Tải bản đầy đủ (.ppt) (80 trang)

Phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.15 KB, 80 trang )

Chương 2
Phân Tích Thuế Hàng Hóa và
Dịch Vụ

TS LÊ QUANG CƯỜNG

1


NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GÁNH
NẶNG THUẾ
 Nguyên tắc 1: Trách nhiệm pháp lý của thuế không phân định rõ ai là
người gánh chịu thuế thực sự.



Ảnh hưởng pháp lý: xác định chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý về nghĩa vụ nộp thuế. Ví dụ:
Chính phủ đánh thuế thu nhập công ty cổ phần C thì công ty có trách nhiệm pháp lý là người nộp
thuế (taxpayer) cũng đồng thời là người gánh chịu gánh năng thuế (taxbearer). Ngược lại, Chính
phủ đánh thuế tiêu thụ đặc biệt $1.5/gói thuốc lá thì bên bán thuốc lá có trách nhiệm pháp lý là
người người nộp thuế, người tiêu dùng sẽ là người gánh chịu gánh nặng thuế.

2


NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GÁNH
NẶNG CỦA THUẾ
Ảnh hưởng kinh tế: thể hiện mức thay đổi phân phối
thu nhập thực của từng chủ thể do thuế gây ra.

Sự khác nhau giữa ảnh hưởng pháp lý và ảnh hưởng


kinh tế phản ánh cơ chế dịch chuyển gánh nặng thuế.

3


Gánh nặng pháp lý không phân định rõ
ai là người gánh chịu thuế thực sự


Trong thị trường cạnh tranh, khi luật quy định người tiêu dùng là người nộp thuế thì họ không
sẵn lòng mua nhiều hàng hóa bị đánh thuế, vì vậy giá cả giảm xuống.
Gánh nặng thuế của người tiêu dùng:
= (giá sau thuế - giá trước thuế) + tiền thuế luật quy định người tiêu dùng phải nộp.
 Trong thị trường cạnh tranh, khi luật quy định người sản xuất là người nộp thuế thì người sản
xuất sẽ gia tăng giá cả ở chừng mực nhất định để bù đắp gánh nặng thuế và thu nhập của họ sẽ
không giảm xuống bằng đúng số tiền thuế.
Gánh nặng thuế của người sản xuất:
= (giá trước thuế - giá sau thuế) + tiền thuế luật quy định người sản xuất phải nộp.

4


Gánh nặng pháp lý không phân định rõ
ai là người gánh chịu thuế thực sự

Xem Hình 2.1 – Gánh nặng pháp lý không phải là gánh
nặng thực sự.

Phân tích ảnh hưởng pháp lý và ảnh hưởng kinh tế liên
quan đến việc xác định gánh nặng thuế.


5


Hình 2.1

Price per
gallon (P)

Gánh nặng pháp lý không phải là gánh nặng thực sự

(a)

(b)

Price per
gallon (P)

S2
S1

S1
B
$2.00
D

P2 = $1.80
P1 = $1.50

A


P1 = $1.50

Consumer burden = $0.30

C
A
Supplier burden = $0.20

$0.50

D
Q1 = 100

Quantity in billions
of gallons (Q)

D
Q2 = 80

Q2 = 90

Quantity in 6billions
of gallons (Q)


Gánh nặng pháp lý không phân định rõ
ai là người gánh chịu thuế thực sự
 Tại điểm A: giá bán $1.50/gallon, lượng tiêu thụ 100 tỷ gallons.
 Chính phủ đánh thuế 50¢ làm thay đổi chi phí sản xuất biên, dịch chuyển

đường cung đến S2.

 Tại điểm B: để cung cấp lượng cân bằng ban đầu 100 tỷ gallon (tại điểm
A) sau khi đánh thuế, người sản xuất yêu cầu mức giá bán mới $2 (50 ¢ +
$1,50 ban đầu, tại điểm B).

7


Gánh nặng pháp lý không phân định rõ
ai là người gánh chịu thuế thực sự


Tại điểm C: với mức giá cân bằng ban đầu $1,5, thì tiêu dùng muốn mua 100 tỷ gallon nhưng người sản suất
với mức giá $1,5 chỉ có thể cung cấp 80 tỷ gallon. Như vậy, thị trường có sự thiếu hụt 20 tỷ gallon do nhu
cầu vượt quá khả năng cung cấp (100 > 80).



Tại điểm D: Do nhu cầu > cung cấp, người tiêu dùng phải chấp nhận chi trả nhiều hơn để được tiêu dùng
nhiều hơn 80 tỷ gallon. Giá tiếp tục tăng cho đến khi thị trường đạt được điểm cân bằng mới tại điểm D với
giá thị trường P2 = $1,8 và Q2 = 90 tỷ gallon. Giá thị trường lúc này cao hơn 30
thuế.

¢ so với trước khi đánh


Gánh nặng pháp lý không phân định rõ
ai là người gánh chịu thuế thực sự
 Thuế đánh vào gasoline có 2 ảnh hưởng:

 Ảnh

hưởng kinh tế: thay đổi giá cả thị trường
 Ảnh hưởng pháp lý: người sản xuất phải nộp thuế
cho chính phủ.
 Gánh nặng thuế người tiêu dùng
= ($1.80 - $1.50) + 0 = 30¢
 Gánh nặng thuế người sản xuất
= ($1.50 - $1.80) + $0.50 = 20¢
9


Gánh nặng pháp lý không phân định rõ
ai là người gánh chịu thuế thực sự
Gánh nặng thuế của người sản xuất và gánh nặng thuế
của người tiêu dùng đều thấp hơn so với gánh nặng pháp
lý 50¢.

Tổng

gánh nặng thuế 50¢ là góc thuế (Tax Wedge) là
chênh lệch giữa số tiền mà người tiêu dùng trả ($1,8) và số
tiền người sản xuất nhận được ($1,3).

10


NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GÁNH
NẶNG CỦA THUẾ
 Nguyên tắc 2: đối tượng nộp thuế không phản ảnh thích hợp sự phân

phối gánh nặng thuế.

 Gánh nặng thuế là như nhau cho dù người sản xuất hay người tiêu dùng
là người nộp thuế.

 Hình 2.2 cho thấy 50¢/gallon thuế do người sản xuất hay người tiêu dùng
nộp thì người tiêu dùng luôn luôn gánh chịu 30 ¢/gallon và người sản
xuất luôn luôn gánh chịu 20¢/gallon.

11


Hình 2.2 Đối tượng nộp thuế không phản ánh thích hợp sự phân phối gánh nặng thuế

Price per
gallon (P)

S
Consumer burden = $0.30

A

P1 = $1.50
P2 = $1.30
$1.00

Supplier burden = $0.20

C
B

$0.50

D2
Q2 = 90 Q1 = 100

D1
Quantity in billions
of gallons (Q)
12


Đối tượng nộp thuế không phản ảnh thích
hợp sự phân phối gánh nặng thuế.
 Tại điểm A: điểm cân bằng thị trường ban đầu là 100 tỷ gallons được bán ở mức giá
$1.50/gallon.

 Trường hợp người tiêu dùng chịu trách nhiệm pháp lý nộp thuế, 50 ¢ tiền thuế làm
cho đường cầu D1 di chuyển sang D2.

 Ở mức giá ban đầu $1,5 người sản xuất có khả năng cung cấp 100 tỷ gallon nhưng do
đường cầu di chuyển nên người tiêu dùng có thể chỉ tiêu thụ ít hơn so với 100 tỷ
gallon. Đây là hiện tượng cung vượt quá cầu.

13


Đối tượng nộp thuế không phản ảnh thích
hợp sự phân phối gánh nặng thuế.



Tại điểm B: nếu nhà sản xuất muốn duy trì lượng tiêu thụ Q1 = 100 gallon như ban đầu. Họ phải
giảm giá bán xuống còn $1.



Tại điểm C: hiện tượng cung vượt quá khiến cho nhà sản xuất hạ giá bán để tăng lượng tiêu thụ.
Giá giảm đến mức P2 = $1,3 với lượng tiêu thụ Q1 = 90 tỷ gallon. Giá bán thị trường giảm xuống
20 ¢ so với giá bán ban đầu.



Tại điểm cân bằng với P2 = $1,3, chi phí của người tiêu dùng bỏ ra là $1,3 + 50 ¢ tiền thuế = $1,8.
Tuy nhiên, 50 ¢ tiền thuế người tiêu dùng phải nộp được bù lại bởi việc giảm giá 20 ¢ từ phía nhà
sản xuất. Việc giảm giá đã chuyển một phần gánh nặng thuế từ người tiêu dùng sang nhà sản xuất.


Đối tượng nộp thuế không phản ảnh thích
hợp sự phân phối gánh nặng thuế.
 Thuế đánh vào gasoline có 2 ảnh hưởng:
 Ảnh

hưởng kinh tế: thay đổi giá cả thị trường
 Ảnh hưởng pháp lý: người tiêu dùng phải
nộp thuế cho chính phủ.
 Gánh nặng thuế người tiêu dùng
= ($1.30 - $1.50) + 0,50 = 30¢
 Gánh nặng thuế người sản xuất
= ($1.50 - $1.30) + 0 = 20¢



Đối tượng nộp thuế không phản ảnh thích
hợp sự phân phối gánh nặng thuế.
Một lần nữa, góc thuế vẫn là 50¢. Gánh nặng thuế của người tiêu dùng
và gánh nặng thuế của người sản xuất giống hệt như ví dụ trước.
Người tiêu dùng phải nộp 50¢ và số tiền người tiêu dùng phải trả là
$1,8 ($1,3 + 50¢).
Người sản xuất không phải nộp thuế nhưng họ chỉ nhận được giá
thanh toán là $1,3 thay vì $1,5.


Đối tượng nộp thuế không phản ảnh thích
hợp sự phân phối gánh nặng thuế.

Kết quả phân tích cho thấy gánh nặng thuế là giống hệt
đối với gánh nặng khi luật quy định người sản xuất là
người nộp thuế.

=> Bài học quan trọng – Đối tượng nộp thuế không phản
ảnh thích hợp sự phân phối gánh nặng thuế.

17


Đối tượng nộp thuế không phản ảnh thích
hợp sự phân phối gánh nặng thuế.
 Trước khi đánh thuế chỉ có duy nhất một loại giá là giá cả thị trường nhưng sau khi
đánh thuế, có hai loại giá khác nhau mà các nhà kinh tế chỉ ra.

 Tổng


giá cả là giá cả phải trả hoặc nhận được
bởi đối tượng không phải nộp thuế cho chính
phủ.
 Giá sau thuế là giá cả phải trả hoặc nhận được
bởi đối tượng nộp thuế cho chính phủ.
Giá sau thuế = tổng giá cả - thuế góc (nếu người
sản xuất nộp thuế).
Giá cả sau thuế = tổng giá cả + thuế góc (nếu
người tiêu dùng nộp thuế).
18


NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GÁNH
NẶNG THUẾ
 Nguyên tắc 3: các đối tượng có cung hoặc cầu không co giãn thì gánh
chịu toàn bộ thuế.

 Kiểm tra gánh nặng thuế khác nhau như thế nào đối với sự co giãn cung
và cầu.

 Đối

tượng co giãn sẽ tránh thuế (tax
avoidance);
 Đối tượng không co giãn thì gánh chịu
thuế.
 Xem Hình 2.3 - Cầu hoàn toàn không co giãn.
19



Hình 2.3

Cầu hoàn toàn không co giãn

Price per
gallon (P)

D

S2

S1

P2 = $2.00
Consumer burden

P1 = $1.50
$0.50

Q1 = 100

Quantity in billions
of gallons (Q)
20


Cầu hoàn toàn không co giãn




Giá cả thị trường cân bằng mới là $2.00, cao hơn giá gốc 50¢.
Gánh nặng người tiêu dùng = (giá sau thuế - giá trước thuế) + thuế người tiêu dùng nộp.

Gánh

nặng người tiêu dùng =
($2.00 - $1.50) + 0 = 50¢



Gánh nặng người sản xuất = (Giá trước thuế - giá sau thuế ) + thuế người sản xuất nộp.

Gánh

nặng người sản xuất =
($1.50 - $2.00) + 50¢ = 0
21


Cầu hoàn toàn không co giãn
 Về pháp lý thuế đánh vào người sản xuất nhưng người tiêu dùng gánh
chịu toàn bộ gánh nặng thuế.

 Sự dịch chuyển hoàn toàn: khi một chủ thể trong giao dịch gánh chịu
toàn bộ gánh nặng thuế.

 =>

Với đường cầu hoàn toàn không co
giãn,

người tiêu dùng gánh chịu toàn bộ gánh
nặng
thuế.
22


Cầu hoàn toàn co giãn




Xem Hình 2.4 - Cầu hoàn toàn co giãn.
Giá cả cân bằng mới là $1.50, giống như giá gốc.
Gánh nặng người tiêu dùng = (giá sau thuế - giá trước thuế ) + Thuế người tiêu dùng nộp

Gánh

nặng người tiêu dùng =
($1.50 - $1.50) + 0 = 0



Gánh nặng người sản xuất = (Giá trước thuế + giá sau thuế ) + thuế người sản xuất nộp

Gánh

nặng người sản xuất =
($1.50 - $1.50) + 50¢ = 50¢
23



Hình 2.4

Cầu hoàn toàn co giãn

Price per
gallon (P)

S2

S1

$0.50

D

P1 = $1.50
Supplier burden

$1.00

Q2 = 90

Q1 = 100

Quantity in billions
of gallons (Q)
24



Cầu hoàn toàn co giãn


Trong trường hợp này, người sản xuất gánh chịu toàn bộ gánh nặng thuế, bởi vì người tiêu dùng
không mua sản phẩm khi giá cả tăng cao.

Những đối tượng có cung hoặc cầu hoàn toàn
không co giãn sẽ phải gánh chịu thuế; những
đối trường có cung hoặc cầu hoàn toàn co
giãn sẽ tránh được thuế.
 Cầu co giãn nhiều khi có nhiều hàng hóa
thay thế (máy vi tính).
 Cầu co giãn ít khi có ít hàng hóa thay thế
(thuốc Viagra).


25


×