Báo cáo thực tập
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................4
1.1. Mục đích thực tập..................................................................................................................................7
1.2 Nội dung thực tập....................................................................................................................................8
1.3. Thời gian và địa điểm thực tập..............................................................................................................9
1.4. Báo cáo quá trình thực tập....................................................................................................................9
1.5 Những công việc đã làm trong quá trình thực tập tại bộ phận “một cửa” tại Uỷ ban nhân dân huyện
Hải Hà...........................................................................................................................................................11
PHẦN 2: NỘI DUNG BÁO CÁO TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO
CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH.......................................12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH...............................12
1.1. Lịch sử hình thành................................................................................................................................12
1.2. Tổ chức bộ máy hành chính.................................................................................................................13
1.3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hà.........................................................................................15
1.3.1. Quá trình thành lập.......................................................................................................................15
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự............................................................................................................16
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.................................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ “MỘT
CỬA” TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ................................................................................................18
2.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính và cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”............................18
2.1.1. Cải cách hành chính......................................................................................................................18
2.1.2. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.....................................................................................22
2.2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hà.........27
2.2.1. Quyết định thành lập....................................................................................................................27
2.2.2. Nơi làm việc và trang thiết bị........................................................................................................28
2.2.3. Số lượng cán bộ công chức tại bộ phận “một cửa”.....................................................................28
Page 1
Báo cáo thực tập
2.2.4. Quy chế hoạt động của bộ phận...................................................................................................29
2.3. Thực trạng hoạt động của bộ phận “một cửa” tại Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
.....................................................................................................................................................................34
2.3.1 Kết quả hoạt động từ năm 2011 đến năm 2014...........................................................................34
2.3.2. Kết quả hoạt động của bộ phận năm 2015..................................................................................36
2.3.3. Kết quả hoạt động của bộ phận năm 2016..................................................................................37
2.4. Nhận xét hoạt động của bộ phận “một cửa” tại Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh 38
2.4.1. Những kết quả đạt được...............................................................................................................38
2.4.2. Hạn chế..........................................................................................................................................40
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................................................41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT
CỬA” TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ...............................................................................................................42
3.1. Một số giải pháp...................................................................................................................................42
3.1.1. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát.........................................................42
3.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.........................................................................43
3.1.3. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho bộ phận một cửa tại Uỷ ban nhân dân huyện
.................................................................................................................................................................44
3.1.4 Tiếp tục đơn giản và công khai hoá thủ tục hành chính...............................................................44
3.1.5. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền..............................................................................45
3.2. Một số kiến nghị cuj thể nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế “một cửa” tại Uỷ ban nhân
dân huyện Hải Hà........................................................................................................................................46
PHẦN 3: KẾT LUẬN...........................................................................................................................................48
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.....................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................49
Page 2
Báo cáo thực tập
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, học viện đã tạo điều
kiện cho em được đi thực tập hai tháng tại Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh. Trong thời gian thực tập em đã có cơ hội học hỏi và vận dụng các
kiến thức đã học tại học viện vào hoạt động thực tế tại Uỷ ban nhân dân huyện Hải
Hà, cụ thể là bộ phận “một cửa” thuộc văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân huyện.
Kết thúc thời gian thực tập, em đã học hỏi và rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm cho quá trình làm việc sau này, và đã được tổng kết lại trong bản báo cáo
thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức làm việc tại Uỷ ban nhân
dân huyện Hải Hà đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập, cũng như đã
cung cấp tài liệu cần thiết giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này. Đồng thời em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Học viện hành chính – những người đã cung
Page 3
Báo cáo thực tập
cấp cho em nền tảng kiến thức lý luận bổ ích trong bốn năm qua. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giảng viên – thạc sĩ Doãn Minh Thắng,
giảng viên Nguyễn Hồng Vân, thạc sĩ Đinh Tiến Dũng đã nhiệt tình hướng dẫn cho
em trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình hoàn thiện báo cáo thực tập
này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực tập
Nguyễn Văn Tiến
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước nói chung và của từng địa
phương trong nước nói riêng, cải cách hành chính được coi là một trong những giải
pháp quan trọng để đạt được mục tiêu phát triển kinh tết xã hội. Cải cách hành
chính được triển khai trên nhiều nội dung: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ
máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải
cách tài chính công và hiện đại hoá nền hành chính. Trong đó cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa là khâu quan
trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách hành chính.
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể cải cách hành chính ở nước ta hiện nay
vẫn còn chưa theo kịp yêu cầu đổi mới của đất nước, sự phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt là các cấp ở quận, huyện, thị xã. Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp hiện
đại hoá, công nghiệp hoá của đất nước, xây dựng một nước Việt Nam dân giàu,
Page 4
Báo cáo thực tập
nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh thì việc hoàn thiện cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa” ở nước ta là một nhiệm vụ, một yêu cầu cấp thiết.
Chính vì những lý do trên, cùng với sự hiểu biết, nghiên cứu về tình hình cải
cách hành chính theo cơ chế “một cửa” trong quá trình thực tập tại ủy ban nhân dân
huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, em đã chọn đề tài: “một só gải pháp hoàn thiện cơ
chế “một cửa” tại ủy ban nhân dân huyện Hải hải” làm nội dung báo cáo thực tập
của mình.
Ngày 22 tháng 6 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
93/2007/QĐ-TTg về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, nhằm đẩy mạnh việc cải
cách thủ tục hành chính
Ngày 08/11/2011,Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP: Ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
Ngày 25 tháng 03 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định
số 09/2015/QĐ-TTg về Ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Hải Hà là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh. Thực hiện chương trình
cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, trong đó có cải
cách thể chế và trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, từ năm 2011, Ủy ban nhân
dân huyện đã thực hiện áp dụng cơ chế một cửa trong việc giải quyết thủ tục hành
chính cho công dân và tổ chức trong một số lĩnh vực cụ thể.
Tuy nhiên, việc quản lý hồ sơ thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân huyện
Hải Hà thực hiện còn mang tính thủ công, quá trình lưu chuyển hồ sơ và xử lý giữa
Page 5
Báo cáo thực tập
các phòng ban diễn ra chậm, ảnh hưởng đến việc xử lý và trả lời cho công dân, tổ
chức.
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính tuy đã
được triển khai bước đầu, xong hiệu quả còn thấp. Vì vậy, đề tài: “tìm hiểu hoạt
động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại ủy ban nhân
dân huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh” nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động của bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” (sau đây gọi tắt là bộ phận
“một cửa”) để từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động của bộ phận.
− Đối tượng nghiên cứu: Đề tài “tìm hiểu hoạt động của bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại ủy ban nhân dân huyện Hải Hà,tỉnh
Quảng Ninh” lấy vấn đề hoạt động tại bộ phận “một cửa” tại huyện Hải Hà
làm đối tượng nghiên cứu.
− Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong
phạm vi hoạt động của bộ phận “một cửa” tại Văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện Hải Hà.
− Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề tài này,
em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp luận duy vật biện chứng.
+ Phương pháp phân tích các cơ sở dữ liệu.
+ Phương pháp tổng hợp, khái quát trên cơ sở các số liệu báo cáo và tài
liệu liên quan.
Page 6
Báo cáo thực tập
− Bố cục báo cáo: Báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
− CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH
− CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN HẢI HÀ
− CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HẢI HÀ
− Trong quá trình làm báo cáo, do điều kiện thời gian và trình độ của bản thân
có hạn, nguồn tài liệu tham khảo không nhiều, vì vậy báo cáo của em chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy (cô) giáo.
− Trong quá trình thực hiện báo cáo này, ngoài sự tìm tòi, nghiên cứu của bản
thân, em luôn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên – thạc sỹ
Doãn Minh Thắng và giảng viên –Nguyễn Hồng Vân, thạc sĩ Nguyễn Tiến
Dũng. Em xin chân thành cảm ơn.
1.1. Mục đích thực tập
Thực hiện Quyết định số 1918/QĐ-HVHCQG ngày 30/12/2005 của giám
đốc Học Viện hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh viên
Đại học hành chính hệ chính quy.
Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học viện Hành chính quốc gia.
Page 7
Báo cáo thực tập
− Mục đích chung
Tìm hiểu tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và thể chế hành chính nhà
nước.
Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số vị trí công việc của
cán bộ, công chức nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước.
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp
vụ quản lý hành chính.
Bổ sung và nâng cao kiến thức đã đã học tại Học viện Hành chính quốc gia.
− Mục đích thực tập tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một
cửa” của huyện Hải Hà
Tìm hiểu việc áp dụng cơ chế “một cửa” trong thực tiễn hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
Tìm hiểu tổ chức và hoạt động của bộ phận “một cửa” tại Ủy ban nhân dân
huyện Tân Hải Hà.
Nắm được quy trình nhận và trả hồ sơ hành chính tại bộ phận.
Quan sát sự phối hợp giải quyết hồ sơ hành chính giữa các phòng, ban
chuyên môn với bộ phận.
1.2 Nội dung thực tập
Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ
quan thực tập.
Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước
Page 8
Báo cáo thực tập
nơi thực tập.
Nắm được thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính
liên quan đến cơ quan nơi thực tập.
Thực hành các kĩ năng hành chính có liên quan
1.3. Thời gian và địa điểm thực tập
Địa điểm thực tập: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”
thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh.
Thời gian thực tập: thời gian thực tập tại bộ phận bắt đầu từ ngày 28/03/2016
đến hết ngày 20/05/2016
1.4. Báo cáo quá trình thực tập
Thời gian
Tuần 1
(từ 28/03
đến 01/04)
Nội dung thực tập
Cán bộ
• Làm lễ ra quân thực tập và nghe phổ biến
hướng dẫn
Ty Thị
quy chế thực tập.
Hồng
• Gặp gỡ đoàn thực tập và nghe giảng viên
hướng dẫn thông qua kế hoạch thực tập.
• Liên hệ với Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà, Tỉnh
Quảng Ninh về việc thực tập.
Page 9
Báo cáo thực tập
Tuần 2, 3
• Tiến hành thực tập tại bộ phận “một cửa”.
Ty Thị
(từ 04/04
• Tìm hiểu nội quy, quy chế làm việc tại bộ
Hồng
đến 15/04)
phận “một cửa” của huyện.
• Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do
cán bộ hướng dẫn thực tập giao.
• Nghiên cứu các văn bản liên quan đến cải
cách hành chính, thủ tục hành chính, cơ chế
Tuần 4, 5
“một cửa”, “một cửa liên thông”.
• Hoàn thành các công việc do cán bộ hướng
Ty Thị
(từ 18/04
dẫn thực tập giao tại bộ phận “một cửa”.
Hồng
đến 28/04)
• Chọn đề tài viết báo cáo và lập đề cương báo
cáo thực tập.
• Liên hệ với Chánh văn phòng, các Phó
Chánh văn phòng và các cán bộ, công chức
để thu thập số liệu viết báo cáo thực tập.
Tuần 6, 7
(từ 02/05
đến 13/05)
• Tiến hành thu thập tài liệu cần thiết để viết
báo cáo.
Ty Thị
Hồng
• Hoàn thành báo cáo sơ lược.
• Trình giảng viên hướng dẫn xem trước báo
cáo thực tập sơ lược.
Page 10
Báo cáo thực tập
Tuần 8
(từ 16/05
đến 20/05)
• Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do
Ty Thị
cán bộ hướng dẫn thực tập giao.
Hồng
• Chỉnh sửa báo cáo theo hướng dẫn của
Giảng viên hướng dẫn.
• Xin ý kiến đánh giá quá trình thực tập tại cơ
quan thực tập.
• Nộp báo cáo.
1.5 Những công việc đã làm trong quá trình thực tập tại bộ phận “một
cửa” tại Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hà
Trong quá trình thực tập tại bộ phận “một cửa” của huyện Hải Hà, em đã
được thực hiện một số công việc cụ thể liên quan, bao gồm:
− Hướng dẫn công dân khi đến bộ phận một cửa.
− Vào sổ đăng kí kinh doanh.
− Viết phiếu hẹn.
− Hướng dẫn công dân có nhu cầu cấp lại bản chính hoặc cải chính
giấy khai sinh làm các thủ tục và giấy tờ cần thiết.
− Trả kết quả đăng kí hộ kinh doanh cá thể.
− Trả kết quả cấp lại và kết quả cải chính giấy khai sinh.
Page 11
Báo cáo thực tập
PHẦN 2: NỘI DUNG BÁO CÁO TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG
CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ
“MỘT CỬA” TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH
QUẢNG NINH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI
HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
1.1. Lịch sử hình thành
Hải Hà là một huyện miền núi ở phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh nằm
trên quốc lộ 18A, cách thành phố Hạ Long 150 km, cách cửa khẩu quốc tế Móng
Cái 40 km. Huyện có vị trí địa lí rất thuận lợi trong mối quan hệ giao lưu kinh tế
với Trung Quốc, đặc biệt với vùng lãnh thổ, các đặc khu kinh tế như Hồng Công,
Thâm Quyến, Ma Cao và các đặc khu kinh tế trong vùng duyên hải Đông Nam
Trung Quốc.
Hải Hà có diện tích đất tự nhiên là 690,13 km2, trải rộng từ 107 o31’ đến
107o49’ kinh đông và từ 21o17’ đến 21o37’ vĩ Bắc. Phía Bắc giáp Trung Quốc với
đường biên giới dài 36 km, có cửa khẩu Bắc Phong Sinh. Phía Đông giáp thành phố
Móng Cái, phía Nam giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển khoảng 35 km, nằm
trong vành đai Vịnh Bắc Bộ. Phía Tây giáp huyện Đầm Hà, Bình Liêu.
Cho đến nay, huyện Hải Hà bao gồm 16 đơn vị hành chính với 1 thị trấn và
15 xã: Quảng Minh, Quảng Thành, Quảng Thắng, Phú Hải, Quảng Chính, Quảng
Trung, Quảng Điền, Quảng Phong, Quảng Long, Quảng Sơn, Đường Hoa, Tiến
Tới, Quảng Đức, Quảng Thịnh và xã đảo Cái Chiên. Thị trấn Quảng Hà nằm trên
quốc lộ 18 nối liền với Thành phố Hạ Long, Thành phố Cẩm Phả, Thành phố Uông
Bí, Thành phố Móng Cái, cách Móng Cái 36 km về phía Đông, Hạ Long 153 km,
Page 12
Báo cáo thực tập
Đầm Hà 27 km, Tiên Yên 53 km về phía Tây Nam theo đường 18. Không chỉ thuận
lợi trong mạng lưới giao thông đường bộ Hải Hà còn được tạo hóa ban cho đường
bờ biển dài 35 km với nhiều cửa sông, có cửa khẩu Bắc Phong Sinh với Trung
Quốc nên huyện có khả năng phát huy thế mạnh về thương mại, du lịch, dịch vụ
nhu cầu xuất nhập khẩu hàng quá cảnh cho các tỉnh Quảng Tây, Vân Nam của
Trung Quốc.
Hải Hà có một vị trí then chốt về quốc phòng – an ninh, không chỉ cho tỉnh
Quảng Ninh mà còn có ý nghĩa đối với toàn vùng Đông Bắc nước ta. Hải Hà cũng
có đá "thần" ở núi Tài Chi. Khác với đá "thần" ở Bình Liêu, khi gõ vào tạo thành
âm thanh nghe rùng rợn làm rung động cả núi rừng. Hai đảo Núi Miều và Cái
Chiên là những thắng cảnh du lịch hấp dẫn của huyện Hải Hà. Hải Hà là một trong
ba trọng điểm lúa của tỉnh. Cây quế, sa mộc, hồi... mang lại cho Hải Hà những
nguồn thu đáng kể. Nuôi trồng, đáng bắt thuỷ sản phát triển mạnh. Công nghiệp
khai thác đá làm gạch chịu lửa, khai thác nguyên liệu sản xuất sứ cách điện, sứ cao
cấp, phụ gia xi măng, đồ mỹ nghệ, gạch ốp lát cũng đang được đẩy mạnh. Nhờ có
những đặc điểm tự nhiên trên Hải Hà đã không ngừng phát triển về kinh tế, bộ máy
hành chính ngày càng hoàn thiện và hiện đại hóa. Tiêu biểu trong số đó là việc ứng
dụng thực hiện cơ chế một cửa tại văn phòng ủy ban nhân dân huyện Hải Hà.
1.2. Tổ chức bộ máy hành chính
− Cơ quan hành chính Nhà nước ở huyện có: 13 cơ quan.
Page 13
Báo cáo thực tập
− Đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện có: 4 đơn vị.
− Đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp phòng: 74 đơn vị.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính huyện Hải Hà
Ủy ban nhân dân huyện thành lập 13 cơ quan thực hiện việc quản lý chính
quyền địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và
Page 14
Báo cáo thực tập
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng
cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hà
1.3.1. Quá trình thành lập
Đầu thế kỉ XIX, vùng đất này là tổng Hà Môn thuộc châu Vạn Ninh. Tháng
6-1888, tổng Hà Môn tách khỏi châu Vạn Ninh thành lập châu Hà Cối (chữ Hán
Việt: Hà là con sông, Cối là nơi cây cỏ rậm rạp. Tiếng Việt có từ cây cối. Hà Cối là
vùng đất nhiều cây cỏ bên sông). Châu Hà Cối chia làm ba tổng: Đầm Hà, Hà Cối
và Mã Tế. Năm 1937 thêm tổng Thanh Mòi (Tấn Mài) sau lại tách thêm tổng Hà
Cối Nùng. Sau cách mạng, châu Hà Cối chia làm hai huyện Đầm Hà và Hà Cối.
Ngày 4-6-1969, hai huyện hợp nhất thành Quảng Hà. Ngày 10-8-1981, cắt xã
Page 15
Báo cáo thực tập
Quảng Nghĩa về huyện Hải Ninh nhưng lạp nhập một phần xã Pò Hèn của huyện
Hải Ninh về xã Quảng Đức. Vừa qua, ngày 29-8-2001, chính phủ ban hành nghị
định số 59/2001/NĐ-CP chia huyện Quảng Hà thành hai huyện: Hải Hà và Đầm
Hà. Hải Hà là nguyen của huyện Hà Cối xưa. Trên cơ sở tách huyện, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cũng được quyết định thành lập từ năm 1969.
Năm 2005, Văn phòng Ủy ban nhân dân được đổi tên thành Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo Nghị định số 220/2005/NĐ-CP và quyết
định số 180/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà bao gồm
có Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, các cán bộ và công chức làm
việc; tổng số cán bộ, công chức là 15 đồng chí.
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
*Chức năng:
- Văn phòng Hội đồng nhân dân – Uỷ ban nhân dân huyện là cơ quan giúp
việc của Thường trực – Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, có chức
năng tham mưu, giúp việc và phục vụ hoạt động của Thường trực – Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân huyện.
* Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tổ chức nắm tình hình và đề xuất Thường trực – Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân huyện để xử lý, giải quyết kịp thời các vấn đề nẩy sinh thuộc thẩm
Page 16
Báo cáo thực tập
quyền Thường trực – Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện; tổng hợp báo
cáo Thường trực – Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Xây dựng và quản lý chương trình công tác của Thường trực – Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân đồng thời theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương
trình công tác đã đề ra. Phối hợp với các phòng ban chuyên môn trong huyện để
chuẩn bị cho Thường trực – Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện ra các
Quyết định kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật.
- Chuẩn bị nội dung các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân huyện,
các kỳ họp của Hội đồng nhân dân huyện, phối hợp chuẩn bị nội dung các cuộc làm
việc của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực – Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Theo dõi và đề xuất các biện pháp để đôn đốc các phòng, ban chuyên môn,
Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn trong việc thực hiên các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, các Quyết định, Chỉ thị, văn bản …của Uỷ ban nhân dân huyện và của
cấp trên.
- Phối hợp với thanh tra huyện trong việc tiếp nhận, đôn đốc giải quyết đơn
thư, khiếu nại tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
- Quản lý công văn giấy tờ và lưu trữ hồ sơ của Thường trực – Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện; Phối hợp với các phòng chức năng của huyện
giúp Uỷ ban nhân dân huyện hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, phòng, ban, văn
phòng Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn quản lý công văn, văn bản… và lưu trữ theo
đúng quy định của Chính phủ.
- Giữ mối liên hệ với Toà án, Viện kiểm sát, các đoàn thể nhân dân, các
phòng, ban, đơn vị, các xã, thị trấn…Để phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được
Page 17
Báo cáo thực tập
phân công, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Thường trực – Hội đồng nhân dân và
lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện.
- Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện cho sự hoạt động hàng ngày
của Thường trực – Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện. Phục vụ
các cuộc Hội nghị, cuộc họp, làm việc … của Thường trực – Hội đồng nhân và lãnh
đạo Uỷ ban nhân dân huyện.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP
NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UỶ BAN
NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
2.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính và cơ chế “một cửa”, “một cửa
liên thông”
2.1.1. Cải cách hành chính
− Khái niệm
Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên
cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu
nghiên cứu. Do đó, hầu hết các định nghĩa này không giống nhau.
Cải cách hành chính có thể hiểu là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một
mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách
hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho
hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước;
chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi và dễ đi vào cuộc sống
Page 18
Báo cáo thực tập
hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách hành
chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu kinh tế xã hội của một quốc gia.
Việt Nam hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào chính thức định
nghĩa khái niệm cải cách hành chính là gì. Tuy nhiên, nhiều văn bản quan trọng của
Đảng đã đề cập đến thuật ngữ này, như Nghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết TW 8 –
khóa VII, Nghị quyết Đại hội VIII. Các văn bản đã nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ
cụ thể cho công cuộc cải cách hành chính nhà nước. Đồng thời, chương trình cải
cách tổng thể nền hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 ban hành kèm theo
quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Chính phủ cũng đã nêu bốn
nội dung cơ bản của cải cách hành chính Việt Nam, đó là cải cách thể chế; cải cách
tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức và cải cách tài chính công.
− Mục tiêu tổng thể
Mục tiêu tổng thể của công cuộc cải cách hành chính là xây dựng một nền
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
− Nội dung chính của cải cách hành chính
Công cuộc cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020
bao gồm 6 nội dung chính:
Page 19
Báo cáo thực tập
- Thứ nhất, về cải cách thể chế: một vấn đề rất quan trọng được đặt ra đó là
việc hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định sự tồn tại khách quan, lâu
dài của các hình thức sở hữu trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu
tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau
trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân định
rõ quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người sử dụng đất.
Qua những vụ việc về đất đai mới xảy ra gần đây cho thấy việc hoàn thiện thể chế
về sở hữu và đất đai là một bước đi cần thiết và kịp thời của Đảng và Nhà nước
nhằm hoàn thiện khung pháp lý về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, khuyến khích sự phát triển của các thành phần kinh tế và đảm bảo sự ổn
định, công bằng trong xã hội.
- Thứ hai, về cải cách thủ tục hành chính: điểm mới là trong Nghị quyết 30c
đã tách lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính ra khỏi cải cách thể chế và đưa ra làm
nhiệm vụ riêng. Theo Thứ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Tiến Dĩnh: "Việc bóc tách
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính là một yêu cầu cần thiết trong bối cảnh hiện
nay, bởi thủ tục hành chính có vai trò quan trọng, được thực hiện hằng ngày trong
đời sống xã hội cũng như tác động lớn đến thu hút đầu tư, kinh doanh của doanh
nghiệp". Trong giai đoạn 2011 – 2015 cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh
trong một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu
nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm;
khoa học, công nghệ... Một điểm mới nữa là việc đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành
chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế và việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính. Đây sẽ là một bước tiến
đáng kể góp phần vào việc nâng cao chất lượng của các quy định hành chính và
giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước.
Page 20
Báo cáo thực tập
- Thứ ba, về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: chương trình đã
lượng hóa kết quả trên một số lĩnh vực cụ thể như bảo đảm sự hài lòng của cá nhân,
tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và đối với dịch vụ do
đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80 %
vào năm 2020.
- Thứ tư, về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đã đưa ra nội dung mới đó là việc thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo
nguyên tắc cạnh tranh, thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo,
quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung ương), giám đốc sở và tương
đương (ở địa phương) trở xuống. Ngoài ra chương trình cũng tập trung nguồn lực
ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người
có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ,công chức, viên chức được cải cách
cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở
mức trung bình khá trong xã hội.
- Thứ năm, về cải cách tài chính công có một điểm đáng chú ý là việc đổi
mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ
chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa
trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi
tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Bên cạnh đó
đối với cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công sẽ từng bước thực
hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp, chú trọng đổi mới
cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ,
công khai, minh bạch. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế,
khám, chữa bệnh, có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
Page 21
Báo cáo thực tập
- Thứ sáu, về hiện đại hóa hành chính đã cụ thể hóa mục tiêu đến năm 2020:
90%các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước
được thực hiện dưới dạng điện tử; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi; hầu hết
các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính
của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và
doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; Ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ
quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và
trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính
công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công.
2.1.2. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
− Quá trình hình thành và tổ chức thực hiện
Cơ chế “một cửa” được đề ra đầu tiên trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài quy định trong Quyết định 366/QĐ-HĐBT ngày 07/11/1991 (nay là Chính
phủ), quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa trong chế độ thẩm định các dự án
có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài khi
tham gia đầu tư vào Việt Nam.
Tính đến tháng 12/2015, theo Thứ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Tiến Dĩnh, sau
khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 93/2007/QĐ-TTg, các địa phương
đã chủ động triển khai thực hiện cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông".
Trong số 700 đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước, hiện đã có 686 đơn
vị triển khai thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông", đạt 98%. Những
Page 22
Báo cáo thực tập
đơn vị hành chính cấp huyện cho đến nay chưa triển khai thực hiện cơ chế "một
cửa", "một cửa liên thông" đều là các huyện đảo, các huyện mới thành lập.
Riêng cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" hiện đại, đến nay đã có 42/63
tỉnh, TP đang triển khai, trong đó, có 9 tỉnh, TP triển khai ở tất cả các đơn vị hành
chính cấp huyện là: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Ninh, Ninh Bình, Cần
Thơ, Đà Nẵng, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng.
Quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính mang lại
nhiều kết quả khả quan trong cải cách thủ tục hành chính, nhưng thực tế thực hiện
cũng cho thấy: nhiều hồ sơ, thủ tục hành chính thường liên quan đến nhiều ngành,
nhiều cơ quan, bộ phận. Người dân, tổ chức trên thực tế muốn giải quyết công việc
của mình vẫn phải đi qua rất nhiều cơ quan, đôi khi tạo thành một vòng luẩn quẩn.
Cải cách thủ tục hành chính vì thế mà không triệt để.
− Cơ chế “một cửa”
+ Khái niệm
“Cơ chế một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao
gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ
quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến
trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan hành chính nhà nước.
+ Quy trình làm việc
Về hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”
được quy định cụ thể như sau:
Page 23
Báo cáo thực tập
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm
xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a. Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thì
hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
b. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể
một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
c. Đối với các loại công việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc
không được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và giải quyết ngay, sau đó trình lãnh
đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối
với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
d. Đối với các loại công việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và
viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, chủ trì, phối hợp với bộ phận
chức năng có liên quan giải quyết hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền
ký, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc
được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Có thể mô tả quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế này qua sơ đồ:
Tổ chức,
công dân có
yêu cầu
Bộ phận tiếp
nhận và trả
kết quả
Các phòng
ban chuyên
môn
Thủ trưởng
cơ quan
Page 24
Báo cáo thực tập
− Cơ chế “một cửa liên thông”
+ Khái niệm
“Cơ chế một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá
nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà cùng cấp
hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến
trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
một cơ quan hành chính nhà nước.
+ Quy trình làm việc
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ
chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
một cơ quan hành chính nhà nước theo quy định.
Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a. Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
b. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể
một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào tính chất công việc có trách nhiệm
xem xét, xử lý theo quy trình sau:
Page 25