Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

Tổng kết phương pháp đọc hiểu văn bản văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 16 trang )

TỔNG KẾT PHƯƠNG PHÁP
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC


+ Ngữ cảnh văn hóa (ngữ cảnh hẹp): là hoàn cảnh giao tiếp trong văn bản. Muốn hiểu và suy ra nghĩa của văn bản, cần phải dựa vào
hoàn cảnh giao tiếp.
“Hôm qua tát nước đầu đình, 
Bỏ quên cái áo trên cành hoa sen. 

I. NỘI DUNG

Em được thì cho anh xin, 

Hay là em để làm tin trong nhà? 
…”
+Ngữ cảnh xã hội, lịch sử (ngữ cảnh rộng): muốn tìm hiểu căn nguyên sâu xa của văn bản, ta phải đặt văn bản vào “thời” của nó.


1. Thế nào là đọc hiểu một văn bản văn học
a) Đọc- hiểu một văn bản văn học là gì?

-

b) Biểu hiện của đọc- hiểu văn bản văn học:
Đọc- hiểu một văn bản văn học là quá trình đọc – hiểu từ ngữ, hiểu ý câu thơ, câu văn, nắm bắt được các từ ngữ then chốt

c) Quá
trình
vănhiện
học tư
trong


nhànắm
trường

giá
trị
biểu
cảm

biểu
tưởng,
bắt phẩm,
được hình
tượng
nghĩa
trongtích,
văngiải
bản,thích,
từ đóbình
khái luận,
quát được
- Từ hiểu khái quát, đúng đắn, sâu sắc về văn bản tác
người
đọc và
có ýthể
tiến của
hànhnóphân
giúp
tưởng,
cảm
tác

phẩm
đánh
giácác
được
tư tưởng,
nghệ
của
tác
ấy.
khác
có tình
thể
hiểu
văn
bản
ấy,và
giải
thích
bình
được
bài
văn
là biểu
hiện
quan
trọngtác
củaphẩm,
sự hiểu
văn.
-người

Là tư
quá
trình
đọc-đọchiểutrong
từng
bài,
tập
phát
hiện
từluận
ngữ,
chi tiết
vàthuật
khái
quát
vềphẩm
tư tưởng
cuối
cùng biết phân

tích, bình luận, đối thoại với các tác phẩm ấy hoặc các tác phẩm cùng loại.

-

Hình thành kĩ năng, kinh nghiệm đọc hiểu văn bản văn học
Đọc hiểu văn bản là một quá trình từ cảm đến hiểu, từ hiểu bề ngoài đến hiểu được ý tứ sâu xa của tác phẩm.


2. Phương pháp đọc hiểu
2.1. Đọc – hiểu tác phẩm văn học trước hết là đọc – hiểu từ ngữ, câu văn, câu thơ, phát hiện các từ ngữ biểu hiện cách cảm nhận

độc đáo, hiểu được tư tưởng, tình cảm tác giả thể hiện qua từ ngữ, câu văn, đoạn văn, bài thơ.

a) Khám phá nhan đề, đề từ, mở, kết của văn bản.

-

Nhan đề thường kết tinh nội dung và tư tưởng của tác phẩm.

-

Mở, kết của tác phẩm cũng có tầm quan trọng đặc biệt. nó phản ánh cách đặt vấn đề và giải quyết các vấn đề
đời sống của tác giả.


2. Phương pháp đọc hiểu
b) Tìm hiểu từ ngữ, điểm nhìn và cái nhìn chủ thể.

-

Khi tiếp nhận văn bản, nhất thiết phải tìm hiểu các từ ngữ, nhất là những từ “thần”, từ “đắt’.

-

Để hiểu sâu sắc văn bản, người đọc cũng phải xác định điểm nhìn, cái nhìn của chủ thể nhà văn, để từ đó hiểu
thêm ý tứ của tác giả.

c) Đọc hiểu nghĩa câu văn, đoạn văn trong văn bản.

-


Khi đọc, cần dừng lại ở những câu thơ hay, những đoạn văn tiêu biểu để suy ngẫm, phân tích, đánh giá chúng.
Từ cách hiể nhò đọc kỹ, đọc chậm đó mà ta hiểu được ý tứ của tác giả.


2. Phương pháp đọc hiểu
2.2. Kiến tạo nội dung văn bản bằng cách tìm ra mạch chủ đề nối kết các chi tiết giữa các đoạn trong văn bản và ý nghĩa khái
quát của hình tượng nhân vật.

a) Chọn
thông
tinbản,
quan
bài tình
văn cảm
để suy
2.3. Trong
khinhững
đọc – hiểu
văn
cầntrọng
khái nhất
quát trong
tư tưởng,
củangẫm.
tác giả qua các tác phẩm hay đoạn trích.

b) Nắm bắt các câu then chốt trong bài văn.
2.4. Đối với các bài thơ, đoạn thơ cần chú ý đặc điểm của ngôn từ thơ, tìm hiểu từ ngữ, giọng điệu, hình ảnh, tứ thơ, mối liên

-


Câu chuyển đoạn, chuyển mạch, chuyển ý.

kết chìm giữa các hình ảnh, từ đó cảm nhận được cái không khí và ý nghĩa của hình tượng đó

-

Câu chủ đề (đầu hoặc cuối đoạn).

-

Câu trung tâm và tư tưởng của bài văn


Bài 1: Chỉ ra những nét đặc sắc trong khổ thơ:

“Ôi những cánh đồng quê chảy máu

II. LUYỆN TẬP

Dây thép gai đâm nát cả trời chiều

Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu”
(Nguyễn Đình Thi - Đất nước)


+ Gợi ý:
1. Hai câu đầu: Bức tranh về đất nước đau thương, anh dũng trong chiến tranh và ách chiếm đóng nặng nề, dã man của giặc.


a) Bằng biện pháp nhân hóa đặc sắc, hai câu thơ đã diễn tả được một cách cô đọng và tập trung cảnh làng xóm quê hương chảy
máu, đau thương và tinh thần anh dũng của đồng bào trong chiến đấu.

b) Hình ảnh thơ được xây dựng từ một hình ảnh thực, có sức khơi gợi đặc biệt

c) Nét nghệ thuật đặc sắc ở hai câu này là tác giả đã sử dụng thủ pháp nhân hóa đơn sơ mà rất gợi cảm và đặc biệt là thủ pháp
ngược sáng điện ảnh, tạo nên sự tương phản gay gắt về đường nét, màu sắc, gây ấn tượng mạnh mẽ trong tâm trí người đọc.


+ Gợi ý:
2. Hai câu sau :
a) Hai câu thơ trên thiên về ngoại cảnh, hai câu tiếp theo đã đi sâu vào tâm trạng:

b) Hai hình ảnh “đêm dài hành quân nung nấu” và “Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu”có sự đối lập mà thống nhất

c) Tất cả đã làm tỏa sáng vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn mộng mơ mà ta đã bắt gặp ở nhiều trong thơ ca chống Pháp viết về
người lính chiến đấu cho một lí tưởng cao đẹp


Sông Mã xa rồi Tây tiến ơi ! 
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi 
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi 

Bài 2: Phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của đoạn thơ

Mường Lát hoa về trong đêm hơi 
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm 
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời 

(Quang Dũng – Tây Tiến)


Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống 
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi 
II. LUYỆN
TẬP

Anh bạn dãi dầu không bước nữa 
Gục lên súng mũ bỏ quên đời ! 
Chiều chiều oai linh thác gầm thét 
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người 
Nhớ ôi Tây tiến cơm lên khói 
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. 


+ Gợi ý:
+ Vẻ đẹp của bài thơ Tây Tiến trước hết là “Nỗi nhớ”
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
- Đấy là nỗi nhớ kìm nén, ám ảnh từ rất lâu bây giờ mới bật lên tiếng gọi tha thiết, tạo nên tính nhạc cho câu thơ: Tiếng
gọi, tiếng lòng, từ lòng người vào thời gian lan rộng sang không sang bật lên như một tiết ngân rất dài

- Đấy là cảm xúc chủ đạo bao trùm trong thơ, nỗi nhớ ấy vừa có phương hướng, “nhớ về”. Vừa có đặc điểm là “chơi vơi”,
nên tạo được màu sắc riêng cho bài thơ


+ Gợi ý:
+ Vẻ đẹp ấy còn thể hiện qua thiên nhiên
- Thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội, hiểm nguy nhưng không ngăn nổi bước chân người lính

“Dốc

lênchiều
khúc
khuỷu
“Sài
Khao
sương
lấp dốc
đoàn
quânthẳm 
mỏi 
“Chiều
oai
linh
thácthăm
gầm
thét 
- Thiên nhiên Tây Bắc bên cạnh Heo
cái hùng
vĩ,
hiểm
trở
làngửi
những
nét
vẽ đầy thơ mộng trữ tình
hút
cồn
mây,
súng
trời 

Mường
Lát
hoa
vềHịch
trong
đêm
hơi” 
Đêm
đêm
Mường
cọp
trêu
người”



Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống 

Địa danh:
Âm
những
thanh:
vùng
tiếng
đấtgầm
xa xôi,
của hoang
cọp, beo
sơ nơi rừng thiêng nước độc


Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” 
+ Khung cảnh đậm đà tình quân
dân
“…Mường
Lát hoa về trong đêm hơi…”




Địa hình: Dốc khúc khuỷu, thăm thẳm, ngàn thước cao, ngàn thước sâu
“Nhớ ôi“…Nhà
Tây tiếnai
cơm
lênLuông
khói  mưa xa khơi…” 
Pha
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Thời tiết: sương lấp, mưa xa khơi


Bài 3: Cảm nhận và bình luận ý niệm đất nước trong đoạn thơ sau
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc         
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...”

(Nguyễn Khoa Điềm – Đất Nước)


+ Gợi ý:

+ Tác giả diễn tả sự ra đời của đất nước:
- Một thế giới cổ tích, truyền thuyết như ùa về sống dậy trong tâm hồn người đọc.

- Chẳng ai trong chúng ta biết đất nước có tự bao giờ. Nhưng mỗi người đều cảm nhận thấy Đất Nước không phải là
hình người khổng lồ xa lạ hay một khái niệm trừu tượng chung chung. 


+ Đất nước lớn lên theo những phong tục tập quán :
- Lịch sử lâu đời của đất nước được tác giả nhìn từ chiều sâu văn hóa dân gian với những phong tục tập quán 

- Các động từ “xay, giã, dần, sàng” không chỉ là quy trình vất vả làm ra hạt gạo mà đó còn là lòng biết ơn đối với người làm ra
nó, bởi “dẻo thơm một hạt dắng cay muôn phần”

- Cấu trúc câu thơ đất nước đã có, đất nước bắt đầu, đất nước có từ…cho chúng ta hình dung cả quá trình sinh ra, lớn lên,
trưởng thành của đất nước trong trường kỳ, trong tâm thức của con người Việt Nam bao nhiêu thế hệ.


Bài 4: Phân tích, bình luận hình tượng người chiến sĩ Giải phóng quân trong đoạn văn (SGK, trang 182,183)

+ Gợi ý:

Đây là đoạn văn viết theo lối độc thoại nội tâm nhằm trình bày chuỗi ý nghĩ, cảm giác của Việt - một người đã bị thương, hỏng
mắt, nhưng trong lòng vẫn sục sôi ý chí chiến đấu. Các ý nghĩ liên tục nhưng phân tán, có nhiều chủ đề thay thế nhau, nhưng mạch
trung tâm, xuyên suốt vẫn là tinh thần chiến đấu. Qua đó, ta thấy được hình ảnh người Giải phóng quân trẻ tuổi, hồn nhiên mà kiên
cường, dũng cảm.




×