Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA XUÂN HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.45 KB, 69 trang )

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA XUÂN
HÒA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Viglacera
Xuân Hòa.
1.1.1. Tên, địa chỉ Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa là đơn vị chuyên nhận đấu thầu xây lắp,
thi công các công trình xây dựng dân dụng giao thông, thủy lợi, chế biến gỗ.
Giám đốc Công ty: Ông Phạm Văn Luyện
Trụ sở chính: Phường Phúc Thắng, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0453811366 Fax: 0453811390
Tài khoản: 850821102005 tại Ngân hàng NN và PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc
Mã số thuế: 2500161601
Vốn đầu tư: 13.000.000.000 VNĐ
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của Công ty Cổ
phần Viglacera Xuân Hòa từ khi hình thành cho đến thời điểm hiện tại.
Công ty được thành lập theo luật doanh nghiệp ngày 15/5/2001 do Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 2500161601 đăng kí lần đầu ngày
15/5/2001.
Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa đã có nhiều năm hoạt động trong nghề
xây dựng dưới hình thức kinh tế cổ phần, có kinh nghiệm nghề nghiệp xây dựng
dưới các công trình xây lắp, sửa chữa dân dụng và công nghiệp.
Trong những năm hoạt động gần đây Công ty đã nhận thi công nhiều công
trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các tỉnh lân cận. Hơn nữa các công trình đó
đều được thị trường và khách hàng chấp nhận, kỹ thuật và mỹ thuật đều đạt
được tiêu chuẩn cao đáp ứng được yêu cầu và tiến độ công trình của chủ đầu tư.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
- Xây dựng các công trình dân dụng.
- Chế biến gỗ, lắp đặt các hệ thống cấp thoát nước.
- Trang trí nội thất


- Xây dựng cầu cống, đường giao thông nông thôn liên xã vừa và nhỏ.
- Xây dựng thủy lợi vừa và nhỏ.
- Xây dựng trạm biến áp, đường dây tải điện cao áp và 0,4KV.
1.3. Công nghệ sản xuất chủ yếu.
1


Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa là một doanh nghiệp thuộc ngành xây
dựng cơ bản nên sản phẩm cũng mang nét đặc thù của ngành xây dựng. Đặc
điểm nổi bật là sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian thi công dài, mục đích sử dụng của từng công trình cũng khác
nhau, gồm cả công trinh dân dụng và công trình công nghiệp, cho nên việc tổ
chức sản xuất và quản lý rât phức tạp. Mặt khác, sản phẩm xây lắp không được
tiêu thụ qua thị trường như những sản phẩm khác của các ngành kinh doanh
đơn thuần mà chỉ coi là được tiêu thụ khi công trình đã hoàn thành và bàn giao
cho đơn vị sử dụng. Do vậy, sản phẩm xây dựng không được chấp nhận nhiều
thứ hạng phẩm cấp giống các sản phẩm công nghiệp mà luôn phải đảm bảo
chất lượng và yêu cầu của quy trình công nghệ.
Tất cả các công trình xây lắp của Công ty đều phải tuân thủ theo quy trình
công nghệ sau:
SƠ ĐỒ 1.1:

Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty

Đầu tư và nhận thầu xây
lắp

Khởi công công trình

Xuất cho các công trường

thi công

Vật liệu mua về nhập kho
của Xí Nghiệp

Hoàn thiện công trình

Bàn giao công trình

(Nguồn tài liệu: Phòng tài chính - kế toán)
1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Với sự nhiệt tình trong việc tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty, các phòng
ban trong đơn vị được tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu.
Theo mô hình này sẽ giúp cho Ban giám đốc Công tycó quyết định đúng đắn

2


tại mọi địa điểm, đưa doanh nghiệp đi lên phù hợp nền kinh tế thị trường hiện
nay.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình, các phòng ban được sắp
xếp theo sơ đồ sau
SƠ ĐỒ 1.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng tài
chính-kế
toán


Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng kinh
doanh

Phòng bảo
vệ

(Nguồn tài liệu: Phòng tài chính - kế toán)
* Ban giám đốc
Giám Đốc: là người đứng đầu và là đại diện pháp nhân của Công ty. Giám
Đốc là nơi tập trung đấu mối điều hành mọi hoạt động kinh doanh tài chính của
Công ty phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chức năng chính của giám
đốc là trực tiếp điều hành, phụ trách một số phòng ban chính, quản lý giám sát
mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như việc chấp hành luật hiện hành.
Phó Giám Đốc: Phụ trách sản xuất kinh doanh, trợi giúp giám đốc trong việc
điều hành Công ty.
* Phòng chức năng
 Phòng tài chính- kế toán: có nhiệm vụ quản lý tiền, phân tích toàn bộ tình
hình kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác kế toán tài chính theo đúng quy
định của Nhà nước. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, tổng
hợp phản ánh trung thực về tình hình hiện có cũng như sự biến động của
3


nghuồn vốn và tài sản của Công ty trong mỗi kỳ hạch toán. Đồng thời tham

mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch thu nộp nhân sách và kế
hoạch sử dụng vật tư tiền vốn.
 Phòng kinh doanh: Nghiên cứu, điều tra và phát triển thị trường. Đây là
phòng trực tiếp kinh doanh tạo ra doanh thu cho Công ty. Phòng kinh doanh
luôn phải linh hoạt và nắm bắt nhu cầu thị trường, qua đó đề ra các chiến lược
nhằm kinh doanh có hiệu quả.
 Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý và tổ chức
bộ máy lao động của Công ty. Bên cạnh đó phối hợp cùng các phòng ban khác,
đặc biệt là phòng tài chính, kế toán của đơn vị hạch toán kinh doanh và phân
tích hoạt động kinh tế. Kiểm tra kịp thời, chính xác tình hình tài sản và nguồn
vốn của Công ty.
 Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ đảm bảo an ninh và an toàn trong Công ty.
1.5. Đặc điểm tình hình lao động của Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Là Công ty hoạt động trong chuyên ngành xây dựng, Công ty Cổ phần
Viglacera Xuân Hòa cần có đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ khác nhau
từ đại học, trung cấp hay công nhân lao động chủ yếu bằng chân tay. Mặt khác
lao động trong Công ty phần lớn là lao động nam chiếm 90% trong tổng số lao
động toàn doanh nghiệp bởi lĩnh vực xây dựng yêu cầu đòi hỏi sức khỏe tốt,
khả năng bốc vác nặng nên phái nữ chiếm tỷ lệ ít. Đối với từng cấp bậc khác
nhau sẽ được sắp xếp ở các vị trí khác nhau phù hợp cho từng lao động chính
của Công ty. Chính nhờ vậy mà Công ty đã thu hút được đông đảo lao động
đến từ nhiều địa phương khác nhau ở mọi nơi.
Trong những năm gần đây Công ty đã tập hợp được gần 215 lao động (không
kể lao động thuê ngoài tại các công trường). Trong đó bao gồm:
SƠ ĐỒ 1.5:

THÔNG TIN

VỀ CÁN BỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
Số

Thâm niên
lượng >= 5 năm >= 10 năm >=15 năm

STT

Chuyên môn kỹ thuật

I

Đại học

9

1

Kỹ sư xây dựng

5

5

2

Kỹ sư giao thông

4

4

II


Trung cấp và tương
đương

14

1

Trung cấp xây dựng

5
4

5


2

Trung cấp giao thông

8

8

(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)

SƠ ĐỒ 1.6:

THÔNG TIN


LỰC LƯƠNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT VÀ THỢ LÀNH NGHỀ CỦA
CÔNG TY
STT

Loại thợ

Số lượng

Ghi chú

1.

Thợ nề

120

Xây dựng và hoàn thiện

2.

Thợ bê tông

50

Đổ bê tông

3.

Thợ mộc


15

Ghép cốt pha

4.

Cơ khí

7

Gia công sản xuất lắp ghép cửa nhôm kính

5.

Thợ diện máy

3

Lắp ráp máy và lắp đèn chiếu sáng

6.

Lái các loại xe

4

7.

Vận hành sửa chữa


3

Vận hành máy xây dựng và sửa chữa

(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
Với đội ngũ lao động trên đã đem lại cho Công ty những kết quả đáng kể. Tuy
nhiên trong thị trường kinh tế phát triển hiện nay thì đòi hỏi Công ty phải đào
tạo, nâng cao hơn nữa đội ngũ lao động trên. Hơn nữa cũng cần phải tuyển
thêm lao động và có sự sắp xếp lao động một cách hợp lý nhất để tận dụng tối
ưu nguồn lực này.
1.6. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần
Viglacera Xuân Hòa trong thời gian qua.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa được biểu hiện qua bảng số liệu sau:
BẢNG 1.7:

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH
ĐVT: VNĐ

5


So sánh 2016/2015
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

15.533.700.000


Mức

Tỷ lệ %

9.169.020.909

(6.364.679.091)

59,02

0

0

0

0

Doanh thu thuần

15.533.700.000

9.169.020.909

(6.364.679.091)

59,02

Giá vốn hàng bán


14.229.004.033

8.020.150.000

(6.208.854.030)

56,36

Lợi nhuận gộp

1.304.695.967

1.148.870.909

(155.825.058)

88,05

3.880.500

7.252.600

3.372.100

186,90

Chi phí tài chính

476.367.230


256.370.220

(219.997.010)

53.82

Chi phí QLDN

254.821.730

591.915.315

337.093.585

232,28

LNT từ HĐKD

577.387.507

307.837.974

(269.549.533)

53,31

Thu nhập khác

136.363.637


Chi phí khác

250.293.027

Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ

Doanh thu hoạt động
tài chính

Lợi nhuận khác

(113.929.390)

Lợi nhuận trước thuế

463.458.117

307.837.974

(155.620.143)

66,42

Thuế TNDN phải nộp

115.864.529

76.959.494


(38.905.035)

66,42

Lợi nhuận sau thuế

347.593.588
230.878.480
(116.715.108)
(Nguồn tài liệu: Phòng kế toán- tài chính)
Qua số liệu ở bảng trên, ta thấy trong những năm gần đây tình hình kinh
doanh của Công ty có nhiều biến động, nổi lên một số vấn đề sau:
Tổng doanh thu năm 2016 của Công ty giảm đáng kể so với năm 2015. Cụ thể
là -6.364.679.091 đồng hay chỉ bằng 59,02% tổng doanh thu năm 2015. Điều
nay gặp phải là do tình hình kinh tế năm vừa qua biến dộng không ngừng, gây
ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên việc Công ty gặp phải khó khăn trong kinh
doanh là điều dễ dàng nhận thấy.
Giá vốn hàng bán năm 2015 là 14.229.004.033 đồng, năm 2016 giá vốn hàng
bán đạt 8.020.150.000 đồng giảm đáng kể so với năm 2015. Cụ thể là giảm
6.208.854.030 đổng hay chỉ bằng 56,36 % giá vốn hàng bán năm 2015. Chính
điều này đã làm giảm rất nhiều lợi nhuận của Công ty.

6

66,42


Năm 2015 chi phí quản lý doanh nghiệp là 254.821.730 đồng đến năm 2016
thì chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng cao lên đến 591.915.315 đồng tăng

mạnh so với năm 2015, cụ thể là tăng 337.093.585 đồng hay đạt 232,28%. Qua
đó cho thấy Công ty chi chưa hợp lý, dẫn đến làm giảm lợi nhuận.
Lợi nhuận trước thuế năm 2016 so với năm 2015 giảm 155.620.143 đồng và
lợi nhuận sau thuế giảm 116.715.108 đồng. Qua số liệu trên ta thấy được xu
hướng phát triển của Công ty. Lợi nhuận của Công ty năm 2015 tăng lên, tốc
độ tăng đã lớn hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Điều đó chứng tỏ rằng
Công ty vẫn giữ được thị trường của mình và vẫn có được sự tin cậy của khách
hàng. Tuy năm 2016 có giảm nhưng việc giảm lợi nhuận này là do một phần
tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế nên việc Công ty vẫn đứng vững và
phát triển, vẫn đảm bảo được công ăn việc làm cho toàn bộ công nhân viên
đang làm việc tại Công ty và hàng năm vẫn tuyển thêm nhân sự là một tín hiệu
đáng mừng.

7


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA XUÂN HÒA
2.1. Khái quát về công tác kế toán của Công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa
Để giúp Công ty quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, bộ máy kế
toán của Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa được tổ chức theo kiểu tập
trung. Theo mô hình này tương đối phù hợp với điều kiện của Công ty bởi tất
cả số liệu đều được tập trung bởi phòng kế toán trung tâm, tại các đơn vị trực
thuộc bộ phận kể toán không mở sổ hạch toán riêng.
Do Công ty có mô hinh kinh doanh nhỏ nên có 4 nhân viên kế toán, mỗi nhân
viên đảm nhận một hoặc một số phần hành riêng.
SƠ ĐỒ 2.1:


SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN

Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán tiền lương và
bảo hiểm xã hội

Kế toán viên ở các đơn vị trực thuộc

8

Thủ quỹ


(Nguồn tài liệu: Phòng tài chính - kế toán)
*Chức năng của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách và chịu trách
nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến
tài chính của đơn vị, tổ chức hoạt động huy động vốn, chỉ đạo chuyên môn các
nhân viên kế toán trong phòng. Kế toán trưởng là người điều hành, phụ trách
công tác kế toán và quản lý tài chính ở Công ty như: thông tin kinh tế, tổ chức
phân tích hoạt động kinh tế, giá cả và hạch toán kinh doanh theo pháp luật hiện
hành.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp chứng từ vào sổ nhật ký chứng từ, ghi vào sổ
cái, lập báo cáo trình kế toán trưởng.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ lập bảng lương theo sự
giám sát và quản lý của cấp trên. Thanh toán các khoản tiền lương và các

khoản trích theo lương cho các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh theo
quyết định của giám đốc. Đồng thời cugn cấp số liệu cho kế toán tổng hợp đẻ
hỗ trợ việc quản lý và giám sát tinh hình tài chính của đơn vị.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt, thông báo thường
xuyên tình hình thu chi. Theo dõi toàn bộ tài sản, hiện vật thuộc quyền sở hữu
và quyền sử dụng của Công ty.
- Kế toán viên tại các đội xây dựng: Tập hợp các chứng từ chi phí phát sinh
tại đơn vị, theo dõi phân bổ trực tiếp đến từng hạng mục công trình.
2.1.1. Các chính sách kế toán chung áp dụng tại đơn vị
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: là năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
- Phương pháp kê khai hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo quy đình
hiện hành và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác:
+ Nguyên tắc ghi nhận: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
+ Lập dự phòng phải thu khó đòi: Theo quy định hiện hành và chuẩn mực
kế toán Việt Nam.
9


- Nguyên tắc xác nhận khoản phải thu phải trả: Theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 kế toán Việt
Nam, doanh thu được ghi nhận khi có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hảng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quản lý hang hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Thuế GTGT: Tính theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Công tác kiểm kê tài sản cố định: Theo định kỳ 6 tháng kiểm tra 1 lần.
-Nguyên tác ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng: Theo chuẩn mực
kế toán.
-Nguyên tắc xác định các khoản tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển: Giá trị thực tế thu được.
- Nguyên tắc xác định khoản phải thu, phải trả: theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo
do đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin kịp thời
chính xác đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điều kiên
cho việc mã hoá thông tin và vi tính hoá thông tin và là căn cứ để xác minh
nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp
kinh tế. Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng
từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, như: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng
kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu thu, phiếu chi, séc
chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản đánh giá
lại TSCĐ, Hợp đồng thanh lý TSCĐ, Hoá đơn bán hàng của người bán, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, phiếu
xuất kho... Chứng từ phản ánh lao động như Bảng chấm công, phiếu hoàn thành

sản phẩm, Giấy chứng nhận đau ốm thai sản... Ngoài các chứng từ do Bộ Tài
10


chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số mẫu chứng từ do công ty tự thiết
kế (Giấy đề nghị, bản đối chiếu, hợp đồng kinh tế…)
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán Công ty tiến hành
định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế toán tại
đơn vị.
Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm:
- Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng.
- Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ
- Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành.
Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu
trữ. Nội dung lưu trữ bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ
- Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ
- Xây dựng các yêu cầu về an toàn, bí mật tài liệu
- Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến việc
lưu trữ chứng từ.
Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ, kế
toán công ty tuân thủ các yêu cầu:
- Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế
toán trưởng.
- Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải được sự
đồng ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại.
Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau mà

bất cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển
chứng từ mà Kế toán Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa thực hiện rất chặt
chẽ và hiệu quả.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty
Hệ thông tài khoản tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa được xây
11


dựng dựa trên các quy định về hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, vận dụng và chi tiết hoá các tài khoản
dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể của công ty
Theo Quyết định này, Công ty đã vẫn giữ các tài khoản cũ như 009 –
nguồn vốn khấu hao cơ bản và đã bổ sung thêm các tài khoản mới như 821Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực mới của Bộ Tài chính. Sử
dụng các tài khoản chiết khấu thương mại (TK 521), giảm giá hàng bán (TK
532) và sử dụng tài khoản Hàng bán bị trả lại (TK 531). Để vận dụng có hiệu
quả và linh động Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản kế
toán riêng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể, Công ty đã chi
tiết thêm một số tiểu khoản cho phù hợp với loại hình kinh doanh của mình.
2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất và đáp ứng yêu cầu quản lý của Công
ty hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán ” Chứng từ ghi sổ”. Định
kỳ 15 ngày ghi sổ 1 lần.
SƠ ĐỒ 1.4

HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ kế toán

Sổ Quỹ

Sổ đăng ký CTGS


Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng
loại

Sổ, thẻ kế
toán chi tiêt

Chứng thi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối
số phát sinh
12

Báo cáo tài chính

Bảng tổng
hợp chi tiết


Chú thích:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời với việc ghi theo thứ tự thời
gian và ghi theo hệ thống giữa việc ghi sổ kế toán tông hợp và ghi sổ kể toán
chi tiết.
-Hệ thống sổ kế toán áp dụng:

+ Sổ cái TK 111, TK 112, TK 152, TK 153, TK 211, TK 212….
+ CTGS;
+ Sổ đăng ký CTGS;
+ Bảng cân đối số phát sinh;
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Một số sổ cái của doanh nghiệp là : Sổ cái TK 111, TK 112, TK131, TK331,
TK152, TK 153, TK 154, TK 311, TK 334, TK 338…
+ Sổ kế toán chi tiết: Trên thực tế doanh nghiệp sử dụng một loạt sổ kế toán
chi tiết như : Sổ chi tiết VL, sổ chi tiết với người mua, sổ chi tiết với người
bán…
2.2 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Với đặc điểm chung của ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu động,
lực lượng sản xuất phân tán không tập trung và thường xuyên làm vào ban đêm
với công việc cụ thể là: đào đường, xây dựng các công trình cầu đường, nhà ở,
trường học...Vì vậy NVL sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm của Công ty
cũng mang những đặc thù khác nhau. Từ những đặc điểm trêm cho thấy việc
quản lý NVL của Công ty có những khó khăn riêng biệt. Vấn đề đặt ra cho
Công ty là phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt chẽ NVL và sử dụng một
cách hợp lý, giúp nâng cao kết quả sản xuất, đó cũng chính là mục tiêu phấn
đấu của Công ty. Hơn nữa khác với tư liệu lao động khác, NVL chỉ tham gia
13


vào một chu kỳ sản xuất nhất định, chúng bị tiêu hao toàn bộ, thay đổi hình thái
vật chất ban đầu để tạo nên sản phẩm.
Tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa, NVL được sử dụng vào những
mục đích khác nhau, phù hợp với từng công trình nên đa dạng cả về chủng loại
lẫn số lượng. Hơn nữa Công ty cũng trang bị kho, bến bãi cẩn thận để không

làm ảnh hưởng tới chất lượng của NVL, CCDC, tránh thất thoát NVL một cách
lãng phí.
Vì Công ty hoạt động trên một địa bàn tương đối rộng, phải đi theo các công
trình trên khắp các tỉnh nên CCDC, NVL được mua sắm tại chỗ phục vụ cho
công trình một cách tốt nhất. Điều này đã giúp Công ty giảm tối thiểu chi phí
vận chuyển và những hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên trong
quá trình bảo quản NVL, CCDC tại công trường, do điều kiện thời tiết không
thuận lợi cũng gây cho việc bảo quản gặp khó khăn và việc NVL, CCDC bị
thất thoát là điều không thể tránh khỏi.
Do có nhiều chủng loại NVL khác nhau, nên muốn quản lý tốt vật liệu và
hạch toán chính xác vật liệu chính xác vật liệu thì cần phải tiến hành phân loại
NVL một cách khoa học và hợp lý. Căn cứ vào nội dung kinh kế vật liệu được
chia thành các loại sau:
+ Vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của Công ty, tham gia vào quá trình
sản xuất, là cơ sở chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Bao gồm: Đất đá,
cát , sỏi, xi măng...
+ Vật liệu phụ: gồm rất nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành nên thực
thể sản phẩm song vật liệu phụ rất đa dạng và phong phú, nó mang tính đặc thù
khác
+ Nhiên liệu: là các loại xăng, dầu, mỡ... phục vụ cho quá trình vận hành
máy móc thiết bị của Công ty mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máy
móc thiết bị.
+ Phế liệu thu hồi: chủ yếu là những loại vật liệu bị loại ra trong quá trình
sản xuất.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: là những thiết bị chuyên dùng để thi công và
xây dựng các công trình kiên cố.
+ Các loại vật liệu phụ khác: là thiết bị đặc chủng của máy móc thi công
dùng trong quá trình sửa chữa thay thế không có trong nước nên khó có thể
mua được.
+ Vật liệu phục vụ việc trang trí: gỗ….


14


Xét về mặt chi phí, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất đặc biệt là chi phí NVL chính. Do đó một biến động nhỏ về chi phí NVL
cũng có ảnh hưởng ngay tới giá thành sản phẩm. Do vậy mà Công ty phải có
biện pháp thu mua vận chuyển, bảo quản tốt tránh tình trạng hư hao, mất mát
làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của Công ty, đồng thời tính toán sao cho
chi phí vận chuyển là thấp nhất.
Đối với CCDC thì Công ty chia ra thành hai loại CCDC chính là: CCDC dùng
cho việc thi công và sản xuất; CCDC dùng cho công tác quản lý. Mỗi loại đều
được phân bổ một cách chính xác cho từng bộ phận trong Công ty.
2.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Đối với NVL nhập kho: tính theo giá trị thực tế nhập kho( tính thuế theo
phương pháp khấu trừ).
Trị giá
thực tế
của vật
liệu nhập

Trị giá mua
chưa thuế

=

+

Chi phí
liên quan


Các
Thuế
khoản
+ không được - giảm giá,
hoàn lại
chiết
khấu

- Đối với NVL xuất kho: Áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này, dựa tên giả định hàng nào nhập trước sẽ xuất trước,
và trị giá NVL xuất kho sẽ đước tính bằng số lượng hàng xuất kho x đơn giá
của hàng nhập kho theo thứ tự thời gian từ trước đến sau. NVL tồn kho được
tính theo số lượng NVL tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau hiện
còn.
-Đối với NVL tự gia công chế biến: bê tông, gia công thiết bị nhỏ….thì giá
nhập kho và xuất kho được tính như sau:

Giá thực tế

=

Giá xuất vật liệu
chuyển đến

+

Chi phí
Gia công chế
biến


+

Chi phí vận
chuyển bốc
dỡ

2.2.1.3. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Thủ tục nhập kho NVL, CCDC tại đơn vị:
Vật liệu, CCDC của Công ty để phục vụ cho quá trình sản xuất được mua ở
nhiều nguồn cung cấp khác nhau. Phương thức thanh toán có thể trả tiền ngay
hoặc trả chậm.
15


PNK phản ánh trực tiếp hoạt động kinh tế tài chính xảy ra, sao chụp lại
nguyên vẹn hoạt động kinh tế tài chính đó.Nó là cơ sở để ghi chép, tính toán số
liệu, tài liệu ghi sổ kế toán thông tin kinh tế và kiểm tra, quản lý các hoạt động
kinh tế tài chính.Lập PNK để xác định số lượng, chất lượng, giá cả của vật tư
mua vào thực tế nhập kho, để ghi vào thẻ kho, thanh toán tiền hàng. Ngoài ra
PNK được dùng để tổng hợp tài liệu từ các chứng từ gốc cùng loại, phục vụ
việc ghi sổ kế toán được thuận lợi. Do vậy cần phải kèm theo các chứng từ gốc
mới có giá trị sử dụng trong ghi sổ kế toán, thông tin kinh tế, quản lý.
PNK được lập thành 02 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển gốc và giữ tại bộ phận cung ứng vật tư.
Liên 2: Chuyển cho thủ kho ghi vào thẻ kho về mặt số lượng. Định kỳ
chuyển
PNK liên 2 cho kế toán kiểm tra, hoàn thiện phiếu nhập và tiến hành
ghi sổ chi tiết NVL, CCDC, PNK phải có đầy đủ chữ ký của người có liên
quan.

Ngoài ra quá trình nhập kho hay xuất kho NVL, CCDC còn có hóa đơn
GTGT. Nó là cơ sở để chứng minh cho các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra,
là cơ sở để ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế về các hoạt động kinh tế tài chính
đó. Giúp cho kế toán quản lý được quá trình mua bán nguyên vật liệu, giúp cho
việc phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu một cách thuận lợi. Nó giúp cho việc
kiểm tra, thanh tra tính trung thực, tính hiệu quả về mặt thời gian các hoạt động
kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành, xác định trách nhiệm của đơn
vị, bộ phận, cá nhân đối với hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lệ của hoạt động kinh tế tài chính, phân loại hoạt động kinh tế theo
đối tượng để ghi sổ kế toán đúng đắn và quản lý có hiệu quả. Đặc biệt trong
điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và tin học được ứng dụng rộng rãi trong
kế toán, các chứng từ cần được xây dựng, thiết kế như một phương tiện ghi
nhận, lưu giữ thông tin để sử dụng trong kế toán đảm bảo cho các phương tiện
kỹ thuật tin học sử dụng trong kế toán có thể thực hiện thu nhận thông tin đã
được ghi nhận, lưu giữ. Hoá đơn GTGT gồm 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại cuống
+ Liên 2: Giao khách hàng
+ Liên 3: Lưu tại cuống (cuối tháng bỏ ra lưu theo chứng từ đã xuất).
-Thủ tục xuất kho NVL, CCDC tại đơn vị:
Để quản lý NVL, CCDC một cách chặt chẽ thì kế toán NVL, CCDC cần theo
dõi chặt chẽ số lượng vật tư, CCDC, sản phẩm, hàng hoá xuất kho cho các bộ
phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất,
16


tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức
tiêu hao vật tư.Bên cạnh đó kế toán cũng cần ghi đầy đủ các khoản theo quy
định như người nhận hàng, đơn vị, lý do xuất kho, số lượng, đơn giá, thành tiền
đồng thời cầnký và ghi rõ họ tên của người lập phiếu, người nhận phiếu, người
nhận hàng, thủ kho, kế toán trưởng, giám đốc…Trong quá trình thi công công

trình nếu có yêu cầu xuất kho thì kế toán phải dựa vào các chứng từ gốc để làm
thủ tục xuất kho vầ ghi vào sổ tổng hợp chi tiết NVL, CCDC.
PXK do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập thành
3 liên(đặt giấy than viết 1 lần). Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế
toán trưởng ký xong chuyển cho Giám đốc hoặc người uỷ quyền duyệt( ghi rõ
họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất
kho, thu kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng,
năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào PXK( ghi rõ họ tên)
+ Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế
toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.
+ Liên 3: Người nhận vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá giữ để
theo dõi ở bộ phận sử dụng
*Căn cứ vào chứng từ, nhập xuất thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho:
Thẻ kho dùng theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ NVL, CCDC,
sản phẩm, hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ
kho.Mỗi thẻ kho dùng cho một loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng một kho.Theo định kỳ, nhân
viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho
của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến
hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê
theo chế độ quy định. Cuối tháng kế toán dựa vào phiếu nhập, phiếu xuất để
vào thẻ kho. Nhập số liệu vào thẻ kho chỉ nhập phần số lượng.
2.2.1.4. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng.
* Chứng từ sử dụng: Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa đã sử dụng các
chứng từ sau:
- Giấy đề nghị nhập vật tư
- Giấy đề nghị xuất vật tư
- Hóa đơn GTGT (01 GTKT-3LL)

- Biên bản kiểm tra vật tư (03-VT)
17


- Phiếu nhập kho (01 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 XKNB)
* Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết NVL (S07 – DNN)
- Sổ chi tiết CCDC (S07 – DNN)
- Bảng tổng hợp chi tiết NVL (S08-DNN)
- Bảng tổng hợp chi tiết CCDC (S08 – DNN)
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
- CTGS
- Sổ đăng kí CTGS
- Sổ cái
2.2.1.5. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
a. Kế toán chi tiết NVL, CCDC
Hạch toán chi tiết NVL, CCDC là việc theo dõi ghi chép sự biến động nhập
xuất tồn kho của từng NVL đã sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản trị. Chính vì vậy yêu cầu kế
toán phải theo dõi từng danh điểm vật tư theo chỉ tiêu giá trị và hiện vât.
SƠ ĐỒ 2.1:
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVl, CCDC tại Công ty
Bộ phân kế
hoạch
SXKD

Nghiên cứu
nhu cầu thu
mua NVL


GĐ, Kế
toán trưởng

Bộ phận
cung ứng

Thủ kho

Kế toán
NVL

Ký hợp
đồng mua,
duyệt lệnh
xuất

Lập phiếu
nhập, xuất
kho

Nhập, xuất
NVL

Ghi sổ

Để đảm bảo mục tiêu của mình thì Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa đã
lựa chọn phương pháp thẻ song song để hạch toán.
-Trình tự ghi chép
Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập ,

xuất NVL theo chỉ tiêu số lượng.Thẻ kho được mở cho từng loại, chủng loại,
quy cách NVL.Mỗi phiếu xuất được ghi vào một dòng trên thẻ kho theo ngày,
tháng, số phiếu xuất kho. Hàng ngày thủ kho phải thực hiện ghi chép và xác
định số lượng nhập, xuất, tồn kho hàng ngày và ghi vào cột tồn kho. Định kỳ 318

Bảo
quản,
lưu
trữ


5 ngày chuyển phiếu xuất kho cho kế toán kho. Cuối tháng thủ kho tính ra số
lượng nhập, tổng số lượng xuất, số lượng tồn kho của từng loại, chủng loại,
quy cách NVL. Thực hiện chuyển số tồn kho cuối kỳ sang số tồn đầu kỳ tháng
tiếp theo.
Số tồn kho vật
liệu cuối tháng

=

Số lượng vật liệu
tồn đầu tháng

+

Số lượng nhập
trong tháng

-


Số lượng xuất
trong tháng

Số lượng tồn kho xác định theo cách này cuối tháng phải bằng số lượng tồn vào
ngày cuối tháng theo cách ghi chép hàng ngày. Đây là cách kiểm tra việc ghi
chép thẻ kho tại thời điểm cuối tháng để chuyển số dư sang tháng sau.
Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi
chép của thủ kho trên thẻ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời mang
chứng từ về phòng kế toán, điền đơn giá tính thành tiền trên chứng từ sau đó
ghi số lượng, giá trị nhập kho, xuất kho vào sổ chi tiết vật tư. Cuối tháng kế
toán căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng loại vật tư.
Kế hoạch sản xuất hàng tháng được duyệt, phòng kế hoạch vật tư có trách
nhiệm triển khai kế hoạch đến từng bộ phận phân xưởng sản xuất sau đó lập kế
hoạch mua sắm vật liệu để cung cấp cho quá trình sản xuất của Công tytrong
tháng. Sau khi kế hoạch được duyệt, phòng vật tư tiến hành mua NVL,CCDC
và phát sinh hoa đơn GTGT.
Khi NVL được đưa về, thủ kho tiến hành kiểm tra, đối chiếu khối lượng và
ghi số lượng thực nhập đồng thời lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Tiếp theo
phòng cung ứng lập Phiếu nhập kho

19


SƠ ĐỒ 2.2:
Sơ đồ chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
Thẻ (sổ)
chi tiết NVL

Thẻ kho


Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn

Phiếu xuất
Kế toán tổng hợp
(Nguồn tài liệu: phòng Kế toán- tài chính)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Minh họa: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đơn vị kế toán đã lập sổ chi tiết
NVL, CCDC và lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn NVL, CCDC, bảng kê
cuối kỳ nộp lên Công ty.
b..Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
-TK sử dụng: + TK tổng hợp: 152, 153…
+ TK liên quan: 111, 112, 133, 331, 154…
-Trình tự hạch toán:
a) Kế toán NVL
(1) Kế toán tăng NVL: Được thế hiện qua việc Công ty mua NVL sử dụng cho
công trình. Đồng thời lập PNK và hóa đơn GTGT do bên bán gửi cho Công ty.
Căn cứ vào yêu cầu sử dụng vật tư từng công trình phòng kế hoạch lập giấy
đề nghị nhập vật tư có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng. Sau khi giám
đốc duyệt phòng kế hoạch sẽ cử người đi mua vật tư.
Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC nhập kho.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331
-Chi phí liên quan đến quá trình mua NVL, CCDC.
Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC nhập kho.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

20


Có TK 111, 112, 331
(2) Kế toán giảm NVL, CCDC:
(2.1) NVL xuất kho
Nợ TK 154.1: Chi phí NVL trực tiếp.
Có TK 152: NVL xuất kho.
(2.2) CCDC xuất kho
(2.2.1) CCDC loại phân bổ một lần, đơn vị ghi:
Nợ TK 154.4, 642
Có TK 153: CCDC xuất kho.
(2.2.1) CCDC loại phân bổ nhiều lần, đơn vị ghi:
- Khi xuất CCDC:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153: CCDC xuất kho.
-Hết tháng phân bổ:
Nợ TK 154.4, 642
Có TK 142, 242
Minh họa trình tự hạch toán nhập xuất NVL, CCDC:
Theo PNK111 ngày 02 tháng 11 năm 2016 Công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa mua 20 tấn Xi măng PC30 La Hiên của Công ty CP xi măng La Hiên đơn
giá 1.163.000 đồng/tấn, 4 tấn xi măng trắng với đơn giá 2.529.000 đồng/tấn
(thuế GTGT 10%) đã thanh toán bằng TGNH.
Nợ TK 152: 33.378.400
Nợ TK 133:
3.337.840
Có TK 112:36.716.240
Cứ 15 ngày, kế toán tại kho tiến hành ghi sổ 1 lần. Sổ của CTGS trên là thứ tự
của CTGS được dăng ký tại sổ đăng ký CTGS. Mỗi CTGS đều có chứng từ gốc

đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi vào sổ.
Công ty xuất 30 tấn Xi măng PC30 La Hiên, 2 tấn xi măng trắng cho đội xây
dựng số 4 theo PXK111 ngày 12 tháng 11 năm 2016 (đơn giá xác định theo
phương pháp nhập trước xuất trước). Kế toán Công ty định khoản như sau:
ĐVT: Đồng
Nợ TK 154.1: 41.400.000
Có TK 152( Xi măng PC30): 30 x 1.200.000 = 36.000.000
Có TK 152( Xi măng trắng): 2 x 2.700.000 = 5.400.000
Theo các chứng từ gốc kế toán Công ty lập CTGS như sau:
b) Kế toán CCDC:
21


CCDC cũng là một tư liệu lao động không thể thiếu trong mỗi doanh nghiêp.
Đặc biệt là trong các Công ty xây dưng. Do vậy mỗi lần mua hay bán CCDC kế
toán cũng cần theo dõi cụ thể để hạch toán cho chính xác kết quả hoạt động của
doanh nghiệp mình. Tương tự NVL khi nhận được giấy đề nghị mua CCDC đã
được duyệt, thủ quỹ sẽ lập phiếu chi tiền và giao tiền cho người đi mua CCDC.
Minh họa thủ tục nhập xuất CCDC:
Ngày 25/11: Theo PXK116 Công ty xuất kho CCDC loại phân bổ nhiều lần
cho đội xây dựng số 4: 20 chiếc xe rùa với đơn giá 250.000 đồng/chiếc và 2 máy
trộn bê tông với đơn giá 5.200.000 đồng/ cái.
Kế toán tại Công ty ghi:
Nợ TK 242: 15.400.000
Có TK 153: 15.400.000
Cuối tháng phân bổ dần vào chi phí:
Nợ TK 154: 7.700.000
Có TK 242:7.700.000
Sau cùng kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan để lập CTGS:


22


2.2.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.2.2.1. Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a) Đặc điểm, phân loại chi phí
Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa là Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thi công
công trình. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là các công trình, hạng mục
công trình, được Công ty quản lý theo từng dự án. Vậy chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là
toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu
thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Căn cứ vào các bảng dự toán công trình, kế toán đã tiến hành tiến hành tập hợp chi phí và
đánh giá sản phẩm dở dang để kịp thời đối chiếu, so sánh dự toán từ đó đưa ra những kiến
nghị, đề xuất để mức phí thực tế không lớn hơn dự toán. Đây chính là yêu cầu của ban lãnh
đạo Công ty đặt ra cho các bộ phận chức năng.
Hiện nay Công ty đang áp dụng cách phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính như thép, xi măng, gạch..;
vật liệu như đinh, thép buộc và các bộ phận rời lẻ như cáp kiện, panel liên quan trực tiếp đến
xây dựng và lắp đặt công trình, trừ vật liệu dùng cho máy thi công, vật liệu dùng cho công
trình nào thì được tình vào trực tiếp cho công trình đó. Trong trường hợp không tính riêng
đuợc thì phân bổ theo tiêu chuẩn định mức tiêu hao hoặc theo khối lượng thực hiện Công
trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công mà Công ty phải trả cho người
lao động trong danh sách quản lý hoặc lao động thuê ngoài trực tiếp trong quá trình xây lắp.
Khoản chi phí này không bao gồm các khoản trích theo lương và tiền ăn ca tính cho người
lao động.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp, gián tiếp liên quan đến
quá trình vận hành máy tại công trường, không bao gồm các khoản trích liên quan đền nhân
công trực tiếp vận hành máy thi công.

+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương của cán bộ quản lý đội, các khoản trích theo
lương tính trên số lượng của toàn bộ công nhân viên trong đội, tiền ăn giữa ca của toàn bộ
công nhân trong đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ quan, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài bằng tiền khác. Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí thì dùng tiêu thức phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp hoặc số ca máy
hoạt động.
b) Đặc điểm, phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành được xác định khi công trình hoàn thành hoặc bàn giao một phần của công trình
cho đơn vị chủ đầu tư. Gần giống với chi phí sản xuất, giá thành là biểu hiện bằng tiền của
23


toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa khi sản phẩm dịch vụ hoàn thành.Vậy
giá thành là chỉ tiêu giới hạn và xác định. Dựa vào đặc điểm đó Công ty Cổ phần Viglacera
Xuân Hòa đã chia giá thành sp xây lắp thành các loại như sau:
Giá thành sản xuất: Phản ánh các chi phí phát sinh liên quan tới công tác sản xuất sản phẩm
xây lắp trong pham vi thi công như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan tới các giai đoạn thi công, nghiệm thu,
bàn giao công trình xây lắp…
Theo đó có công thức như sau:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý kinh doanh
2.2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là khâu quan trọng chi phối đến toàn
bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy Công ty đã lựa chọn
đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình riêng
Chí phí liên quan tới công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình đấy. Đối với chi phí phát
sinh liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ các
công trình, hạng mục công trình có liên quan theo các tiêu thức phân bổ nhất định. Bên cạnh
đó mỗi công trình cũng được mở sổ chi tiết để theo dõi riêng theo từng khoản mục chi phí.Vì

giá thành sản phẩm được tình theo từng CT, HMCT hoàn thành nên đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành. Đối với những CT có thời gian thi công dưới 1
năm thì đối tượng tính giá thành chính là lúc công trình đó hoàn thành. Ngược lại thì đối tượng
tính giá thành chính là lúc 1 phần của công trình hoàn thành nghiệm thu. Với những nét khác
biệt so với các doanh nghiệp sản xuất nên Công ty đã tổ chức hạch toán chi tiết từng công
trình để xác định kết quả hoạt động cho Công ty mình một các hiệu quả nhất. Và Công ty đã
lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp trực tiếp, được xác định theo
công thức sau:
2.2.2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng.
Giá thành CT,
CPSX phát
CPSX DD
CPSX DD
HMCT hoàn
=
+
sinh trong
đầu kỳ
cuối kỳ
thành
kỳ
a) Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Hợp đồng lao động
- Hợp đồng giao khoán
24



- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài
- Bảng thanh toán lương CNV
- ……
b) Sổ sách kế toán sử dụng:
Công ty đã sử dụng các sổ sách, tài khoản sử dụng theo quyết định số 48/2006//QĐ- BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính.
Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 154:
+ TK 154.1: Chi phí NVL trực tiếp
+ TK 154.2: Chi phí NC trực tiếp
+ TK 154.3: Chi phí máy thi công
+ TK 154.4: Chi phí SXC
+ TK 154.5: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
-TK 111, 112, 152, 153, 334….
2.2.2.4. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất.
Minh họa: Tập hợp chi phí sản xuất quý IV công trình Nhà chính Đền Thờ Liệt Sĩ Tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Chủ đầu tư: UBND Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thời gian khởi công: 15 tháng 5 năm 2015
- Thời gian công trình được hoàn thành nghiệm thu: Tháng 12 năm 2016.
- Giá trị hợp đồng tạm tính:
Công trình này được giao cho đội 4 do ông Nguyễn Văn Mừng – Đội trưởng chịu trách
nhiệm thi công. Tuy nhiên vì lầ Công ty nhỏ nên việc hạch toán sẽ được tập hợp tại phòng kế
toán của Công ty.
Quy trình hạch toán chi phí như sau:
a.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính như thép, sắt, xi
măng, gạch,.,vật liệu phụ như đinh, thép buộc… các bộ phận rời lẻ khác như cấu kiện, panel

liên quan đến trực tiếp xây dựng và lắp đặt các công trình trừ vật liệu dùng cho máy thi công.
Vật liệu dùng cho công trình nào thì được tính trực tiếp vào cho công trình đó.Do đặc thù của
ngành xây dựng là đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình…và
nguyên vật liệu thường được mua và chuyển đến trực tiếp tận chân công trình, vật liêu có tại
kho là rất ít.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục quan trọng nhất trong tổng chi phí
của công trình xây lắp theo dự toán, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷtrọng gần 70%
25


×