Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm cho nhà máy thức ăn chăn nuôi theo theo tiêu chuẩn ISO 22005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.29 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...........................................................................................................
Lời cam đoan ..................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. iv
CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................4
1.1Tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam những năm gần đây .......4
1.1.1 Tình hình sản xuất chung .........................................................................4
1.1.2 Các mối nguy về ATTP liên quan đến thức ăn chăn nuôi ........................5
1.2Tổng quan về hệ thống TXNG ......................................................................8
1.2.1 Khái niệm về truy xuất nguồn gốc ...........................................................8
1.2.2 Sự cần thiết phải truy xuất nguồn gốc ......................................................8
1.2.3 Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến truy xuất nguồn gốc. .............9

1.2.3.1. Hệ thống văn bản của Việt Nam .................................................. 9
1.2.3.2 Một số văn bản của thế giới ........................................................ 11
1.3Yêu cầu cơ bản của TXNG và các phƣơng pháp TXNG ............................14
1.3.1 Những yêu cầu cơ bản của TXNG .........................................................14
1.3.2 Một số phƣơng pháp TXNG ...................................................................15
1.4Tình hình nghiên cứu và ứng dụng TXNG trong và ngoài nƣớc ................17
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............19
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................19
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...........................................................................19
2.2.1. Phƣơng pháp xác định mô hình chuỗi cung ứng....................................19
2.2.2 Đánh giá khả năng xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc tại Công ty
cổ Phần Dinh Dƣỡng Hồng Hà ........................................................................20

1



2.2.3. Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm cho nhà máy thức ăn
chăn nuôi theo tiêu chuẩn ISO 22005 ..............................................................21
CHƢƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................22
3.1. Mô hình chuỗi cung ứng thức ăn chăn nuôi tại tỉnh Hà Nam ...................22
3.2. Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại
công ty cổ phần dinh dƣỡng Hồng Hà .............................................................28
3.2.1. Chuỗi cung ứng thức ăn chăn nuôi của công ty cổ phân Dinh dƣỡng
Hồng Hà ...........................................................................................................29
3.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi tại công ty Cổ phần
Dinh Dƣỡng Hồng Hà. .....................................................................................31
3.2.3. Hệ thống quản lý chất lƣợng trong quá trình sản xuất của công ty cổ
phần dinh dƣỡng Hồng Hà ...............................................................................35
3.2.4 Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm tại công ty cổ phần
dinh dƣỡng Hồng Hà. .......................................................................................37

3.2.4.1 Đánh giá mức độ thực hiện truy xuất nguồn gốc tại công ty .... .37
3.2.4.2. Xây dựng hệ thống TXNG theo tiêu chuẩn ISO 2005 tại công ty
dinh dƣỡng Hồng Hà ............................................................................... 38
CHƢƠNG IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................60
4.1 Kết luận .....................................................................................................60
4.2. Kiến nghị ..................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................61
PhỤ LỤc A ...........................................................................................................
PhỤ LỤc B ...........................................................................................................

2


LỜI CÁM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Thảo là người cô giáo
đã hướng cho tôi những ý tưởng khoa học, tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tất cả các thầy cô giáo Viện Công nghệ sinh học và Công
nghệ thực phẩm - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã chia sẻ, động viên, giúp tôi
vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt công việc nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bè bạn, những người luôn
bên tôi, động viên, góp ý và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Tác giả

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và một số kết quả
cùng cộng tác với các đồng sự khác. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn
là trung thực.
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2015
Tác giả

ii


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Diễn biến sản lƣợng TACN Công nghiệp qui đổi (2000-2014)
Hình 3.1 Mô hình chuỗi cung ứng thức ăn chăn nuôi các doanh nghiệp nƣớc ngoài
và liên doanh tại tỉnh Hà Nam
Hình 3.2 Mô hình chuỗi cung ứng thức ăn chăn nuôi các doanh nghiệp có công suất

vừa tại tỉnh Hà Nam
Hình 3.3 Sơ đồ chuỗi cung ứng thức ăn chăn nuôi các doanh nghiệp
có công suất nhỏ tại tỉnh Hà Nam
Hình 3.4. Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm tại NM thức ăn chăn nuôi Hồng Hà
Hình 3.5. Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi
Hình 3.6. Sơ đồ nghiên cứu quá trình truy xuất nội bộ sản phẩm thức ăn chăn nuôi
trong nhà máy
Hình 3.7. Sơ đồ dòng nguyên liệu
Hình 3.8. Sơ đồ dòng dòng thông tin
Hình 3.9. Biểu mẫu BM_HH_01 kết quả kiểm tra chất lƣợng nguyên liệu
Hình 3.10. Biểu mẫu BM_HH_02 thông tin chất lƣợng công đoạn nghiền
Hình 3.11. Biểu mẫu BM_HH_03 thông tin chất lƣợng công đoạn trộn
Hình 3.12. Biểu mẫu BM_HH_04 thông tin chất lƣợng sau ép viên
Hình 3.13. Biểu mẫu BM_HH_05 thông tin chất lƣợng sản phẩm
Hình 3.14. Sơ đồ hệ thống tài liệu
Hình 3.15 Sơ đồ mã hóa các công đoạn trong chuỗi thức ăn chăn nuôi tại công ty
Hình 3.16. Sơ đồ truy xuất ngƣợc

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: So sánh giữa các phƣơng pháp truy xuất nguồn gốc
Bảng 3.1 Danh sách các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi tai tỉnh Hà Nam
Bảng 3.2 Danh mục một số sản phẩm thức ăn chăn nuôi
Bảng 3.3. Các thông tin truy xuất ngƣợc nguồn gốc nguyên liệu
Bảng 3. 4 Mã hóa thông tin tại công đoạn nhập nguyên liệu
Bảng 3.5 Liên kết thông tin mã hóa tại công đoạn nhập nguyện liệu và nghiền
Bảng 3.6 mã hóa tại công đoạn nghiền

Bảng 3.7 Liên kết thông tin giữa công đoạn nghiền và trộn
Bảng 3.8 Mã hóa tại công đoạn trộn
Bảng 3.9 Liên kết thông tin mã hóa giữa công đoạn trộn và ép viên
Bảng 3.10 mã hóa tại cộng đoạn ép viên
Bảng 3.11 Liên kết thông tin mã hóa tại công đoạn ép viên và bao gói sản phẩm
Bảng 3.12 Mã hóa tại công đoạn bao gói sản phẩm
Bảng 3.13 liên kết thông tin công đoạn bao gói và sản phẩm phân phối
Bảng 3.14 Mã hóa sản phẩm doanh nghiệp
Bảng 3.15. Các thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm

iv


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATTP: an toàn thực phẩm
DN: Doanh nghiệp
TACN: thức ăn chăn nuôi
TXNG: truy xuất nguồn gốc
NM: nhà máy
USD: đô la Mỹ
NN-PTNT: Nông nghiệp phát triển nông thôn
ISO: International Standards Organization: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
NL: nguyên liệu
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
BM: Biểu mẫu
CTCL: chỉ tiêu chất lƣợng
QC: Quality Control: Kiểm tra và kiểm soát chất lƣợng sản phẩm
HH: Hồng Hà

SP: Sản Phẩm
ATVSTP: An toàn vệ sinh thực phẩm
TM: Thu mua

v


MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, khủng hoảng về an toàn thực phẩm và an
toàn sinh học ở quy mô toàn cầu đã thức tỉnh nhận thức của dƣ luận về thực
phẩm và khiến họ bất an về hệ thống sản xuất, kinh doanh thực phẩm mang
tính liên kết ngày một phức tạp. Ngƣời tiêu dùng ngày càng ý thức cao hơn về
vấn đề an toàn thực phẩm, và an toàn sinh học trong quá trình chế biến thực
phẩm, phân phối. Họ đòi hỏi sự rõ ràng minh bạch trong quá trình sản xuất chế
biến thực phẩm trên toàn chuỗi cung ứng. Một hệ thống truy xuất nguồn gốc
sản phẩm hiệu quả có thể đáp ứng đƣợc các vấn đề trên.
Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm liên quan đến hệ việc lƣu trữ
hồ sơ cho phép xác định vị trí và những thông tin trƣớc đó của sản phẩm hay
thành phần có trong sản phẩm của chuỗi cung ứng thực phẩm. Truy xuất
nguồn gốc sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin đến
ngƣời tiêu dùng đối với những sản phẩm an toàn chất lƣợng mà họ sử dụng,
thúc đẩy hình ảnh thƣơng hiệu của doanh nghiệp sản xuất, và tuân thủ theo các
quy định về an toàn thực phẩm sinh học.
Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm đang ngày càng cấp thiết đối
với ngành công nghiệp thực phẩm sinh học nói chung và cả ngành chăn nuôi
nói riêng.
Trong ngành chăn nuôi những mối lo ngại về an toàn sinh học nhƣ:
+ Nguyên liệu biến đổi gen đƣợc sản xuất bằng công nghệ sinh học sử
dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. Thành phần thức ăn chăn nuôi đƣợc

tạo ra từ các loại nguyên liệu biến đổi gen này có thể gây ra những ảnh hƣởng
không mong muốn nhƣ tạo chất dị ứng cho đối tƣợng sử dụng, các độc tố có
thể đƣợc sinh ra từ phƣơng pháp biến đổi gen khi đƣa các dạng protein mới
vào cây trồng nguyên liệu,hoặc tạo ra các chất tiêu hủy dinh dƣỡng nhƣ các

1


chất khánh dinh dƣỡng khi sử dụng kỹ thuật cấy ghép gen ..từ đó dẫn đến chất
lƣợng sản phẩm bị ảnh hƣởng.
+ Các chất tác động vào quá trình chuyển hóa sinh trƣởng của vật nuôi
sử dụng trong thức ăn chăn nuôi đƣợc sản xuât bằng công nghệ sinh học nhƣ:
hooc môn kích thích sinh trƣởng ở bò, lợn. Các Enzym tiêu hóa, các chất phụ
gia bổ sung trong sản xuất thức ăn chăn nuôi và trong nuôi trồng nguyên liệu,
men vi sinh vật ...
Áp dụng truy xuất nguồn gốc thực phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp cải
tiến việc quản lý chuỗi cung ứng, kiểm soát các mối lo ngại về an toàn sinh
học, thuận lợi trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm an toàn và chất lƣợng.
Điều này có thể đảm bảo tính an toàn thực phẩm và sinh học trong sản xuất
thức ăn chăn nuôi, cũng nhƣ góp phần phát triển công nghệ sinh học thực
phẩm cụ thể ở đây là công nghệ sản xuất TACN.
Để xây dựng hiệu quả hệ thống an toàn thực phẩm và sinh học, cần
phải thay đổi chính sách thiết thực kết hợp với việc bắt buộc áp dụng hệ thống
truy tìm nguồn gốc gắn liền với các quy định về an toàn thực phẩm, an toàn
sinh học và các hiệp định thƣơng mại để quản lý những vấn đề liên quan đến
thực phẩm trên diện rộng nhƣ khủng bố sinh học, nhãn xuất xứ của sản phẩm,
dịch bệnh lây lan có nguồn gốc từ thực phẩm và các loại thực phẩm biến đổi
gen. Ngoài ra, cần tiếp tục đầu tƣ các kênh thông tin truyền thông để nắm bắt,
lƣu giữ và truyền tải thông tin liên quan đến nguồn cung ứng, sản xuất chế
biến, vận chuyển và lƣu trữ các sản phẩm thực phẩm trong toàn chuỗi cung

ứng.
Chính vì vậy, trong công nghệ thực phẩm sinh học nói chung và công
nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi nói riêng việc xây dựng hệ thống truy xuất
nguồn gốc sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo tiêu chuẩn ISO 22005 góp phần
vào việc xây dựng hiệu quả hệ thống an toàn thực phẩm và sinh học.

2


Mục đích của đề tài:
Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm áp dụng cho nhà máy
thức ăn chăn nuôi theo tiêu chuẩn ISO 22005.
Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết:
+ Khảo sát mô hình chuỗi cung ứng thức ăn chăn nuôi của các doanh
nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi tại tỉnh Hà Nam và đánh giá khả năng thực
hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
+ Xây dựng hệ thống tài liệu TXNG sản phẩm thức ăn chăn nuôi
+ Mã hóa thông tin truy xuất nguồn gốc.

3


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 . Tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam những năm gần
đây
1.1.1 Tình hình sản xuất chung
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi Việt Nam phát triển nhanh
chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẽ, phân tán, tận dụng nguồn thức ăn thừa là chính,
sang thức ăn quy mô lớn tập trung, sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp.

Do vậy nhu cầu thức ăn chăn nuôi công nghiệp ở nƣớc ta ngày càng lớn. Từ
năm 2000 trở lại đây, đã có nhiều công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi của nƣớc
ngoài đầu tƣ xây dựng nhà máy ở Việt Nam và nhiều công ty trong nƣớc cũng
chọn ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, song song với vấn đề đó
hệ thống phân phối của ngành thức ăn chăn nuôi công nghiệp cũng phát triển
nhanh để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trƣờng, qua đó sản lƣợng
thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam ngày càng lớn tăng nhanh thể hiện qua (hình
1.1) dƣới đây:

Hình 1.1 Diễn biến sản lƣợng TACN công nghiệp qui đổi (đơn vị triệu
tấn)
Hiện nay, nhiều công ty trong nƣớc và nƣớc ngoài chọn ngành sản xuất
thức ăn chăn nuôi để đầu tƣ, vì thế, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.. tuy
nhiên Việt Nam là một thị trƣờng tiềm năng về nhu cầu sử dụng thức ăn chăn

4


nuôi công nghiệp. Đây là cơ hội cực kỳ thuận lợi cho tất cả các công ty sản
xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi khai thác nhu cầu rộng lớn về thị trƣờng
tiêu thụ thức ăn chăn nuôi. Theo thông kê từ Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi cuối
năm 2014, tất cả các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi trên phạm vi cả nƣớc,
mới cung cấp đƣợc 15 triệu tấn thức ăn chăn nuôi công nghiệp/ năm cho
ngành chăn nuôi. Nhƣ vậy mới đáp ứng đƣợc khoảng 30% tổng nhu cầu sử
dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp của ngành chăn nuôi trên cả nƣớc , ngoài
ra giá thức ăn chăn nuôi ở nƣớc ta hiện nay còn cao hơn rất nhiều so với các
nƣớc trong khu vực và thế giới từ 20 - 25% [56]
Số liệu từ Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi cho thấy, hiện cả nƣớc có 239
nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, trong đó 180 nhà máy là của các doanh
nghiệp trong nƣớc, 59 là của các liên doanh và DN FDI. Số nhà máy liên

doanh và FDI không nhiều, song công suất lớn, sản lƣợng cao, chiếm thị phần
lớn hơn nhiều so với DN trong nƣớc. Chỉ tính riêng hai công ty là CP và
Cargill đã chiếm gần 30% thị phần thức ăn chăn nuôi.[56]
Nƣớc ta đang thực hiện sự công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn, chọn ngành chăn nuôi là mục tiêu để phát triển vì thế đã đem lại
nhiều cơ hội cho ngành sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Mặc dù trong
thời gian qua, ngành chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi đã gặp nhiều khó
khăn, song với nhu cầu về nguồn thực phẩm từ ngành chăn nuôi ngày càng
tăng thì đây là nguồn động lực lớn để ngành chăn nuôi tiếp tực phát triển với
quy mô và phƣơng thức chăn nuôi chuyên nghiệp hơn, hạn chế các rủi ro trong
chăn nuôi.. Vậy để tăng khả năng cạnh tranh và phát triển tốt trên thị trƣờng
nói chung ,các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam cần phải đƣa
ra các giải pháp cụ thể, xát thực và có tính khả thi nhằm xây dựng thƣơng hiệu
sản phẩm và uy tín của công ty trên thị trƣờng bằng chất lƣợng sản phẩm.
1.1.2

Các mối nguy về ATTP, an toàn sinh học liên quan đến thức ăn
chăn nuôi

5


+ Trong quá trình thu hoạch, vận chuyển, do không làm tốt việc sơ chế
dẫn đến tình trạng nguyên liệu bị nhiễm vi khuẩn, vi rút, nấm mốc, nấm men,
hay trong quá trình thu mua, bảo quản không thực hiện tốt việc xử lý đƣa độ
ẩm chuẩn (<14%) và việc bảo quản không đúng quy trình kỹ thuật sẽ tạo điều
kiện cho các loại vi khuẩn có hại lây lan và phát triển, đáng chú ý nhất là độc
tố mycotoxin do nấm mốc sinh ra. Chính những vi sinh vật này sẽ là nguyên
nhân gây bệnh cho vật nuôi và ngƣời tiêu thụ vật nuôi đó.
+ Sự tồn trữ nguyên liệu trong kho lâu ngày do tác động oxy hóa của

oxy trong không khí hoặc do enzyme trong thực phẩm và vi khuẩn tác động
làm biến đổi các chất dinh dƣỡng thành những chất độc, chất kháng dinh
dƣỡng, dầu thực vật để lâu ngày trong không khí sẽ biến thành peroxyd,
aldehit độc. Các loại axit amin nhƣ histidin trong thịt cá tƣơi dƣới tác động
của men decarboxylase của vi sinh vật khử nhóm carboxyl thành histamine rất
độc, gây dị ứng mạnh cho cơ thể, một số vitamin khi bị oxy hóa trở thành chất
kháng vitamin.[63]
+ Ngộ độc thực phẩm do ăn độc tố vi khuẩn thƣờng xảy ra do thiếu sót
trong quá trình kiểm tra nguyên liệu và thức ăn thành phẩm, do sơ xuất trong
công tác chế biến và vệ sinh an toàn thức ăn. Phần lớn xảy ra trên thức ăn có
nguồn gốc động vật nhiều đạm nhƣ thịt, sữa, trứng, cá. Các loại vi khuẩn gây
ra ngộ độc thƣờng gặp nhƣ Salmonella, Proteis, E.coli, Clostridium
perfringers.[63]
*/. Sự tồn dƣ các chất độc hại có sẵn trong thực liệu làm thức ăn chăn
nuôi
+ Trong tự nhiên, các loại cây thực phẩm cũng nhƣ một số loài động
vật đặc biệt đều có chứa một lƣợng độc tố nhất định. Đó là những chất tích lũy
hoặc là sản phẩm trung gian trong quá trình trao đổi chất của chúng hoặc là
những chất đƣợc sinh vật tổng hợp ra để làm vũ khí chống lại các sinh vật
khác. Ở các loài cây họ đậu có nhiều chất kháng dinh dƣỡng, hay ở nhiều loại

6


cây thực vật có chứa glucosid độc hại nhƣ trong khoai mì có chất linamarin
khi ăn vào sẽ thủy phân ra gốc HCN, trong lá bình linh có chất minosin kháng
giáp trạng, trong sọ dừa đó chất canavanin ức chế arginin-ornitin, trong cải
dầu có chất Iso-thio-cianat và viniloxolidotion có khuynh hƣớng gây bệnh
bƣớu cổ, trong một số loài động vật cũng có chứa những amin độc gây dị ứng
mạnh cho cơ thể.[63]

+ Trong quá trình nuôi trồng, việc sử dụng các loại hóa chất nhƣ các
loại thuốc trừ sâu, các chất kích thích sinh trƣởng cây, sau khi thu hoạch
không ngừng sử dụng trƣớc thu hoạch theo quy định và không tẩy rửa sạch sẽ
ảnh hƣởng đến năng suất của lƣợng vật nuôi khi vật nuôi đƣợc ăn thức ăn chế
biến từ các sản phẩm này.
*/. sự tồn dƣ các hóa chất độc hại do con ngƣời vô tình hay cố ý bổ sung
vào thức ăn
+ Trong quá trình chế biến thức ăn chăn nuôi, không thực hiện tốt quy
trình chế biến hay do chạy theo lợi nhuận mà ngƣời sản xuất thức ăn sử dụng
các chất nhƣ các chất sát khuẩn chống nấm, chống oxy hóa, các chất kháng
sinh. Các chất này làm tăng khẩu vi nhƣ các chất tạo mùi, tạo vị, các chất kích
thích sinh trƣởng, các chất tăng đồng hóa, tích nƣớc làm tăng trọng nhanh. Các
kim loại nặng thuốc trừ chuột, trừ mối mọt hay trừ nấm và trừ virus.
+ Hiện nay, trên thị trƣờng các loại thức ăn chăn nuôi đƣợc bày bán một
cách tràn lan. Nhiều loại thức ăn đã hết hạn sử dụng hoặc có những loại thức ăn
chất lƣợng kém, hàm lƣợng chất dinh dƣỡng không đúng nhƣ in trên bao bì
nhƣng vẫn đƣợc bày bán một cách công khai trên thị trƣờng. Mặt khác, các
nguyên liệu để sản xuất thức ăn cũng luôn biến động về chất lƣợng. Chất lƣợng
của các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập về cơ sở sản xuất và chế biến thức
ăn biến động theo các lô hàng và biến động theo thời gian. Các lô hàng khác
nhau chất lƣợng nguyên liệu cũng khác nhau, nguyên liệu để lâu ngày bị ẩm
mốc sẽ dẫn đến chất lƣợng bị giảm sút.

7


+ Ngoài ra, việc sử dụng chất cấm nhƣ chất tạo nạc (thuộc nhóm Beta
Agonist), các kháng sinh cấm, chất chống mốc… trong chăn nuôi đang có
chiều hƣớng gia tăng. Điều này không chỉ có tác động xấu đến sức khỏe cộng
đồng mà còn làm phƣơng hại đến sản xuất ngành chăn nuôi trong nƣớc, nhất

là trong lúc sức ép của các loại thực phẩm nhập ngoại đang ngày một gia tăng.
1.2 Tổng quan về hệ thống TXNG
1.2.1

Khái niệm về truy xuất nguồn gốc
- Theo Liên minh Châu Âu: “Truy xuất nguồn gốc là khả năng cho

phép truy tìm tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, chế biến, phân phối
của một sản phẩm thực phẩm, một sản phẩm thức ăn động vật, một động vật
dùng để chế biến thực phẩm hoặc một chất được dùng để đưa vào, hoặc có thể
được đưa vào một sản phẩm thực phẩm hoặc thức ăn cho động vật.” [28]
- Theo ISO 22005: “Truy xuất nguồn gốc là khả năng theo dõi sự
chuyển dịch của thức ăn động vật hay thực phẩm qua các bước xác định của
quá trình sản xuất, chế biến hoặc phân phối” [27].
1.2.2

Sự cần thiết phải truy xuất nguồn gốc
Yêu cầu về truy xuất nguồn gốc đã trở nên một vấn đề cấp bách không

chỉ tại Việt Nam mà đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Trong ngành
chăn nuôi, vấn đề nhiễm hóa chất, kháng sinh cấm đã và đang trở thành hiểm
họa cản trở quá trình tăng trƣởng và phát triển bền vững của chăn nuôi Việt
Nam, điển hình là việc sử dụng chất cấm trong thức ăn chăn nuôi. Ngành chăn
nuôi Việt Nam cần phải có những biện pháp đồng bộ, hữu hiệu hơn nữa trong
công tác đảm bảo CL & VSATTP từ khâu sản xuất, thu mua, sơ chế, bảo
quản, vận chuyển nguyên liệu đến khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Để góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nói trên cần xây các
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi cần phải xây dựng đƣợc một chuỗi
cung ứng sản phẩm trong sản xuất thức ăn chăn nuôi công khai, minh bạch.


8


Áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp
cải tiến việc quản lý chuỗi cung ứng, thuận lợi trong việc truy xuất nguồn gốc
sản phẩm an toàn và chất lƣợng.Việc xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất
nguồn gốc có những ý nghĩa thực tiễn quan trọng:
+ Đảm báo tính an toàn sinh học liên quan đến các nguyên liệu biến
đổi gen sử dụng trong sản xuất TACN, các chất tác động trong quá trình
chuyển hóa sinh trƣởng vật nuôi có trong thành phẩn sản phẩm.
+ Nâng cao vấn đề đạo đức và tính pháp lý trong phát triển công nghệ
sinh học thực phẩm.
+ Việc thu hồi thực phẩm không an toàn từ khâu bán hàng khi áp dụng
truy xuất nguồn gốc xuất nguồn gốc giúp ngƣời tiêu dùng đƣợc bảo vệ an toàn
thực phẩm.
+ Lợi ích của nhà sản xuất là có thể nhanh chóng thu hồi thực phẩm
đang lƣu thông để có hƣớng xử lý kịp thời với chi phí thấp nhất và bảo vệ
đƣợc danh tiếng của mình; đặc biệt là tạo đƣợc niềm tin với ngƣời tiêu dùng
+ Phù hợp với các yêu cầu quy định và chính sách của nhà nƣớc về
việc phát triển ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi.
1.2.3

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến truy xuất nguồn gốc.

1.2.3.1. Hệ thống văn bản của Việt Nam
Luật An toàn thực phẩm 2010:
Chƣơng II – Luật an toàn thực phẩm (Luật số: 55/2010/QH12)
Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010, quy định
về truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu hôi và xử lý đối với thực phẩm không
đảm bảo an toàn đƣợc quy định tại Mục 4, điều 44 và điều 45. [13]

Các văn bản pháp luật về ghi nhãn sản phẩm đã đƣợc ban hành:

9


- Quyết định của Chính phủ số 178/1999/CP-TTg ngày 30/8/1999 ban
hành quy chế ghi nhãn hàng hóa lƣu thông trong nƣớc và hàng hóa nhập khẩu,
xuất khẩu. Các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Thƣơng mại (Thông tƣ số
34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 hƣớng dẫn thực hiện Quyết định 178 nói
trên), Bộ Thủy sản (Thông tƣ 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000) trong đó qui
định đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu thực hiện theo yêu cầu của thị
trƣờng nhập khẩu.[5]
- Thông tƣ số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000 hƣớng dẫn thực hiện
quyết định số 178/1999/QĐ-TTG ngày 30/8/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành quy chế ghi nhãn hàng hóa lƣu thông trong nƣớc và hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa thủy sản.[6]
- Công văn số 3997/TS-KHCN ngày 31/12/2001 hƣớng dẫn ghi bổ
sung thông tin về tên loài cho các sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào EU đáp
ứng yêu cầu của Qui định số 2065/2001 của EU, kèm theo danh mục 245 loài
thủy sản để các doanh nghiệp và NAFIQACEN (nay là NAFIQAD) sử dụng
trong hoạt động kiểm tra chứng nhận sản phẩm xuất khẩu vào EU.
- Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 về nhãn hàng hóa.
- Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN 130: 1998 ban hành theo quyết định số
686/1998/QĐ-BTS ngày 18/11/1998, mục 6 qui định về xác định lô hàng, cụ
thể nhƣ sau: ―Cơ sở phải có hồ sơ đầy đủ cho mỗi lô hàng đƣợc sản xuất. Mỗi
lô nguyên liệu đƣợc nhập vào phải có một mã số riêng. Mã số và hồ sơ của
mỗi lô phải có thông tin về: Cơ sở cung cấp nguyên liệu, ngày giờ nhận
nguyên liệu , tên loài thủy sản, khối lƣợng, các thông số về chất lƣợng an toàn
vệ sinh (bao gồm cả nhiệt độ bảo quản)‖
- Các văn bản của Bộ Thủy sản (cũ), NAFIQAD (trƣớc đây là

NAFIQACEN và NAFIQAVED) liên quan đến ghi nhãn và chứng nhận xuất
xứ xuất khẩu vào Mỹ (chứng nhận đánh bắt tôm biển không làm hại đến rùa
biển, Úc, Thái Lan (chứng nhận tôm không thu hoạch chạy bệnh).

10


Nội dung các văn bản pháp lý và các quy định liên quan của Việt Nam cho
thấy:
- Hệ thống các văn bản pháp lý của Việt Nam mới chỉ đề cập đến yêu
cầu về ghi nhãn sản phẩm cuối đƣa ra thị trƣờng (khâu cuối cùng của cả chuỗi
quá trình sản xuất). Pháp lệnh an toàn thực phẩm 2003 đã đề cập đến xuất xứ
hàng hóa phải ghi trên nhãn nhƣng chƣa chi tiết đến mức độ nào. Nhìn chung,
việc quy định mã hóa thông tin để có thể truy xuất ngƣợc đến tất cả các giai
đoạn sản xuất trƣớc đó chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Trong khi đó, nguyên
tắc truy xuất nguồn gốc đòi hỏi việc ghi nhận thông tin phải thực hiện trên mọi
công đoạn sản xuất của qua trình sản xuất và kinh doanh thực phẩm.
- Trong Tiêu chuẩn 28 TCN 130: 1998 của Ngành Thủy sản đã đề cập
đến việc mã hóa lô hàng để làm căn cứ truy xuất nhƣng cũng chỉ yêu cầu mức
truy xuất đến cấp đại lý cung cấp nguyên liệu, các yêu cầu về truy xuất theo
chuỗi sản xuất đầy đủ chƣa đƣợc đặt ra. [18]
1.2.3.2 Một số văn bản của thế giới
a) Quy định của Liên minh Châu Âu (EU):
Theo[47] Ngày 28 tháng 01 năm 2002, Nghị viện và Hội đồng châu Âu
đã ban hành Quy định 178/2002 thiết lập các nguyên tắc và yêu cầu chung của
hệ thống pháp luật thực phẩm, thành lập Cơ quan thẩm quyền Châu Âu về An
toàn Thực phẩm, và quy định những thủ tục liên quan đến an toàn thực phẩm.
Quy định này đã nhanh chóng có những ảnh hƣởng to lớn trên toàn thế giới và
đƣợc coi nhƣ là một bộ luật chung về thực phẩm (General Food Law) của châu
Âu. Một trong những điều khoản có tác động lớn đến các nƣớc, đặc biệt các

nƣớc có quan hệ buôn bán thực phẩm với châu Âu là Điều 18 - Khả năng truy
xuất nguồn gốc (Traceability) với nội dung cơ bản nhƣ sau:
- ―Hệ thống truy xuất nguồn gốc của hàng hoá thực phẩm, thức ăn động
vật, động vật để sản xuất thực phẩm và tất cả những chất khác dự định đƣa vào
hoặc có khả năng đƣợc đƣa vào hàng hoá thực phẩm hay thức ăn cho động vật

11


phải đƣợc thiết lập ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, chế biến và
phân phối.
- Những ngƣời kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm và thức ăn động
vật phải có biện pháp để xác định đƣợc tất cả những ngƣời đã cung cấp cho họ
một hàng hóa thực phẩm, thức ăn cho động vật, động vật để sản xuất thực
phẩm hoặc tất cả các chất dự định đƣa vào hoặc có khả năng đƣợc đƣa vào
thực phẩm hoặc thức ăn cho động vật.
- Những ngƣời kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm và thức ăn động
vật sử dụng những hệ thống và thủ tục cho phép xác định các nhà máy mà sản
phẩm của họ đã đƣợc chuyển tới. Thông tin này sẽ đƣợc cung cấp theo yêu
cầu cụ thể của các Cơ quan thẩm quyền.
- Hàng hoá thực phẩm và thức ăn cho động vật đã đƣợc đƣa ra thị
trƣờng của cộng đồng phải đƣợc dán nhãn mác hay đƣợc định dạng bằng một
phƣơng thức thích hợp để dễ dàng truy xuất nguồn gốc, có sự trợ giúp của các
giấy tờ hoặc thông tin phù hợp phải tuân thủ đúng qui định đƣợc ghi trong các
điều khoản cụ thể hơn.‖
b) An ninh y tế công cộng và Luật chống Khủng bố sinh học 2002 của Mỹ:
Tại Mỹ những yêu cầu tƣơng tự với quy định của EU liên quan đến
việc lƣu trữ dữ liệu của doanh nghiệp để xác định ngay lập tức nguồn nguyên
liệu trƣớc đó và khách hàng mua thực phẩm, bao gồm cả quá trình bao gói đã
đƣợc ban hành trong Luật chống Khủng bố sinh học. Về bản chất, các quy

định này hoàn toàn tƣơng tự với nguyên tắc truy xuất nguồn gốc ―Một bƣớc
trƣớc, một bƣớc sau‖.
Theo luật này, các nhà sản xuất thực phẩm để xuất khẩu vào Mỹ phải
đăng ký với cơ quan thẩm quyền (FDA) để đƣợc cấp một mã số nhận diện.
Đối với thực phẩm nhập khẩu, trƣớc khi cập cảng Mỹ tối thiểu 8 tiếng , chủ
hàng phải thông báo với FDA với đầy đủ thông tin về nhà sản xuất (mã số

12


nhận diện đã đƣợc cấp), chi tiết lô hàng nhập khẩu để đƣợc FDA lên kế hoạch
kiểm tra, nếu không lô hàng sẽ bị từ chối nhập khẩu hoặc hủy bỏ. [51]
c) Tiêu chuẩn thực phẩm BRC (British Retail Consortium):
Là một tổ chức nổi tiếng khắt khe về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và
có ảnh hƣởng lớn đối với các Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vào Vƣơng
quốc Anh. BRC cũng đã có những quy định chặt chẽ về việc áp dụng hệ thống
truy xuất nguồn gốc đối với những doanh nghiệp muốn áp dụng và đƣợc BRC
chứng nhận sản phẩm an toàn. Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu BRC đƣợc thiết
kế cho bất kỳ nhà cung ứng nào, không kể sản phẩm hoặc quốc gia xuất xứ, có
cung cấp sản phẩm thực phẩm cho các nhà bán lẻ Anh. Tuân thủ theo tiêu
chuẩn này không phải là một yêu cầu pháp lý nhƣng nó đƣợc các nhà bán lẻ
Anh khuyến cáo áp dụng mạnh mẽ. Các yêu cầu chính về truy xuất nguồn gốc
của BRC [24]:
- Doanh nghiệp cần có hệ thống với khả năng truy xuất nguồn gốc từ
nguồn nguyên liệu (bao gồm bao gói) đến thành phẩm và ngƣợc lại.
- Hệ thống cần đƣợc thƣờng xuyên kiểm tra để đảm bảo quá trình truy
xuất nguồn gốc có thể xác định từ nguyên liệu đến thành phẩm.
- Hệ thống truy xuất nguồn gốc phải đƣợc duy trì trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất.
-


Mức độ truy xuất nguồn gốc cần phải đảm bảo có đủ thủ tục và khả

năng triệu hồi một sản phẩm đã đƣợc xác định một cách hiệu quả.
d) Quy định về truy xuất nguồn gốc của Nhật Bản:
Ở Nhật Bản, hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với thịt bò đƣợc bắt
buộc thực hiện từ tháng 12/2004. Trong lĩnh vực chăn nuôi, mặc dù chƣa quy
định phải bắt buộc thực hiện truy xuất nguồn gốc nhƣng cơ quan thẩm quyền
Nhật bản đã có những động thái nghiêm ngặt khi xảy ra trƣờng hợp thủy sản
nhập khẩu bị phát hiện có dấu hiệu mất an toàn thực phẩm. [53]

13


Hiện tại, tuy EU, Mỹ và Nhật Bản và các nƣớc khác mới chỉ khuyến
cáo áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với doanh nghiệp xuất khẩu
thực phẩm ở quốc gia khác, nhƣng trƣớc yêu cầu ngày càng tăng của khách
hàng, các tập đoàn bán lẻ đã lần lƣợt đƣa truy xuất nguồn gốc thành quy định
bắt buộc trong mạng lƣới cung cấp của mình, trong đó có bốn tập đoàn hàng
đầu thế giới là Wal-Mart, Carrefour, Metro, Tesco..[54]

1.3 Yêu cầu cơ bản của TXNG và các phƣơng pháp TXNG
1.3.1

Những yêu cầu cơ bản của TXNG

Theo [25], [36], [42], [44], một hệ thống truy xuất nguồn gốc cần phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Đáp ứng đƣợc yêu cầu của các văn bản quy phạm pháp luật quy định,
chính sách,… về an toàn thực phẩm.

- Có khả năng xác định chính xác lịch sử sản xuất hàng hóa, trạng thái
ban đầu của sản phẩm.
- Hỗ trợ mục tiêu an toàn và chất lƣợng thực phẩm.
- Thuận tiện trong triệu hồi sản phẩm không an toàn.
- Thuận tiện trong xác định những thông tin đặc trƣng của sản phẩm.
- Xác định đƣợc trách nhiệm của cơ sở sản xuất sản phẩm không an
toàn trong chuỗi.
- Đáp ứng đƣợc yêu cầu và tạo lòng tin với ngƣời tiêu dùng.
- Có hiệu quả kinh tế.
- Khả thi trong thực hiện.
- Giúp cải thiện hiệu quả, năng suất và lợi nhuận cho cơ sở sản xuất.
Theo [42], hệ thống truy xuất nguồn gốc là một công cụ cần đƣợc thiết kế
trong phạm vi hệ thống quản lý rộng hơn. Việc lựa chọn hệ thống truy xuất
nguồn gốc cần cân đối từ các yêu cầu khác nhau, nghiên cứu kỹ thuật khả thi

14


và chấp nhận đƣợc về mặt kinh tế. Một hệ thống truy xuất nguồn gốc phải có
khả năng thẩm tra đƣợc khi cần thiết. Một hệ thống truy xuất nguồn gốc cần
bao gồm các yếu tố sau:
- Mục tiêu
- Quy định và chính sách thích hợp để thực hiện truy xuất nguồn gốc
- Mô tả sản phẩm và thành phần hợp thành sản phẩm
- Vị trí trong chuỗi sản xuất thực phẩm, thức ăn động vật
- Yêu cầu thông tin
- Thủ tục
- Lƣu trữ hồ sơ
1.3.2


Một số phƣơng pháp TXNG
Nghiên cứu cho thấy, hiện nay các hệ thống truy xuất nguồn gốc đã

đƣợc xây dựng trên thế giới chủ yếu sử dụng 03 phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp truy xuất nguồn gốc sử dụng mã số - mã vạch theo tiêu
chuẩn GS1 (EAN.UCC cũ) kết hợp với các giải pháp kỹ thuật kiện đại
nhƣ RFID.[31]
- Phƣơng pháp truyền thống, thực hiện truy xuất nguồn gốc dựa trên
việc ghi nhận thông tin qua các biểu bảng trong suốt quá trình sản xuất.
- Kết hợp giữa phƣơng pháp truyền thống và sử dụng mã số - mã vạch
tại một số công đoạn san xuất có trình độ và phƣơng tiện kỹ thuật cao hơn.

15


Bảng 1.1: So sánh giữa các phƣơng pháp truy xuất nguồn gốc
Phƣơng pháp truy xuất
nguồn gốc

Ƣu điểm

Phƣơng pháp truyền thống Đơn giản, dễ thực hiện thích
(sử dụng hồ sơ
hợp với trình độ sản xuất thấp,
có thể áp dụng rộng rãi.Kinh
ghi chép)
phí đầu tƣ thấp.

Nhƣợc điểm
Khả năng truy xuất hạn chế:

chậm, thiếu chính xác. không đáp
ứng yêu cầu trong trƣờng hợp cần
truy xuất khẩn cấp. Số liệu ghi
chép dễ bị thay đổi. Hệ thống lƣu
trữ hồ sơ cồng kềnh, kém hiệu
quả.

Phƣơng pháp sử dụng Công nghệ cao khả năng truy Đòi hỏi trình độ dân trí và trình
hoàn toàn tiêu chuẩn GS1 xuất nhanh chóng, hiệu quả cao độ sảnxuất cao và đồngbộ.
(phƣơng pháp điện tử)
và chính xác. Lƣu trữ dữ liệu dễ Trang thiết bị đắt tiền, kinh phí
dàng, truy xuất dữ liệu nhanh đầu tƣ cao. Cần xây dựng cơ sở
chóng.
dữ liệu phong phú và phức tạp
phục vụ hệ thống truy xuất.
Ngƣời vận hành hệ thống cần
đƣợc đào tạo ở trình độ cao.
Phƣơng pháp kết hợp giữa Kinh phí thấp hơn. Hiệu quả Hiệu quả truy xuất nguồn gốc
truyền thống và điện tử.
đối với các nƣớc đang phát chƣa thật chính xác và chi tiết
triển nhƣ Việt Nam
theo từng công đoạn.

Trong đó phƣơng pháp truy xuất nguồn gốc dựa trên cơ sở sử dụng tiêu
chuẩn GS1 (EAN.UCC cũ) là một phƣơng pháp hiện đại, khả năng truy xuất
nguồn gốc rất nhanh chóng và chính xác, chi tiết dựa trên một cơ sở dữ liệu cơ
bản rất phong phú. Phƣơng pháp này là phƣơng pháp phổ biến nhất, đồng thời
cũng là định hƣớng của các hệ thống truy xuất nguồn gốc trên thế giới hiện
nay do tính nhanh chóng và độ -chính xác cao.


16


1.4 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng TXNG trong và ngoài nƣớc
Nhìn chung, khái niệm truy xuất nguồn gốc không phải là vấn đề mới
trên thế giới. Đã từ lâu truy xuất nguồn gốc đƣợc sử dụng rộng rãi trong
thƣơng mại với mục đích ngăn ngừa gian lận thƣơng mại. Việc hàng hóa khi
đƣa vào thƣơng mại phải kèm theo chứng nhận xuất xứ (CO) đã trở thành
thông lệ quốc tế. Từ năm 2004, yêu cầu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm đã
trở thành vấn đề nóng bỏng trên thế giới sau hàng loạt những vấn đề nghiêm
trọng về ATTP xảy ra trên thế giới nhƣ bệnh bò điên, nhiễm Dioxin trong gà ở
châu Âu; dịch cúm gia cầm ở các nƣớc châu Á, tuy nhiên hiện cũng đang là
vấn đề rất khó giải quyết và đang dần triển khai tại các nƣớc tiên tiến, đặc biệt
với đối tƣợng là sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ các nƣớc đang phát triển
nhƣ Việt Nam do tính chất đặc thù của nền sản xuất nhỏ lẻ, nhiều tầng lớp
trung gian trong chuỗi quá trình sản xuất, lƣu thông và phân phối nguyên liệu.
Tuy vậy việc sử dụng truy xuất nguồn gốc nhƣ một công cụ nhằm đảm
bảo an toàn thực phẩm lại là vấn đề mới, không chỉ ở Việt Nam mà còn cả đối
với các nƣớc tiên tiến. Theo thông tin từ nhiều nguồn, không nhiều nƣớc có hệ
thống truy xuất nguồn gốc hiệu quả và đồng bộ, kể cả các nƣớc EU là những
nƣớc hiện đang phải thực hiện bắt buộc quy định về việc xây dựng và thực
hiện hệ thống truy xuất từ tháng 1/2005.
Ở Việt Nam vào giữa năm 2004, trƣớc thông tin Ủy ban liên minh EU
chính thức áp dụng Quy định 178/2002/EC, trong đó điều 18 bắt buộc các các
cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm phải xây dựng và thực hiện hệ thống truy
xuất nguồn gốc, Bộ Thủy sản (cũ) đã giao cho Cục Quản lý Chất lƣợng thực
hiện nhiệm vụ khoa học ―Xây dựng qui định danh mục tên thƣơng mại và thiết
lập hệ thống mã hóa phục vụ truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản ở Việt
Nam‖. Tuy nhiên do một số lý do khách quan, nhiệm vụ khoa học chƣa thể
hoàn thành. Cho đến nay việc thực hiện truy xuất nguồn gốc trong ngành thủy

sản Việt Nam vẫn là một vấn đề còn để ngỏ và việc nhanh chóng nghiên cứu

17


đề xuất mô hình áp dụng cũng nhƣ đƣa ra đƣợc quy định làm nền móng pháp
lý cho việc áp dụng truy xuất nguồn gốc tại Việt Nam đang trở thành một nhu
cầu cấp bách. Ngoài nhiệm vụ khoa học nói trên, chƣa có nghiên cứu nào cũng
nhƣ quy định mang tính pháp lý đƣợc triển khai và ban hành về truy xuất
nguồn gốc tại Việt Nam.
Mặc dù vậy, trƣớc xu thế hội nhập và yêu cầu của một số khách hang
nhập khẩu lớn, việc triển khai thực hiện truy xuất nguồn gốc đã và đang đƣợc
một số doanh nghiệp chế biến thủy sản lớn quan tâm và bƣớc đầu thực hiện.
Tuy nhiên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng nhƣ Bộ Thủy sản
(cũ) chƣa có chủ trƣơng và hƣớng dẫn thống nhất nên việc áp dụng của các
Doanh nghiệp này chỉ mang tính tự phát và thiếu tính đồng bộ trong toàn bộ
quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thủy sản, do đó hiệu quả thực hiện
còn nhiều hạn chế.

18


×