Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Độ mở cửa nền kinh tế và lạm phát ở các quốc gia ASEAN + 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 75 trang )

TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa độ mở cửa nền kinh tế và một số biến
vĩ mô khác đối với tình trạng lạm phát ở 15 nước khu vực ASEAN +6 trong giai đoạn 20002015. Kết quả hồi quy mô hình hiệu ứng cố định cho thấy mức độ mở cửa nền kinh tế có
tác động dương đối với tình trạng lạm phát của các quốc gia. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu
còn tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ tăng trưởng nông sản tăng thêm, nguồn vốn
đầu tư nước ngoài và giá dầu thô thế giới đối với tỷ lệ lạm phát ở các quốc gia ASEAN +6.
Hơn nữa, bài nghiên cứu đã chỉ ra giữa thu nhập bình quân đầu người và lạm phát có mối
tương quan âm – mà điều này có thể trái với các lý thuyết kinh tế, tuy nhiên, xét về dài hạn
thì mối quan hệ này hoàn toàn có thể lý giải được. Mặt khác, mặc dù không có ý nghĩa
thống kê nhưng tác động dương của tỷ giá hối đoái và tác động âm của cung tiền lên mức
độ lạm phát của các quốc gia cũng mang lại nhiều kết quả thú vị.
Dựa trên những kết quả hồi quy, bài nghiên cứu phân tích sâu về ý nghĩa của những
mối quan hệ này và đưa ra kết luận. Theo đó, đối với các nước khu vực ASEAN +6 việc
mở cửa nền kinh tế thông qua đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu sẽ góp phần làm gia
tăng lạm phát trong nước. Bài nghiên cứu đã căn cứ vào tình hình kinh tế của các quốc gia
ASEAN +6 và khuyến nghị một số chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, vừa đẩy mạnh hoạt
động thương mại quốc tế, vừa kiểm soát lạm phát ở mức mục tiêu nhằm góp phần làm tăng
trưởng và phát triển kinh tế.

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT.............................................................................................................................. i
MỤC LỤC ............................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ ............................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................... 1


1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................... 5
1.7. Kết cấu của nghiên cứu ...................................................................................... 5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................... 7
2.1. Những vấn đề cơ bản liên quan đến lạm phát .................................................... 7
2.1.1. Khái niệm về lạm phát ................................................................................... 7
2.1.2. Phân loại lạm phát........................................................................................... 9
2.1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát ...................................................................... 10
2.1.4. Tác động của lạm phát ................................................................................. 15
2.1.5. Các nhân tố vĩ mô tác động đến lạm phát .................................................. 16
2.3. Khái niệm về độ mở nền kinh tế ...................................................................... 17
2.4. Tác động của độ mở nền kinh tế đến lạm phát ................................................ 20
2.4.1. Tác động ngược chiều của mức độ mở cửa kinh tế đến lạm phát ........... 20
2.4.2. Tác động cùng chiều của mức độ mở cửa kinh tế đến lạm phát ............. 23
2.5. Các bài nghiên cứu thực nghiệm nền tảng ....................................................... 24
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 29
3.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 29
3.1.1. Biến phụ thuộc (INF).................................................................................... 30
3.1.2. Biến độc lập (TRADE) ................................................................................. 30
3.1.3. Các biến kiểm soát ........................................................................................ 31
ii


3.2. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 34
3.3. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 35
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 35

3.5. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 38
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 41
4.1. Tổng quan về tình hình kinh tế các nước ASEAN +6 ..................................... 41
4.1.1. Tổng quan về hiệp định thương mại đối tác toàn diện
khu vực (RCEP) .................................................................................................. 41
4.1.2. Về các nước ASEAN .................................................................................... 42
4.1.3. Về các nước thuộc nhóm +6 ......................................................................... 44
4.2. Thống kê mô tả ................................................................................................ 46
4.2.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................ 46
4.2.2. Lạm phát của các quốc gia ASEAN +6 ..................................................... 47
4.2.3. Ma trận hệ số tương quan ........................................................................... 49
4.3. Kiểm định lựa chọn mô hình (kiểm định Hausman) ....................................... 50
4.4. Các kiểm định tác động cố định FE ................................................................. 51
4.4.1. Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................. 51
4.4.2. Phương sai sai số thay đổi............................................................................ 52
4.4.3. Hồi quy mô hình Fixed Effect bổ sung Robust ......................................... 52
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 57
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 57
5.2. Một số kiến nghị và gợi ý chính sách .............................................................. 59
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 62

iii


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Lạm phát do cầu kéo ...................................................................................................... 11
Hình 2.2. Lạm phát do chi phí đẩy ................................................................................................ 12
Hình 2.3. Lạm phát ỳ ..................................................................................................................... 13
Hình 3.1. Lưu đồ quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 40

Hình 4.1. Thu nhập bình quân đầu người khối ASEAN giai đoạn 2000-2015 ............................. 42
Hình 4.2. Nguồn vốn FDI vào khối ASEAN giai đoạn 2000-2015 .............................................. 43
Hình 4.3. Thu nhập bình quân đầu người nhóm +6 giai đoạn 2000-2015 .................................... 44
Hình 4.4. Nguồn vốn FDI vào nhóm +6 giai đoạn 2000-2015...................................................... 45
Hình 4.5. Diễn biến lạm phát các quốc gia ASEAN +6 giai đoạn 2000-2015 .............................. 48

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................................. 46
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan .............................................................................................. 49
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến .................................................................................. 50
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy mô hình Fixed Effect .......................................................................... 50
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mô hình Random Effect ..................................................................... 51
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy Fixed effect bổ sung Robust ............................................................... 52

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank


Ngân hàng phát triển Châu Á

ASEAN

The Association of Southeast
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN +6

Khu vực ASEAN với các nước Nhật
Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc,
Úc và NewZealand.

AFTA

Hiệp định thương mại tự do

FDI

Foreign Direct Investment

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Fixed Effect

Fixed Effect Model


Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định

GMM

Generalized Method of
Moments

Phương pháp mô men tổng quát

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

IFS

International Financial
Statistics

Thống kê tài chính quốc tế
Ngân hàng nhà nước

NHNN
OECD

Organization for Economic
Cooperation and
Development


Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Random Effect

Random Effect Model

Mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên

TPP

Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái
Bình Dương

USD

Đô la Mỹ

VND

Việt Nam đồng

WEO

World Economic Outlook

Tổng quan kinh tế thế giới


WGI

Worldwide Governance
Indicators

Chỉ số chính phủ toàn cầu

vi


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương đầu tiên của bài nghiên cứu sẽ trình bày tổng quan chung về bài nghiên
cứu, bao gồm: đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của bài nghiên cứu.
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, việc mở cửa nền kinh tế và đẩy mạnh
các hoạt động kinh tế quốc tế đã trở thành xu hướng tất yếu của các quốc gia vì những
lợi ích mà việc hội nhập quốc tế mang lại thực sự là rất lớn. Kể từ sau chiến tranh thế
giới lần thứ hai, hầu hết các quốc gia đã mở rộng thương mại quốc tế bằng cách đẩy
mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu cũng như tích cực dỡ bỏ những hàng rào thuế quan và
thành lập nhiều tổ chức, đối tác hợp tác kinh tế giữa các quốc gia và châu lục. Bên cạnh
đó với việc mở cửa kinh tế, khả năng mà một quốc gia tiếp cận với những rủi ro trên thị
trường như rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,… sẽ cao hơn, khả năng lây
lan khủng hoảng kinh tế lớn hơn và nền kinh tế dễ bị tác động hơn. Theo bài nghiên cứu
của Y. Kurihara (2013), việc gia tăng mức độ mở cửa nền kinh tế có thể làm cho giá cả
trong nước không ổn định mà điều này có thể mang đến một cú sốc kinh tế bất ngờ cho

quốc gia đó. Chính sự biến động giá cả này dẫn đến tình trạng lạm phát ở các quốc gia.
Lạm phát ở một mức độ hợp lý sẽ là một đòn bẩy hữu hiệu thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế, tuy nhiên sự biến động mạnh của lạm phát (tăng hoặc giảm) luôn
được coi là vấn đề kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng mà điều này có ảnh hưởng đến cả
tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng và thậm chí là mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Lạm phát cao
sẽ làm giảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế, mất khả năng thực hiện những kế hoạch dài
hạn của một quốc gia. Bên cạnh đó, lạm phát còn làm cho đồng nội tệ bị mất giá, sức
cạnh tranh và vị thế quốc gia bị giảm sút, từ đó có thể dẫn đến tình trạng lệ thuộc vào
các nền kinh tế khác. Theo nghiên cứu của Samimi và cộng sự (2011) cho rằng, một
trong những sự kiện nổi bật nhất trong hai thập kỷ qua là sự suy giảm đáng kể của lạm
phát trên thế giới. Bởi vì sự không chắc chắn và những tổn thất lớn mà sự biến động lạm
phát mang lại nên lạm phát luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà hoạch
định chính sách. Vì vậy, đã có rất nhiều bài nghiên cứu tìm hiểu về những nguyên nhân
1


Luận văn tốt nghiệp

dẫn đến lạm phát, để từ đó đưa ra được các giải pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát được
mức độ lạm phát trong nền kinh tế.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát được nghiên cứu nhiều đó là mở
cửa kinh tế. Mối liên hệ giữa mở cửa thương mại và lạm phát là một trong những mệnh
đề nổi tiếng nhất được trong tất cả các văn bản thương mại quốc tế. Theo nghiên cứu
của Temple (2002), ông gọi mối liên hệ này là một trong những câu đố mới của kinh tế
vĩ mô quốc tế hiện đại. Do đó, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu tiến hành tìm hiểu về mối
quan hệ giữa độ mở nền kinh tế và lạm phát. Tiêu biểu có nghiên cứu của Ashra (2002),
nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và mở cửa trường hợp của những nước đang
phát triển; Nghiên cứu Aron và cộng sự (2007) thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ
giữa động lực lạm phát và độ mở nền kinh tế của Nam Phi; Nghiên cứu của Zakaria
(2010) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tại Pakistan về mối quan hệ giữa mở cửa và

phạm phát; Bên cạnh đó, còn có nghiên cứu của Kurihara (2013) nghiên cứu về mối
quan hệ giữa mở cửa thương mại quốc tế và lạm phát tại Châu Á hay nghiên cứu của
Kumar và cộng sự (2014) nghiên cứu về mối quan hệ giữa mở cửa và lạm phát với bằng
chứng thực nghiệm từ Ấn Độ. Tuy nhiên kết quả của nhiều công trình nghiên cứu là trái
chiều nhau, nổi bật ở hai tác động cùng chiều và ngược chiều của độ mở nền kinh tế lên
lạm phát. Bên cạnh những kết quả khác nhau, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa mở
cửa kinh tế và lạm phát còn có một hạn chế nữa đó chính là việc các nghiên cứu chỉ tập
trung vào đánh giá tác động này trên một mẫu lớn hoặc mẫu đơn lẻ bao gồm các nước
phát triển hoặc nghiên cứu riêng lẻ cho một quốc gia nghèo khó. Hiện nay, chưa có một
nghiên cứu thực nghiệm chuyên biệt, cụ thể nào cho một khu vực kinh tế ở châu Á như
ASEAN +6 hay ASEAN. Mặc dù các khu vực/quốc gia này có quy mô tương đối nhỏ
so với các khu vực kinh tế khác trên thế giới nhưng các quốc gia ở khu vực này có mức
độ phát triển kinh tế-chính trị-xã hội rất khác nhau cũng như diễn biến lạm phát trên
thực tế diễn ra rất phức tạp. Vì vậy, việc nghiên cứu sự tác động của độ mở cửa nền kinh
tế đến tình trạng lạm phát ở ASEAN +6, ASEAN sẽ cho những kết quả nghiên cứu thú
vị và có ý nghĩa trong việc hoạch định chính sách của chính phủ các nước để đối phó
với những tác động của biến động lạm phát đến các nền kinh tế trong tương lai. Do đó,
bài nghiên cứu chọn đề tài: “Tác động của độ mở nền kinh tế đến lạm phát- Bằng

2


Luận văn tốt nghiệp

chứng thực nghiệm ở các nước thuộc khu vực ASEAN +6” làm đề tài nghiên cứu
nhằm trả lời các vấn đề liên quan đến tình trạng lạm phát ở khu vực ASEAN +6.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố độ mở cửa kinh tế, cung
tiền, thu nhập bình quân đầu người, tăng trưởng nông nghiệp, giá dầu, tỷ giá hối đoái và
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với mức độ lạm phát ở 15 nước thuộc khu

vực ASEAN +6 trong giai đoạn 2000-2015 với các mục tiêu nghiên cứu như sau:
- Xem xét có tác động của độ mở nền kinh tế đối với lạm phát của các quốc gia
ASEAN +6 không; nếu có thì độ mở nền kinh tế tác động cùng chiều hay ngược chiều
đến lạm phát.
- Xác định các nhân tố vĩ mô khác tác động đến mức độ lạm phát ở các nước
trong mẫu nghiên cứu.
- Đưa ra được một số gợi ý chính sách dựa trên các kết quả thực nghiệm nhằm
góp phần kiểm soát lạm phát, đồng thời thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng của nền
kinh tế theo đúng định hướng dài hạn của các quốc gia khu vực ASEAN +6.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để có thể đạt được các mục tiêu trên, bài nghiên cứu đưa ra các câu hỏi nghiên
cứu như sau:
- Độ mở nền kinh tế có tác động đến lạm phát của các quốc gia ASEAN +6
không? Nếu có, thì tác động như thế nào?
- Những nhân tố vĩ mô khác có tác động như thế nào đến tình trạng lạm phát ở
các nước ASEAN +6?
- Từ kết quả bài nghiên cứu, có thể đưa ra những hàm ý chính sách nào cho các
nước ASEAN +6 nhằm kiểm soát lạm phát trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là mức độ lạm phát và mối quan hệ của nó với độ mở cửa kinh
tế và các biến vĩ mô khác ở các quốc gia khu vực ASEAN +6.
- Phạm vi nghiên cứu:
3


Luận văn tốt nghiệp

+ Về không gian: 15 nước thuộc khối ASEAN +6 bao gồm:
 Các quốc gia thuộc khối ASEAN: Campuchia, Indonesia, Lào, Malayxia,
Myanmar, Philipines; Singapore, Thái Lan và Việt Nam (Nghiên cứu này loại

Brunei và Đông Timor ra khỏi mẫu nghiên cứu do không đảm bảo các dữ liệu
cần thiết).
 Các quốc gia nhóm +6 gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Úc, Hàn Quốc, New
Zealand và Ấn Độ..
+ Về thời gian: Bài nghiên cứu lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2000-2015 để
xem xét được đầy đủ mối quan hệ giữa các biến vĩ mô và lạm phát. Khoảng thời gian
nghiên cứu này phù hợp về sự đầy đủ dữ liệu cho các nước nghiên cứu và bảo đảm
xem xét được toàn diện những biến động của lạm phát trước và sau khủng hoảng
năm 20007-2008.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của độ mở cửa nền kinh tế đến
lạm phát của các quốc gia khối ASEAN +6 cũng như mối quan hệ giữa một số biến
vĩ mô khác với tình trạng lạm phát ở các quốc gia này, từ đó đưa ra một số kết luận
và đề xuất giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế cho chính phủ các nước.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên, bài nghiên cứu sẽ khảo lược các lý thuyết liên quan vần đề nghiên cứu,
sau đó xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Trong mô hình nghiên
cứu, bài nghiên cứu xác định biến phụ thuộc là lạm phát, biến độc lập là độ mở nền kinh
tế. Các biến thu nhập bình quân đầu người, cung tiền, tỷ giá hối đoái danh nghĩa, giá
dầu, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tỷ lệ tăng trưởng nông sản tăng thêm là biến
kiểm soát của mô hình.
Tiếp theo, để lượng hóa tác động của độ mở nền kinh tế đến lạm phát, tác giả sử
dụng phần mềm Microsoft Excel kết hợp với Stata 13 nhằm ước lượng các mô hình hồi
quy dữ liệu bảng (Panel data) cũng như kết hợp với phương pháp thống kê, mô tả và so
sánh. Ước lượng sẽ được thực hiện với các mô hình như sau:
- Fixed – effects (Mô hình hiệu ứng cố định).
4


Luận văn tốt nghiệp


- Random – effects (Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên).
Để lựa chọn mô hình nào phù hợp và hiệu quả nhất trong hai mô hình nêu trên, bài
nghiên cứu thực hiện kiểm định Hausman. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn sử dụng
kiểm định hệ số VIF để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định Wald phát hiện
phương sai thay đổi và hồi quy lại mô hình được chọn, bổ sung thêm ma trận trọng số
của White (Robust) để làm vững và loại bỏ các khuyết tật của mô hình. Từ kết quả của
mô hình hồi quy, bài nghiên cứu tiến hành phân tích, đánh giá kết quả để làm rõ vấn đề
và giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đo lường tác động của độ mở cửa kinh tế
đến tình trạng lạm phát ở khu vực ASEAN +6. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu này có
những đóng góp hữu ích cho kho tàng nghiên cứu khoa học về lạm phát và độ mở cửa
kinh tế cũng như có ý nghĩa cả về mặt lý thuyết và thực tiễn, cụ thể như sau:
- Đề tài cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm về tác động của độ mở cửa
kinh tế đến lạm phát, bổ sung sự phong phú cho kho tàng nghiên cứu khoa học về lạm
phát và thương mại quốc tế.
- Đề tài cung cấp những bằng chứng khoa học định lượng tạo tiền đề cho các
chính sách và giải pháp kinh tế hướng đến việc kiểm soát lạm phát và giảm thiểu quy
mô và những tác động tiêu cực đến nền kinh tế ở các quốc gia khu vực ASEAN +6.
Nghiên cứu này thật sự rất hữu ích cho các đối tượng có liên quan như các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài hoặc các nhà hoạch định chính sách quốc gia
- Đề tài cũng là bước đệm và khuyến khích các nhà nghiên cứu quan tâm hơn đến
vấn đề lạm phát, độ mở cửa kinh tế và các nhân tố vĩ mô khác. Đặc biệt là mối quan hệ
giữa nhân tố lạm phát và mở cửa kinh tế vì đây là vấn đề tiếp tục được các quốc gia trên
thế giới rất quan tâm trong những năm gần đây và thời gian tới.
1.7. Kết cấu của nghiên cứu
Bài nghiên cứu được cấu trúc thành 5 chương (không tính phụ lục và tài liệu tham
khảo), cụ thể như sau:


5


Luận văn tốt nghiệp

Chương một trình bày tổng quan chung về nội dung của nghiên cứu, bao gồm: đặt
vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của bài nghiên cứu.
Chương hai trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan các tài liệu có liên quan đến
lạm phát, độ mở cửa kinh tế, các mô hình lý thuyết; các lý thuyết liên quan đến đề tài
nghiên cứu và các nghiên cứu thực nghiệm đã được các nhà nghiên cứu khác thực hiện.
Chương ba trình bày phương pháp nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu thực
nghiệm, cách thức chọn mẫu, cũng như mô tả về cách đo lường các biến nghiên cứu, đề
xuất phương pháp nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và quy trình nghiên cứu.
Chương bốn trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm và những thảo luận về kết
quả nghiên cứu. Đồng thời, tác động của độ mở cửa kinh tế, các nhân tố vĩ mô khác đến
lạm phát cũng sẽ được giải thích.
Chương năm trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu có được và thảo luận các kết
quả nổi bật, đề xuất một số khuyến nghị đồng thời nêu lên những điểm mới, những hạn
chế nghiên cứu và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo.

6


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chương này sẽ trình bày lý thuyết về lạm phát, độ mở của nền kinh tế, bao gồm
các khái niệm, phân loại, nguyên nhân và những tổn thất của lạm phát. Bên cạnh đó

chương này cũng đưa ra các khái niệm về độ mở của nền kinh tế, mối quan hệ giữa độ
mở của nền kinh tế và lạm phát cũng như trình bày một số nghiên cứu thực nghiệm của
các nhà nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài.
2.1. Những vấn đề cơ bản liên quan đến lạm phát
2.1.1. Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là một trong những vấn đề kinh tế nổi tiếng và được quan tâm nhất từ
trước đến nay. Xét trên lý thuyết cũng như thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau về lạm phát. Bài nghiên cứu sẽ đưa một số cách định nghĩa thông dụng nhất về lạm
phát mà các định nghĩa này được nhiều nhà kinh tế thống nhất và đồng tình.
Trong bộ Tư bản nổi tiếng của mình, Các Mác định nghĩa lạm phát như sau: “Lạm
phát là tình trạng khối lượng tiền giấy tràn đầy các kênh lưu thông tiền tệ vượt qua các
nhu cầu kinh tế thực tế, làm cho tiền tệ mất giá, là phương tiện phân phối lại thu nhập
quốc dân”. Mặt khác, nhà kinh tế học nổi tiếng J. M. Keynes cho rằng lạm phát là sự vi
phạm quá trình tái sản xuất nằm trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ…, là sự phát hành tiền
quá mức tạo ra cầu dư thừa thường xuyên…
Theo David Begg và ctg (2008) thì “Lạm phát là sự gia tăng của mức giá. Lạm
phát thuần nhất là mức giá của hàng hóa và nhân tố đầu vào tăng theo cùng tỷ lệ. Theo
Mankiw (1997), lạm phát là một hiện tượng kinh tế mà tại đó mức giá chung của nền
kinh tế tăng lên theo thời gian.
Theo Friedman (1970) thì “Lạm phát là một hiện tượng tiền tệ tạo nên sự dư cầu
về hàng hóa, tức là do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều để theo đuổi một khối
lượng hàng hóa có hạn”. “Lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên liên tục của mức giá
chung hoặc tương đương, lạm phát là sự giảm giá liên tục của giá trị đồng tiền” (Laidler
và ctg, 1975).

7


Luận văn tốt nghiệp


Theo Pahlavani và cộng sự (2009) cho rằng sự gia tăng bền vững ở mức giá chung,
được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một nét đặc trưng của lạm phát. Ngoài ra các
tác giả còn cho rằng lạm phát có thể là kết quả của nhiều nguồn khác nhau cùng lúc, do
đó một lý thuyết duy nhất không thể giải thích đầy đủ về lạm phát. Cuối cùng, theo
Nguyễn Như Ý và Trần Thị Bích Dung (2009), lạm phát là tình trạng mà tại đó mức giá
chung của nền kinh tế tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định.
Như vậy, mặc dù xuất phát từ nhiều góc độ và phương pháp luận khác nhau, thì
những quan niệm trên nói lên đặc tính cơ bản chung về lạm phát là hiện tượng tiền lưu
thông tăng vượt quá sự tăng trưởng hàng hóa sản xuất ra. Hiện tượng này dẫn đến giá
cả của hầu hết các hàng hóa trong nền kinh tế không ngừng tăng lên. Do đó, lạm phát
có thể được định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung. Điều này không nhất
thiết có nghĩa giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo cùng một
tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Lạm phát vẫn có thể xảy ra khi giá của
một số hàng hóa giảm, nhưng giá cả của các hàng hóa và dịch vụ khác tăng đủ mạnh.
Lạm phát cũng có thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua của đồng tiền. Trong bối
cảnh lạm phát, một đơn vị tiền tệ mua được ngày càng ít đơn vị hàng hóa và dịch vụ
hơn. Hay nói một cách khác, trong bối cảnh lạm phát, chúng ta sẽ phải chi ngày càng
nhiều tiền hơn để mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ nhất định.
Nếu thu nhập bằng tiền không tăng kịp tốc độ trượt giá, thì thu nhập thực tế, tức là
sức mua của thu nhập bằng tiền sẽ giảm. Do vậy, thu nhập thực tế tăng lên hay giảm
xuống trong thời kỳ lạm phát phụ thuộc vào điều gì xảy ra với thu nhập bằng tiền, tức
là, các cá nhân có nhận thêm lượng tiền đã giảm giá trị đủ để bù đắp cho sự gia tăng của
mức giá hay không. Người dân vẫn có thể trở nên khá giả hơn khi thu nhập bằng tiền
tăng nhanh hơn tốc độ tăng giá. Một điều quan trọng mà chúng ta cần nhận thức là lạm
phát không chỉ đơn thuần là sự gia tăng của mức giá mà đó phải là sự gia tăng liên tục
trong mức giá. Nếu như chỉ có một cú sốc xuất hiện làm tăng mức giá, thì dường như
mức giá chỉ đột ngột bùng lên rồi lại giảm trở lại mức ban đầu ngay sau đó. Hiện tượng
tăng giá tạm thời như vậy không được gọi là lạm phát. Tuy nhiên, trong thực tế mỗi cú
sốc thường có ảnh hưởng kéo dài đối với nền kinh tế và do đó có thể gây ra lạm phát.


8


Luận văn tốt nghiệp

2.1.2. Phân loại lạm phát
Lạm phát thường được phân loại theo tính chất hoặc theo mức độ của tỷ lệ lạm
phát. Theo Nguyễn Đức Thành, Phạm Thế Anh (2003) phân biệt lạm phát như: lạm phát
vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
Lạm phát vừa phải. Lạm phát vừa phải được đặc trưng bởi mức giá tăng chậm và
nhìn chung có thể dự đoán trước được vì tương đối ổn định. Đối với các nước đang phát
triển lạm phát ở mức một con số thường được coi là vừa phải. Đó là mức lạm phát mà
bình thường nền kinh tế trải qua và ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Trong bối
cảnh đó, mọi người vẫn sẵn sàng giữ tiền để thực hiện giao dịch và ký các hợp đồng dài
hạn tính bằng tiền vì họ tin rằng giá và chi phí của hàng hóa mà họ mua và bán sẽ không
đi chệch quá xa.
Lạm phát phi mã. Lạm phát trong phạm vi hai hoặc ba con số một năm thường
được gọi là lạm phát phi mã. Hầu hết các nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường đều phải đổi mặt với lạm phát phi mã trong những năm
đầu thực hiện cải cách. Nhìn chung lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ
gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền bị mất giá
rất nhanh, cho nên mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng
ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản và chuyển sang sử
dụng vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có
giá trị lớn và tích lũy của cải.
Siêu lạm phát. Siêu lạm phát là trường hợp lạm phát đặc biệt cao. Định nghĩa cổ
điển về siêu lạm phát do nhà kinh tế người Mỹ Phillip Cagan đưa ra là mức lạm phát
hàng tháng từ 50% trở lên. Trong khi lạm phát 50% một tháng có thể không thực sự gây
ấn tượng, nhưng nếu tỷ lệ lạm phát này được duy trì liên tục suốt 12 tháng thì tỷ lệ lạm
phát cả năm sẽ lên tới khoảng 13.000 phần trăm.

Đặc điểm chung của mọi cuộc siêu lạm phát là sự gia tăng quá mức trong cung
tiền, điều này thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt ngân sách quá
lớn. Hơn nữa, một khi lạm phát cao đã bắt đầu, tình hình thâm hụt ngân sách có thể trở
nên không thể kiểm soát được: lạm phát cao dẫn đến giảm mạnh nguồn thu từ thuế tính
theo phần trăm so với GDP, làm tăng thâm hụt ngân sách và chính phủ sẽ phải dựa nhiều
9


Luận văn tốt nghiệp

hơn vào phát hành tiền mà điều này đến lượt sẽ đẩy lạm phát dâng lên cao hơn. Dựa trên
các bằng chứng lịch sử, dường như là thâm hụt ngân sách kéo dài được tài trợ bằng phát
hành tiền trong khoảng từ 10-12 % của GDP sẽ gây ra siêu lạm phát (Sachs và Larrain,
1993).
Như vậy có thể thấy lạm phát có nhiều mức độ biểu hiện khác nhau. Phần tiếp theo
sẽ trình bày các nguyên nhân dẫn đến lạm phát xét theo trên nhiều phương diện và học
thuyết liên quan.
2.1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Đã có rất nhiều nghiên cứu và các trường phái kinh tế học khác nhau đưa ra lý
thuyết về nguyên nhân hình thành lạm phát cũng như đã có nhiều thực nghiệm cho từng
quốc gia cụ thể. Tuy nhiên, bài nghiên cứu sẽ giới thiệu nguyên nhân chính dẫn đến lạm
phát theo Nguyễn Như Ý và Trần Thị Bích Dung (2009) và nhiều nhà nghiên cứu đồng
tình, cụ thể như sau:
2.1.3.1. Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo xảy ra do tổng cầu tăng, đặc biệt khi sản lượng đã đạt hoặc
vượt quá mức tự nhiên. Thực ra đây cũng là một cách định nghĩa về lạm phát dựa vào
nguyên nhân gây ra lạm phát: lạm phát được coi là do sự tồn tại của một mức cầu quá
cao. Theo lý thuyết này nguyên nhân của tình trạng dư cầu được giải thích do nền kinh
tế chi tiêu nhiều hơn năng lực sản xuất. Tuy nhiên để cho định nghĩa này có sức thuyết
phục thì cần phải giải thích tại sao chi tiêu lại liên tục lớn hơn mức sản xuất. Chúng ta

sẽ lần lượt xem xét các thành tố của tổng cầu. Lạm phát có thể hình thành khi xuất hiện
sự gia tăng đột biến trong nhu cầu về tiêu dùng và đầu tư. Chẳng hạn, khi có những làn
sóng mua sắm mới làm tăng mạnh tiêu dùng, giá cả của những mặt hàng này sẽ tăng,
làm cho lạm phát dâng lên và ngược lại. Tương tự, lạm phát cũng phụ thuộc vào sự biến
động trong nhu cầu đầu tư: sự lạc quan của các nhà đầu tư làm tăng nhu cầu đầu tư và
do đó đẩy mức giá tăng lên. Trong nhiều trường hợp, lạm phát thường bắt nguồn từ sự
gia tăng quá mức trong các chương trình chi tiêu của chính phủ. Khi chính phủ quyết
định tăng chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng, thì mức giá sẽ
tăng. Ngược lại, khi chính phủ quyết định cắt giảm các chương trình chi tiêu công cộng,
hoặc các công trình đầu tư lớn đã kết thúc, thì mức giá sẽ giảm.
10


Luận văn tốt nghiệp

Lạm phát cũng có nguyên nhân từ nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng xuất khẩu
tác động tới lạm phát trong nước theo một cách khác: khi nhu cầu xuất khẩu tăng, lượng
còn lại để cung ứng trong nước giảm và do vậy làm tăng mức giá trong nước. Ngoài ra,
nhu cầu xuất khẩu và luồng vốn chảy vào cũng có thể gây ra lạm phát, đặc biệt trong
chế độ tỷ giá hối đoái cố định, vì điều này có thể là nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng
lượng tiền cung ứng. Tình hình ngược lại sẽ xảy ra khi nhu cầu xuất khẩu và luồng vốn
nước ngoài chảy vào giảm do nền kinh tế thế giới hay trong khu vực lâm vào suy thoái.
Hình 2. 1. Lạm phát do cầu kéo

Trong đồ thị tổng cung-tổng cầu, lạm phát do cầu kéo xuất hiện khi có sự dịch
chuyển sang bên phải của đường tổng cầu. Như minh họa trong hình 2.1, sự gia tăng của
một thành tố nào đó của tổng cầu sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang bên phải. Do
đường tổng cung dốc lên trong ngắn hạn, nền kinh tế sẽ có tốc độ tăng trưởng cao hơn
và thất nghiệp thấp hơn, nhưng đồng thời lại phải đối mặt với lạm phát. Rõ ràng lạm
phát do cầu kéo sẽ không phải là vấn đề mà thực ra còn cần thiết và có lợi cho nền kinh

tế nếu như nền kinh tế còn nhiều nguồn lực chưa sử dụng như trong trường hợp đường
tổng cầu dịch chuyển từ AD0 đến AD1: lạm phát sẽ khá thấp trong khi sản lượng và
việc làm sẽ tăng đáng kể. Ngược lại, lạm phát do cầu kéo sẽ trở thành vấn đề thực sự
nếu như toàn bộ nguồn lực đã sử dụng hết và đường tổng cung trở nên rất dốc như trong
trường hợp đường tổng cầu dịch chuyển từ AD1 đến AD2. Khi đó, sự gia tăng tổng cầu
chủ yếu đẩy lạm phát dâng cao trong khi sản lượng và việc làm tăng lên rất ít.
11


Luận văn tốt nghiệp

2.1.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát cũng có thể xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên trong toàn
bộ nền kinh tế. Trong đồ thị tổng cung-tổng cầu, một cú sốc như vậy sẽ làm đường tổng
cung dịch chuyển lên trên và sang bên trái. Trong bối cảnh đó, mọi biến số kinh tế vĩ
mô trong nền kinh tế đều biến động theo chiều hướng bất lợi: sản lượng giảm, cả thất
nghiệp và lạm phát đều tăng. Chính vì vậy, loại lạm phát này được gọi là lạm phát do
chi phí đẩy hay lạm phát đi kèm suy thoái (stagflation).
Ba loại chi phí thường gây ra lạm phát là: tiền lương, thuế gián thu và giá nguyên
liệu nhập khẩu. Khi công đoàn thành công trong việc đẩy tiền lương lên cao, các doanh
nghiệp sẽ tìm cách tăng giá và kết quả là lạm phát xuất hiện. Vòng xoáy đi lên của tiền
lương và giá cả sẽ tiếp diễn và trở nên nghiêm trọng nếu chính phủ tìm cách tránh suy
thoái bằng cách mở rộng tiền tệ. Việc chính phủ tăng những loại thuế tác động đồng thời
đến tất cả các nhà sản xuất cũng có thể gây ra lạm phát. Ở đây, thuế gián thu (kể cả thuế
nhập khẩu, các loại lệ phí bắt buộc) đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, vì chúng tác
động trực tiếp tới giá cả hàng hoá.
Hình 2. 2. Lạm phát do chi phí đẩy

Nếu so sánh với các nước phát triển là những nước có tỷ lệ thuế trực thu cao, chúng
ta có thể nhận định rằng ở các nước đang phát triển, nơi mà thuế gián thu chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng nguồn thu từ thuế, thì thay đổi thuế gián thu dường như có tác động mạnh
hơn tới lạm phát. Đối với các nền kinh tế nhập khẩu nhiều loại nguyên, nhiên, vật liệu
thiết yếu mà nền công nghiệp trong nước chưa sản xuất được, thì sự thay đổi giá của
chúng (có thể do giá quốc tế thay đổi hoặc tỷ giá hối đoái biến động) sẽ có ảnh hưởng
quan trọng đến tình hình lạm phát trong nước. Nếu giá của chúng tăng mạnh trên thị
12


Luận văn tốt nghiệp

trường thế giới hay đồng nội tệ giảm giá mạnh trên thị trường tài chính quốc tế, thì chi
phí sản xuất trong nước sẽ tăng mạnh và lạm phát sẽ bùng nổ. Những yếu tố nêu trên có
thể tác động riêng rẽ, nhưng cũng có thể gây ra tác động tổng hợp, làm cho lạm phát có
thể tăng tốc. Nếu chính phủ phản ứng quá mạnh thông qua các chính sách thích ứng, thì
lạm phát có thể trở nên không kiểm soát được, như tình hình của nhiều nước công nghiệp
trong thập niên 1970 và đầu thập niên 1980.
2.1.3.3. Lạm phát ỳ
Trong các nền kinh tế hiện đại trừ siêu lạm phát và lạm phát phi mã, lạm phát vừa
phải có xu hướng ổn định theo thời gian. Hàng năm, mức giá tăng lên theo một tỷ lệ khá
ổn định. Tỷ lệ lạm phát này được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ. Đây là loại lạm phát hoàn toàn
được dự tính trước. Mọi người đã biết trước và tính đến khi thỏa thuận về các biến danh
nghĩa được thanh toán trong tương lai.
Hình 2. 3. Lạm phát ỳ

Hình 2.3 cho thấy lạm phát ỳ xảy ra như thế nào. Cả đường tổng cung và đường tổng
cầu cùng dịch chuyển lên trên với tốc độ như nhau. Sản lượng luôn được duy trì ở mức
tự nhiên, trong khi mức giá tăng với một tỷ lệ ổn định theo thời gian.
2.1.3.4. Tiền tệ
Theo Masaaki Shirakawa (2014) trong phần nghiên cứu của mình về nội dung
“Tại sao lạm phát hoặc giảm phát ở đâu và bao giờ cũng là hiện tượng của tiền tệ” đã

giải thích câu nói nổi tiếng của nhà Kinh tế học Friedman (1963) “Lạm phát ở đâu và
13


Luận văn tốt nghiệp

bao giờ cũng là hiện tượng tiền tệ ... và nó chỉ có thể xuất hiện một khi cung tiền tăng
nhanh hơn sản lượng". Theo tác giả, kết luận này dựa trên hai điều:
Thứ nhất, các nhà tiền tệ cho rằng lạm phát gây ra bởi sự dư thừa tổng cầu so với
tổng cung, và nguyên nhân của sự dư cầu này là do có quá nhiều tiền trong lưu thông.
Nếu cách giải thích này đúng về mặt lịch sử, thì nó khẳng định rằng lạm phát gây ra bởi
sức ép từ phía cầu, chứ không phải từ phía cung.
Thứ hai, các nhà tiền tệ giả thiết rằng mối quan hệ nhân quả bắt nguồn từ cung
ứng tiền đến mức giá, chứ không phải ngược lại là giá cả tăng lên làm tăng lượng tiền
cung ứng. Để hiểu mối quan hệ đó cần phải xem xét cơ chế lan truyền. Với giả thiết về
thị trường cân bằng, và bắt đầu từ vị trí cân bằng trên thị trường tiền tệ, khi đó sự gia
tăng trong cung ứng tiền tệ sẽ dẫn đến sự mất cân bằng trên thị trường tiền tệ. Để thiết
lập trạng thái cân bằng, một phần của số tiền dư thừa được dùng để mua hàng hoá và
dịch vụ. Tuy nhiên, vì số lượng hàng hoá và dịch vụ được qui định bởi các nguồn lực
khan hiếm trong nền kinh tế, do đó xuất hiện dư cầu trên thị trường hàng hoá. Điều này,
đến lượt nó sẽ gây áp lực làm giá cả tăng lên để thiết lập trạng thái cân bằng mới trên
thị trường hàng hoá. Trong mô hình tổng cung - tổng cầu, sự gia tăng cung ứng tiền tệ
sẽ dẫn đến sự dịch chuyển sang bên phải của đường tổng cầu và làm tăng mức giá do
đường tổng cung thẳng đứng trong dài hạn.
Theo Nguyễn Như Ý và Trần Thị Bích Dung (2009), điểm khởi đầu cho lý thuyết
số lượng là quan sát cho thấy dân cư giữ tiền chủ yếu để mua hàng hóa và dịch vụ. Giả
sử Y là mức sản lượng mà nền kinh tế tạo ra trong một năm và P là giá của một đơn vị
sản lượng điển hình, khi đó số đồng được trao đổi trong năm bằng P.Y. Vì tiền trao tay
khi giao dịch, chúng ta có thể sử dụng thông tin này để dự đoán số lần mà một tờ giấy
bạc điển hình trao tay trong năm. Nếu chúng ta ký hiệu V là tốc độ chu chuyển, tức là

số lần trung bình mà một tờ giấy bạc điển hình được sử dụng để mua hàng hóa và dịch
vụ trong một năm, và M là cung tiền, thì số đơn vị tiền tệ trao đổi trong năm cần phải
bằng M.V. Do vậy, có đồng nhất thức:
M.V = P.Y
Đó là phương trình số lượng, bởi vì nó phản ánh mối quan hệ giữa lượng tiền cung
ứng (M) và GDP danh nghĩa (P.Y). Phương trình số lượng cho thấy sự gia tăng lượng
14


Luận văn tốt nghiệp

tiền trong nền kinh tế phải được phản ánh ở một trong ba biến số khác: mức giá phải
tăng, sản lượng phải tăng, hoặc tốc độ chu chuyển tiền tệ phải giảm. Nhìn chung, tốc độ
chu chuyển tiền tệ tương đối ổn định theo thời gian. Khi đó, lạm phát (P tăng) chỉ có thể
xảy ra khi lượng tiền cung ứng (M) tăng nhanh hơn sản lượng (Y): tốc độ tăng cung tiền
càng cao thì tỷ lệ lạm phát càng cao (khi các nhân tố khác không thay đổi). Đồng thời,
các biện pháp chính sách mà một nước cần thực hiện để giảm lạm phát chính là cắt giảm
tốc độ cung ứng tiền tệ. Như vậy, theo quan điểm này, chính sách tiền tệ sẽ là chính sách
then chốt nhằm kiểm soát lạm phát; và chính sách tài khoá cũng có thể ảnh hưởng đến
lạm phát bởi vì thâm hụt ngân sách của chính phủ có xu hướng làm tăng cung tiền.
2.1.4. Tác động của lạm phát
Theo M.Gärtner (2009), khi lạm phát xảy ra thì nền kinh tế và người dân bị tác
động theo hai cách, tùy theo dự đoán về lạm phát của người dân trong nền kinh tế. Nếu
lạm phát xảy ra đúng như dự đoán của mọi người thì lúc này giá trị thực của mọi chỉ
tiêu trong nền kinh tế hầu như không đổi. Ví dụ như nếu tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế
là 5%/năm, đúng như mọi người dự đoán thì lúc này tất cả giá hàng hóa, dịch vụ mỗi
năm đều tăng đúng 5% như vậy giá trị thực là không đổi. Tuy nhiên, trong trường hợp
này, không phải là nền kinh tế không chịu tổn thất nào hết mà thực tế là nó phải gánh
chịu “chi phí mòn giày” và “chi phí thực đơn”.
Cũng theo M. Gärtner (2009), trong trường hợp lạm phát xảy ra đúng như dự

đoán, lãi suất danh nghĩa sẽ tăng theo cùng tỷ lệ so với tỷ lệ lạm phát sao cho lãi suất
thực không đổi, mà lãi suất chính là chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Do đó, khi lãi suất
danh nghĩa tăng lên, chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền tăng, do vậy mà người dân sẽ
tăng cường gửi tiền vào ngân hàng. Giả sử bình thường, để thực hiện 1000 giao dịch
một tuần người này phải có một lượng tiền mặt nhất định để thực hiện giao dịch. Tuy
nhiên, do lãi suất danh nghĩa tăng lên, lượng tiền mặt nắm giữ của người này sẽ ít đi do
gửi tiền vào ngân hàng, vì vậy mà để thực hiện 1000 giao dịch một tuần như trước đây,
người này phải thường xuyên tới ngân hàng để rút tiền. Lúc này, người ta nói chi phí mà
người này gánh chịu là “chi phí hao mòn giày”, tức là ám chỉ thời gian và nỗ lực của
người dân bỏ ra thêm để thực hiện các giao dịch khi nền kinh tế có lạm phát. Đồng thời
khi lạm phát xảy ra, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng lên, người ta phải tốn thêm chi phí để
in lại giá cả các hàng hóa dịch vụ; chi phí đó được gọi là “chi phí thực đơn”.
15


Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh đó, theo Nguyễn Thái Thảo Vy (2008), khi lạm phát xảy ra không đúng
như dự đoán, tác động quan trọng nhất là tác động phân phối lại thu nhập giữa các chủ
thể trong nền kinh tế. Thu nhập của một người tăng lên hay giảm xuống tùy thuộc vào
tốc độ tăng của thu nhập danh nghĩa so với tỷ lệ lạm phát. Thêm vào đó, theo Choi và
ctg (1996), nếu lạm phát tăng cao sẽ làm giảm mức lãi suất thực tế mà người đi vay phải
trả cho người cho vay, thậm chí âm. Tình huống đó dẫn tới có nhiều người muốn trở
thành người đi vay hơn là người tiết kiệm, do đó tạo ra sự mất cân bằng trong thị trường
vốn và tín dụng.
Ngoài ra, cũng theo Nguyễn Thái Thảo Vy (2008) thì khi lạm phát xảy ra không
đúng như dự đoán, nó sẽ luôn đặt mọi người vào tình thế không chắc chắn. Người ta
không biết chắc rằng ngày mai, tháng sau hay năm sau chỉ số CPI, tỷ lệ lạm phát sẽ như
thế nào, tăng hay giảm. Một khi, không dự đoán được, người dân sẽ dễ mắc sai lầm
trong khi thực hiện các giao dịch, từ đó nguồn lực có thể bị phân bổ một cách không

hiệu quả. Fischer (1993) cho rằng lạm phát làm sai lệch trong việc phân phối các nguồn
tài nguyên do những thay đổi bất lợi đối với giá cả tương quan. Khi nền kinh tế xảy ra
lạm phát, giá của các hàng hóa thay đổi khác nhau dẫn tới giá tương đối của chúng cũng
thay đổi, các quyết định của người tiêu dùng bị biến dạng và thị trường mất khả năng
phân bổ nguồn lực hiệu quả.
Đồng thời, nếu ở trong một tình thế không chắc chắn, điều này có nghĩa là người
dân sẽ gặp nhiều rủi ro hơn. Rủi ro tăng lên có thể làm doanh nghiệp ngại đầu tư, kết
quả là đầu tư sẽ giảm ở một chừng mực nào đó. Điều này sẽ làm tốc độ tăng trưởng kinh
tế giảm đi. Bên cạnh đó, lạm phát cao còn làm biến dạng thuế (Romer và ctg, 1996) làm
suy giảm động cơ tiết kiệm của các chủ thể trong nền kinh tế mà tiết kiệm lại là một
nguồn vốn quan trọng của đầu tư.
2.1.5. Các nhân tố vĩ mô tác động đến lạm phát
Lạm phát xảy ra ở một quốc gia có thể gây ra nhiều tổn thất nếu như không kiểm
soát được, tác động đến nhiều thành phần và các yếu tố kinh tế khác nhau. Bên cạnh đó,
lạm phát là nhân tố vĩ mô rất dễ bị tác động bởi các nhân tố khác trong nền kinh tế, vì
vậy chính phủ các quốc gia phải mất nhiều công sức để có thể kiểm soát được tình trạng
lạm phát trong nước và đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của các nhà
16


Luận văn tốt nghiệp

hoạch định chính sách. Các nhân tố tác động đến lạm phát có thể kể ra sau đây theo các
công trình nghiên cứu gần đây:
Theo Loungani và Swagel (2001), các nhân tố tác động đến lạm phát như: tăng
trưởng giá dầu, lỗ hỏng sản lượng, tăng trưởng cung tiền, tăng trưởng tỷ giá, tăng trưởng
hàng hóa.
Theo Phạm Thế Anh (2009), nhiều yếu tố tác động đến lạm phát bao gồm: Thặng
dư cầu về hàng hóa và dịch vụ từ khu vực tư nhân, thặng dư cầu về các nhân tố sản xuất,
thặng dư lượng tiền trong lưu thông dẫn đến thặng dư tổng cầu, thâm hụt tài khóa, cú

sốc từ bên ngoài ảnh hưởng đến tỷ giá và xuất nhập khẩu, các yếu tố thuộc phía cung
như năng suất lao động, chi phí đầu vào và hành vi thiết lập giá của doanh nghiệp, các
nhân tố khác như chiến tranh, cú sốc giá hàng hóa dầu vào trên thế giới, kiểm soát giá
cả. Tóm lại, lạm phát được chia thành các nhóm như: nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tổng
cầu, nhóm các cú sốc tổng cung, nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến sự cứng nhắc của giá
cả và nhóm thể chế.
Theo Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010), các nhân tố tác động
đến lạm phát như: Cung tiền, giá trị sản xuất công nghiệp, tỷ giá, lãi suất, giá dầu quốc
tế, giá gạo thế ghới, chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá bán của nhà sản xuất, thâm hụt ngân
sách cộng dồn, giá tài sản tài chính.
Theo Lê Quốc Hưng (2012), các nhân tố tác động đến chỉ số lạm phát như: Cung
tiền M2, lãi suất, nhập khẩu, chi tiêu chính phủ, tỷ giá, sản lượng công nghiệp.
Theo Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng Dũng (2013), các nhân tố tác động đến
lạm phát như: Giá dầu thế giới, giá gạo thế giới, tỷ giá danh nghĩa hiệu dụng, lỗ hỏng
sản lượng, chỉ số giá tiêu dùng trong nước, cung tiền rộng, lãi suất cho vay kỳ hạn 1
năm, chỉ số giá nhập khảu, chỉ số giá sản xuất.
2.2. Khái niệm về độ mở nền kinh tế
Hiện nay trên trên thế giới chưa có định nghĩa cụ thể về độ mở của nền kinh tế. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu về mức độ mở cửa của thương mại quốc tế đối với các
quốc gia, nhưng vẫn chưa có khái niệm cụ thể về độ mở của nền kinh tế. Trong nghiên
cứu của mình tác giả đề cập đến độ mở nền kinh tế là một khái niệm theo quan điểm của
tác giả có nội hàm hẹp. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả trình bày khái
17


Luận văn tốt nghiệp

niệm độ mở nền kinh tế là sự mở cửa của một quốc gia với các quốc gia khác thể hiện
trong việc thực hiện mở cửa thương mại; bên cạnh các yếu tố khác như tài chính, hàng
rào thuế quan và các khía cạnh khác của độ mở nền kinh tế không thuộc phạm vi của

nghiên cứu này.
Để tính toán mức độ mở cửa của nền kinh tế tác giả dựa theo các công trình nghiên
cứu của các tác giả như: Romer (1993), Lane (1997), Terra (1998), Samimi (2011) đưa
ra khái niệm độ mở nền kinh tế chính là mức độ mở cửa thương mại của một quốc gia
và được tính toán bằng phần trăm tỷ số (xuất khẩu + nhập khẩu)/GDP.
Theo Pritchett (1996) chỉ đơn giản xác định rằng mở cửa thương mại được xác
định như là một cường độ thương mại của nền kinh tế, theo đó cường độ này được xác
định là tốc độ mở cửa (growth of trade openness) và đây cũng là căn cứ để tính toán xem
mức độ mở cửa của một quốc gia là nhanh hay chậm, tăng lên bao nhiêu phần trăm.
Khái niệm này được Hoàng Xuân Bình (2011) chọn làm nền tảng và tính toán bằng công
thức như sau:
gOG =

𝑂𝐺𝑡 – 𝑂𝐺𝑡−1
∗ 100%
𝑂𝐺𝑡−1

Trong đó:
gOG: là tốc độ mở cửa thương mại.
Ogt: là độ mở cửa thương mại của năm t; Ogt-1 : là độ mở cửa thương mại của năm
t-1.
Từ công thức này có thể tính toán tốc độ mở cửa thương mại của một quốc gia cụ
thể hơn, để biết hàng năm nước này có tốc độ mở cửa thương mại tăng lên bao nhiêu %,
và dễ dàng so sánh tương quan với các chỉ tiêu khác như tốc độ tăng trưởng, tốc độ lạm
phát, hay tốc độ tăng FDI,…
Tiếp đó, tác giả đã đề cập đến một số tiêu chí để đánh giá mức độ mở cửa thương
mại như:
Căn cứ vào chỉ tiêu định lượng: Một nền kinh tế khi có tỷ trọng xuất khẩu so với
GDP dưới 5% là độ mở rất thấp. Từ 5% đến 10% là thấp, từ 11% đến 15% là nước có


18


Luận văn tốt nghiệp

độ mở trung bình, từ 16% đến 20% là các nước có độ mở khá cao. Từ trên 20% là nhóm
các nước có độ mở cao.
Thực tế cách tính trên cũng có những hạn chế khiến các nước đang phát triển
thường có độ mở cao do tử số là hàng hóa xuất nhập khẩu thường tính trên giá quốc tế
nên khá cao trong khi GDP lại là hàng hóa trong nước, tính giá trong nước, mà ở các
nước đang phát triển giá hàng hóa, dịch vụ trong nước thường rẻ, do đó độ mở của các
nước đang phát triển thường khá cao. Bên cạnh đó, nhiều quốc gia còn có chính sách tỷ
giá thấp nên do đó, tính theo tỷ giá danh nghĩa GDP thường thấp, nên nếu để chính xác
có thể tính toán lại GDP theo ngang giá sức mua (PPP – purchasing power parity) có thể
sẽ chính xác hơn.
Căn cứ vào chất lượng mở cửa: khi xác định độ mở như trên chỉ xác định được
khối lượng hàng hóa, tuy nhiên để xem chất lượng của mở cửa chúng ta cần xem nền
kinh tế đó có giá trị chế biến chiếm tỷ trọng như thế nào trong tổng kim ngạch; để xem
khả năng cải tiến công nghệ của nền kinh tế cần xem giá trị công nghệ nhập khẩu trong
tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, hay giá trị gia tăng của nền kinh tế trong giá trị xuất
khẩu, bao gồm nguyên vật liệu, nhân công, thương hiệu,… Thực tế rất nhiều nền kinh
tế có giá trị xuất khẩu cao nhưng giá trị gia tăng thấp, nhập khẩu phụ kiện nhiều để xuất
khẩu thì dù có làm độ mở thương mại cao nhưng chất lượng mở cửa thương mại lại
mang giá trị thấp.
Tuy nhiên, theo Kyrre Stenses (2006) cho rằng sẽ chính xác hơn để xác định độ
mở của nền kinh tế đó là những yếu tố liên quan đến các rào cản đối với thương mại
quốc tế do chính phủ của các nước áp đặt.
Theo Vasiliki Pigka-Balanika (2013) đã dẫn chứng theo mô hình địa lý kinh tế mới
(NEG – New economic geography models) cho rằng sự mở cửa thương mại quốc tế tức
là chi phí thương mại quốc tế thấp, đó là một sự trừu tượng của chi phí vận chuyển, thuế

quan, thuế trợ cấp và các rào cản phi thuế quan. Trước đó, Yanikkaya (2003) cũng đã
đề cập đến định nghĩa này, tuy nhiên trong dài hạn định nghĩa này có sự biến đổi từ cực
này sang cực khác. Mặt khác, Krueger (1978) lập luận rằng tự do hoá thương mại có thể
đạt được bằng cách thực hiện các chính sách giảm sự thiên lệch đối với khu vực xuất
khẩu, ví dụ như trợ cấp xuất khẩu hoặc khuyến khích các chương trình xuất khẩu. Trong
19


×