim ngân hoa, môi vi 12g; huyên hồ 8g; nhũ hương, môt d ươc, cam th ảo,
môi vi 4g. Sắc uông ngay môt thang[2].
+ Thuôc thụt hâu môn: Xuyên khung 10g, bồ công anh 16g, xích th ươc 10g;
nhũ hương, môt dươc, môi vi 4g. Sắc với 200ml, con 100ml, th ụt h âu môn ở
nhiêt đô 37-400C trong 20 phút, năm nghỉ. Trong môi liêu trình th ụt 6 lân, c ư
2 ngay môt lân. Nếu không đỡ, nghỉ 7-10 ngay rồi th ụt lại đ ơt hai [ 2].
- Chưa trĩ: Xuyên khung 8g; thục đia, đương quy, bạch thươc, đia du, hoang
kỳ, môi vi 12g; a giao 8g, cam thảo 4g, sắc uông ngay môt thang[ 2].
- [16]Chưa cảm mạo phong han: Xuyên khung, bạch chỉ, sinh đia, hoang
câm, môi vi 8g; khương hoạt, phong phong, th ương truât, tế tân, cam th ảo,
môi vi 6g. Sắc uông ngay môt thang[2].
- [17]Chưa viêm tắc đông mạch: Xuyên khung 12g; th ục đia, bạch th ươc,
đảng sâm, môi vi 16g; đương quy, bạch truât, môi v i 12g; ph ục linh 8g, cam
thảo 4g. Sắc uông ngay môt thang[2].

- [18]Chưa lao xương va lao khớp xương: Xuyên khung 12g; th ục đ ia, b ạch
thươc, bạch truât, hoai sơn, môi vi 16g; đương quy, quy bản, kỷ t ử, đ ảng sâm,
phục linh, môi vi 12g; kê nôi kim 8g, cam thảo 4g. Sắc uông ngay m ôt
thang[2].


- [19]Chưa suy dinh dưỡng thể khô do khí huyết h ư, ngươi gây, da khô, khô
loét giác mạc, phù thũng: Xuyên khung, đảng sâm, bạch truât, th ục đ ia, đ ương
quy, bạch thươc, môi vi 8g; phục linh 6g, cam thảo 4g. Nếu loét, khô giác m ạc,
thêm kỷ tử 8g, cúc hoa 8g; nếu loét miêng, thêm ngọc trúc 6g, thăng ma 6g,
hoang liên 4g; nếu co phù dinh dưỡng, thêm ph ục linh 12g, qu ế chi 2g. S ắc
uông ngay môt thang[2].
- Chưa kinh nguyêt trước kỳ, lương kinh nhiêu:
+ Xuyên khung 8g, sinh đia 16g; bạch thươc, hoang câm, môi v i 12g; đ ương
quy 8g, hoang liên 4g. Sắc uông ngay môt thang[2].
+ Xuyên khung 8g; thục đia, bạch thươc, a giao, môi vi 12g; đ ương quy,
hoang bá, môi vi 8g. Sắc uông ngay môt thang
- Chưa kinh nguyêt trước kỳ, lương kinh ít: Xuyên khung 8g, sinh đia 16g;
bạch thươc, đia côt bì, môi vi 12g; đ ương quy, đan bì, môi vi 8g. s ắc uông
ngay môt thang.
- Chưa kinh nguyêt sau kỳ, châm kinh:
+ Xuyên khung 8g; đảng sâm, đương quy, ngưu tât, môi vi 12g; bạch th ươc,
nga truât, đan bì, môi vi 8g; quế tâm, cam thảo, môi vi 4g. Sắc uông ngay môt
thang[2].
+ Xuyên khung 8g; bạch truât, đảng sâm, bạch thươc, hoang kỳ, m ôi v i 12g;
phục linh, thục đia, đương quy, môi vi 8g; cam thảo, nhục quế, môi vi 4g. Sắc
ngay uông môt thang[2].
+ Xuyên khung 120, nam tinh chế, hương phụ, môi v i 160g; th ương tru ât
120g. Tán thanh bôt, uông môi ngay 12-16g với n ước nong[ 2].
- Chưa châm kinh do khí uât, bụng chướng đau: Xuyên khung 8g, sai h ồ

12g; hương phụ, đương quy, nga truât, ngải diêp, đan bì, ô d ươc, h ồng hoa, ô


mai, môi vi 8g; tam lăng 6g. Tán bôt, ngay uông 20-30g. Hoặc s ắc u ông ngay
môt thang[2].
- Chưa rong huyết: Xuyên khung 8g; bạch truât, đảng sâm, môi vi 12g; th ục
đia, bạch thươc, đương quy, hương phụ, hoang kỳ, đia du, bồ hoang, m ôi v i 8g.
Sắc uông ngay môt thang[2].
- Chưa viêm mũi di ưng: Xuyên khung, hoai sơn, ké đ âu ng ựa, m ôi v i 16g;
bạch truât, bạch chỉ, môi vi 12g; tang bạch bì 10g, quế chi 8g, tế tân 6g; cam
thảo, gừng, môi vi 4g. Sắc uông ngay môt thang[ 2].
- Chưa chong mặt, ù tai, nôn mửa (hôi chưng Mê-ni-e) ở ng ươi thi ếu máu,
xơ cưng đông mạch: Xuyên khung 12g; thục đia, ha thủ ô, tang ky sinh, m ôi v i
16g; kỷ tử, ngưu tât, long nhan, cỏ nhọ nồi, hoai sơn, m ôi v i 12g. Sắc ngay
uông môt thang[2].
- Thuôc chưa nhưc đâu, chong mặt: Xuyên khung 3g, tế tân 2g, h ương ph ụ
3g, nước 300ml, sắc con 100ml. Chia 3 lân uông trong ngay[ 3].
- Đơn thuôc chưa thiên đâu thông, ngạt mũi, mắt mơ: Xuyên khung 12g,
kinh giới 12g, bạc ha 24g, phong phong 4g, tế tân 3g, kh ương ho ạt 6g, b ạch
chỉ 6g. Các vi trên tán nhỏ, ngay uông 2 lân, môi lân uông 6g bôt, dùng n ước
che ma chiêu thuôc[3].
- Đôc vi xuyên khung tán chưa thiên đâu thông, phụ nư sau khi đẻ nhưc
đâu: Xuyên khung tán nhỏ. Dùng nước che chiêu thuôc. Ngay uông hai l ân,
môi lân uông 4 đến 6g[3].

Tài liêu tham khao
Tiếng Viêt
1.

Bộ Y tế (2007), DĐVN IV



2.

Viên Dươc Liêu (2003), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
NXB Khoa học va Kỹ thuât, Ha Nôi, tâp 2.

3.

Đỗ Tất Lơi (2011), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Thơi
Đại, Ha Nôi.

Tiếng Anh
4.

5.

Ozaki Y, Ma JP (1990),.Inhibitory effects of tetramethylpyrazine and
ferulic acid on spontaneous movement of rat uterus in situ.

S. Y. Chen; G. Hsiao; H. R. Hwang; P. Y. Cheng; Y. M. Lee (2006),
"Tetramethylpyrazine induces heme oxygenase-1 expression and
attenuates myocardial ischemia/reperfusion injury in rats", Journal of
biomedical science, 13(5), pp. 731-40.

6.

S. C. Dang; J. X. Zhang; J. G. Qu; X. Q. Wang; X. Fan (2007),
"Ligustrazine alleviates gastric mucosal injury in a rat model of acute
necrotizing


pancreatitis",

Hepatobiliary

&

pancreatic

diseases

international : HBPD INT, 6(2), pp. 213-8.
7.

Q. X. Guo; J. Zhang; Y. Q. Li; G. F. Zhang (2014), "Study on antiatherosclerotic effect of Suxiao jiuxin pill and its mechanism", African
journal of traditional, complementary, and alternative medicines :
AJTCAM / African Networks on Ethnomedicines, 11(1), pp. 97-102.

8.

J. Z. Hu; J. H. Huang; Z. M. Xiao; J. H. Li; X. M. Li; H. B. Lu (2013),
"Tetramethylpyrazine accelerates the function recovery of traumatic
spinal cord in rat model by attenuating inflammation", Journal of the
neurological sciences, 324(1-2), pp. 94-9.


9.

10.


Ozaki Y(1992),Antiinflammatory effect of tetramethylpyrazine and
ferulic acid.

E. Y. Kim; M. R. Rhyu (2010), "Synergistic vasorelaxant and
antihypertensive effects of Ligusticum wallichii and Angelica gigas",
Journal of ethnopharmacology, 130(3), pp. 545-51.

11.

Z. Lan; K. S. Bi; X. H. Chen (2014), "Ligustrazine attenuates elevated
levels of indoxyl sulfate, kidney injury molecule-1 and clusterin in rats
exposed to cadmium", Food and chemical toxicology : an international
journal published for the British Industrial Biological Research
Association, 63, pp. 62-8.

12. LiuS (1992) [Effects of Ligustricum Wallichii on acute nephrotoxicity
induced by cyclosporine A in rats].
13.

Shao CR, Chen FM, Tang YX (1994).,[Clinical and experimental study
on Ligusticum wallichii mixture in preventing and treating bronchial asthma].

14.

Y. Li; P. Song; Q. Zhu; Q. Y. Yin; J. W. Ji; W. Li; H. M. Bian (2014),
"Liguzinediol improved the heart function and inhibits myocardial cell
apoptosis in rats with heart failure", Acta pharmacologica Sinica, pp.

15.


C. Lu; J. Zhang; X. Shi; S. Miao; L. Bi; S. Zhang; Q. Yang; X. Zhou; M.
Zhang; Y. Xie; Q. Miao; S. Wang (2014), "Neuroprotective effects of
tetramethylpyrazine against dopaminergic neuron injury in a rat model
of Parkinson's disease induced by MPTP", International journal of
biological sciences, 10(4), pp. 350-7.

16.

K. N. Nam; K. P. Kim; K. H. Cho; W. S. Jung; J. M. Park; S. Y. Cho; S. K.
Park; T. H. Park; Y. S. Kim; E. H. Lee (2013), "Prevention of
inflammation-mediated neurotoxicity by butylidenephthalide and its


role in microglial activation", Cell biochemistry and function, 31(8), pp.
707-12.
17.

J. R. Sheu; Y. C. Kan; W. C. Hung; C. H. Lin; M. H. Yen (2000), "The
antiplatelet activity of tetramethylpyrazine is mediated through
activation of NO synthase", Life sciences, 67(8), pp. 937-47.

18.

J. W. Shin; J. Y. Moon; J. W. Seong; S. H. Song; Y. J. Cheong; C. Kang; N.
W. Sohn (2013), "Effects of tetramethylpyrazine on microglia activation
in spinal cord compression injury of mice", The American journal of
Chinese medicine, 41(6), pp. 1361-76.

19.


Y. Tong; B. Han; H. Guo; Y. Liu (2010), "Protection of Chinese herbs
against adenine-induced chronic renal failure in rats", African journal of
traditional, complementary, and alternative medicines : AJTCAM / African
Networks on Ethnomedicines, 7(4), pp. 331-8.

20.

S. Toth, Jr.; T. Pekarova; J. Varga; S. Toth; V. Tomeckova; P. Gal; J.
Vesela;

J.

Guzy

(2013),

"Intravenous

administration

of

tetramethylpyrazine reduces intestinal ischemia-reperfusion injury in
rats", The American journal of Chinese medicine, 41(4), pp. 817-29.
21.

G. F. Wang; C. G. Shi; M. Z. Sun; L. Wang; S. X. Wu; H. F. Wang; Z. Q. Xu;
D. M. Chen (2013), "Tetramethylpyrazine attenuates atherosclerosis
development


and

protects

endothelial

cells

from

ox-LDL",

Cardiovascular drugs and therapy / sponsored by the International
Society of Cardiovascular Pharmacotherapy, 27(3), pp. 199-210.
22.

L. Wang; J. Zhang; Y. Hong; Y. Feng; M. Chen; Y. Wang (2013),
"Phytochemical and pharmacological review of da chuanxiong formula:
a famous herb pair composed of chuanxiong rhizoma and gastrodiae


rhizoma for headache", Evidence-based complementary and alternative
medicine : eCAM, 2013, pp. 425369.
23.

L. Yu; T. She; M. Li; C. Shi; L. Han; M. Cheng (2013),
"Tetramethylpyrazine inhibits angiotensin II-induced cardiomyocyte
hypertrophy and tumor necrosis factor-alpha secretion through an NFkappaB-dependent mechanism", International journal of molecular
medicine, 32(3), pp. 717-22.


24.

X. P. Yuan; L. S. Liu; Q. Fu; C. X. Wang (2012), "Effects of ligustrazine on
ureteral

obstruction-induced

renal

tubulointerstitial

fibrosis",

Phytotherapy research : PTR, 26(5), pp. 697-703.
25.

Z. Yuan; J. Zhang; C. Yang (2014), "Ligusticum wallichii Extract
Inhibited the Expression of IL-1beta after AMI in Rats", Evidence-based
complementary and alternative medicine : eCAM, 2014, pp. 620359.

26.

Q. Zengyong; M. Jiangwei; L. Huajin (2011), "Effect of Ligusticum
wallichii aqueous extract on oxidative injury and immunity activity in
myocardial ischemic reperfusion rats", International journal of
molecular sciences, 12(3), pp. 1991-2006.

27.

J. X. Zhang; S. C. Dang (2006), "Ligustrazine alleviates acute lung injury

in a rat model of acute necrotizing pancreatitis", Hepatobiliary &
pancreatic diseases international : HBPD INT, 5(4), pp. 605-9.

28.

Chen DR (1992), [Clinical and experimental study of Ligusticum wallichii
and aspirin in the treatment of transient ischemic attack].

29. Wang J, Shi YM, Zheng HM.(1993), [Experimental study of Ligusticum
wallichii on cerebrovascular hemodynamic parameters].


×