Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THU HỒI THAN MỊN TỪ NƯỚC THẢI GIẢ ĐỊNH THAN MỎ CAO SƠN VỚI THUỐC TUYỂN AXIT OLEIC VÀ FLOTAKOL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.01 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ DUNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THU HỒI THAN MỊN TỪ NƯỚC
THẢI GIẢ ĐỊNH THAN MỎ CAO SƠN VỚI THUỐC
TUYỂN AXIT OLEIC VÀ FLOTAKOL

HÀ NỘI, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ DUNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THU HỒI THAN MỊN TỪ NƯỚC
THẢI GIẢ ĐỊNH THAN MỎ CAO SƠN VỚI THUỐC
TUYỂN AXIT OLEIC VÀ FLOTAKOL

Ngành: Công nghệ Kỹ thuật Môi trường
Mã ngành: 52 51 04 06

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. Phạm Đức Tiến
TS. Chu Thị Thu Hà

HÀ NỘI, 2017




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn
ThS: Phạm Đức Tiến, TS.Chu Thị Thu Hà - Giảng viên trường Đại Học Tài nguyên và
Môi Trường Hà Nội, đã trực tiếp hướng dẫn em trong suất thời gian thực hiện đồ án.
Đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Phòng Thí Nghiệm
trường, đã tạo điều kiện về địa điểm chạy mô hình và cung cấp các trang thiết bị cần
thiết để em có thể hoàn thành bài đồ án đúng theo kế hoạch với hiệu quả tốt nhất.
Cùng với sự nỗ lực cố gắng phấn đấu của bản thân trong quá trình thực hiện mô
hình, được sự giúp đỡ tận tình, chia sẻ kiến thức và công việc của bạn cùng nhóm.
Điều đó đã hỗ trợ em, cổ vũ em cùng hoàn thành nghiên cứu mô hình, nhờ đó em cũng
học được một số kỹ năng cần thiết như: làm việc nhóm, tìm kiếm thông tin, giao tiếp,
chia sẻ....Một lần nữa em gửi lời cảm ơn tới các bạn trong nhóm làm nghiên cứu mô
hình.
Cuối cùng em xin chân thanh cảm ơn nhà trường, các thầy giáo, cô giáo tại
Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình giảng dậy, truyền cho
em những kiến thức vô cùng quý giá và tạo cho em một nền tảng vững chắc đề thực
hiện mô hình. Trong suất quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường em đã tích lũy được
kiến thức bổ ích và thực tế để có thể tìm kiếm một công việc phù hợp sau khi ra
trường.
Em xin chân thành cám ơn!...


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng, Đồ Án tốt nghiệp: “Nghiên cứu hiệu quả thu hồi than
mịn từ nước thải than giả định, tại Mỏ than Cao Sơn với thuốc tuyển nổi Axit Oleic và
FLOAKOL”, chưa được bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào phát hành và sử dụng trước
đó. Toàn bộ các thông tin, thí nghiệm thực hiện trong quá trình nghiên cứu làm mô
hình hoàn toàn thực hiện bởi cá nhân em dưới sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Phạm

Đức Tiến, TS. Chu Thị Thu Hà, không sử dụng thông tin kết quả có sẵn làm bài báo
cáo. Các thông tin, tài liệu được tham khảo tại các cuốn sách chuyên ngành có liên
quan. Kết quả thí nghiệm không có sự chỉnh sửa, trước khi báo cáo, đây là các kết quả
chính xác sau khi chạy mẫu khi thực hiện mô hình. Một lần nữa em xin cam đoan
những thông tin em cung cấp là đúng sự thật.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................................v
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THAN............................................................................................................3
1.1. Nguồn gốc quá trình hình thành than.............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm than đá.....................................................................................................................3
1.1.2. Giả thuyết về nguồn gốc thực vật.............................................................................................3
1.1.3. Quá trình hình thành loại than đá............................................................................................8
1.2. Trữ lượng than trên thế giới............................................................................................................9
1.3. Tình khai thác than ở Việt Nam.....................................................................................................12
1.4. Tài nguyên khoáng sản than Quảng Ninh......................................................................................14
1.4.1. Vị trí địa lý................................................................................................................................14
1.4.2. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................................14
1.4.3. Tài nguyên khoáng sản............................................................................................................15
1.5.1. Đặc tính của nhiên liệu than đá..............................................................................................18
1.5.2. Thành phần, cấu tạo của than đá tại mỏ...............................................................................18
1.6.1. Khái niệm tuyển nổi................................................................................................................20
2.1.1. Nguyên tắc hoạt động.............................................................................................................27
2.4.1. Thuốc tập hợp........................................................................................................................33
2.4.2. Thuốc tạo bọt..........................................................................................................................34
2.4.3. Thuốc điều chỉnh....................................................................................................................34
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................................67



DANH MỤC BẢNG.

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sự hình thành các lớp trầm tích..................Error: Reference source not found
Hình 1.2. Sự hình thành các lớp than.........................Error: Reference source not found
Hình 1.3. Rừng thực vật khổng lồ cổ đại...................Error: Reference source not found
Hình 1.4. Nhiệt điện trong tương lai tại Việt Nam phụ thuộc vào than. Error: Reference
source not found
Hình 1.5: Mỏ than Quảng Ninh.................................. Error: Reference source not found
Hình 1.6: Mỏ than Cao Sơn....................................... Error: Reference source not found
Hình 1.7: Phân tử than đá........................................... Error: Reference source not found
Hình 1.8: Ảnh SEM mẫu than đá. (Quảng Ninh).......Error: Reference source not found
Hình 1.9: Công nghệ tuyển nổi DAF.......................... Error: Reference source not found
Hình 2.1 Hệ tuyển nổi mô hình RD Přibram của cộng Hòa SécError: Reference source
not found
Hình 2.2: Mô hình tuyển nổi qui mô phòng thí nghiệm......Error: Reference source not
found
Hình 2.3: Mẫu than Cao Sơn...................................... Error: Reference source not found
Hình 2.4: Cấu trúc hóa học của axit Oleic.................Error: Reference source not found
Hình 3.2.1 Hiệu suất tuyển khoáng tại thời gian thu là 1 phút.. Error: Reference source
not found
Hình 3.2.2 Hiệu suất tuyển khoáng tại thời gian thu là 3 phút.. Error: Reference source
not found
Hình 3.2.3 Hiệu suất tuyển khoáng tại thời gian thu là 5 phút.. Error: Reference source
not found
Hình 3.3.1: Hiệu suất tuyển khoáng tại thời gian thu là 1 phút. Error: Reference source
not found
Hình 3.3.2: Hiệu suất tuyển khoáng tại thời gian thu 3 phút.....Error: Reference source
not found

Hình 3.3.3: Hiệu suất tuyển khoáng tại thời gian thu trong 5 phút.......Error: Reference
source not found
Hình 3.4.1 Hiệu suất thu mẫu với lưu lượng cấp Q=200ml/phútError: Reference source
not found


Hình 3.4.2 Hiệu suất thu mẫu với lưu lượng cấp Q=300ml/phútError: Reference source
not found
Hình 3.4.3. Hiệu suất thu mẫu với lưu lượng cấp Q=300ml/phút.........Error: Reference
source not found
Hình 3.5.1 Hiệu suất tuyển khoáng tại thời gian thu là 1 phút.. Error: Reference source
not found
Hình 3.2.2 Hiệu suất tuyển khoáng tại thời gian thu là 3 phút.. Error: Reference source
not found
Hình 3.5.3 Hiệu suất tuyển khoáng tại thời gian thu là 5 phút.. Error: Reference source
not found
Hình 3.3.1: Hiệu suất tuyển khoáng tại thời gian thu là 1 phút. Error: Reference source
not found
Hình 3.6.2: Hiệu suất tuyển khoáng tại thời gian thu 3 phút.....Error: Reference source
not found
Hình 3.3.3: Hiệu suất tuyển khoáng tại thời gian thu trong 5 phút.......Error: Reference
source not found
Hình 3.7.1 Hiệu suất thu mẫu với lưu lượng cấp Q=200ml/phútError: Reference source
not found
Hình 3.7.2 Hiệu suất thu mẫu với lưu lượng cấp Q=300ml/phútError: Reference source
not found
Hình 3.7.3. Hiệu suất thu mẫu với lưu lượng cấp Q=350ml/phút.........Error: Reference
source not found



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Năng lượng trong thế kỷ 21 đang là vấn đề nóng hổi trên toàn cầu. Khi nguồn
nhiên liệu dầu khí và khí đốt được dự báo sẽ cạn kiệt trong vòng 50 đến 60 năm tới,
dẫn đến giá dầu, khí ngày một tăng cao và do đó làm cho nhiều nghành sản xuất phụ
thuộc nhiều vào nguồn nhiên liệu này phải gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các quốc
gia nhập khẩu dầu, khí. Việt Nam nằm trong top những nước tiêu thụ năng lượng
tương đối lớn so với khu vực và trên thế giới. Nhu cầu điện ngày càng lớn, khả năng
cân đối tài chính để khai thác và chế biến 55 ÷ 58 triệu tấn than sau năm 2015 là rất
khó khăn. Nhu cầu than riêng cho ngành điện vào năm 2020 với công suất các nhà
máy điện than là 36 nghìn MW để sản xuất 154,44 tỷ kWh, sẽ tiêu thụ 67,3 triệu tấn
than. Năm 2030, công suất các nhà máy nhiệt điện than là 75.748,8 MW để sản xuất
391,980 tỷ kWh, tiêu thụ tới 171 triệu tấn than.
Than đá là một loại nhiên liệu hóa thạch rắn rất có ích trong các ngành công
nghiêp. Thành phần chính của than đá là cacbon, ngoài ra còn có các nguyên tố khác
như lưu huỳnh. Than đá, là sản phẩm của quá trình biến chất, là các lớp đá có màu đen
hoặc đen nâu có thể đốt cháy được. Than đá là nguồn nhiên liệu sản xuất điện năng lớn
nhất thế giới, cũng như là nguồn thải khí carbon dioxide lớn nhất, được xem là nguyên
nhân hàng đầu gây nên hiện tượng nóng lên toàn cầu. Than đá được khai thác từ các
mỏ than lộ thiên hoặc dưới lòng đất.
Ngành công nghiệp khai thác than là một ngành vô cùng quan trọng. Cùng với
sự phát triển của các ngành công nghiệp khác, thì khai thác than cũng đang được chú
trọng đầu tư, cơ giới hóa để đảm bỏ khai thác với trữ lượng lớn, hiệu quả cao. Bên
cạnh đó trong quá trình khai thác và chế biến than vẫn còn sử dụng các loại thiết bị thô
sơ, các loại máy móc cũ, lạc hậu, do đó đã gây lên tác động xấu tới môi trừng trong
quá trình sản xuất. Điển hình là các tác động đến môi trường tự nhiên : Nước, không
khí, đất,..., và sức khỏe con người. Khai thác mỏ lộ thiên cần một lượng lớn nước để
rửa than cũng như khắc phục bụi. Để thỏa mãn nhu cầu này, mỏ đã chiếm nguồn nước
mặt và nước ngầm cần thiết cho công nghiệp và sinh hoạt của các vùng lân cận, khai
thác ngầm dưới đất có những đặc điểm tương tự nhưng không cần lượng nước để kiểm

soát bụi nhưng vẫn cần nhiều nước để rửa than. Bên cạnh đó, việc cung cấp nước.
Nước thải từ các mỏ than có chứa nhiều thành phần trong đó đáng chú ý là hàm lượng
than sót lại với kích thước nhỏ và một số thành phần trong quá trình khai thác than đá
tại mỏ, gây nên những vấn đề về môi trường.. Lượng than mịn tồn tại trong nước thải
than chiếm tỷ lệ khá cao 0,1 mg/l có thể tái thu hồi để tận dụng vào các mục đích như
sử dụng làm các loại than trộn, sử dụng cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiệt.

1


Chính vì thế đề xuất ra một giải pháp thu hồi than có ý nghĩa lớn về kinh tế và góp
phần vào quá trình xử lý nước thải ngành than sau này.

2. Tính cấp thiết của đề tài
Với việc lựa chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả thu hồi than mịn từ nước thải giả
định than tại mỏ Cao Sơn với thuốc tuyển nổi Axit Oleic và Flotakol” sẽ trình bày
những nội dung cơ bản hết sức cần thiết về hiệu quả tuyển nổi và khả năng ứng dụng
thực tế của mô hình sẽ giúp ích cho quá trình học tập, nghiên cứu sau này.

3. Nơi thực hiện đề tài
Đề tài đồ án tốt nghiệp được thực hiện tại Phòng Thí Nghiệm trường đại học Tài
Nguyên Và Môi Trường Hà Nội.
Trong thời gian từ ngày 10 tháng 3 năm 2017.

4. Mục tiêu thực hiện đề tài
Hoàn thành đồ án tốt nghiệp đúng theo kế hoạch đề ra.
Nghiên cứu, tìm hiểu mô hình thu hồi than mịn từ nước than giả định có hàm lượng
than mịn tồn tại tượng tự như nước thải than từ quá trình rửa máy móc, dụng cụ khai
thác, mong muốn được sử dụng những kết quả của các thí nghiệm làm tiền đề nghiên
cứu mô hình ứng dụng hoàn chỉnh hơn. Bên cạnh đó có thể ứng dụng làm mô hình

trong giảng dạy đối với các ngành công nghệ môi trường và kĩ thuật môi trường.
Tổng hợp các kiến thức lý thuyết đã được học về hệ thống bể tuyển nổi trong việc xử
lý môi trường, nghiên cứu ứng dụng thực tế, làm tiền đề cho công việc sau này khi tốt
nghiệp.

5. Tóm tắt nội dung đề tài
-

Tìm hiểu mô hình bể tuyển nổi – chức năng cấu tạo và hiệu quả thu hồi than
mịn.
Thực hiện thí nghiệm:
+ Tìm điểm tối ưu của thuốc tập hợp (Axit Oleic và thuốc Flotakol)
+ Tìm điểm tối ưu của thuốc tạo bọt (Dầu thông)
+ Tìm điểm tối ưu của lưu lượng nước cấp và bể khi thu hồi bọt
(Tất cả các thí nghiệm đều làm trong vòng 1 phút, 3 phút, 5 phút )
Viết báo cáo thực tập tốt nghiệp, báo cáo đề tài trước hội đồng trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tìm kiếm, thu thấp thông tin
Phương pháp tính toán, xử lý số liệu
Phương pháp mô phỏng thí nghiệm

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THAN.

1.1. Nguồn gốc quá trình hình thành than
1.1.1. Khái niệm than đá
Than đá là một loại nhiên liệu hóa thạch được hình thành ở các hệ sinh thái đầm
lầy nơi xác thực vật được nước và bùn lưu giữ không bị ôxi hóa và phân hủy bởi sinh

vật (biodegradation). Thành phần chính của than đá là cacbon, ngoài ra còn có các
nguyên tố khác như lưu huỳnh. Than đá, là sản phẩm của quá trình biến chất, là các
lớp đá có màu đen hoặc đen nâu có thể đốt cháy được. Than đá là nguồn nhiên liệu sản
xuất điện năng lớn nhất thế giới, cũng như là nguồn thải khí carbon dioxide lớn nhất,
được xem là nguyên nhân hàng đầu gây nên hiện tượng nóng lên toàn cầu. Than đá
được khai thác từ các mỏ than lộ thiên hoặc dưới lòng đất (hầm lò).
Thành phần của than đá chủ yếu là cacbon cùng với một số các yếu tố khác, chủ
yếu là hydro, lưu huỳnh, oxy và nitơ.
Trong suốt lịch sử, than đã được sử dụng như là một nguồn tài nguyên năng lượng, chủ
yếu là đốt để sản xuất điện hoặc nhiệt và cũng được sử dụng cho mục đích công
nghiệp, chẳng hạn như các kim loại tinh chế. Một nhiên liệu hóa thạch, các loại than
khi cây cối chết được chuyển thành than bùn, lần lượt được chuyển đổi thành than non,
sau đó là than bitum, và cuối cùng là than đá. Điều này liên quan đến các quá trình
sinh học và địa chất diễn ra trong một thời gian dài. Các cơ quan thông tin năng lượng
ước tính than dự trữ tại 948 × 109 tấn (860 Gt). Một ước tính cho tài nguyên là 18000
Gt.
1.1.2. Giả thuyết về nguồn gốc thực vật
Than hình thành từ sự cacbon hóa cây cối, thực vật. Khi chết, cacbon trong mô
của chúng thường tái lưu chuyển vào môi trường khi chúng bị phân hủy. Sự cacbon
hóa xảy ra khi vật chất thực vật chết chịu tác động của nhiệt và áp suất trong hàng triệu
năm. Những hạng than khác nhau được hình thành do sự phối hợp khác nhau về thời
gian, nhiệt độ và áp suất tác động lên vật chất thực vật.
Hầu hết than đá trên thế giới được hình thành trong kỷ cacbon từ 286 tới 360
triệu năm trước. Trong thời kỳ này, những khu vực rộng lớn trên bề mặt Trái Đất được
bao phủ bởi rừng già ẩm ướt. Cây chết ngã xuống đầm lầy không phân hủy hoàn toàn
mà tích tụ thành những lớp than bùn dày, ẩm ướt. Sau đó, khi đầm lầy bị biển tràn
ngập, than bùn bị vùi dưới những lớp trầm tích. Qua những thời kỳ lâu dài, trầm tích
phân rã thêm và dần khô và cứng thành than nâu hay linhit. Khi có thêm những lớp
trầm tích mới, nhiệt và áp suất tăng cao, biến linhit thành than bitum (hắc ín, nhựa
đường). Trong vài trường hợp, áp suất gia tăng biến than bitum thành than antraxit

(hay than gầy).

3


Than là một nguồn năng lượng không tái tạo được, vì phải mất hàng triệu năm để hình
thành. Năng lượng trong than xuất phát từ năng lượng đã được lưu trữ trong các loài thực vật
khổng lồ đã sống hàng trăm triệu năm trước đây trong khu rừng đầm lầy, ngay cả trước khi
khủng long xuất hiện. Khi những loài thực vật khổng lồ chết, chúng tích tụ hình thành lớp ở
phía dưới các đầm lầy. Nước và bụi bẩn bắt đầu chồng chất lên trên đỉnh của cây đã chết vẫn
còn. Qua hàng triệu năm dưới sự tác động của áp suất và nhiệt độ cao sâu trong lòng đất làm
biến đổi hóa học và vật lý và đẩy ra oxy hình thành các mỏ than.
Cách đây từ 300 đến 350 triệu năm hình thành nên kỷ Cacbon. Một đặc điểm nổi
bật của trầm tích của vỏ quả đất trong kỷ này là những tầng chứa than đá rất phổ biến
được hình thành ở nhiều nơi trên thế giới như Tây Âu, Bắc Mỹ, Nga, Trung Quốc, v.v…
Đây là lần đầu tiên hình thành những mỏ lớn than đá có ý nghĩa kinh tế trong lịch sử Trái
Đất. Những tầng chứa than này là nguồn năng lượng chủ yếu cho phát triển công nghiệp ở
thế kỷ 19 và ngày nay cũng vẫn còn có ý nghĩa kinh tế quan trọng.
Trong kỷ Carbon, ở những khu vực nhiệt đới, xích đạo phổ biến các lớp trầm tích
biển nông với sự xen kẽ với những lớp tướng đầm hồ, tam giác châu chứa các vỉa than.
Các nhịp trầm tích như vậy lặp đi lặp lại nhiều lần, có khi đạt tới bề dày hàng
nhiều nghìn mét. Điều này chứng tỏ trong Carbon ở những nơi này đã có nhiều đợt
biển ngập và biển rút, khi biển rút điều kiện đầm hồ, tam giác châu hình thành và là
nơi phát triển những khu rừng phong phú thực vật trong môi trường đầm lầy.
Khi đó vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ chưa phát triển, do đó gỗ của những thân cây chết
được tích lũy và qua thời gian lâu dài vẫn không bị phân hủy nên chất đống lại rồi bị chôn vùi
dưới những lớp trầm tích mới. Đó chính là nguồn tạo than đá trong trầm tích hệ Carbon.

Hình 1.1. Sự hình thành các lớp trầm tích
4



Hình 1.2. Sự hình thành các lớp than
5


* Sự phát triển rầm rộ của thực vật:
Đầu kỷ Carbon thực vật tiếp tục những dạng từ Devon muộn, nhưng sau đó
nhanh chóng trở nên phong phú và đa dạng. Lần đầu tiên trong Paleozoi, thực vật trên
cạn Carbon phát triển rầm rộ và hình thành những khu rừng thực sự, bao gồm nhiều
dạng thân mộc – Dương xỉ, Thạch tùng, Mộc tặc, v.v…
Trước hết, nhóm Cây vẩy của ngành Thạch tùng phát triển rất phong phú, thân
cây có thể cao tới 30-40 m với đường kính gốc đạt tới vài mét. Thân của nhóm thực
vật này có những vết sẹo gốc lá sắp xếp hình vẩy, từ đó mà có tên thực vật là Cây vẩy
(Lepidophyta – gốc chữ Hy Lạp, lepidos là vẩy, phyta là thực vật).
Thân cây không phân cành mà chỉ hình thành một túm nhánh phân đôi ở ngọn
tạo thành một cái tán. Do sống trong điều kiện đầm lầy nên chúng có bộ rễ phân nhánh
dấu cộng tạo thành hệ rễ mang tên riêng là stigmaria. Các giống điển hình của nhóm
Cây vẩy này là Lepidodendron, Sigillaria.
Cùng với thực vật Cây vẩy, Dương xỉ thân đốt và Dương xỉ có hạt cũng rất phát
triển. Khác với Dương xỉ hiện tại, chúng là những cây cao to, ví dụ các giống
Neuropteris, Spheopteris. Ngoài ra còn có nhiều thực vật Thân đốt (Mộc tặc) như
Sphenophyllum, Calamites và thực vật hạt trần cổ xưa như Cordaites.
Trong các khu rừng ở kỷ Carbon vai trò đầu tiên thuộc thực vật Cây vẩy, sau đó
là thực vật Thân đốt (Calamites, Annularia), ngoài ra còn có Dương xỉ có hạt và các
đại biểu mới xuất hiện của Tuế (Taeniopteris).
Về phân bố địa lý, cũng giống như ở Devon thực vật ở kỷ Carbon sớm mang tính
chất đồng nhất trên thế giới và phản ánh điều kiện khí hậu ấm áp. Theo nhà cổ thực vật
Nga Krishtofovish, từ kỷ Carbon trung bắt đầu sự phân hóa thành các khu hệ và tỉnh
địa lý thực vật thích ứng với những điều kiện khí hậu khác nhau.

Khu hệ thực vật nhiệt đới bao trùm Bắc Mỹ, Trung Âu và Nam Âu qua Trung
Quốc phát triển đầy đủ các dạng đặc trưng nhất của thực vật kỷ Carbon như Cây vẩy
(Lepidodendron, Sigillaria), Dương xỉ có hạt (Neuropteris, Alethopteris), Dương xỉ
thân mộc (Cordaites). Hệ thực vật này gồm những cây cao to không có vòng gỗ hàng
năm, chứng tỏ không có sự xen kẽ mùa nóng mùa lạnh; cây có lá lớn.
Khu hệ Tungusk hay Angara bao trùm Bắc Nga và Bắc Á, thể hiện tính chất ôn
đới hoặc thậm chí khí hậu lạnh. Thực vật Cây vẩy mất vai trò chủ chốt và nhường chỗ
cho Cordaitales. Trong khu hệ này cũng có mặt Dương xỉ như Pecopteris,
Gangamopteris và Dương xỉ có hạt (Neuropteris). Cây có vòng gỗ hàng năm chứng tỏ
có sự xen kẽ giữa mùa nóng và mùa lạnh.
Khu hệ Gondwana gồm Nam Mỹ, Nam Phi và Australia, cũng gọi là “khu hệ
Glossopteris” theo tên dạng thực vật phổ biến của Gondwana – Glossopteris. Trong
thành phần thực vật của khu hệ này vắng mặt Cây vẩy, Dương xỉ thân mộc và những
6


dạng khác đặc trưng cho khu hệ nhiệt đới. Trong khi đó, Cordaitales đóng vai trò quan
trọng cùng với một số Dương xỉ lá nhỏ.

Hình 1.3. Rừng thực vật khổng lồ cổ đại
* Hoạt động kiến tạo và cổ địa lý:
Hoạt động kiến tạo trong Carbon khá sôi động, đó là kỷ của hoạt động tạo núi
Varisci (Hercyni) do sự xô húc các mảng ở bán cầu bắc hiện nay.
Đó là sự xô húc Siberia với rìa đông Châu Âu của mảng Laurussia để tạo dãy núi
Ural. Kết quả là sự hình thành lục địa Laurasia ở bán cầu bắc, đối trọng với Gondwana ở
bán cầu nam. Sự gắn kết các mảng ở Đông Á phức tạp hơn, Siberia nằm ở vĩ độ trung
bình (cũng gọi là Angara); Trung Quốc gồm hai khối – Hoa Bắc và Hoa Nam trong kỷ
Carbon cùng nằm ở bán cầu bắc, gần xích đạo có lẽ cũng gắn kết với nhau thành một khối
(Cathaysia). Song song với những sự kiện vừa nêu là sự xô húc của Laurasia với
Gondwana tạo nên dãy núi Hercynid ở Tây Âu và dãy Appalach ở Bắc Mỹ.

Đó là xu hướng chung của chuyển động hội tụ hai khối lục địa bắc và nam trong
tiến trình thành tạo siêu lục địa Pangea. Tất cả những hoạt động kiến tạo sôi động này
và vị trí của của các lục địa trong từng thời kỳ đều đã được minh chứng bằng những tư
liệu cổ từ.
Từ kỷ Devon hai mảng lục địa Baltica và Laurentia đã gắn liền nhau thành một
lục địa thống nhất, như vậy ở bán cầu bắc có hai lục địa lớn là Laurussia (Euramerica)
và Siberia cùng với một vài khối nhỏ như Kazakhstania và Hoa Bắc (có thể còn cả
Cathaysia), còn ở phía nam vẫn là lục địa khổng lồ Gondwana.
Về đại dương, ngoài đại dương Panthalassa (Toàn Đại Dương) cũng xuất hiện
các đại dương Paleotethys và Pleionic. Trong kỷ Carbon các hoạt động kiến tạo diễn ra
do sự di chuyển hội tụ của các lục địa trên đây.

7


Hoạt động tạo núi Varisci là một quá trình kiến tạo lớn diễn ra vào cuối nguyên
đại Paleozoi, bắt đầu từ cuối kỷ Devon qua suốt kỷ Carbon cho đến cuối Permi, gồm
đến hàng chục pha, nhưng có ba pha được nhắc đến nhiều là pha Sudet diễn ra ở kỷ
Carbon sớm, pha Asturi – Carbon muộn và pha Ural diễn ra ở Permi. Ảnh hưởng của
tạo núi Varisci rộng lớn, qua hàng chục pha hoạt động tạo núi này đã tạo nên những
vùng núi uốn nếp lớn trên thế giới, gọi là vùng núi uốn nếp Hercynid (cũng gọi là
Variscid, nhưng trong tiếng Việt nên viết Hercynid để tránh sự nhầm lẫn với gọi tên
khoáng vật ngọc variscit). Trước hết là ở Tây Âu như bán đảo Iberia (Tây Ban Nha và
Bồ Đào Nha), Pháp, Đức, Italia, vùng Balcan và Tây Bắc Châu Phi. Ở Nga là dãy núi
Ural và vùng Pamir và Viễn Đông, ở Trung Á, Mông Cổ, Thiên Sơn và Bắc Trung
Quốc. Ở Bắc Mỹ hoạt động tạo núi Varisci được gi tên là tạo núi Alleghen hay tạo núi
Appalach, tạo nên dãy núi Appalach chạy dọc theo rìa phía đông bắc Hoa kỳ.
Tạo núi Varisci ở Tây Âu, Tây Bắc Phi và Đông Bắc Mỹ là hệ quả của chuyển
động hội tụ và xô húc của hai mảng Gondwana và Laurussia. Trong kỷ Carbon muộn
diễn ra sự xô húc của Kazakhstania với Siberia, rồi sau đó là xô húc của Nội Mông với

Siberia. Pha tạo núi Urali do sự xô húc của phần tây nam mảng Siberia và mảng
Kazakhstania. Kết quả của những hoạt động địa chất trên đây dẫn đến diện tích của lục
địa tăng lên gấp bội, đồng thời các lục địa cũng được nâng cao hơn. Nếu
ở Carbon sớm diện tích các vùng biển nông thềm lục địa khá rộng, thì sang kỷ
Carbon muộn với xu thế nâng của các lục địa nên nhiều phần của đại dương bị thu hẹp
bớt, trở thành những biển rìa. Điều này được minh chứng bằng sự phổ biến những bất
chỉnh hợp trong các tầng đá tuổi kỷ Carbon. Cuối cùng, tất cả những chuyển động tạo
núi Varisci dẫn đến sự hình thành siêu lục địa Pangea vào cuối nguyên đại Paleozoi,
làm thay đổi bộ mặt của thế giới – toàn bộ thế giới chỉ còn một lục địa bao gồm tất cả
các lục địa ta biết ngày nay, bao quanh siêu lục địa Pangea là đại dương không bị chia
cắt mà là một đại dương thống nhất – “Toàn Đại Dương” tức là Panthalassa.
Trong thiên nhiên than nằm thành từng vỉa giữa các lớp khoáng thạch, giả thuyết
được chấp nhận nhiều nhất về nguồn gốc của than đá là:
Do sự vận động của các tầng địa chất, thực vật được vùi lấp sâu trong lòng đất
cùng với sự hoạt động của vi khuẩn, nhiệt độ và áp suất cao đã biến đổi sâu sắc xác
thực vật thành than sau hàn trăm triệu năm.
1.1.3. Quá trình hình thành loại than đá.
Than được hình thành từ sự cacbon hóa cây cối, thực vật. Khi thực vật chết, cacbon
trong mô của chúng tái lưu chuyển vào môi trường khi chúng bị phân hủy. Sự cacbon
hóa xảy ra khi thực vật chịu tác dụng của nhiệt và áp suất trong hàng triệu năm. Những
loại than khác nhau được hình thành khác nhau do sự phân phối khác nhau về thời gian
nhiệt độ áp suất tác dụng lên vật chất thực vật.
8


Trong thời kì này những khu vực rộng lớn trên bề mặt trái đất bao phủ rừng già ẩm
ướt. Cây chết ngã xuống đầm lầy không phân hủy hoàn toàn mà tích tụ thành lớp than
bùn dày và ẩm ướt.
Sau đó khi đầm lấy bị biển tràn ngập, than bùi vùi dưới những lớp trầm tích. Qua
những thời kì lâu dài, trầm tích phân rã thêm và dần khô cứng thành than nâu hay

linhit. Khi có thêm trầm tích mới nhiệt độ và áp suất tăng cao biến linhit thành bitum
( hắc ín hay nhựa đường ). Trong vài trường hợp áp suất gia tăng biến than bitum
thành than antraxit hay ( than gầy ).

1.2. Trữ lượng than trên thế giới
Trữ lượng than trên thế giới và các nguồn tài nguyên rất khó đánh giá. Mặc dù
một số những khó khăn xuất phát từ việc thiếu các dữ liệu chính xác cho từng quốc
gia, hai vấn đề cơ bản làm cho những ước tính này khó khăn và chủ quan. Các vấn đề
liên quan đến sự khác biệt đầu tiên trong định nghĩa của các thuật ngữ như trữ lượng
đã được kiểm chứng (thường chỉ có những số lượng mà là thu hồi) và các nguồn tài
nguyên địa chất (thường tổng số tiền mặt than, có hoặc không thể phục hồi hiện nay).
Các khoản dự phòng được chứng minh cho bất kỳ hàng hóa nên cung cấp một
ước tính hợp lý chính xác của số tiền đó có thể được thu hồi theo điều kiện vận hành
và kinh tế hiện tại. Mỏ than bao gồm một lớp than phải có độ dày tối thiểu (khoảng 0,6
mét; 2 feet) và được chôn dưới một độ sâu tối đa (khoảng 2.000 mét; 6.600 feet) bên
dưới bề mặt trái đất. Những giá trị của độ dày và chiều sâu không cố định mà thay đổi
với chất lượng than, nhu cầu, sự dễ dàng mà đá nằm phủ có thể được loại bỏ (trong
khai thác bề mặt) hoặc một trục chìm để đạt các vỉa than (trong khai thác khoáng sản
dưới lòng đất). Sự phát triển của các kỹ thuật khai thác mỏ mới có thể làm tăng lượng
than có thể được chiết xuất so với số tiền mà không thể được gỡ bỏ.
Vấn đề thứ hai, trong đó liên quan đến việc tính toán trữ lượng, là tỷ lệ mà tại đó
một mặt hàng được tiêu thụ. Khi xem xét các dự trữ trên toàn thế giới của than, số năm
than rằng sẽ có sẵn có thể quan trọng hơn tổng lượng tài nguyên than. So với mức tiêu
thụ hiện nay, trữ lượng than trên thế giới nên kéo dài quá 300-500 năm. Một số lượng
lớn than thêm là hiện diện trong trái đất nhưng không thể thu hồi được tại thời điểm
này. Những tài nguyên này, đôi khi được gọi là "tài nguyên địa chất", thậm chí còn khó
khăn hơn để ước tính, nhưng họ được cho là lớn hơn số tiền dự trữ đã được chứng
minh nhiều như 15 lần.

9



Bảng 1.1. Trữ lượng than trên thế giới

Quốc gia / khu vực

Antraxit và
bitum

Subbituminous và
than non

Toàn bộ

Trữ
lượng
%

Đơn vị: triệu tấn
Canada

3471

3.107

6,578

0.7

Mexico


860

351

1.211

0.1

Hoa Kỳ

111.338

135.305

246.643

27.1

Tổng số Bắc Mỹ

115.669

138.763

254.432

28.0

-


10.113

10.113

1.1

Colombia

6.230

381

6611

0.7

Các quốc gia khác tại
Trung và Nam Mỹ

1,471

1,698

3.169

0.3

Nam và Trung Mỹ


7701

12.192

19.893

2.2

4

2,183

2.187

0.2

2.094

3.458

5552

0.6

183

6556

6739


0.7

Hy Lạp

-

3.900

3.900

0.4

Hungary

198

3159

3,357

0.4

Kazakhstan

28.151

3128

31.279


3.4

Ba Lan

14.000

-

14.000

15

22

472

494

0.1

49.088

107.922

157.010

17.3

278


3,908

4,186

0.5

16.274

17.879

34.153

3.8

220

-

220

-

1.744

22.274

24.018

2.6


Châu Âu và Á-Âu

112.256

174.839

287.095

31.6

Nam Phi

48.750

-

48.750

5.4

910

174

1.084

0.1

Brazil


Bulgaria
Cộng hòa Séc
nước Đức

Romania
Nga
Thổ Nhĩ Kỳ
Ukraina
Vương quốc Anh
Các nước châu Âu và ÁÂu khác

Các nước châu Phi khác

10


Tổng số châu Phi và
Trung Đông

51.502

174

51.676

5.6

Úc

38.600


39.900

78.500

8.6

Trung Quốc

62.200

52.300

114.500

12,6

Ấn Độ

90.085

2.360

92.445

10.2

Indonesia

740


4,228

4968

0.5

Pakistan

-

3.050

3.050

0.3

nước Thái Lan

-

1,354

1,354

0.1

Việt Nam

150


-

150

-

Khác các nước châu ÁThái Bình Dương

97

215

312

-

193.256

105.243

298.499

32.8

Tổng số châu Á-Thái
Bình Dương

Tổng số thế giới
478.771

430.293
909.064
100,0
Gần 80 phần trăm tài nguyên than thu hồi trên thế giới được điều khiển bởi bảy
quốc gia: Hoa Kỳ (khoảng 27 phần trăm), Nga (khoảng 17 phần trăm), Trung Quốc
(khoảng 13 phần trăm), Ấn Độ (khoảng 10 phần trăm), Nam Phi (khoảng 5 phần
trăm), Ukraine (khoảng 4 phần trăm), và Kazakhstan (khoảng 3 phần trăm).
Toàn thế giới hiện tiêu thụ khoảng 4 tỷ tấn than hàng năm. Một số ngành
sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào như: sản điện, thép và kim loại, xi măng
và các loại chất đốt hóa lỏng. Than đóng vai trò chính trong sản xuất ra điện
(than đá và than non), các sản phẩm thép và kim loại (than cốc).
Than đóng vai trò sống còn với sản xuất điện và vai trò này sẽ còn được duy trì
trong tương lai. Khoảng 39% lượng điện sản xuất ra trên toàn thế giới là từ nguồn
nguyên liệu này và tỷ lệ này sẽ vẫn được duy trì trong tương lai (dự báo cho đến năm
2030). Lượng tiêu thụ than cũng được dự báo sẽ tăng ở mức từ 0.9% đến 1.5% từ nay
cho đến năm 2030.
Tiêu thụ về than cho nhu cầu trong các lò hơi sẽ tăng khoảng 1.5%/năm trong khi
than non, được sử dụng trong sản xuất điện, tăng với mức 1%/năm. Cầu về than cốc,
loại than được sử dụng trong công nghiệp thép và kim loại được dự báo tăng với tốc
độ 0.9%. Thị trường than lớn nhất là châu Á, chiếm khoảng 54% lượng tiêu thụ toàn
thế giới, trong đó nhu cầu chủ yếu đến từ Trung Quốc. Một số nước khác không có
nguồn nhiên liệu tự nhiên phải nhập khẩu than cho các nhu cầu về năng lượng và công
nghiệp như Nhật Bản, Đài Bắc và Hàn Quốc.

11


1.3. Tình khai thác than ở Việt Nam.
Việt Nam nằm trong top những nước tiêu thụ năng lượng tương đối lớn so
với khu vực và trên thế giới. Nhu cầu điện ngày càng lớn, khả năng cân đối tài

chính để khai thác và chế biến 55 ÷ 58 triệu tấn than sau năm 2015 là rất khó
khăn. Nhu cầu than riêng cho ngành điện vào năm 2020 với công suất các nhà
máy điện than là 36 nghìn MW để sản xuất 154,44 tỷ kWh, sẽ tiêu thụ 67,3
triệu tấn than. Năm 2030, công suất các nhà máy nhiệt điện than là 75.748,8
MW để sản xuất 391,980 tỷ kWh, tiêu thụ tới 171 triệu tấn than.
Than là nguồn nhiên liệu chiến lược phục vụ cho các ngành kinh tế công
nghiệp. Trữ lượng than Việt Nam ở mức độ trung bình. Hiện tại chỉ mỏ than
Quảng Ninh đang khai thác hiệu quả. Than cám 3, cám 4 chiếm 36,92% tổng
lượng than khai thác. Mỏ than đồng bằng Sông Hồng mới đang thực hiện khai
thác thử nghiệm. Hàng năm tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam khai thác
khoảng 40 triệu tấn than phục vụ trong nước và xuất khẩu.
Bảng 1.2. Trữ lượng than Đông bắc

Cân đối cung cầu về than của kinh tế Việt Nam sẽ thiếu hụt nghiêm trọng trong
những năm sắp tới. Việt Nam sẽ phải nhập khẩu than từ Indonexia, Úc... Các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với các vấn đề rất phức tạp như sau :
- Giá thành than sản xuất trong nước ngày càng giảm và giá thành cao, phối trộn
và tận dụng than có chất lượng thấp để sản xuất. Điều đó dẫn đễn những thay đổi về
công nghệ đốt và sử dụng than.
- Than nhập khẩu có tính chất khác hoàn toàn với than antraxit Quảng Ninh do
đó các hệ thống tồn chứa, phân phối, nghiền, đốt, thải tro xỉ... đều phải được đánh giá
mức độ tương thích khi sử dụng than nhập khẩu.

12


Không chỉ những nước không thể khai thác than mới phải nhập khẩu mà ngay cả
các quốc gia khai thác lớn nhất thế giới cũng phải nhập than. Nhu cầu nhập khẩu phục
vụ cho dự trữ hay những nguồn than có chất lượng. Than sẽ vẫn đóng vai trò quan
trọng, đặc biệt tại các khu vực có tốc độ tăng trưởng cao. Tăng trưởng của thị trường

than dành cho đốt lò hơi và than cốc sẽ mạnh nhất tại châu Á, nơi mà nhu cầu về điện,
sản xuất thép, sản xuất xe hơi và nhu cầu dân sinh tăng cao theo mức sống ngày càng
được cải thiện. Than là nguyên liệu chính để làm chất đốt trong các nhà máy nhiệt điện
ở Việt Nam. Tình hình năng lượng điện ở Việt Nam được thống kê như sau:
Bảng 1.3. Nhu cầu than trong nước

Sản lượng than tiêu thụ trong nước đã có sự tăng lên đáng kể từ mức 10 triệu tấn năm
2002 lên khoảng 28 triệu tấn năm 2013, trong đó chủ yếu là than sản xuất trong nước 27,5
triệu tấn (chiếm 98,2%), than nhập khẩu chỉ khoảng 0,5 triệu tấn (chiếm 1,8%): gồm than
mỡ khoảng hơn 100 ngàn tấn dùng cho luyện kim và than subbitum (than nồi hơi hoặc than
năng lượng), khoảng 400 ngàn tấn dùng cho sản xuất điện ở miền Nam.
Như vậy, so với mức tiêu thụ năm 2013 đến năm 2015 nhu cầu than trong nước
sẽ tăng gấp 2 lần, đến năm 2020 tăng gấp 4 lần và đến năm 2030 tăng gấp 8 lần.
Nếu dựa theo những số liệu dự báo nhu cầu than trong hai năm trước đây thì có
thể thấy những dự báo trên đây là quá cao. Ví dụ, năm 2012 dự báo nhu cầu là 32,9
triệu tấn, thực tế chỉ là 25,3 triệu tấn, bằng 76,9%; năm 2013 dự báo nhu cầu là 38,3
triệu tấn, thực tế khoảng 28 triệu tấn, bằng 73,1%.

13


Hình 1.4. Nhiệt điện trong tương lai tại Việt Nam phụ thuộc vào than
1.4. Tài nguyên khoáng sản than Quảng Ninh.
1.4.1. Vị trí địa lý.
Quảng Ninh nằm ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng một con cá sấu nằm
chếch theo hướng đông bắc - tây nam. Phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu Vịnh
Bắc bộ, phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Toạ độ địa lý khoảng 106 o26' đến
108o31' kinh độ đông và từ 20o40' đến 21o40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi
rộng nhất là 102 km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 195 km. Phía đông bắc của tỉnh
giáp với Trung Quốc, phía nam giáp vịnh Bắc Bộ, có chiều dài bờ biển 250 km, phía

tây nam giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng, đồng thời phía tây bắc giáp
các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương[5].

Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc phường Trà Cổ, thành


phố Móng Cái, ngoài khơi là mũi Sa Vĩ.
Điểm cực tây thuộc xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, thị xã Đông Triều.



Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn.



Điểm cực bắc thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu

1.4.2. Điều kiện tự nhiên.
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn 80% đất đai là
đồi núi. Trong đó, có hơn hai nghìn hòn đảo núi đá vôi nổi trên mặt biển, phần lớn
chưa được đặt tên. Địa hình của tỉnh có thể chia thành 3 vùng gồm có Vùng núi, Vùng
trung du và đồng bằng ven biển, và Vùng biển và hải đảo. Địa hình đáy biển Quảng
Ninh, không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20 m. Có những lạch sâu là di tích các
dòng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rặng san hô rất đa
dạng
14


Quảng Ninh nằm vùng Khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng cho các tỉnh miền bắc vừa
có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều,

một mùa đông lạnh khô và ít mưa. Các quần đảo ở Cô Tô, Vân Đồn... có đặc trưng của
khí hậu đại dương. Do ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị
phân hoá thành hai mùa gồm có mùa hạ thì nóng ẩm với mùa mưa, còn mùa đông thì
lạnh với mùa khô. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 21 – 23 oC, lượng mưa trung
bình hàng năm 1.995 m, độ ẩm trung bình 82 – 85%. Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ
tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, trong khi đó mùa nóng bắt đầu
từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng
4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Ngoài ra,
do tác động của biển, nên khí hậu của Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp, thuận
lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác
Quảng Ninh có tất cả khoảng 30 sông, suối với chiều dài trên 10 km. Diện tích lưu vực
thông thường không quá 300 km2, trong đó có 4 con sông lớn là hạ lưu sông Thái
Bình, sông Ka Long, sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ. Tuy nhiên, hầu hết các sông suối
đều ngắn, nhỏ và độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa.
Vào mùa đông, các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác
lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45 m3/s, mùa mưa lên tới 1500
m3/s, chênh nhau 1.000 lần
Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, tuy nhiên lại là tỉnh duy nhất
có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc, với đường biên giới trên bộ
dài 118,825 km và đường phân định Vịnh Bắc Bộ trên biển dài trên 191 km. Mặc
khác, Quảng Ninh là một trong 28 tỉnh, thành có biển, với đường bờ biển dài 250 km,
trong đó có 40.000 hecta bãi triều và trên 20.000 hecta eo vịnh, có 2/12 huyện đảo của
cả nước. Tỉnh có 2.077 hòn đảo, và diện tích các đảo chiếm 11,5% diện tích đất tự
nhiên.
1.4.3. Tài nguyên khoáng sản.
Nói đến Quảng Ninh là nói đến vùng than giàu có của Việt Nam. Tuyến mỏ than
Quảng Ninh dài 150 km, từ đảo Kế Bào (Vân Đồn) đến Mạo Khê (Đông Triều).
Tổng trữ lượng đã tìm kiếm, thăm dò có thể khai thác là 3,8 tỷ tấn; cho phép khai
thác 30 - 40 triệu tấn/ năm. Quảng Ninh có ba trung tâm khai thác than: Hòn Gai,
Cẩm Phả - Dương Huy và Uông Bí - Mạo Khê. Ngoài ra, một loại khoáng sản có

trữ lượng lớn và quan trọng khác của Quảng Ninh là khoáng sản vật liệu xây
dựng, bao gồm đá vôi, đất sét sản xuất xi măng, đất sét sản xuất gạch chịu lửa, đất
sét sản xuất gạch ngói, cao lanh, cát trắng, cát-sỏi xây dựng, đá ốp lát…
Trung tâm số 1 của Việt Nam về tài nguyên than đá, có nguồn tài nguyên khoáng
sản phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà
15


nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước không có được như: than, cao lanh tấn mài,
đất sét, cát thủy tinh, đá vôi…
Than đá: Có trữ lượng khoảng 3,6 tỷ tấn, phần lớn tập trung tại 3 khu vực: Hạ
Long, Cẩm Phả và Uông Bí – Đông Triều; mỗi năm cho phép khai thác khoảng 40
triệu tấn.
Các mỏ đá vôi, đất sét, cao lanh…: Trữ lượng tương đối lớn, phân bố rộng khắp
các địa phương trong tỉnh và là nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất vật liệu
xây dựng cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Chính vì thế Quảng Ninh được mệnh dân là vùng đất mỏ Quảng Ninh của Việt
Nam.

Hình 1.5: Mỏ than Quảng Ninh.

16


• Mỏ than Cao Sơn.

Hình 1.6: Mỏ than Cao Sơn.
Mỏ than cao sơn với trữ lượng than nguyên khai công nghiệp toàn mỏ là 70 235 000
tấn than. Công suất của mỏ là 2000000 tấn/năm.
Theo thiết kế Liên Xô năm 1971, công suất mỏ Cao Sơn là 2 triệu tấn/năm, trong đó

khu Bàng Nâu là 500 000 tấn/ năm, khu Cao Sơn là 1.5 triệu tấn/năm.
Từ năm 2001 đến nay, mỏ than đã nâng công suất mỏ lên trên 1.000.000.tấn than một
năm. Năm 2005, mỏ than sản xuất 2.000.000 tấn. Năm 2007 Công ty được giao nhiệm
vụ khai thác 3 triệu tấn than và bốc xúc trên 23.310.000.000 m3 đất đá, hệ số bóc giảm
từ 10m3/tấn (4 năm trước đó: 2003 đến 2006) xuống còn 7,77 m3/tấn. khi có yêu cầu
của nền kinh tế Công ty cổ phần thanh Cao Sơn có thể khai thác 3,3 triệu tấn đến 3,5
triệu tấn than/ năm đạt gấp 2,3 lần công suất thiết kế. Tháng 12 năm 2007, công ty tổ
chức lễ đón mừng tấn thanh thứ 3 triệu , hoàn thành toàn diện và hoàn thành vượt mức
kế hoạch năm 2007, khai thác trên 3,2 triệu tấn than và bốc xúc trên 23.100.000 triệu
m3 đất đá tiêu thụ trên 3,1 triệu tấn than doanh thu đạt trên 1.300 ty đồng, lợi nhuận
đạt 33 tỷ đồng, thu nhập bình quân của người lao động đạt trên 4,3 triệu đồng/ngườitháng. Cá biệt, công nhân vận hành máy, máy xúc, lái xe ô tô vận chuyển than, đất đạt
trên 10 triệu đống/người – tháng.
Mỏ than cao sơn luôn sản xuất loại than antraxit, than cục, than cám 1,2,3…. đạt tiêu
chuẩn quốc gia và quốc tế đáp ứng yêu cầu của các nền kinh tế. Sản phẩm của công ty
đã được tặng giải thưởng chất lượng quốc tế Khải hoàn môn Châu âu. Phương châm
17


×