Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY LŨ VÀ ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA NƯỚC TRONG SÔNG TRÀ KHÚC TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

LẠI THỊ NGỌC ANH

TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY LŨ VÀ ĐIỀU TIẾT
HỒ CHỨA NƯỚC TRONG SÔNG TRÀ KHÚC
TỈNH QUẢNG NGÃI

Hà Nội 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

LẠI THỊ NGỌC ANH

TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY LŨ VÀ ĐIỀU TIẾT
HỒ CHỨA NƯỚC TRONG SÔNG TRÀ KHÚC
TỈNH QUÃNG NGÃI

Chuyên ngành

: Thủy văn

Mã ngành

: D440224

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : ThS. NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC


Hà Nội 2017


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Khí tượng Thủy văn
– Trường Đại Học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã truyền thụ kiến thức cho
em suốt quá trình học tập vừa qua, đặc biệt là cô giáo ThS Nguyễn Thị Bích Ngọc
người đã hướng dẫn và chỉ dạy em tận tình trong suốt thời gian hoàn thành niên
luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân cùng toàn thể các bạn trong lớp
đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện để em hoàn thành nhiệm vụ học tập,
thu thập số liệu cần thiết trong suốt quá trình làm đồ án.
Do đồ án được thực hiện trong thời gian có hạn, tài liệu tham khảo và số liệu
còn hạn chế, kinh nghiệm làm việc còn chưa cao nên nội dung của niên luận còn có
thiếu sót .Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và của toàn
bộ các bạn sinh viên để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, 24 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện.
Lại Thị Ngọc Anh.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................3
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI, ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
HỒ CHỨA NƯỚC TRONG........................................................................................................................3
1. 1. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................................................3
1.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................................................................3

1.1.2. Đặc điểm địa hình lưu vực...........................................................................................................4
1.1.3. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi....................................................................................................5
1.1.4. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng...................................................................................................7
1.1.5. Thảm phủ thực vật.......................................................................................................................8
1.1.6. Đặc điểm khí hậu.........................................................................................................................8
1.1.7. Chế độ thủy văn...........................................................................................................................9
1.2. Tình hình quan trắc khí tượng thủy văn.......................................................................................10
1.2.1. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn..........................................................................................10
1.2.2. Mạng lưới trạm thủy văn...........................................................................................................11
1.3. Tình hình phát triển dân sinh kinh tế-xã hội................................................................................11
1.3.1. Dân cư, dân tộc..........................................................................................................................11
1.3.2. Kinh tế........................................................................................................................................11
2.2.3. Dòng chảy kiệt............................................................................................................................25
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY LŨ HỒ CHỨA NƯỚC TRONG....................................................27
Hình 3.2. Biểu đồ mưa.........................................................................................................................35
Hình 3.3. Lưu vực sông Trà Khúc xác định đến hồ Nước Trong..........................................................39
Hình 3.4. Lưu vực hồ Nước Trong trên nền Google earth..................................................................39
b. Xây dựng sơ đồ tính toán................................................................................................................39
Hình 3.5. Phân chia lưu vực hồ Nước Trong bằng công nghệ Hecgeo-HMS.....................................40
Hình 3.7. Sơ đồ tính toán trong mô hình HEC-HMS của lưu vực sông Vệ.........................................43
Cơ sở dữ liệu........................................................................................................................................44
Hình 3.8. Đường quá trình lũ trạm An Chỉ từ ngày 1/11- 6/11/2016.................................................46
Với bộ thông số như trên cho kết quả đánh giá chỉ số NASH = 0.77, sai số đỉnh là 57.4m3/s. Dạng
đường quá trình khá tương đồng cả nhánh lũ lên và nhánh lũ xuống. Mô hình mô phỏng được cả
đỉnh lũ nhỏ xảy ra thời gian sau. Về tổng lượng thì quá trình lũ mô phỏng có xu thế lớn hơn so với
tính toán...............................................................................................................................................46


Như vậy từ kết quả tính toán có thể thấy bộ thông số là phù hợp với lưu vực sông Vệ. Tuy nhiên để
kiểm tra lại đồ án sử dụng trận lũ từ ngày 14/XII đến ngày 18/XII/2016 để kiểm định lại bộ thông

số..........................................................................................................................................................46
- Kiểm định trận lũ sông Vệ..................................................................................................................46
Hình 3.9. Đường quá trình lũ trạm An Chỉ (trận lũ kiểm định tháng XI-XII/2016).............................47
3.4.4. Mô phỏng lũ đến hồ Nước Trong..............................................................................................47
Bảng 3.2. Bộ thông số của mô hình sử dụng để tính toán cho lưu vực Nước Trong.........................47
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ CHO HỒ CHỨA NƯỚC TRONG..............................................49
4.1. Khái quát về điều tiết lũ................................................................................................................49
Bảng 4.1. Quan hệ địa hình lòng hồ....................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................59


DANH MỤC BẢNG
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................3
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI, ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
HỒ CHỨA NƯỚC TRONG........................................................................................................................3
1. 1. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................................................3
1.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm địa hình lưu vực...........................................................................................................4
1.1.3. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi....................................................................................................5
1.1.4. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng...................................................................................................7
1.1.5. Thảm phủ thực vật.......................................................................................................................8
1.1.6. Đặc điểm khí hậu.........................................................................................................................8
1.1.7. Chế độ thủy văn...........................................................................................................................9
1.2. Tình hình quan trắc khí tượng thủy văn.......................................................................................10
1.2.1. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn..........................................................................................10
1.2.2. Mạng lưới trạm thủy văn...........................................................................................................11
1.3. Tình hình phát triển dân sinh kinh tế-xã hội................................................................................11
1.3.1. Dân cư, dân tộc..........................................................................................................................11
1.3.2. Kinh tế........................................................................................................................................11

2.2.3. Dòng chảy kiệt............................................................................................................................25
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY LŨ HỒ CHỨA NƯỚC TRONG....................................................27
Hình 3.2. Biểu đồ mưa.........................................................................................................................35
Hình 3.2. Biểu đồ mưa.........................................................................................................................35
Hình 3.3. Lưu vực sông Trà Khúc xác định đến hồ Nước Trong..........................................................39
Hình 3.3. Lưu vực sông Trà Khúc xác định đến hồ Nước Trong..........................................................39
Hình 3.4. Lưu vực hồ Nước Trong trên nền Google earth..................................................................39
Hình 3.4. Lưu vực hồ Nước Trong trên nền Google earth..................................................................39
b. Xây dựng sơ đồ tính toán................................................................................................................39
b. Xây dựng sơ đồ tính toán................................................................................................................39
Hình 3.5. Phân chia lưu vực hồ Nước Trong bằng công nghệ Hecgeo-HMS.....................................40
Hình 3.5. Phân chia lưu vực hồ Nước Trong bằng công nghệ Hecgeo-HMS.....................................40
Hình 3.7. Sơ đồ tính toán trong mô hình HEC-HMS của lưu vực sông Vệ.........................................43
Hình 3.7. Sơ đồ tính toán trong mô hình HEC-HMS của lưu vực sông Vệ.........................................43


Cơ sở dữ liệu........................................................................................................................................44
Cơ sở dữ liệu........................................................................................................................................44
Hình 3.8. Đường quá trình lũ trạm An Chỉ từ ngày 1/11- 6/11/2016.................................................46
Hình 3.8. Đường quá trình lũ trạm An Chỉ từ ngày 1/11- 6/11/2016.................................................46
Với bộ thông số như trên cho kết quả đánh giá chỉ số NASH = 0.77, sai số đỉnh là 57.4m3/s. Dạng
đường quá trình khá tương đồng cả nhánh lũ lên và nhánh lũ xuống. Mô hình mô phỏng được cả
đỉnh lũ nhỏ xảy ra thời gian sau. Về tổng lượng thì quá trình lũ mô phỏng có xu thế lớn hơn so với
tính toán...............................................................................................................................................46
Với bộ thông số như trên cho kết quả đánh giá chỉ số NASH = 0.77, sai số đỉnh là 57.4m3/s. Dạng
đường quá trình khá tương đồng cả nhánh lũ lên và nhánh lũ xuống. Mô hình mô phỏng được cả
đỉnh lũ nhỏ xảy ra thời gian sau. Về tổng lượng thì quá trình lũ mô phỏng có xu thế lớn hơn so với
tính toán...............................................................................................................................................46
Như vậy từ kết quả tính toán có thể thấy bộ thông số là phù hợp với lưu vực sông Vệ. Tuy nhiên để
kiểm tra lại đồ án sử dụng trận lũ từ ngày 14/XII đến ngày 18/XII/2016 để kiểm định lại bộ thông

số..........................................................................................................................................................46
Như vậy từ kết quả tính toán có thể thấy bộ thông số là phù hợp với lưu vực sông Vệ. Tuy nhiên để
kiểm tra lại đồ án sử dụng trận lũ từ ngày 14/XII đến ngày 18/XII/2016 để kiểm định lại bộ thông
số..........................................................................................................................................................46
- Kiểm định trận lũ sông Vệ..................................................................................................................46
- Kiểm định trận lũ sông Vệ..................................................................................................................46
Hình 3.9. Đường quá trình lũ trạm An Chỉ (trận lũ kiểm định tháng XI-XII/2016).............................47
Hình 3.9. Đường quá trình lũ trạm An Chỉ (trận lũ kiểm định tháng XI-XII/2016).............................47
3.4.4. Mô phỏng lũ đến hồ Nước Trong..............................................................................................47
3.4.4. Mô phỏng lũ đến hồ Nước Trong..............................................................................................47
Bảng 3.2. Bộ thông số của mô hình sử dụng để tính toán cho lưu vực Nước Trong.........................47
Bảng 3.2. Bộ thông số của mô hình sử dụng để tính toán cho lưu vực Nước Trong.........................47
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ CHO HỒ CHỨA NƯỚC TRONG..............................................49
4.1. Khái quát về điều tiết lũ................................................................................................................49
Bảng 4.1. Quan hệ địa hình lòng hồ....................................................................................................52
Bảng 4.1. Quan hệ địa hình lòng hồ....................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................59


DANH MỤC HÌNH
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................3
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI, ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
HỒ CHỨA NƯỚC TRONG........................................................................................................................3
1. 1. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................................................3
1.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm địa hình lưu vực...........................................................................................................4
1.1.3. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi....................................................................................................5
1.1.4. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng...................................................................................................7
1.1.5. Thảm phủ thực vật.......................................................................................................................8

1.1.6. Đặc điểm khí hậu.........................................................................................................................8
1.1.7. Chế độ thủy văn...........................................................................................................................9
1.2. Tình hình quan trắc khí tượng thủy văn.......................................................................................10
1.2.1. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn..........................................................................................10
1.2.2. Mạng lưới trạm thủy văn...........................................................................................................11
1.3. Tình hình phát triển dân sinh kinh tế-xã hội................................................................................11
1.3.1. Dân cư, dân tộc..........................................................................................................................11
1.3.2. Kinh tế........................................................................................................................................11
2.2.3. Dòng chảy kiệt............................................................................................................................25
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY LŨ HỒ CHỨA NƯỚC TRONG....................................................27
Hình 3.2. Biểu đồ mưa.........................................................................................................................35
Hình 3.2. Biểu đồ mưa.........................................................................................................................35
Hình 3.3. Lưu vực sông Trà Khúc xác định đến hồ Nước Trong..........................................................39
Hình 3.3. Lưu vực sông Trà Khúc xác định đến hồ Nước Trong..........................................................39
Hình 3.4. Lưu vực hồ Nước Trong trên nền Google earth..................................................................39
Hình 3.4. Lưu vực hồ Nước Trong trên nền Google earth..................................................................39
b. Xây dựng sơ đồ tính toán................................................................................................................39
b. Xây dựng sơ đồ tính toán................................................................................................................39
Hình 3.5. Phân chia lưu vực hồ Nước Trong bằng công nghệ Hecgeo-HMS.....................................40
Hình 3.5. Phân chia lưu vực hồ Nước Trong bằng công nghệ Hecgeo-HMS.....................................40
Hình 3.7. Sơ đồ tính toán trong mô hình HEC-HMS của lưu vực sông Vệ.........................................43
Hình 3.7. Sơ đồ tính toán trong mô hình HEC-HMS của lưu vực sông Vệ.........................................43


Cơ sở dữ liệu........................................................................................................................................44
Cơ sở dữ liệu........................................................................................................................................44
Hình 3.8. Đường quá trình lũ trạm An Chỉ từ ngày 1/11- 6/11/2016.................................................46
Hình 3.8. Đường quá trình lũ trạm An Chỉ từ ngày 1/11- 6/11/2016.................................................46
Với bộ thông số như trên cho kết quả đánh giá chỉ số NASH = 0.77, sai số đỉnh là 57.4m3/s. Dạng
đường quá trình khá tương đồng cả nhánh lũ lên và nhánh lũ xuống. Mô hình mô phỏng được cả

đỉnh lũ nhỏ xảy ra thời gian sau. Về tổng lượng thì quá trình lũ mô phỏng có xu thế lớn hơn so với
tính toán...............................................................................................................................................46
Với bộ thông số như trên cho kết quả đánh giá chỉ số NASH = 0.77, sai số đỉnh là 57.4m3/s. Dạng
đường quá trình khá tương đồng cả nhánh lũ lên và nhánh lũ xuống. Mô hình mô phỏng được cả
đỉnh lũ nhỏ xảy ra thời gian sau. Về tổng lượng thì quá trình lũ mô phỏng có xu thế lớn hơn so với
tính toán...............................................................................................................................................46
Như vậy từ kết quả tính toán có thể thấy bộ thông số là phù hợp với lưu vực sông Vệ. Tuy nhiên để
kiểm tra lại đồ án sử dụng trận lũ từ ngày 14/XII đến ngày 18/XII/2016 để kiểm định lại bộ thông
số..........................................................................................................................................................46
Như vậy từ kết quả tính toán có thể thấy bộ thông số là phù hợp với lưu vực sông Vệ. Tuy nhiên để
kiểm tra lại đồ án sử dụng trận lũ từ ngày 14/XII đến ngày 18/XII/2016 để kiểm định lại bộ thông
số..........................................................................................................................................................46
- Kiểm định trận lũ sông Vệ..................................................................................................................46
- Kiểm định trận lũ sông Vệ..................................................................................................................46
Hình 3.9. Đường quá trình lũ trạm An Chỉ (trận lũ kiểm định tháng XI-XII/2016).............................47
Hình 3.9. Đường quá trình lũ trạm An Chỉ (trận lũ kiểm định tháng XI-XII/2016).............................47
3.4.4. Mô phỏng lũ đến hồ Nước Trong..............................................................................................47
3.4.4. Mô phỏng lũ đến hồ Nước Trong..............................................................................................47
Bảng 3.2. Bộ thông số của mô hình sử dụng để tính toán cho lưu vực Nước Trong.........................47
Bảng 3.2. Bộ thông số của mô hình sử dụng để tính toán cho lưu vực Nước Trong.........................47
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ CHO HỒ CHỨA NƯỚC TRONG..............................................49
4.1. Khái quát về điều tiết lũ................................................................................................................49
Bảng 4.1. Quan hệ địa hình lòng hồ....................................................................................................52
Bảng 4.1. Quan hệ địa hình lòng hồ....................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................59


MỞ ĐẦU
Lũ là một pha của chế độ dòng chảy sông ngòi và được coi là đặc trưng của
chế độ dòng chảy. Dòng chảy lũ biến đổi rất lớn theo thời gian với lưu lượng và

năng lượng vượt quá yêu cầu khai thác và khả năng tải nước của sông. Do vậy nó đã
và đang gây rất nhiều tác hại cho con người và môi trường sống trên lưu vực sông.
Để hạn chế những tác hại do lũ gây ra, từ ngàn đời xưa đến nay con người đã không
ngừng đấu tranh nhằm phòng tránh và chế ngự dòng chảy như đắp đê, cải tạo lòng
sông, phân lũ chậm lũ, bảo vệ rừng, trồng rừng và cải tạo đất, xây dựng các kho
nước phòng lũ trong đó biện pháp phòng tránh bằng kho nước là biện pháp tích cực
nhất và một loạt hồ chứa đã và đang xây dựng không chỉ với mục đích phòng tránh
lũ mà còn kết hợp với nhiều mục tiêu khác. Mặc dù vậy tình trạng lũ lụt vẫn xảy ra,
vì dòng chảy lũ chủ yếu do mưa lớn gây nên, mưa lại là một đại lượng ngẫu nhiên
khó kiểm soát. Do đó việc ngiên cứu tính toán lũ trên sông luôn là vấn đề cần thiết
khi nghiên cứu các biện pháp giảm thiểu tác hại
Đồ án nghiên cứu biện pháp giảm nhẹ ảnh hưởng của lũ cho sông Trà Khúc một
công trình thủy lợi lớn trên hệ thống sông của tỉnh Quảng Ngãi với đề tài: Tính toán
dòng chảy lũ và điều tiết hồ chứa Nước Trong – sông Trà Khúc – Quảng Ngãi.
1. Tính cấp thiết của đồ án.
Lưu vực hồ chứa Nước Trong chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
trong năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Lượng mưa tập trung vào
mùa mưa chiếm từ 70-75% lượng mưa năm, mưa gây lũ thuộc loại lớn nhất trong
vùng duyên hải miền Trung. Ngoài ra địa hình lưu vực Nước Trong có dạng hình
nan quạt, sự hợp lưu tại hai nhánh sông cùng bắt nguồn từ tâm mưa lớn, khả năng
tập trung lũ nhanh và dễ tạo nên sự tổ hợp lũ. Từ điều kiện địa hình lưu vực, khả
năng tập trung nước trong mạng lưới sông nhanh cộng với lượng mưa lũ cường độ
cao tạo nên cường độ lũ tương đối khốc liệt. Vì vậy mà hồ chứa Nước Trong được
xây dựng nhằm mục đích cắt lũ, giảm nhẹ lũ cho hạ du. Trong đồ án đưa ra tính
toán dòng chảy lũ và điều tiết hồ chứa Nước Trong.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu.

Dựa vào những tài liệu cơ bản và những kết quả nghiên cứu đã có về tài nguyên
nước trong lưu vực sông Trà Khúc nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung, đồ án
đặt vấn đề nghiên cứu giải quyết một số vấn đề sau:
-

Thu thập số liệu quan trắc mưa, lưu lượng của các trạm đo mưa, đo lưu lượng

-

trong vùng nghiên cứu.
Nghiên cứu ứng dụng một số mô hình tính toán dòng chảy lũ cho lưu vực hồ

-

chứa Nước Trong.
Từ kết nghiên cứu lựa cho mô hình HEC-HMS thích hợp cho bài toán tính

-

toán dòng chảy lũ cho hồ chứa Nước Trong.
Từ kết quả tính toán dòng chảy lũ tính toán điều tiết lũ cho hồ chứa

-

Nước Trong.
Tính toán điều tiết hồ chứa Nước Trong.

3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Hồ chứa Nước Trong song Trà Khúc tỉnh Quảng Ngãi.
- Đối tượng nghiên cứu: dòng chảy lũ trên lưu vực sông Trà Khúc.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Ngoài những phương pháp thường dùng: Tất định, tổng hợp địa lý, lưu vực
tương tự, phương pháp thống kê…đồ án sửa dụng mô hình HEC- HMS để tính toán
dòng chảy lũ, phần mềm Arcgis phục vụ phân chia lưu vực.
5. Bố cục của đồ án.
Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu bố cục của đồ án ngoài mở đầu và kết
luận gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vùng nghiên cứu hồ chứa Nước Trong
Chương 2: Đặc điểm khí tượng thủy văn vùng hồ chứa
Chương 3: Tính toán dòng chảy lũ cho hồ chứa Nước Trong
Chương 4: Tính toán điều tiết lũ cho hồ chứa Nước Trong

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI,
ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN HỒ CHỨA NƯỚC TRONG.

1. 1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Sông Trà Khúc thuộc địa phận tỉnh Quảng Ngãi nằm trong khu vực duyên
hải Trung Trung Bộ Việt Nam. Diện tích lưu vực tính đến cửa ra biển Cổ Lũy là
3.240km2 chiếm 55,3% diện tích tự nhiên của Tỉnh Quảng Ngãi. Bao gồm diện tích
đất đai của 6 huyện thị: Sơn Tịnh, Sơn Hà, Sơn Tây, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Thành
phố Quảng Ngãi và một phần huyện Minh Long, Kon plong (Tỉnh Kon Tum). Sông
có hướng chung là Tây Nam - Đông Bắc, nằm trong vị trí 108 008’45” đến 108039’7’’
kinh độ Đông và 14033’ đến 15017’34’’ vĩ độ Bắc.[8]

Hình 1.1. Bản đồ lưu vực sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi
Phía bắc lưu vực sông Trà Khúc là sông Trà Bồng thuộc địa phận tỉnh Quảng

Nam. Phía Tây giáp địa phận tỉnh Kon Tum có dãy núi Ngọc Cơ Rinh cao 2050m. Phía
Nam giáp lưu vực sông Côn thuộc địa phận tỉnh Bình Định. Phía Đông giáp biển.

3


Hồ chứa Nước Trong được xây dựng trên nhánh sông Nước Trong một phụ
lưu lớn, tản ngạn sông Trà Khúc có tọa độ 15 003’00’’ vĩ độ Bắc và 108025’ kinh độ
Đông Cụm công trình đầu mối Nước Trong thuộc địa phận xã Sơn Bao, huyện Sơn
Hà, Tỉnh Quảng Ngãi, cách thị trấn Sơn Hà khoảng 10km về phía Tây - Tây Bắc và
cách thị xã Quảng Ngãi 50km về phía Tây.
Vùng lòng hồ gồm 2 xã Di Lăng và Sơn Bao, huyện Sơn Hà và 4 xã của
huyện Tây Trà: Trà Phong, Trà Xinh, Trà Trung, Trà Thọ. Hình dạng của vùng lòng
hồ tạo bởi nhánh chính của Nước Trong có hướng Tây Bắc và hai nhánh phụ là suối
Nước Biếc có hướng Đông Bắc và Nước Nia chảy theo hướng Đông Tây.[8]
1.1.2. Đặc điểm địa hình lưu vực
Địa hình lưu vực chủ yếu là loại địa hình miền núi thuộc sườn đông của dãy
Trường Sơn Nam và vùng đồng bằng do sông Trà Khúc tạo nên. Địa hình lưu vực
sông Trà Khúc nghiêng từ Tây, Tây nam sang Đông và Đông Bắc:
Toàn lưu vực có thể chia làm 2 loại chính:
- Địa hình vùng núi cao:
Là những vùng đất từ thượng nguồn về đập Thạch Nham, đất đai đa phần
là đồi núi, thuộc phía Tây của lưu vực đồng thời cũng là phía Tây của tỉnh Quảng
Ngãi.
Vùng có độ cao trung bình 600-700m, thượng nguồn có các đỉnh núi cao
1200-1500m, thấp dần về phía hạ lưu, tiếp giáp với đồng bằng là các đỉnh núi thấp
có độ cao từ 200-250m như núi Vách Đá, núi Lin, núi Đá Lơ… Trong khu vực địa
hình này diện tích rừng còn quá nhiều, độ dốc lớn và địa hình chia cắt mạnh. Dạng
địa hình này thuộc các huyện Sơn Tây, Sơn Hà, Trà Bồng, Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi
và huyện Kon PLong của Kom Tum. Đất canh tác trong vùng chủ yếu tập trung ở

thị trấn Sơn Hà và ven hai bên bờ sông Trà Khúc, sông Đăk Đrinh, sông Re.
-

Địa hình vùng đồng bằng.
Dạng địa hình vùng đồng bằng nằm phía đông khu vực nghiên cứu, chiếm

khoảng 30% diện tích tự nhiên toàn lưu vực. Đây là vùng đất tương đối phẳng, có
độ cao từ 2m-20m nằm trên địa bàn các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành,
Bình Sơn và Mộ Đức. Ở dạng địa hình này có diện tích canh tác và thích hợp cho
việc trồng lúa, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
4


Một đặc điểm đáng lưu ý trong lưu vực dãy Trường Sơn nằm phía Tây lưu
vực đóng vai trò chính trong việc lệch pha mùa mưa so với cả nước. Các dãy núi đề
nằm ở phía Tây đã tạo thành hành lang chắn gió, tăng cường độ mưa trong mùa
mưa và tăng tính khắc nghiệt trong mùa khô.[8]
Hồ chứa Nước Trong nằm phía Đông dãy núi Trường Sơn, khu vực hồ chứa
có địa hình chủ yếu là núi cao. Phía thượng lưu gồm có các sườn núi đá với nhiều
ngọn núi cao, độ cao trung bình lên tới 1000m. Trên độ cao này thảm phủ thực vật
bề mặt còn giữ được khá phong phú. Càng về phía hạ lưu địa hình thấp dần gồm
nhiều loại núi thấp có độ cao từ 300-1000m. Địa hình tăng cao từ Đông sang Tây
nên thuận lợi cho việc đón gió mùa Đông Bắc và dễ gây mưa. Các đặc trưng lưu
vực hồ chứa tính đến tuyến đập:
Bảng 1.1. Các đặc trưng lưu vực tính đến tuyến đập hồ chứa Nước Trong[3]
Đặc trưng

Flv (km2 )

Ls(km)


Js( )

Jlv( )

Trị số

460

46,4

6.36

346

1.1.3. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi
Mạng lưới sông suối ở tỉnh Quảng Ngãi vào loại tương đối phát triển. Từ Bắc
vào Nam có 4 sông chính là: Trà Bồng, Trà Khúc, sông Vệ và Trà Cầu. Ngoài 4
sông chính trên còn có các sông nhỏ độc lâp trực tiếp đổ ra các đầm như Khê và
một số đầm không tên lân cận các vùng Bàn Thạch, Thạch An… Sông ở Quảng
Ngãi đặc biệt là sông Trà Khúc và sông Vệ không quá rộng nên rất hữu ích cho
nông nghiệp.
Sông Trà Bồng
Nằm ở phía Bắc tỉnh, bắt nguồn từ dãy núi phía Tây của huyện Trà Bồng,
chảy qua huyện Bình Sơn ra biển tại của Sa Cần. Chiều dài sông là 59km, diện tích
lưu vực 697km2, độ cao trung bình lưu vực 196m độ dốc trung bình lưu vực là
10,5%, mật độ lưới sông 0,43km/km2, hướng chảy cơ bản từ Tây sang Đông, đoạn
cửa sông hướng rẽ hướng Nam- Bắc. Phần lớn sông chảy qua vùng địa hình rừng
núi có độ cao 200- 1.300m, phần còn lại chảy trong vùng đồng bằng xen đồi trọc và
bãi cát. Sông Trà Bồng có 5 nhánh cấp I. Ở vùng hạ lưu còn có các nhánh sông suối

nhỏ chảy ngược, hợp nước vào sông chính trước khi đổ ra biển

5


Hình 1.2. Bản đồ mạng lưới sông ngòi tỉnh Quảng Ngãi.[3]
Sông Vệ
Sông Vệ bắt nguồn từ đỉnh cao 1070m của vùng núi Làng Rầm phía Tây
huyện Ba Tơ. Từ nguồn đến thị trấn Ba Tơ, sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông
Bắc, sau đó chuyển sang hướng Nam Tây Nam - Bắc Đông Bắc để chạy ra cửa Lê Cổ Lũy. Sông chính dài 90km, diện tích lưu vực 1260km2, độ cao trung bình lưu
vực 170m, độ dốc trung bình lưu vực 19,9%, mật độ lưới sông 0,79km/km 2. Sông
Vệ có 5 nhánh cấp I, có 2 nhánh cấp II, sông chảy ra cửa Lở.
Sông Trà Câu
Sông Trà Câu bắt nguồn từ vùng núi Ngang, núi Đá Chát có độ cao 400m
thuộc huyện Ba Tơ. Đoạn thượng lưu có hướng Nam - Bắc, khi đến dãy núi Tam
Cấp sông chảy len giữa hai dãy núi cao 667m và dãy Tam Cấp cao 411m nên đổi

6


hướng Đông ra tới biển tại Hải Môn. Diện tích lưu vực là 442km 2, chiều dài sông
40km, sông chảy ra biển Mỹ Á.
Sông Trà Khúc
Sông Trà Khúc là một con sông lớn nhất tỉnh Quảng Ngãi có diện tích lưu
vực khoảng 3.240km2, chiều dài 135km, mật độ lưới sông 0,39km/km 2. Sông có 9
nhánh cấp I, 5 nhánh cấp II, 5 nhánh cấp III và 2 nhánh cấp IV.
Ở thượng nguồn sông có 03 nguồn chính:
Nguồn thứ nhất: Từ vùng Giá Vụt phía Tây huyện Ba Tơ, chảy theo hướng
Nam - Bắc, đến địa hạt huyện Sơn Hà gọi là sông Rhe.
Nguồn thứ hai: Bắt nguồn từ vùng Đông Kon Tum và huyện Sơn Tây, với

các suối lớn, nhỏ hợp nước với nhau chảy theo hướng Tây - Đông xuống Sơn Hà,
gọi là sông Rinh (Đắk Rinh). Một nguồn nước rất quan trọng của sông Rinh là sông
Tang. Sông Tang bắt nguồn từ huyện Tây Trà, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, hợp nước với sông Rinh ở đoạn làng Lô, làng Mùng xã Sơn Bao phía Tây Bắc
huyện Sơn Hà. Trên sông Tang có công trình hồ chứa nước lớn là hồ Nước Trong.
Nguồn thứ ba: Bắt nguồn từ Tây Nam huyện Sơn Hà giáp với huyện Sơn
Tây, chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, gọi là sông Xà Lò (Đắk Sêlô).
Ba sông chính từ các hướng khác nhau cùng hợp nước ở các xã Sơn Trung,
Sơn Hải, phía Đông Nam huyện lỵ Sơn Hà và đoạn sông này người ta thường gọi là
sông Hải Giá. Từ Hải Giá sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc đến Thạch
Nham (giáp với 03 huyện Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa) thì thoát khỏi núi non, một
đoạn nữa đến thôn Hưng Nhượng xã Tịnh Đông về sau thì hướng chảy cơ bản là
Tây - Đông, tuy nhiên vẫn có nhiều đoạn sông quanh gấp khúc (do vậy được gọi là
sông Trà Khúc). Ở Thạch Nham, người ta đã xây dựng đập chắn ngang sông, để
nước dâng lên, theo hai kênh Chính Bắc - Chính Nam chảy tưới cho các đồng bằng
Quảng Ngãi.
1.1.4. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
Trong lưu vực có nhiều loại đất khác nhau thích hợp cho nhiều loại cây trồng
sinh trưởng và phát triển. Phần trung du và thượng nguồn chủ yếu là đất đỏ vàng
trên đá biến chất, đá sét tầng dầy khoảng 30cm. Các thung lũng và đồng bằng được
cấu tạo bởi phù sa cổ, phù sa mới ngoài ra còn có loại đất xám và các chất bồi tích
7


của sông, tầng dày 0,7-1,2m. Ở vùng đồng bằng có các loại đất: cát, đất phù sa, đất
xám và đất đỏ vàng. Đất xám và đất xám bạc nằm ở vùng cao, đất đỏ vàng phân bố
rộng rãi ở niềm núi, thành phần cơ giới nhẹ thích hợp để trồng các loại cây công
nghiệp. Đất đen, phù sa, đất đỏ là các nhóm đất có chất lượng tốt cho sản xuất
nông nghiệp.
1.1.5. Thảm phủ thực vật

Thực vật khá phong phú, đa dạng và đặc trưng của kiểu rừng nhiệt đới, chủ
yếu rừng rậm nhiệt đới xanh. Rừng tự nhiên ở Quảng Ngãi còn rất ít, chủ yếu là
rừng trung, rừng nghèo, rừng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Diện tích rừng ngày
càng bị thu hẹp dần do sự khai thác bừa bãi, đốt phá rừng làm nương rẫy.
Sự suy thoái rừng trong những năm gần đây đã làm giảm đáng kể nguồn
nước trong mùa kiệt, làm gia tăng lũ lụt, hạn hán, ảnh hưởng đến khả năng điều tiết
dòng chảy. Đặc biệt là có những trận lũ ác liệt nghiêm trọng xảy ra trong vùng dưới
dạng lũ quét, lũ đặc biệt lớn như trận lũ lịch sử năm 1993, 1996, 1998, 1999 xảy ra
trên các lưu vực vùng ven biển miền Trung.
Sự phong phú về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu đã tạo sự đa dạng
các loài thực vật với các đặc trưng riêng tùy theo mỗi vùng như: Kim Giao giả chỉ
gặp ở Sa Huỳnh, Dừa nước ở Bình Sơn, Sơn Tịnh, Gạo ở Sơn Tây, Lim Xanh, Dó,
Gụ lau đặc trưng cho khu hệ phía Nam.
1.1.6. Đặc điểm khí hậu
Lưu vực sông Trà Khúc nằm trong vùng Trung Trung Bộ nên có đặc
điểm chung của khí hậu Trung Trung Bộ thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
mùa hè nóng và mưa nhiều với nền nhiệt độ cao ít biến động.
Đây cũng là loại hình đặc biệt của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên do
đặc điểm riêng của địa hình lưu vực sông Trà Khúc, nên ở đây thể hiện những nét
riêng của đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa miền duyên hải sườn Đông dãy núi
Trường Sơn Nam khu vực Trung Bộ: có nhiều mưa vào từ tháng IX đến tháng XII
kết hợp với địa hình dốc gây ra lũ lụt nghiêm trọng và ít mưa từ tháng I đến tháng
VIII gây hạn hán.
Do ảnh hưởng của dãy núi Trường Sơn đã tạo ra hiệu ứng fown đối với gió
mùa Tây Nam nóng và ẩm, bị tác động của dãy Trường Sơn đã tạo ra mưa sườn đón
8


gió. Khi đi qua phía Đông Trường Sơn, không khí trở nên khô nóng và gây ra thời
tiết nắng nóng kéo dài trong suốt tháng mùa khô tại các tỉnh ven biển miền Trung

trong đó có lưu vực sông Trà Khúc -Tỉnh Quảng Ngãi.
Dãy núi Trường Sơn có vai trò chính trong việc làm lệch pha mùa mưa của
Quảng Ngãi nói riêng và vùng duyên hải nói chung so với mùa mưa chung cả nước.
Vào cuối mùa hạ đầu mùa đông, gió mùa đông bắc đối lập với hướng núi,
cùng với nhiễu động nhiệt đới như bão, xoáy thấp, hội tụ nhiệt đới và đới gió đông
tạo nên mùa mưa và mùa lũ ở Quảng Ngãi và các tỉnh duyên hải Trung Bộ.
Cuối mùa hạ do hoạt động của nhiễu động nhiệt đới ở Nam Biển Đông. Khi
gió mùa đông bắc chuyển xuống phía nam trong thời kỳ này sẽ gây ra mưa to đến
rất to kéo dài trong nhiều ngày, làm xuất hiện các trận lũ lớn.
Giữa và cuối mùa đông, các nhiễu động nhiệt đới lùi xa về xích đạo hoặc
chưa di chuyển lên phía bắc, nên gió mùa đông bắc trong thời kỳ này chỉ gây ra
mưa và mưa rào nhỏ không gây ra lũ. Đây chính là mùa khô ở Quảng Ngãi.
Vào tháng IV, gió mùa đông bắc suy yếu dần, gió mùa tây nam và gió mùa
đông nam bắt đâù hoạt động trở lại. Bị ảnh hưởng của dãy núi Trường Sơn tạo ra
hiệu ứng fơn làm cho Quảng Ngãi chịu thời kỳ khô nóng và hạn hán. Nếu gió mùa
đông nam và các nhiễu động nhiệt đới hoạt động sớm, sẽ tạo ra một lượng mưa
đáng kể trong các tháng IV đến VIII.
1.1.7. Chế độ thủy văn
Sông Trà Khúc là sông lớn có lượng nước dồi dào nhất so với các sông sông khác
trong tỉnh. Sông bắt nguồn từ rừng núi Giá Vực (Tây Nam Quảng Ngãi), chạy theo
hướng Nam - Bắc đến Tayon thì chuyển hướng Tây Bắc – Đông Nam đến Hưng
Nhượng tỉnh Sơn Tịnh. Từ Hưng Nhượng ra cửa Cổ Lũy sông chảy theo hướng
Tây – Đông.
Sông Trà Khúc dài 135km2, khoảng 2/3 chiều dài sông chảy qua vùng núi và
rừng rậm có độ cao 200-1000m, phần còn lại chảy qua vùng đồng bằng. Sông có hình
dạng cây, có 9 phụ lưu cấp I, 5 phụ lưu cấp II, 6 phụ lưu cấp III và 2 phụ lưu cấp IV.
Các nhánh lớn có thể kể đến như Dakrinh chảy từ vùng núi phía tây Quảng Ngãi có độ
cao trên 1100m, hợp với sông chính tại Tayon dài 19km, nhánh Daksel chảy gần song

9



song với phần thượng lưu của sông chính, hợp lưu tại Tam Rao dài 63km. Nhánh Nước
Trong chảy từ rừng núi Sơn Hà, hợp lưu tại Chúc Các dài 18km2.
1.2. Tình hình quan trắc khí tượng thủy văn
1.2.1. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
Lưu vực hồ chứa Nước Trong là phụ lưu nằm phía tản ngạn sông Trà Khúc, có
diện tích 460km2. Trong lưu vực nghiên cứu không có trạm đo mưa và dòng chảy nhưng
trong lưu vực sông Trà Khúc có mạng lưới trạm khí tượng tương đối phong phú.
Bảng 1.2.Hệ thống mạng lưới các trạm khí tượng và trạm đo mưa.[3]
Tên Trạm

Yếu tố đo đạc

Tọa độ

Thời kỳ quan trắc

Quảng Ngãi

X, T, R, V

15008'; 108047'

1906- 1994; 1958- nay

Trà My

X


15021'; 108013'

1978- nay

Trà Bồng

X

15015 ; 108032'

1977- nay

Sơn Hà

X

15002' ; 108028'

1977- nay

Giá Vực

X

14042'; 108034'

1978- nay

Ba Tơ


X

14046 '; 108043'

1931- 1942; 1977- nay

Mộ Đức

X

15002'; 108053'

1977- nay

KonPlong

X

14040'; 108025'

1932-1941; 19781985; 1987-2002

Sơn Giang

X

15002'; 108034'

1977- 2005


Trà Khúc

X

15008'; 108048'

1981- 1992

An Chỉ

X

14059'; 108049'

1977- 2002

Đức Phổ

X

14048'; 108058'

1981- 2002

Sa Huỳnh

X

14040'; 109004'


1981- 1992

Qua tài liệu trên ta thấy phần lớn các trạm đo có tài liệu quan trắc từ năm
1977 đến nay, chỉ có trạm Quảng Ngãi là có tài liệu từ đầu thế kỷ 20 nhưng bị gián

10


đoạn những năm kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Chất lượng tài liệu đo đạc
tại các trạm tốt, có thể dùng để tính toán thủy văn cho công trình.
1.2.2. Mạng lưới trạm thủy văn
Trên lưu vực chỉ có 2 trạm thủy văn trong đó trạm Trà Khúc chỉ đo mực
nước, còn lại Trạm Sơn Giang đo đầy đủ các yếu tố. Tuy nhiên, với 1 trạm Sơn
Giang không thể đặc trưng cho toàn bộ chế độ thủy văn cho lưu vực được.
Bảng 1.3. Mạng lưới trạm thủy văn trên lưu vực
Tên trạm

Yếu tố đo

Sơn Giang

H, Q, R, T

Trà Khúc

H

1.3. Tình hình phát triển dân sinh kinh tế-xã hội
1.3.1. Dân cư, dân tộc
Đến năm 2013 dân số trung bình của tỉnh Quảng Ngãi là 1.236.250 người.

Toàn tỉnh có khoảng 324.000 hộ gia đình, bình quân 3.75 nhân khẩu/hộ. Trong cơ
cấu dân số phân theo giới tính, nữ chiếm 50,7%, nam chiếm 49,3%, phân theo độ
tuổi, từ 0-59 tuổi chiếm khoảng 88,51%, chỉ tiêu này cho thấy đây là cơ cấu dân số
trẻ, riêng dân số dưới 15 tuổi chiếm 25,55%, đây là lực lượng lao động dự trữ dồi
dào của tỉnh.
Mật độ dân số phân bố thưa và không đều, mật độ dân số trung bình khoảng
250 người/km2, vùng đồng bằng tập trung khoảng 600 người/km 2, miền núi chỉ
khoảng 60 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số trong những năm gần đây giảm từ 1,6%
năm 1988 xuống còn 1,4% năm 2001.
Dân tộc: Dân tộc kinh chiếm đại đa số, ngoài ra còn có một số dân tộc khác
như Xơ Đăng, Hre, Kro, KDong.
1.3.2. Kinh tế
Quảng Ngãi là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Khu
kinh tế Dung Quất đến thời điểm năm 2010 đã thu hút vốn đầu tư trên 10.6 tỷ đô la
Mỹ, với 112 dự án được cấp phép đầu tư, vốn đăng ký hơn 125.600 tỷ đồng. Nhà
máy lọc dầu Dung Quất đã vận hành và cho ra sản phẩm.

11


Trong giai đoạn 5 năm (2006-2010) mỗi năm tốc độ tăng trưởng công nghiệp
hơn 53%, công nghiệp chiếm tỷ trọng 55.3% trong kinh tế tỉnh Quảng Ngãi. Năm
2009 thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đạt trên 4.258 tỷ đồng, là một
trong 10 tỉnh, thành phố có số thu ngân sách cao của cả nước. Thu nhập bình quân
đầu người đạt gần 14 triệu đồng/người/năm.
1.4. Tình hình phát triển nguồn nước và vai trò hồ chứa Nước Trong
Nước là loại tài nguyên quý giá và được coi là vĩnh cửu. Không có nước thì
không có sự sống trên hành tinh chúng ta. Nước là động lực chủ yếu chi phối mọi
hoạt động về đời sinh kinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi trong sinh
hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải, chăn nuôi

thủy hải sản… Nguồn nước được coi là vĩnh cửu nhưng trữ lượng hàng năm không
phải là vô tận, có giới hạn nhất định nào đó. Vì vậy khi sử dụng nước phải có điều
hòa, có sự ưu tiên cho từng loại dùng nước ở các thời điểm nhất định.
Do điều kiện địa chất thổ nhưỡng, khí hậu mà nguồn nước của tỉnh Quảng
Ngãi có hạn, có hiện tượng suy giảm, lượng nước ngầm cũng ít đi. Tuy nhiên do
nhu cầu dùng nước của các ngành quá lớn công trình đập Thạch Nham cấp nước
không được đảm bảo. Hiện nay, Quảng Ngãi cần được bổ sung thêm nguồn nước để
phục vụ sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và nuôi trồng thủy sản…
Việc xây dựng công trình đa mục tiêu: hồ chứa nước đồng thời phục vụ
chống lũ, phát điện, cấp nước, nuôi cá, giao thông… là cần thiết
Hồ chứa Nước Trong là một hồ chứa lớn, đa mục tiêu của Tỉnh Quảng Ngãi bổ sung
lượng nước đang thiếu cho các ngành như :
-

Bổ sung nguồn nước tưới cho vụ hè thu 52600ha gồm 50000ha khu tưới
Thạch Nham và 2600ha huyện Sơn Hà.

-

Cấp nước công nghiệp khu Dung Quất và thành phố Vạn Tường và các
ngành công nghiệp khác.

-

Cấp nước sinh hoạt cho thành phố Quảng Ngãi và dân cư vùng khu tưới.

-

Cấp nước chăn nuôi.


-

Cấp nước nuôi trồng thủy sản.

-

Tận dụng nguồn thủy năng sẵn có để phát điện.

-

Kết hợp giảm nhẹ lũ, phòng lũ.
12


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÙNG HỒ CHỨA
Trong đồ án có sử dụng tài liệu của một số trạm: trạm khí tượng tỉnh Quảng
Ngãi, trạm đo mưa Sơn Giang, Trà My, trạm đo lưu lượng An Chỉ, Sơn Giang để
phân tích tính toán thủy văn cho hồ chứa.
2.1. Đặc điểm khí tượng
Trạm khí tượng Quảng Ngãi có số liệu đo đạc dài năm nên được chọn để tính
toán các đặc trưng khí tượng.
Phân tích đặc điểm khí tượng vùng nghiên cứu được thực hiện trên một sô
yếu tố sau:
2.1.1. Đặc điểm mưa
a. Chuẩn lượng mưa năm
Chuẩn lượng mưa năm có thể coi là trị số trung bình số học của chuỗi số liệu
lượng mưa năm trong thời kỳ nhiều năm. Nó là thành phần quan trọng trong cân
bằng nước thẳng đứng, nó phản ánh khả năng cấp nước cho sông, từ chuẩn mưa
năm ta xác định được chuẩn dòng chảy năm.
Chuẩn lượng mưa năm khi có đủ tài liệu quan trắc được tính theo công thức:


X0 =
Trong đó

Xi

(2.1)

X0: Chuẩn mưa năm (mm)
Xi : Lượng mưa năm thứ i trong chuỗi tài liệu(mm)

Nhận xét:
- Ở Quảng Ngãi có 2 trạm Quảng Ngãi và Ba Tơ được thành lập từ thời
Pháp. Trạm khí tượng Quảng Ngãi có tài liệu quan trắc dài, 86 năm (1906-1944;
1957-2005), những cũng bị gián đoạn qua hai thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ.
Trạm Ba Tơ bắt đầu quan trắc vào 1931, sau đó cũng bị gián đoạn. Sau năm 1975,
hai trạm khí tượng Quảng Ngãi và Ba Tơ và các trạm đo mưa khác mới thành lập
tiến hành quan trắc liên tục. Chất lượng tài liệu đo đạc tương đối tốt, có thể tin cậy
và sử dụng tài liệu này để tính toán thủy văn công trình.

13


- Lượng mưa vùng này tương đối lớn, nhất là tại Trà My, một trạm đại diện
cho vùng miền núi phía Bắc lưu vực hồ chứa.
- Công trình hồ chứa Nước Trong nằm rìa phía Nam tâm mưa lớn Trà My,
vùng này có lượng mưa khá lớn.
Bảng 2.1. Các trạm khí tượng đo mưa trong vùng và chuẩn lượng mưa năm.[3]
STT
Trạm

Số năm
1
Quảng Ngãi
86
2
Trà My
28
3
Sơn Giang
29
b. Sự biến động lượng mưa hàng năm

Thời gian quan trắc
1977-2005
1978-2005
1977-2005

Xo (mm)
2335,6
4130,0
3498,4

Để nghiên cứu sự biến động lượng mưa năm giữa các năm trong vùng Quảng
Ngãi ta xét phân phối xác suất mưa năm và đường lũy tích sai chuẩn mưa năm.
- Phân phối xác suất mưa năm.
Trong thủy văn thường áp dụng mô hình phân phối xác suất Peason III. Để
nghiên cứu việc phân phối xác suất mưa năm cho vùng Quảng Ngãi, ta áp dụng mô
hình phân phối xác suất Peason III, từ đó xác định được các tham số thống kê của
phân phối xác suất:
Lượng mưa bình quân nhiều năm X0:


X0=

(2.2)

Khoảng lệch quân phương σ (mm):

=

(2.3)

Cv =

(2.4)

Cs =

(2.5)

бx

Hệ số biến động mưa năm Cv:

Hệ số thiên lệch Cs:

Trong đó:
14


Ki: Hệ só biến xuất mưa năm.


Ki=

(2.6)

Xi: Lượng mưa năm thứ i.
Sau khi xác định được các tham số thống kê, ta tiến hành xây dựng đường
tần suất lý luận phân bố mùa mưa theo phương pháp thích hợp.
Để vẽ đường tần suất kinh nghiệm ta tiến hành theo các bước sau:
- Sắp xếp chuỗi số liệu theo thứ tự giảm dần;
- Tiến hành tính tần suất kinh nghiệm theo công thức Kritki – Menkel:

P=
Trong đó:

(2.7)

n: số năm tài liệu tính toán;
m: số lần xuất hiện X>= Xi.

- Xác định các tham số thống kế của đường tần suất lý luận.
- Vẽ đường tần suất lý luận theo dạng phân bố Pearson - III:
Vẽ đường tần suất lý luận nếu thấy phù hợp với băng điểm kinh nghiệm là
được. Nếu đường tần suất lý luận không phù hợp với băng điểm kinh nghiệm ta
phải hiệu chỉnh các giá trị Xo, Cv, Cs.
Bảng 2.2. Đặc trưng thống kế lượng mưa năm một số trạm
Trạm
Quảng Ngãi
Sơn Giang
Trà My


Xo
2335.61
3498.43
4129.96

Cv
0.26
0.27
0.24

Cs
0.44
0.79
1.38

Ghi chú
Hình 2.1(phụ lục)
Hình 2.2(phụ lục)
Hình 2.3(phụ lục)

Nhận xét:
Qua kết quả ta thấy hệ số biến đổi C v mưa năm vùng này không lớn. Nhưng
hệ số Cs thay đổi khá lớn giữa các trạm: Trạm Quảng Ngãi Cs gần 2 lần C v, còn
trạm Trà My Cs gấp trên 5 lần Cv.
- Đường lũy tích sai chuẩn
Để nghiên cứu sự biến động mưa năm, ngoài việc xét phân phối xác suất mưa
năm ta còn có thể phân tích khảo sát sự thay đổi lượng mưa năm theo thời gian.

15



Sự biến đổi mưa năm theo thời gian có tính chu kỳ nhất định, tính chu kỳ đó
được thể hiện qua các thời kỳ mưa nhiều, thời kỳ mưa ít khác nhau, sử dụng đường lũy
tích sai chuẩn để phân tích sự biến động mưa năm để nghiên cứu biến động mưa năm
vùng Quảng Ngãi.

16


×