TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
* * *Q Q Q* * *
LUẬN VĂN TỐT NG H IỆP
KHẢO SÁT SÀNG LOC
TÁC DUNG
ứ c CHẾ x ơ GAN
•
•
CỦA CAO CHIẾT VÀ CÁC PHÂN ĐOAN
CHIẾT DƯƠC
•
•
LIÊU
TRÊN GAN CHUÕT
BI• GÂY x ơ BẰNG CC14
•
•
^
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TS. HUỲNH NGỌC THỤY
ThS. NGUYỄN NGỌC HÒNG
LÊ THỊ NGỌC DUNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-
2010
-
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành khóa luận, em vô cùng cảm ơn vì sự
dìu dắt, động viên giúp đỡ của nhiều nguời:
Ban Giám hiệu truờng Đại học Tôn Đức Thắng, Ban chủ nhiệm Khoa Khoa học ứng
dụng và Bộ môn Công nghệ sinh học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho
em trong suốt thời gian học tập tại truờng.
TS Huỳnh Ngọc Thụy nguời trực tiếp huớng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực hiện khóa luận.
ThS Nguyễn Ngọc Hồng luôn quan tâm, động viên em hoàn thành khóa luận.
Quý thầy cô, anh chị và cán bộ công nhân viên ở Bộ môn Duợc liệu, Bộ môn Duợc Lý Khoa Duợc, Đại học Y Duợc Tp.HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện
đề tài.
Các bạn thân yêu lóp 09SH đã cùng chia sẽ, động viên, giúp đỡ nhau trong suốt thời gian
học tập ở truờng và trong quá trình thực hiện khóa luận.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Ngọc Dung
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LÊ THỊ NGỌC DUNG. Đề tài “KHẢO SÁT SÀNG LỌC TÁC DỤNG ứ c CHẾ x ơ
GAN CỦA CAO CHIẾT VÀ CÁC PHÂN ĐOẠN CHIẾT
Dược LIỆU TRÊN GAN
CHUỘT BỊ GÂY x ơ BẰNG CCI4” được thực hiện từ tháng 9 - 12/2009 ở Khoa Dược trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Giáo viên hướng dẫn:
Ts. Huỳnh Ngọc Thụy.
Ths. Nguyễn Ngọc Hồng.
Qua 3 tháng thực hiện đề tài đã thu được những kết quả như sau:
-
Đã thực hiện được quy trình chiết xuất dược liệu bằng phưong pháp đun hồi lưu
thu cao EtOAc từ cây Râu mèo và cây Nghể.
-
Đã tiến hành sàng lọc in vivo tác dụng làm hạ men gan ở chuột nhiễm độc CCI4
trên cao EtOAc của cây Râu mèo và cây Nghể ở nồng độ 1 mg/ml. Cho thấy các
cao này có tác dụng làm hạ men gan tốt ở nồng độ 1 mg/ml.
-
Đã tiến hành sàng lọc in vivo tác dụng ức chế xo gan ở chuột nhiễm độc CCI4trên
cao EtOAc của cây Râu mèo và cây Nghể ở nồng độ 1 mg/ml. Cho thấy các cao
này có tác dụng ức chế xo gan tốt ở nồng độ 1 mg/ml.
Đề tài đã mở ra một hướng mới cho việc nghiên cứu tác dụng ức chế xo gan của cây
Râu mèo và cây Nghể, từ đó ứng dụng vào việc bào chế thuốc sử dụng trong tuông lai.
Góp phần tim ra và chứng minh tác dụng trị liệu của một số cây thuốc trong nguồn tài
nguyên cây thuốc phong phủ của Việt Nam, góp phần vào việc phòng ngừa và điều trị
một số bệnh gan hiện nay.
11
MỤC LỤC
CHƯƠNG
TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn........................................................................................................................i
Tóm tắ t............................................................................................................................ii
Mục lục.......................................................................................................................... iii
Danh sách các chữ viết tắt.............................................................................................. vi
Danh sách các bảng.......................................................................................................vii
Danh sách các hình.......................................................................................................viii
Danh sách sơ đồ..............................................................................................................ix
Danh sách biểu đ ồ ..........................................................................................................ix
1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
2. TỒNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................... 2
2.1. Tổng quan về thực vật học................................................................................ 2
2.1.1. Cây Râu mèo................................................................................................. 2
2.1.1.1. Đặc điểm hĩnh thái thực vật.................................................................. 2
2.1.1.2. Thành phần hóa h ọ c............................................................................. 3
2.1.1.3. Tác dụng dược lý .................................................................................. 6
2.1.2. Cây Nghể....................................................................................................... 7
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái thực vật...................................................................7
2.1.2.2. Thảnh phần hóa h ọ c............................................................................. 9
2.1.2.3. Tác dụng dược lý .................................................................................10
iii
2.2. Tổng quan về chống oxi hóa............................................................................. 11
2.2.1. Khái niệm về gốc tự do................................................................................11
2.2.2. Vai trò của gốc tự do....................................................................................12
2.3. Mô hình gan trong thử nghiệm invivo...............................................................13
2.3.1. Cơ chế gây độc của CCI4 .............................................................................13
2.3.2. Tại sao lại chọn gan trong mô hình in vitro và in vỉvol............................... 14
2.4. Xơ gan............................................................................................................... 15
2.4.1. Định nghĩa....................................................................................................15
2.4.2. Nguyên nhân................................................................................................15
2.4.3. Chuẩn đoán..................................................................................................17
2.4.4. Sự hình thành xơ ở gan................................................................................18
2.4.5. Tác hại của ruợu đối với bệnh xơ gan .........................................................21
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ................................................. 27
3.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu.............................................................................. 27
3.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu.............................................................................. 27
3.1.1.1. Nguyên liệu.......................................................................................27
3.1.1.2. Thủ thử nghiệm..................................................................................27
3.1.2. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất...................................................................... 28
3.1.2.1. Dụng cụ............................................................................................... 28
3.1.2.2. Thiết bị................................................................................................ 28
3.1.2.3. Hóa chất.............................................................................................. 28
3.2. Phuơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 29
3.2.1. Xử lý nguyên liệu......................................................................................29
iv
3.2.2. Chiết xuất
29
3.2.3. Thử sinh học.............................................................................................. 31
3.2.3.1. Thí nghiệm 1:Khảo sát sơ bộ nồng độ gây độc của CC14....................31
3.2.3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát độc tính của cao chiết.................................. 31
3.2.3.3. Thí nghiệm 3: Sàng lọc cao EtOAc của cây Râu mèo và cây Nghể ....31
4. KÉT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................................38
4.1. Kết quả xử lý nguyên liệu................................................................................. 38
4.2. Kết quả chiết xuất............................................................................................. 39
4.3. Kết quả thử sinh học......................................................................................... 41
4.3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát sơ bộ nồng độ gây độc CCI4.................................. 41
4.3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát độc tính của cao chiết............................................41
4.3.3. Thí nghiệm 3: Sàng lọc in vivo cao EtOAc của cây Râu mèo và N ghể...... 42
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................... 51
5.1. Kết luận............................................................................................................. 51
5.2. Đề nghị.............................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 53
PHỤ LỤC...................................................................................................................... 56
V
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẤT
ALT
Alanine transaminase
AST
Aspartate transaminase
CC14
Carbon tetrachloride
CHCI3
Chloroform
Cyt P450
Cytochrome P450
DĐVN
Dược điển Việt Nam
DMSO
Dimethylsulfoxid
ECM
Extracellular matrix (chất nền ngoại bào)
EDTA
Ethylendinitrotetraacetate
EtOAc
Ethyl acetate
GSH
Glutathione peroxidase
HSC
Hepatic stellate cell (tế bào hình sao)
IL-1
Interleukin-1
IL-6
Interleukin-6
IL-8
Interleukin-8
MEOS
Microsomal ethanol oxidating system (hệ thong oxi hóa ruợu ở vi tiểu thể)
NADP
Nicotinamide adenine dinucleotide phosphate
VI
DANH MỤC CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1: Các gốc hóa học trong các chất ílavonoid của cây Râu m èo.........................4
Bảng 4.1: Xác định độ ẩm nguyên liệu..........................................................................39
Bảng 4.2: Xác định độ ẩm cao chiết.............................................................................. 39
Bảng 4.3: Xác định phần trăm cao chiết EtOAc thu đuọc thực tế ................................. 40
Bảng 4.4: Kết quả tỉ lệ chuột sống sau 24 giò uống CCI4.............................................41
Bảng 4.5: Kết quả các lô sau 24 giò..............................................................................42
Bảng 4.6: Bảng thực hiện công việc cho chuột uống trong các lô................................ 43
Bảng 4.7: Kết quả đo hoạt lực ALT của các lô thử nghiệm...........................................45
Bảng 4.8: Kết quả đo hoạt lực AST của các lô thử nghiệm...........................................46
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1: Cây Râu mèo................................................................................................... 2
Hình 2.2: Khung của ílavonoid...................................................................................... 4
Hình 2.3: 5 chất orthosiphon mới.................................................................................... 5
Hình 2.4: Các dẫn chất của acid caffeic..........................................................................5
Hình 2.5: Cây Nghể......................................................................................................... 7
Hình 2.6: Xơ gan........................................................................................................... 15
Hình 2.7: Quá trình hình thành xơ trong gan................................................................. 18
Hình 2.8: Các giai đoạn hoạt hóa tế bào hình sao..........................................................20
Hình 3.1: Nắp luới, ống uống nuớc, thức ăn..................................................................27
Hình 3.2: Bocal nuôi chuột........................................................................................... 27
Hình 3.3: Cho chuột uống thuốc................................................................................... 32
Hình 3.4: Các buớc lấy máu ở đuôi chuột......................................................................36
Hình 3.5: Các buớc mổ lấy gan chuột........................................................................... 37
Hĩnh 4.1: Mẩu cây Râu mèo trồng ở các vuờn..............................................................38
Hĩnh 4.2: Mẩu cây Râu mèo vuờn duợc liệu.................................................................38
Hĩnh 4.3: Mẩu cây Nghể trồng ở ven sông rạch............................................................38
Hĩnh 4.4: Biểu hiện của chuột bình thuờng...................................................................44
Hĩnh 4.5: Biểu hiện của chuột bị gây độc......................................................................44
Hình 4.6: Mẩu gan chuột lô trắng X 4 0 ......................................................................... 48
Hình 4.7: Mẩu gan chuột lô độc X 40............................................................................ 48
viii
Hĩnh 4.8: Mau gan chuột lô cao EtOAc cây Râu mèo X 40.......................................... 48
Hình 4.9: Mau gan chuột lô cao EtOAc cây Nghể X 40................................................ 48
IX
DANH MỤC CÁC s ơ ĐỒ
TRANG
Sơ đồ 2.1: Hệ thống phân loại.........................................................................................3
Sơ đồ 4.1: Quy trình chiết tách dược liệu điều chế cao EtOAc.................................... 40
DANH MỤC CÁC BIÊU ĐỒ
TRANG
Biểu đồ 1: Biểu diễn hoạt lực ALT...............................................................................46
Biểu đồ 2: Biểu diễn hoạt lực AST.................................................................................... 47
Chương 1: MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong dân gian cây Râu mèo và cây Nghể là những cây thuốc rất dễ trồng và đuọc
dùng làm thuốc để trị nhiều bệnh, giúp bài tiết chloride, ure, trị sỏi thận, hạ huyết áp,..
cây Nghể có nhiều tác dụng đã đuọc nghiên cứu nhu thanh nhiệt, giải độc, bổ lọc máu....
Gần đây các nghiên cứu trên tác dụng chống oxi hoá và tác dụng trên gan của hai cây này
đã có một số khảo sát [14], [5] kết quả cho thấy cây Râu mèo, cây Nghể có chứa nhiều
họp chất chống oxi hoá mạnh và có tác dụng làm hạ enzym gan trên gan chuột bị gây độc
bởi CC14 cấp tính ở mô hình in vitro và in vivo. Qua khảo sát các cao chiết với dung môi
khác nhau nhận thấy cao chiết EtOAc của hai duọc liệu này có hoạt tính hạ enzym gan và
hoạt tính chống oxi hoá khá tốt cả hai mô hình in vitro và in vivo ở nồng độ 1 mg/ml.
Từ những khảo sát ban đầu, chúng tôi đặt vấn đề “Khảo sát sàng lọc tác dụng ức chế
xơ gan của cao chiết và các phân đoạn chiết dược liệu trên gan chuột bị gây xơ bằng
CCỈ4.” nhằm góp phần tìm và chứng minh tác dụng trị liệu của cây Râu mèo và cây Nghể
vào việc phòng và ức chế bệnh xo gan. Đề tài đuọc thực hiện với mục tiêu cụ thể:
-
Chuẩn bị cao chiết và phân đoạn chiết từ duọc liệu
-
Khảo sát sàng lọc tác dụng hạ enzym gan và ức chế xo gan của cao chiết và phân
đoạn duọc liệu.
1
Chương 2: TỔNG QUAN
2.1. Tỗng quan về thực vật học
2.1.1. Cây Râu mèo
Cây Râu mèo có tên khoa học là Orthosiphon
aristatus
(Blume.)
Miq.
Thuộc
họ
Hoa
môi
(Lamiaceae) hay còn được gọi bằng những tên khác
như: Orthosiphon gradiflorus (Blume.), Orthosiphon
longiflorum (Ham.), Orthosiphon spiralis (Lous.)
Merr.,
Ocinum
aristatus
(Blume.)
Cỉerodendralthus spicatus (Thums.)...
Bijdr.,
Hình 2.1: Cây Râu mèo
Ở mỗi địa phương, mỗi vùng cây Râu mèo còn có tên gọi khác nhau. Ở Việt Nam cây
Râu mèo còn được gọi là: bông bạc, ẻ mùi, trúng hoang.. ..[6’8]
2.1.1.1. Đặc điềm hình thái thực vật
Cây Râu mèo là cây thân thảo, sống lâu năm, cao 0,5 - 1 m. Thân đứng ít phân
nhánh, hình vuông, nhẫn hoặc ít lông. Ở một số chủng, cuống và gân chính có màu tía.
Lả mọc đối, dài 4 - 6 cm, rộng 2,5 - 4 cm, cặp lả trước mọc thành hình chữ thập
đối với cặp lá sau, gốc lá tròn, đầu nhọn, mép khía răng to, cuốn lá dài 3 - 4 cm.
Cụm hoa tận củng mọc thẳng, mọc thành chùm, màu hoa lúc non thì trắng, sau ngả
sang màu tím, dài 8 - 10 cm, gồm 6 - 1 0 vòng, mỗi vòng có 6 hoa.
Hoa nở suốt mùa hè, quả nhỏ và nhẵn. Cây Râu mèo cỏ tên như vậy vì nhị và nhụy
cùa hoa thò ra giống râu con m èo.[4]
*
Phân loại
Cây Râu mèo thuộc chi Orthosiphon họ Hoa môi (Lamỉaceae), là họ lón nhất trong
bộ Hoa môi, gồm hơn 200 chỉ và khoảng 3500 loài, phân bố ở khắp các vùng có khí hậu
khác nhau trên thế giới nhưng đặc biệt nhiều ở Địa Trung Hải, Tiểu Á và Trung Á .[24]
Sơ đồ hệ thống phân loại (Xem sơ đồ 2.1)
2
* Phân bố
Chi Orthosiphon có khoảng 80 loài được phân bố rộng rãi ở Châu Á, Châu Phi. Ở
Việt Nam tác giả Phạm Hoàng Hộ đã xác định đuọc 8 loài.[7]
Cây Râu mèo mọc tự nhiên và phân bố
phổ biến ở Ấn Độ, các nuớc Đông Nam Á nhu:
Indonesia, Malaysia, Thái Lan.[7,10]
Tại thành phố Hồ Chí Minh, Râu mèo
đuọc trồng nhiều ở Thủ Đức, một số vuòn thuốc
nam ở các quận huyện nội thành, các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long cũng trồng rất nhiều. Ngoài
ra, Râu mèo còn có ở các tinh miền núi nhu: Cao
Bằng, Thanh Hóa, Hà Tây, Lâm Đồng, Phủ Yên,
Phan Rang, Hà Nam . .F ’10]
* Bộ phận sử dụng
Cây Râu mèo đuọc thu hái cả cây về làm
thuốc, trừ phần rễ. Duọc liệu sau khi thu hái đuọc
ốn định bằng cách phoi hoặc sấy khô.[8]
,
Sơ đồ 2.1: Vị trí cây Râu mèo trong
kệ thong phân loại
2.1.1.2. Thành phần hóa học
Trong thân cây Râu mèo chứa nhiều nhóm hợp chất khác nhau: Các glucosid
đắng, orthosiphonnin, saponin, alkaloid, tinh dầu, tannin, flavonoid, cholin, betain, alcol
triterpen, acid hữu cơ nhu: tartaric, citric, acid glycolis, .. .[6’8]
•
Saponin
Saponin đuợc tìm thấy trong thành phần của cây Râu mèo lần đầu tiên 1933 do p.
Caparis và CH Février. Năm 1968, Efimova F.V và cộng sự đã tiến hành định luợng
thảnh phần saponin. Ket quả cây Râu mèo chứa 4,5% saponin trong dịch chiết butanol.
3
Thành phần saponin trong cây Râu mèo được gọi tên là orthosiphonosides A, B,
c, D, E có màu tím hồng với thuốc thử acid phosphotungstic ở nhiệt độ 105 - 110°c.[22]
•
Glucosid đắng
Cây Râu mèo đuọc Van Itallie nghiên cứu từ năm 1886, tác giả đã lấy ra một chất
glucosid đắng gọi là orthosiphon chất này ít tan trong cồn và tan nhiều trong nuớc.
Sau đó nhiều tác giả nhu A. Gruber (Đức), Lecdurg Krober (Đức) cũng tìm thấy
thành phần này và thêm muối K+ trong cây Râu mèo, có ý kiến cho rằng đây là hoạt chất
chính gây tác dụng lọi tiểu.[1]
•
Các flavonoid
Trong cây Râu mèo, thành phần hóa học đuọc biết rõ nhất là flavonoid. 9 chất
flavon ở dạng aglycon đã đuọc phân lập từ cây Râu mèo, trong đó có chất Sinensetin
chiếm hàm luọng lớn trong cây. Ngoài 9 flavon còn có 2 flavonoid glycoside kaempferol
3 - o - ß glucosid và quercetin 3 - o - ß glucosid.[8]
Hình 2.2: Khung của ílavonoid
Bảng 2.1: Các gốc hóa học trong các chất Flavonoid của cây Râu mèo
Các dẫn xuất của Flavonoid
RI
R2
R3
R4
1
H
H3C
H
H
2
H
h 3c
H
ch3
3
H3C
H
H
ch3
4
h 3c
H3C
H
H
5
h 3c
h 3c
H
ch3
6
H
h 3c
OH
ch3
4
7
H
h 3c
OH
CH:
8
H3C
h 3c
OH
CH:
9
h 3c
h 3c
och3
CH
Trong một nghiên cứu gần đây của tác giả Yasuhiro Tezuka làm trên đối tượng là
cây Râu mèo tại Việt Nam đã tìm ra được 5 chất orthosiphon mới (Hình 2.3), ngoài ra
còn có các staminolacton, nor - staminolacton mới cũng được tìm thấy.
1 q ' -DDCM„H?-H,n**OC5Ph
2 Ft' = CDCH-J, R* = R3 = H
J ftlc o C K j
3 R ' . f i * . O M 5H3.R% CaPI>
Hình 2.3: 5 chất orthosiphon mới
• Các dẫn chất của acid caffeic
Chủ yểu là các acid rosmarinic, acid cichoric...
QH
HO
Acid rosmarinic
Hình 2.4: Các dẫn chất của acid caíĩeic
5
•
Các diterpenoid
Các orthosiphol, neo - orthosiphol, seco - orthosiphol; Các staminol, nor -
staminol, nor - staminon; Các staminolacton, nor - staminolacton; Các siphonol (trong
cây Râu mèo có đến hon 50 chất thuộc nhóm này).[8]
•
Các họp chất khác
Triterpenoid (acid oleanolic, ursonic, betunilic, a - amyrin và p - amyrin;
phytosterol (Ị3 - sitosterol, stigmasterol, campesterol); carotenoid, coumarin (esculetin).
Các thành phần khác nhu: betain, cholin, p - sitosterol.[8]
2.1.1.3. Tác dụng dược lý
• Tác dụng lọi tiểu
Những nghiên cứu đầu tiên về duọc lực đối với cây Râu mèo đuọc thực hiện ở
Pháp bởi Perinelle (1887), Lecbre và Decaux F. Sau này còn có rất nhiều công trình
nghiên cứu về tác dụng duọc lực và chỉ rõ tác dụng lọi tiểu của cây Râu mèo (đã đuọc
khẳng định ở Cuba).
Đến năm 1926, Cây Râu mèo đuọc đua vào Duọc điển Hà Lan rồi đến Duọc điển
Đức, Anh, Pháp, Thụy Sĩ, Pháp đua vào năm 1965.
Tuy nhiên thành phần gây tác dụng lọi tiểu chua xác định rõ, nên vấn đề này các
tác giả có nhiều ý kiến chua thống nhất. J.E Maguire đã phân tích và xác định đuợc chất
của cây Râu mèo có ích trong y học.
Năm 1993 Shut và Zwaving đã nghiên cứu duợc lý học của một số lipophilic
flavonoid từ cây Râu mèo cho thấy thành phần sinensetin và hydroxil 5, 6, 7, 4 tetramethoxiflavone thể hiện hoạt tính lợi tiểu nhung không có hoạt tính kháng khuẩn.[10]
•
Tác dụng ức chế khối u
Theo nghiên cứu của Yasuhiro thì hầu hết các flavonoid và diterpenoid đuợc tách ra
từ cây Râu mèo có tác dụng độc đối với tể bào ung thu biểu mô gan chuột nhắt 26 - L 5.[26]
6
•
Tác dụng chống oxi hóa
Trong một khảo sát mới đây trên một số cây thuốc ở Việt Nam cho thấy cây Râu
mèo có hoạt tính chống oxi hóa mạnh.
♦♦♦ Các khảo sát đã sàng lọc in vỉtro hoạt tính chống oxi hoá, tác dụng làm hạ
enzym gan của 3 cao toàn phần methanol, n - butanol, EtOAc và 9 phân đoạn đuọc tách
từ cao toàn phần EtOAc đồng thòi đối chiếu, so sánh với chất chuẩn silymarin kết quả
cho thấy cao EtOAc có tác dụng chống oxi hoá mạnh nhất và các phân đoạn họp chất
trong cao EtOAc có tác dụng tuông hỗ lẫn nhau.[14]
♦♦♦ Tiếp tục thử nghiệm in vỉvo hoạt tính chống oxi hoá, tác dụng làm hạ
enzym gan của cao EtOAc với các nồng độ 0,1 mg/ml; 0,5 mg/ml; 1 mg/ml, so sánh với
chất chuẩn silymarin kết quả cho thấy hoạt tính chống oxi hoá, tác dụng làm hạ enzym
gan tốt nhất ở nồng độ 1 mg/ml.[14]
2.1.2. Cây Nghể
Cây Nghể thuộc họ Rau răm (họ Nghể, hay họ
Kiều Mạch), (Polygonaceae).
Một số cây trong họ Rau răm phổ biến nhu:
Kiều Mạch (Fagopyrum), Chút Chít (Rumex), Đại
Hoàng (Rheum), Nghể, và Rau răm (Polygonum),
Hà Thủ Ô Đỏ,.... Họ Rau răm đuợc đặt tên theo
hình dạng của hạt; chẳng hạn nhu hạt của cây Đại
,
r301
Hoàng có tiêt diện ngang là một hình tam giác.
Hình 2.5: Cây nghể
Trong y học cổ truyền, Nghể đồng, Nghể bà đuợc dùng làm gia vị, bổ, làm lành vết
thuong. Nghể chàm có tác dụng hạ nhiệt trong các bệnh nhiễm khuẩn nhu sởi, viêm
họng, cúm. [27’28]
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái thực v ậ t[2’10]
Nghể là loại cây thân thảo một năm, có thân mọc thẳng, cao 40 - 70 cm, rộng 1,5
cm, nhiều cành và có rãnh dọc. Lá của cây Nghể có vị tuông tự nhu hồ tiêu, cuống lá 4 7
8 mm, phiến lá dày hình mũi mác hay hình elip mũi mác có kích thước 4 - 8 X 0,5 - 25
cm, cả hai mặt không lông, đôi khi có lông nhỏ màu trắng và cứng ép sát gân giữa, gốc lá
hình nêm, mép lá có lông mịn, chóp lá nhọn.
Các hoa tự thụ phấn trong chồi, không nở, có mặt tại các nách lá, bẹ chìa hình ống
dài 1 - 1 , 5 cm, giống như màng mỏng, có lông cứng, và nhỏ thưa thớt, cụt đỉnh có lông
ngắn. Cụm hoa mọc trên đầu cành hay ở nách lá, dạng bông rủ xuống, dài 3 - 8 cm. Các
lá bắc xanh lục, hình phễu, dài 2 - 3 mm, mép dạng màng có lông mịn ngắn thưa thớt,
mỗi lá 3 - 5 hoa. Các cuống nhỏ dài hon lá bắc, bao hoa màu xanh lục có màu trắng hay
hồng ở phía trên và chia 5 hoặc 4 phần, có điểm mạch hỗ trong suốt màu nâu; lá và cánh
hoa hình elip, dài 3 - 3 , 5 mm. Nhị hoa không thò ra.
Quả bế không thò ra, trong bao hoa, màu nâu đen, trong mò hình trứng, hai mặt lồi
hay mặt cắt tam giác, dài 2 - 3 mm, có các hõm nhỏ dày đặc. Cây Nghể ra hoa vào tháng
5 - 9, kết quả vào tháng 6 - 10.
* Phân loại
Cây Nghể có tên khoa học là Polygonum toenzymtosum Willd. (hay Polygonum
pulchrum bỉume), hay được biết đến với nhiều tên khác nhau: Nghể lông dày, Nghể lông,
N ghểtrâu,....[12,27]
Cây Nghể thuộc họ Rau răm (họ Nghể, hay họ Kiều Mạch), (Polygonaceae). Đây
là nhóm thực vật hai lá mầm, chứa khoảng 50 chi và 1120 loài. Họ Nghể là loài cây thân
thảo, cây bụi, cây thân gỗ nhỏ. Các co quan sinh sản đon tính ở trên cùng một cây hay ở
trên hai cây khác nhau.[30]
Họ Rau răm được chia thành hai phân họ là Polygonoideae và Eriogonoideae.
Phân họ Polygonoideae được nhận biết bằng cách là phân họ này không có tổng
bao, nhưng có bẹ chìa (đây là các bao của vỏ, màng bọc phát triển từ các lá kèm ở các
gốc lá đính kèm). Một số bẹ chìa có các tua có lông. Phân họ này bao gồm khoảng 28 chi
và 800 loài với các chi lớn như: Polygonum, Rumex và Calligonum. [27]
8
Phân họ Eriogonoideae với khoảng 330 loài, chỉ được tìm thấy ở các khu vực
Châu M ỹ.[30]
* Phân bổ
Nghể là loài cỏ nhiệt đới, mọc thành từng đám ở ruộng, muông rạch, ao hồ, hay
mép nuớc ở bò sông.[12]
Phân bố của loài này rộng khắp vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới ở Châu Á, và một
phần ở Châu Âu. Ở Châu Á, Nghể đuọc tìm thấy ở một số nuớc nhu: Ấn Độ, Malaysia,
Bangladesh, Thái Lan, Philippines, Indonesia, Campuchia, Lào và Trung Quốc.[10]
Ở Việt Nam, Nghể có khoảng hon 30 loài (Nguyễn Tiến Bân, 1997), trong đó có
gần 20 loài đuọc dùng làm thuốc (Võ Văn Chi, 1996). Nghể có khắp các tỉnh từ đồng
bằng đến trung du và miền núi ( độ cao duới 500 m ) . [10]
* Bộ phận sử dụng
Nguôi ta thu hái lá và ngọn quanh năm, và thuòng sử dụng tuoi.[12]
2.1.2.2. Thành phần hóa học
Toàn cây chứa các chất thuộc nhóm thành phần hóa học khác nhau:
Flavonoid 2 - 2,5 % trong đó quercetin, quercitrin, kaempferol, rutin, hyperosid
(quercetin - 3 - galactosid), rhamnacin, rhamnacin kali bisulfat monoester, persicarin
(isorhamnetin - 3 - kali bisulfat ester), persicarin - 7 - methyl - ether.
Theo một so tác giả, lá chứa nhiều flavonoid: quercetin - 3 - Sulfat, isorhamnetin
- 3 , 1 - disulfat và tamarixetin - 3 - glucosid - 7 - Sulfat (Yagi Akira và cộng sự, 1994),
7, 4’ - dimethylquercetin, 3’ - methylquercetin, quercetin, isoquecertin (Haraguchi
Hiroyuki và cộng sự, 1992).
Tính chất chống oxi hóa của một so flavonoid đuợc sắp xếp thứ tự từ mạnh đến yểu:
isoquercetin > 7, 4’ - dimethylquercetin > quercetin > 3’ - methylquercetin.
Tinh dầu 0,3 - 0,35 % trong đó một chất chiếm 28,40 % (thân), 29,00 % (lá) và một
chất chiếm 27,65 % (thân) và 27,78 % (lá).
9
Tannin, acid hữu cơ (acid formic, acid acetic, acid valeric, acid malic, acid melissic)
Ngoài ra trong cây Nghể còn có vitamin K, polygopiperin, alkaloid, sesquiterpen
(acid polypiperic, polygodial 0,08 % ).[10]
2.1.2.3. Tác dụng dược lý
Trong cây Nghể có 7 - 15 % hyperin và persicarin. Đây là những chất độc của
thực vật có tác dụng trừ sâu chủ yếu qua tiếp xúc hoặc đuờng ruột. Chế phẩm trừ sâu
đuợc làm từ cây Nghể có thể trừ đuợc nhiều loại sâu bọ hay côn trùng miệng nhai và
chích hút nhu: rệp, muỗi, nhện đỏ, sâu ăn lá. Các thuốc trừ sâu này có nồng độ độc tính
chỉ ở mức trung bình đối với nguời và động vật máu nóng, còn trong môi truờng sống và
cơ thể thì độc tính đuợc phân giải rất nhanh và không để lại tồn du trong nông sản thực
phẩm. Thuốc trừ sâu thảo mộc đuợc các cơ quan chức năng khuyến khích sử dụng để sản
xuất nông sản an toàn.[31]
Nghể là cây có vị cay nồng, hắc. Dùng cây này chữa trị bệnh viêm ruột, loét mang
cho cá trắm cỏ, rô phi thì rất có hiệu quả, nhất là đối với cá giống.[31]
Cây Nghể đuợc dùng trong dân gian lấy chồi non làm rau ăn, làm thuốc có tác
dụng thanh nhiệt, giải độc, bổ lọc máu. Mủ của cây Nghể ăn mát, giải nhiệt, chữa h o .[12]
Ở Ấn Độ và Malaysia nguời ta thuờng xem cây Nghể nhu là thuốc bổ và dùng lá
để nấu ăn nhu các loại rau. Phụ nữ thích dùng nó xem nhu thuốc lọc máu. [31]
Ở Campuchia nguời ta dùng chế nuớc súc miệng.[31]
Cao chiết với ether và acid của cây Nghe có tác dụng kháng khuẩn. Nghe có tác
dụng kích thích lợi tiểu, điều kinh, làm tan sỏi; hoạt tính của rễ mất khi sấy khô. [10]
Nghe có tác dụng nhuận tràng và chống lại chất độc của nọc rắn hổ mang ở mức độ
nhất định, nâng cao tỷ lệ sống hoặc kéo dài then gian cầm cự cho động vật đuợc tiêm nọc
rắn.[10]
Thân lá và lá đuợc dùng làm thuốc trừ giun, nhuận tràng, thông tiểu, chữa rắn cắn,
chữa ghẻ lở ngứa ở ngoài da, dùng Nghể tuơi nấu nuớc tắm và bã xát vào chỗ ghẻ ngứa.[10]
10
Trong y học dân gian Ấn Độ, cao lỏng Nghể còn được dùng làm thuốc ngừa thai.
Nước sắc của cây điều trị các rối loạn của tử cung và cầm máu. Lá được nhai để chữa đau
răng. Rễ có tác dụng kích thích lọi tiểu, gây trung tiện, trừ giun. Ở Nga, cao lỏng Nghể
làm thuốc làm săn, cầm máu, điều trị băng huyết trong sản khoa.[10]
Ngoài những tác dụng dược lý kể trên thì chưa có nghiên cứu nào về tác dụng
chống oxi hoá và làm hạ enzym gan từ cây Nghể ngoài đề tài “Khảo sát hoạt tính của cây
Nghể Polygonum toemymtosum Willd. trên mô hình gan chuột bị nhiễm độc CC14” được
tiến hành tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh trong thòi gian gần đây thu được
một số kết quả:[5]
♦♦♦ Các khảo sát đã sàng lọc in vỉtro hoạt tính chống oxi hoá, tác dụng làm hạ
enzym gan của 3 cao toàn phần methanol, n - butanol, EtOAc và 11 phân đoạn được tách
từ cao toàn phần EtOAc đồng thòi đối chiếu, so sánh với chất chuẩn silymarin kết quả
cho thấy cao EtOAc có tác dụng chống oxi hoá mạnh nhất và các phân đoạn họp chất
trong cao EtOAc có tác dụng tuông hỗ lẫn nhau.[5]
♦♦♦ Tiếp tục thử nghiệm in vivo hoạt tính chống oxi hoá, tác dụng làm hạ
enzym gan của cao EtOAc với các nồng độ 0,1 mg/ml; 0,5 mg/ml; 1 mg/ml, so sánh với
chất chuẩn silymarin kết quả cho thấy hoạt tính chống oxi hoá, tác dụng làm hạ enzym
gan tốt nhất ở nồng độ 1 mg/ml.[5]
2.2. Tổng quan về chống oxỉ hóa
2.2.1. Khái niệm về gốc tự do
Trong hóa học, gốc tự do là những nguyên tử, nhóm nguyên tử hoặc phân tử có những
electron không ghép cặp ở lớp ngoài cùng. Các electron này có năng lượng cao, rất kém
bền nên dễ dàng tham gia vào nhiều phản ứng hóa học như phản ứng oxi hóa - khử, phản
ứng polymer hóa.
Gốc tự do trong co thể được phát sinh từ hai nguồn gốc: nội sinh và ngoại sinh.
11
Nguồn nội sinh là các gốc tự do được chính cơ thể tạo ra bởi các quá trình sinh lý như
hô hấp ở tế bào, các quá trình bệnh lý như viêm nhiễm, hoặc thông qua hệ thống enzym
thân oxi hóa (prooxidant enzym), ion kim loại chuyển tiếp.
Nguồn ngoại sinh, gốc tự do được hình thành trong cơ thể bởi các yếu tố ngoại sinh
như sự ô nhiễm môi trường, bức xạ, khói thuốc, ozon, hoá chất, ... [17]
2.2.2. Vai trò của gốc tự do
Vai trò có lợi của gốc tự do
* Trong trao đổi chất và chuỗi hô hấp tế bào trong sơ thể
Trong tế bào của sinh vật sống, hàng triệu các phản ứng hóa học diễn ra mỗi giây
nhằm tạo năng lượng cung cấp cho hoạt động sống và tạo nên những chất cần thiết để xây
dựng cơ thể. Rất nhiều phản ứng đòi hỏi sự di chuyển của các điện tử từ phân tử này sang
phân tử khác, đặc biệt trong chuỗi hô hấp tế bào, các gốc tự do luôn đóng vai trò trung
gian quan trọng cho sự dịch chuyển điện tử này.
* Trong hệ thống miễn dịch
Ngoài lympho T đóng vai trò chính trong hệ miễn dịch, còn có các gốc tự do được
tạo ra bởi sự hoạt hóa các đại thực bào góp phần tiêu diệt vi sinh vật có hại. Ngoài ra, gốc
tự do còn góp phần quét sạch các tế bào già, chết trong cơ thể.
Ngoài hai vai ưò trên, gốc tự do còn tham gia vào nhiều quá trình có lợi khác như
đóng vai ưò dẫn truyền thần kinh (NO) ...
Vai trò có hại của gốc tự do
* Sự stress oxi hóa
Là kết quả của sự hình thảnh gốc tự do vượt quá mức kiểm soát của các hệ thống
chống oxi hóa trong cơ thể. Điều này xảy ra khi các chất chống oxi hóa có nồng độ quá
thấp, không đủ để hấp thu hết các gốc tự do trước khi bùng nổ. Các gốc tự do lúc đó sẽ tấn
công các phân tử lipid, protein, DNA. Neu stress oxi hóa mãnh liệt có thể gây chết tể bào.
12
* Quá trình lão hóa
Là quá trình biến đổi theo thòi gian liên quan đến sự thái hóa các chức năng sinh
học. Sự rối loạn và đột biến xảy ra chủ yếu trong gen là nguyên nhân dẫn đến sự lão hóa.
Sự rối loạn này là do các gốc tự do, đặc biệt là Superoxid và hydroxyl phản ứng với phân
tử di truyền. Gốc tự do có thể phản ứng với Collagen, một protein chính của các mô liên
kết, làm lão hóa các bộ phận này. Các vết nhăn xuất hiện trên da do Collagen bị hu hại là
dấu hiệu chính cho sự lão hóa.
* Quá trình peroxid lipid
Các tế bào đuọc bao bọc bởi một màng lipid kép. Trong cấu trủc của lipid có
nhiều gốc không no nên rất dễ bị các gốc tự do phản ứng, quá trình này gọi là quá trình
peroxid hóa lipid.
Vai trò của các chống oxỉ hóa
Chất chống oxi hóa là những chất có ảnh huởng lên phản ứng dây chuyền của các
gốc tự do, tạo nên các gốc tự do bền và kém hoạt động hon. Chủng nhận điện tử tự do của
các gốc tự do hoạt động biến gốc tự do hoạt động -» gốc tự do kém hoạt động.
Các chất này có tác dụng ngăn cản sự tạo thành gốc tự do hoạt động và kết thúc dây
chuyền (dập tắt gốc tự do), bao gồm: các enzym chống oxi hóa (Superoxid dimutase,
catalase, glutathione peroxidase ...), các vitamin chống oxi hóa (C, E) và đặc biệt là các
chất chống oxi hóa có nguồn gốc tự nhiên (carotenoid, phenol, polyphenol).
2.3. Mô hình thử nghiệm trên gan in vivo
2.3.1. Cơ chế gây độc của CC14
CCI4 là một chất độc cho gan đã đuợc biết từ lâu và sự gây hoại của nó tuông tự với
nhiều loại chất gây độc cho gan trên cơ thể nguời. CCI4 gây ra bệnh gan cấp và mãn tính
cũng nhu gây bệnh ung thu và là tác nhân cảm ứng gây mất đoạn nhiễm sắc thể. CCI4 là
một chất đuợc dùng phổ biển trong mô hình gây tổn thuơng gan trên mô hình động vật.
13
Khả năng gây độc gan của CCI4 là do sự chuyển hóa của CCI4 trong gan hình thành
gốc tự do -CCI3qua hệ thống chuyển hóa NADPH - Cyt P450. Một điện tử từ NADPH sẽ
chuyển sang cho CCI4 để tạo thành CCI3. Sau đó các gốc này sẽ phản ứng với nhau hoặc
với các phân tử khác.
Các gốc tự do của quá trình chuyển hóa CCI4 trong co thể gây hại tế bào do chủng
khởi phát sự peroxid hóa lipid, liên kết cộng hóa trị với protein, làm tăng Ca 2+ nội bào,
giảm GSH và tăng sự giải phóng sắt, cuối cùng là gây chết tế bào.
Sự chuyển hóa CCI4 bởi các enzym Cyt P450 trong ti thể đã đuọc biết từ lâu. Khi ủ ti
thể với CCI4 thì thấy rằng sự liên kết hóa trị của CCI4 với DNA ti thể cao hon sự liên kết
hóa trị của CCI4 với DNA nhân. Một số tác giả cho rằng chuỗi hô hấp ti thể có thể cung
cấp điện tử cần thiết cho sự hình thành CCI4và kết quả là hình thành gốc tự do.
Ngoài ra, sự chuyển hóa CCI4 có thể hình thành liên kết hóa trị với protein, lipid,
DNA của nhân, làm cho DNA của tế bào bị biến đổi. Những kết quả này giải thích cho sự
ảnh huởng gây ung thu của CC14.
Sự peroxid hóa lipid có thể làm cảm ứng tiến triển bệnh gan nhiễm mõ và xo gan.
Malonyldialdehyd (MDA) là chất chỉ thị của sự peroxid hóa lipid thì hàm luọng MDA
tăng gấp 7 lần khi xử lý gan với CC14trong thòi gian 14 giò.
Do đó, CCI4 là một chất độc điển hình để tạo các gốc tự do phá hoại gan trên cả hai
mô hình thử nghiệm in vitro và in vivo. [12]
2.3.2. Tại sao lại chọn gan trong mô hình in vitro và in vivo?
Thiểu dạ dày hoặc bị cắt đi phần lớn não, con nguôi vẫn có thể sống, nhung động vật
sẽ chết nếu mất cả buồng gan. Gan là co quan lớn nhất của co thể, là cả một nhà máy hóa
chất tổng hợp. Mọi thức ăn đuợc tiêu hóa ở ruột đều qua tĩnh mạch cửa tới gan, đuợc
chuyển hoá lại rồi mới vào máu để nuôi duõng co thể.
Trong bào thai, gan sinh ra lứa hồng cầu đầu tiên. Khi con nguôi ra đòi, hồng cầu do
tủy xuong tạo ra, nhung gan vẫn còn làm công việc điều hòa sinh tử của hồng cầu. Hồng
14