Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Cải tiến và nâng cao chất lượng máy bắn thức ăn tự động trong nuôi tôm công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.72 MB, 21 trang )

MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Tên giải pháp: Cải tiến và nâng cao chất lượng máy bắn thức ăn tự động
trong nuôi tôm công nghiệp.
2. Giải pháp kỹ thuật đã biết: Ứng dụng máy bắn thức ăn trong nuôi tôm công
nghiệp.
Trong hơn 20 năm trước, ngành nuôi tôm thương phẩm trở thành nguồn
thu chính của Thailand mang lại 10 tỷ bath/năm. Người nuôi chuyển từ nuôi tôm
sú sang nuôi tôm thẻ chân trắng, công việc cho ăn vẫn bằng hình thức sử dụng
nhiều công lao động. Ở những ao nuôi nhỏ, công nhân đi dọc bờ ao cho tôm ăn.
Những ao nuôi lớn hơn, công nhân sử dụng thêm thuyền nhỏ để cho ăn. Ở tất cả
các cơ sở nuôi, thức ăn được cho vào vó và mỗi ao nuôi thường có 04 vó, nhân
công phải kiểm tra thức ăn còn lại trong vó sau mỗi cữ cho ăn để điều chỉnh
lượng cho ăn hàng ngày tuỳ thuộc vào kích cỡ tôm. Những phương pháp cho ăn
này tiếp tục được cải tiến theo thời gian nhằm làm cho việc cho tôm ăn trở nên
dễ dàng hơn và để có thể giám sát cũng như đánh giá năng suất được tốt hơn.
Một việc sử dụng máy bắn thức ăn trong nuôi tôm công nghiệp là thay đổi
quan trọng trong việc cho tôm ăn. Đã ứng dụng công nghệ vào thay thế cho sức
người trong nuôi tôm công nghiệp.
Máy cho ăn đã được ứng dụng lĩnh vực nuôi tôm, máy cho ăn chỉ mới
được phát triển và kiểm chứng trong vài năm gần đây. Mẫu máy cho ăn đầu tiên
đã được cải tiến để mang lại kết quả tốt hơn. Vài cơ sở lớn và trung bình đã sử
dụng máy cho ăn để thay thế công lao động, kết quả ứng dụng máy cho ăn cho
thấy tốt hơn nhiều so với việc cho ăn bằng phương pháp thủ công. Ở một số cơ
sở nuôi tôm có kích cỡ đồng đều, tốc độ tăng trưởng tốt hơn và hệ số thức ăn
thấp hơn trước đây nhiều. Máy cho ăn đã giúp cho người nuôi giảm thiểu được
chi phí sản xuất.
2.1. Kích thước thích hợp của máy cho ăn trong ao nuôi.
Máy cho ăn thích hợp với những ao nuôi lớn, vì chúng được thiết kế để
phân phối thức ăn trong bán kính ít nhất là 10m. Nếu máy cho ăn được lắp đặt ở
những ao nuôi quá nhỏ, thức ăn sẽ bị rơi xuống đất ngoài ao nuôi hoặc trên bờ
ao, ngoài ra thức ăn cũng có thể rơi vào vùng trung tâm ao nuôi, nơi gom tụ chất


bẩn và tôm không thể ăn ở những khu vực này. Lượng thức ăn này sẽ góp phần
làm tích tụ chất thải trong ao nuôi.
Một máy cho ăn có thể cho ăn khoảng 150.000 – 200.000 con tôm. Nếu
mật độ thả nuôi là 100 – 150 con/ m2 thì hai máy cho ăn sẽ vừa đủ cho một ao
nuôi có diện tích 3.000 m2. Nếu mật độ thả nuôi là 200 con/ m2 thì với ao nuôi
3.000 m2 bạn cần phải có 03 máy để cho ăn . Các kiểm chứng ban đầu cho thấy
rằng, nếu chỉ sử dụng hai máy cho ăn trong ao nuôi có diện tích 3.000 m2 với
mật độ 100 – 150 con/m2 thì tôm nuôi sẽ phát triển tốt nhất. Điều này chỉ ra rằng
mật độ thả thấp sẽ thúc đẩy tăng trưởng nhanh hơn.
1


2.2. Lắp đặt máy cho ăn.
Máy cho ăn nên được lắp đặt trên một cầu nhỏ, cách bờ và trung tâm ao
khoảng chừng 8-10m và tại nơi sâu nhất của ao, như vậy thức ăn sẽ không rơi
xuống khu vực quá gần bờ hoặc khu vực gom tụ chất bẩn. Máy cho ăn cũng
không nên lắp đặt quá gần với quạt nước vì dòng chảy của nước – được tạo ra
bở hệ thống quạt – sẽ cuốn trôi thức ăn và tôm sẽ không ăn được. Ống phun thức
ăn phải cách mặt nước khoảng 60 – 80 cm. Nếu một ao nuôi cần có 02 máy cho
ăn thì chúng nên được lắp đặt song song với nhau và cách nhau 25 - 30m. Nếu
một ao nuôi quá dài và hẹp thì máy cho ăn nên được lắp đối diện nhau ở hai đầu
bờ ao. Máy cho ăn nên được hoạt động cùng lúc và như thế thức ăn sẽ được
phân bố đều và đủ trong cùng thời điểm.
2.3. Điều chỉnh cho ăn khi dùng máy cho ăn.
Máy cho ăn chỉ nên được sử dụng khi tôm được sau 30 ngày tuổi trở đi.
Một số người nuôi bắt đầu sử dụng máy cho ăn khi họ bắt đầu tiến hành đánh
giá sức khoẻ và kích cỡ tôm nuôi thông qua vó, như vậy họ có thể ước lượng
chính xác lượng tôm có trong ao và thông qua đó có thể tính toán chính xác
được lượng thức ăn trong ngày nhằm tránh dư thừa thức ăn trong ao.
Người nuôi cần nhớ rằng, cỡ viên thức ăn càng lớn thì nó sẽ càng được

phun ra xa hơn viên thức ăn có kích cỡ nhỏ. Máy cho ăn có thể được điều chỉnh
trên bảng điện. Một nút trên bảng điện có thề cài đặt thời gian phun thức ăn từ
khoảng 0,2 – 1,2 giây hoặc từ 1 giây cho đến vài giây tuỳ theo loại máy. Một nút
khác dùng để cài đặt thời gian ngưng giữa hai lần cho ăn từ 0,5 phút – 03 phút.
Có một số cơ sở cài đặt máy cho ăn phun thức ăn trong 01 giây, ngừng 01 phút
và hoạt động liên tục trong 24 giờ, sau đó người nuôi tiến hành kiểm tra vó gần
đó mà không cần chờ cho máy ngưng hoạt động hoặc tôm ngừng ăn. Ở một số
cơ sở khác người nuôi cài đặt thời gian trong một lần cho ăn là 10 giây, ngừng
02 phút và cho ăn từ 6h00 – 20h00 hoặc 07h00 – 19h00 kể từ khi tôm bắt đầu ăn
mạnh khi có ánh sáng mặt trời đầy đủ và hàm lượng oxy cao trong môi trường
nước.
2.4. Kiểm tra sàng ăn.

2


Việc sử dụng sàng ăn khi lắp đặt máy cho ăn có một chút khác biệt đối với
phương pháp cho ăn bằng tay. Chỉ có 02 sàng ăn được sử dụng cho một máy cho
ăn. Sàng ăn thứ nhất được cố định cách máy cho ăn khoảng 1.5 – 2 m và cái thứ
hai cách máy cho ăn khoảng từ 6 – 8 m. Các sàng ăn không được đặt sát đáy mà
phải cách đáy ao khoảng 10 – 15 cm, các sàng ăn phải được đặt ở nơi mà thứ ăn
được phun tới nhiều. Người nuôi phải kiểm tra sàng ăn định kỳ để xem còn thừa
thức ăn trong vó không. Nếu thức ăn còn thừa thì máy cho ăn cần được điều
chỉnh lại khoản thời gian ngưng giữa hai lần dài ra hoặc phải giảm thời gian
phun thức ăn của máy. Nếu thức ăn còn thừa nhiều trong vó và thời tiết không
tốt hoặc trời u ám, nhiều mây, hoặc mưa thì máy cho ăn nên được dừng trong
khoảng thời gian vài giờ/ngày. Người nuôi thường kiểm tra sàng ăn mỗi 02
giờ/lần, tuy nhiên cũng có trường hợp chỉ kiểm tra vài lần/ngày. Lý tưởng nhất
là không nên có thức ăn dư trong vó và người nuôi cần kiểm tra tăng trưởng của
tôm trong khoảng thời gian 7 -1 0 ngày và điều chỉnh tỷ lệ cho ăn.

Nhằm tránh thừa thức ăn, ở những cơ sở nuôi tôm sú, khi tôm đạt 25
gam/con (40 con/kg), tổng lượng thức ăn hàng ngày được cân nhắc ở mức cao
nhất và không tăng lên cho đến khi thu hoạch. Đối với tôm chân trắng, lượng
thức ăn cao nhất được thực hiện khi tôm đạt 17 gam/con hoặc khi chúng đạt 03
tháng tuổi.
2.5. Ưu điểm và nhược điểm
Trong quá trình triển khai thực hiện cho tôm ăn bằng máy nhóm nghiên
cứu (tác giả) đã đánh giá được những ưu điểm và nhược điểm của máy bắn thức
ăn tự động trong nuôi tôm cụ thể như sau:
a) Ưu điểm.
- Sử dụng máy cho ăn tự động giúp tiết kiệm lượng thức ăn sẽ làm giảm
chi phí so với việc cho ăn thủ công. Phương pháp cho ăn truyền thống, sử dụng
tay để rải thức ăn, thường khó kiểm soát lượng thức ăn thừa, gây ô nhiễm môi
trường nước và đáy ao.
- Hạn chế việc tiếp súc với nước ao nuôi của công nhân hằng ngày, giảm
sự lây lan dịch bệnh.
- Dễ dàng điều chỉnh lượng thức ăn và khoảng cách giữa các lần cho ăn
nhằm thực hiện việc rải thức ăn đạt được hiệu quả cao nhất (tôm được ăn đủ,
không có thức ăn thừa tích tụ ở đáy ao).
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của tôm và rút ngắn thời gian nuôi. Tôm
phát triển đồng đều nên giảm độ chênh lệch kích cỡ tôm khi thu hoạch.
- Giảm sự biến động của các chỉ tiêu chất lượng nước như ô xy hòa tan,
amoniac, nitric… và làm giảm các khu vực kỵ khí trong ao do làm giảm sự tích
tụ chất thải, thức ăn dư thừa. Cải thiện chất lượng nước cũng giúp hạn chế dịch
bệnh, làm giảm nguy cơ tôm chết.

3


- Lợi nhuận gia tăng do tiết kiệm được chi phí nhân công và giá thành sản

xuất.
b) Nhược điểm.
- Thùng chứa thức ăn sử dụng thùng nhựa (dễ bị oxi hóa nhanh) và thùng
sắt dễ (bị ảnh hưởng nước mặn nhanh chóng). Nắp đặt chưa cố định, chưa chắc
chắn dễ bay và thời gian cho thức ăn vào thùng. Do đó thức ăn cũng bị ảnh
hưởng do tác động của mưa gió gây ảnh hưởng tới chất lượng thức ăn, dễ bị ẩm
mốc.
- Chưa có hệ thống ô che máy gây dễ bị nước mưa vào máy và thức ăn dư
thừa tích tụ trong máy.
- Hệ thống điều khiển vẫn sử dụng hệ thống cơ độ chính xác chưa cao,
khó điều chỉnh, dễ gây kẹt, hỏng.
- Ống bắn thức ăn ngắn không văng ra xa được, tôm ăn tập trung một chỗ
dẫn đến con ăn ít, con ăn nhiều làm ảnh hưởng đến kích cỡ không đồng đều sau
khi thu hoạch.
- Hệ thống van khóa giữa máy bắn thức ăn chưa có, khó vận chuyển và
sửa chữa khi hỏng.
3. Mục đích của giải pháp dự thi:
- Nâng cao chất lượng, khắc phục những nhược điểm của máy bắn thức ăn
lần đầu, nhằm cải tiến máy bắn thức ăn đem lại hiệu quả kinh tế, giảm chi phí
sức người, ổn định môi trường, giảm yếu tố dịch bệnh lây nhiễm giữa các ao
nuôi.
4. Giới thiệu giải pháp dự thi:
a. Nguyên lý của giải pháp:
Trong các cơ sở nuôi tôm, chi phí thức ăn chiếm khoảng 50% tổng chi phí
vụ nuôi, hoặc cao hơn mức đó ở những cơ sở quản lý thức ăn không tốt. Khi
đánh giá hiệu quả của việc quản lý một cơ sở nuôi tôm, tính toán các thông số về
năng suất, kích cỡ tôm thu hoạch, thời gian nuôi và hệ số chuyển đổi thức ăn. Để
vụ nuôi có được năng suất và sản lượng cao thì người nuôi phải cần có biện
pháp quản lý ao nuôi một cách khoa học và hiện đại, bảo đảm vụ nuôi an toàn,
đặc biệt phải tránh được dịch bệnh, chi phí thấp và duy trì chất lượng sản phẩm

để đáp ứng yêu cầu theo quy định.
Nâng cao chất lượng máy bắn thức ăn là nâng cao năng suất ao nuôi, giảm
chi phí thức ăn, hạn chế dịch bệnh, tiết kiệm nhân công giảm giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận và đảm bảo an toàn thực phẩm trong nuôi tôm.
b. Cấu tạo của máy bắn thức ăn
6

4


STT

Thiết bị

1

Động cơ

2

Chiều dài ống cho ăn

3

Cao độ ống phun thức ăn

4

Ống cho ăn


5

Thùng chứa thức ăn

6

Bảng điều khiển

5


Hình 1: Cấu tạo máy bắn thức ăn
c. Biện pháp nâng cao chất lượng máy bắn thức ăn
Trong thời gian qua các cơ sở nuôi tôm trên địa bàn Móng Cái tỉnh Quảng
Ninh bắt đầu sử dụng máy bắn thức ăn. Nhưng qua thực tế sự dụng máy bắn
thức ăn đã có những ưu nhược điểm như trên.
Từ cuối năm 2014 đến đầu năm 2015 qua điều tra và nghiên cứu cùng các
hộ nuôi. Chúng tôi đã nghiên cứu cải tiến máy bắn thức ăn để nâng cao chất
lượng máy bắn thức ăn và hạn chế những nhược điểm của máy bắn thức ăn cũ
cho phù hợp.
Những nội dung cải tiến máy bắn thức ăn như sau:
(1) . Thay thế thùng chứa thức ăn thùng nhựa bằng thùng Inox có khuy
mở đóng, khóa và chốt cài;
(2). Bổ sung ô che cho động cơ;
(3). Kéo dài ống cho ăn;
(4). Thay thế hệ thống điều chỉnh cơ sang hệ thống điều chỉnh số điện tử;
6


(5). Bổ sung khóa ghép giữa máy bắn thức ăn với trụ.

d. Kết quả của giải pháp:
Sau khi tiến hành cải tiến máy bắn thức ăn đưa vào sản xuất từ cuối vụ 3
năm 2014 đến đầu vụ 1 năm 2015 trên một số hộ nuôi đã được đánh giá tích cực
của cơ sở và người tham gia sản xuất (Ví dụ : hộ ông Bùi Ngọc Liêm, phường
Hải Hoà, thành phố Móng Cái).
(1). Thay thế thùng nhựa, sắt bằng thùng Inox có khuy mở đóng, khóa
và chốt cài.
Bảng 1: So sánh thùng nhựa, thùng sắt với thùng Inox
Stt

Nội dung

Thùng nhựa, thùng sắt

Thùng Inox

(480.000đ)

(1.000.000đ)

1

Giá thành

2

Độ bền

Không cao dễ bị nhanh Rất cao chịu được tác
hỏng do tác động môi. Tối động của môi trường .Tối

đa sử dụng được 3 năm
đa sử dụng được 10 năm.

3

Sử dụng

Khó sử dụng, vệ sinh không Dễ sử dụng, vệ sinh
sạch sẽ
nhanh và sạch sẽ

4

Thức ăn

Bảo quản không đảm bảo

Bảo quản thức ăn tốt

- Thùng chứa thức ăn sử dụng Inox có độ chắc chắn, độ bền cao không bị
ôxi hóa như thùng nhựa và không bị han như thùng sắt.
- Thùng chứa thức ăn sử dụng Inox dễ vệ sinh và bảo quản.
- Thùng chứa thức ăn sử dụng Inox bảo quản thức ăn cho ăn đảm bảo.

7


Hình 2: Thùng chứa t/ăn làm bằng nhựa Hình 3: Thùng chứa t/ăn làm bằng
Inox
Bảng 2: So sánh nắp đậy thùng thức ăn tự chế với

Nắp đậy thùng
bằng Inox có tay mở và khuy đóng mở.
Stt

Nội dung Nắp đậy thùng thức ăn
tự chế
Tự có

Nắp đậy thùng bằng Inox có
tay mở và khuy đóng mở

1

Giá thành

500.000- 1.000.000 đ

2

Độ bền

Không cao(Dễ bị nhanh Rất cao.
hỏng do tác động môi. Chịu được tác động của môi
Dễ bị bay do gió, bão)
trường. Hạn chế tác động của
mưa, gió và bủi bẩn vào thùng

3

Sử dụng


Khó sử dụng, vệ sinh Dễ sử dụng, vệ sinh nhanh và
không sạch sẽ
sạch sẽ

4

Thức ăn

Bảo quản không đảm Bảo quản thức ăn tốt hạn chế
bảo
bệnh do ẩm mốc.

Nắp đậy trước đây dùng bằng nắp phao, xốp hoặc nắp vặn; khi sử dụng
thì thường khó sử dụng. Dưới tác động của mưa, gió thường bay; nước mưa và
bụi bẩn ảnh hưởng thức ăn trong thùng. Dẫn đến thức ăn không đảm bảo, dễ ẩm
mốc tăng khả năng mắc bệnh cho tôm.

Hình 4: Sử dụng nắp đậy thùng t/ăn bằng phao có vật giữ
- Cải tiến nắp đậy sử dụng nắp Inox hàn với thùng bằng khóa nối bên trên
có tay mở và phía trước có khuy đóng mở. Tác dụng:
+ Hạn chế tác động của mưa, gió và bụi bẩn tới thức ăn bên trong.
+ Dễ sử dụng khi cho thức ăn vào thùng chứa.
+ Độ bền cao, chắc chắn.
8


+ Thức ăn cho ăn đảm bảo hạn chế dịch bệnh cho tôm.

Hình 5: Nắp đậy thùng t/ăn bằng Inox

(2). Bổ sung ô che động cơ
Bảng 3: So sánh không có ô che động cơ với có ô che động cơ.
Stt

Nội dung

Không có ô che động cơ

Có ô che động cơ

Thức ăn

Hệ số thức ăn chưa cao Hệ số thức ăn cao ( thức ăn
(thức ăn thường rơi xuống cho ăn được triệt để)
động cơ)

2

Đông cơ

Chưa đảm bảo (dễ bị kẹt Đảm bảo cho tốt, bảo vệ động
do nước mưa và thức ăn)
cơ dưới tác động của mưa, bụi
và thức ăn.

3

Sử dụng

Cần vệ sinh hàng ngày


1

Không cần vệ sinh

Hình 6: Máy bắn thức ăn chưa có ô che động cơ
9


- Trước đây sử dụng máy bắn thức ăn khi chưa có ô che thường có
những nhược điểm sau:
+ Thức ăn cho tôm ăn gần kết thúc giai đoạn thì một số thức ăn cuối cùng
sẽ rơi xuống động cơ do vòng quay của máy chậm dần.
+ Bên cạnh đó do động cơ hướng lên trên khi bị mưa, bụi thường ảnh
hưởng tới trục gây kẹt máy và hỏng động cơ.
- Sử dụng máy bắn thức ăn có ô che: Ô che làm bằng Inox được hàn cố
định với trục quay.
- Khi đưa vào thực tế sự dụng thì ô che động cơ có những tác động tích
cực như sau:
+ Thức ăn cho ăn từ ống cho ăn không rơi vào động cơ.
+ Ô che động cơ còn bảo vệ động cơ dưới tác dụng chắn mưa, gió và hạn
chế gió bụi vào trong động cơ.

Hình 7: Máy bắn thức ăn có ô che động cơ
(3). Ống cho ăn
Bảng 4: So sánh ống cho ăn kiểu cũ với ống cho ăn cải tiến.
Stt

Nội dung Nắp đậy thùng thức ăn
tự chế

3-5 m

Nắp đậy thùng bằng Inox có
tay mở và khuy đóng mở

1

Bán kính

5-7 m

2

Tôm nuôi Kích cỡ chưa đồng đều, Kích cỡ đồng đều, tốc độ sinh
tốc độ sinh trưởng chưa trưởng nhanh
cao
10


3

Bệnh

Dễ xảy ra bệnh do sự cọ Hạn chế bệnh do sự cọ sát khi
sát khi tôm vào ăn.
tôm vào ăn.

4

Thức ăn


Hệ số thức ăn chưa cao; Hệ số thức ăn tương đối thấp;
còn dư thừa lượng thức lượng dư thừa thức ăn không
ăn;
đáng kể.

Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, để máy bắn thức ăn cho tôm ăn
hiệu quả là máy bắn thức ăn cho tôm ăn phạm vi rộng (nghĩa là bán kính của
máy bắn thức ăn rộng) để tôm bắn mồi nhiều hơn. Do đó chúng tôi tiến hành
thay thế ống cho ăn 5- 10 cm bằng ống dài 20 cm.
Khi tiến hành đưa vào thử nghiệm cho thấy khi sử dụng ống cho ăn dài
hơn thức ăn theo hướng cố định; phạm vị cho ăn rộng (bán kính 5-7m); nhằm
hạn chế dịch bệnh; sự cọ sát khi tôm vào ăn, tôm nhanh lớn; phát triển đồng đều
hơn, tránh được lượng thức ăn dư thừa...

Hình 8: Ống cho ăn kiểu cũ

Hình 9: Ống cho ăn đã được cải tiến
11


(4). Thay thế hệ thống điều chỉnh thức ăn từ cơ sang điện tử.
Bảng 5: So sánh hệ thống điểu chỉnh bằng cơ với thống điểu chỉnh
bằng điện tử.
Stt
1

Nội dung Nắp đậy thùng thức ăn tự Nắp đậy thùng bằng Inox
chế
có tay mở và khuy đóng mở

Chi phí

1.000.000 – 2.000.000 đ

1.500.000 -3.000.000 đ

2

Thời gian Độ chính xác còn sai lệnh Độ chính xác cao. Ít chịu tác
cho ăn
do tác động của gió, mưa động của gió, mưa và người
và người điều chỉnh
điều chỉnh

3

Sử dụng

Tương đối khó điểu chỉnh; Dễ điểu chỉnh; an toàn cho
độ an toàn cho người sử người sử dụng; dễ thay thế
dụng chưa cao; khó thay bộ phận
thế bộ phận bên trong

4

Bảo quản

Khó trong quá trình vệ sinh Dễ dàng vệ sinh và bảo quản.
và bảo quản.


5

Thời gian Tối đa 03 năm
sử dụng

Tối đa được 05 năm

Bộ phận quan trọng của máy bắn thức ăn là bộ điều chỉnh thức ăn bao
gồm thời gian mở máy, lượng thức ăn cho ăn. Do đó cần độ chính xác cao, trước
đây khi máy bắn thức ăn đưa về sử dụng hệ thống điểu chỉnh bằng cơ.
Nhưng do để ngoài khu vực ao nuôi dưới tác dụng của gió và mưa ảnh
hưởng tới hệ thống điều chỉnh thức ăn cơ dẫn đến độ sai lệch cao. Làm thời gian
cho ăn lúc dài lúc ngắn; thức ăn cho ăn lúc nhiều lúc ít làm cho hệ số thức ăn
cao, dẫn đến tăng chi phí giá thành cho sản phẩm nuôi, ảnh hưởng đến năng suất
và sản lượng nuôi...

Hình 10: Hệ thống điều chỉnh bằng cơ
12


- Để hạn chế những sai lệch do hệ thống điều chỉnh thức ăn cơ. Chúng tôi
đã đặt hàng, cải tiến hệ thống điều chỉnh cơ sang hệ thống điều chỉnh điện tử.
Qua đánh giá vào thực tế, do chi phí cao hơn hệ thống điều chỉnh cơ nhưng đã
giải quyết cơ bản hạn chế do hệ thống điều chỉnh cơ như sau:
+ Hệ thống điều chỉnh nhỏ gọn, đơn giản;
+ Độ chính xác cao, ít chịu tác động do mưa, gió;
+ Dễ sử dụng và cân chỉnh thời gian cho ăn;
+ Thay thế bộ phận bên trong hộp điều chỉnh;
+ An toàn cho người sử dụng;
+ Dễ dàng bảo quản, vệ sinh.


Hình 11: Hệ thống điều chỉnh bằng điện tử
13


(5). Bổ sung khóa ghép giữa máy bắn thức ăn với trụ.
Bảng 6: So sánh không bổ sung khóa ghép với bổ sung khóa ghép
Stt

Nội dung

Nắp đậy thùng thức ăn tự
chế

Nắp đậy thùng bằng Inox
có tay mở và khuy đóng mở

1

Chi phí



100.000 đ

2

Sử dụng

Khó trong quá trình nắp đặt Dễ dàng trong quá trình nắp

và sử chữa thay thế
đặt và sử chữa thay thế

3

Bảo quản

Khó trong bảo quản, vệ sinh Dễ dàng bảo quản và vệ sinh;
và khắc phục vấn đề do bão, khắc phục vấn đề do bão, áp
áp thấp, dịch bệnh...ảnh thấp, dịch bệnh...ảnh hưởng
hưởng

Ở Miền bắc nói chung và Quảng Ninh nói riêng vào những vụ nuôi tôm
thường xảy ra áp thấp nhiệt đới và ảnh hưởng bão làm gây thiệt hại rất lớn tới
nghề nuôi trồng thủy sản. Dẫn đến máy bắn thức ăn cũng sẽ bị ảnh hưởng gây
hỏng hóc và thiệt hại.
- Để khắc phục vấn đề do thiên tai và sử chữa máy bắn thức ăn khi bị
hỏng hóc thuận tiện nhất. Chúng tôi nghiên cứu bổ sung khóa ghép giữa máy
bắn thức ăn với trụ.
Bộ phận khóa rất đơn giản, phần cuối của ống cố định máy thức ăn ta làm
hàn với ống rộng hơn φ2 trên ta đục lỗ để làm khóa chốt.
Tuy bộ phận đơn giản nhưng có những ưu điểm sau: bảo quản máy bắn
thức ăn tốt hơn; dễ tháo và nắp khi bị hỏng hóc và khi bão, áp thấp ảnh hưởng.

Hình 12: Khóa ghép giữa máy bắn thức ăn với trụ
Hình 12: Khóa ghép giữa máy bắn thức ăn với trụ
14


Hình 13: Máy bắn thức ăn tại ao nuôi tôm

5. Đánh giá giải pháp:
a. Tính mới:
Giải pháp dự thi:
 Lần đầu tiên được thực hiện tại Quảng Ninh.
 Đang có tính mới đối với Quảng Ninh.
 Được thiết kế theo tài liệu của bên ngoài mà công nghệ chưa vào Quảng
Ninh.
 Mang tính kết hợp kỹ thuật của các ngành.
b. Khả năng áp dụng:
- Triển khai được ngay với trình độ kỹ thuật và thị trường vật tư trong tỉnh hiện
nay.
 Cần một số chủng loại vật tư nhập không thông dụng.
 Cần có một số điều kiện kỹ thuật.
 Có tính áp dụng đơn chiếc.
 Có tính áp dụng trong sản xuất loại nhỏ hoặc thời vụ.
 Có tính áp dụng quy mô công nghiệp.
c. Hiệu quả:
1- Kỹ thuật:
Đã áp dụng những khoa học công nghệ thay sức người, giảm chi phí giá thành.
Thay thế những lỗi của công nghệ cũ bằng những cải tiến công nghệ mới
để mang lại hiệu quả cao hơn.
Là cơ sở để sản xuất máy bắn thức ăn công nghiệp với giá thành thấp
nhưng hiệu quả cao hơn.
Thùng chứa cám và bầu cám không bị nước mưa xâm nhập.
2- Kinh tế:
15


Máy bắn thức ăn nuôi tôm cải tiến về cơ bản vẫn giữ nguyên nguyên lý
hoạt động, việc cải tiến 5 bộ phận quan trọng của máy đó là: (1) Thùng chứa

thức ăn bằng inox thay cho thùng nhựa, (2) cải tiến ống bắn thức ăn dài hơn, (3)
hệ thống điều khiển tự động thay cho điều khiển bằng cơ và (4) bổ sung khoá
ghép với trụ. Về cơ bản chi phí đầu tư ban đầu sẽ lớn hơn, tuy nhiên tuổi thọ của
máy sẽ kéo dài hơn, độ văng xa của hạt thức ăn xa hơn nên trong một diện tích
tương đối lớn sẽ giảm số lượng máy bắn trong ao.
Đặc biệt do hệ thống điều khiển bằng điện tử, chỉ cần nhập các thông số
chính xác của người nuôi (ông chủ hoặc cán bộ kỹ thuật), về thời gian bắn thức
ăn, khoảng thời gian giữa 2 lần bắn thức ăn theo độ tuổi của tôm, thời tiết, khí
hậu, môi trường ao nuôi theo mong muốn, máy bắn thức ăn cải tiến sẽ thực hiện
một cách chính xác, qua đó làm cho hệ số chuyển đổi thức ăn sẽ ở mức hợp lý
nhất vừa đảm bảo đủ dinh dưỡng cho tôm phát triển vừa tránh được việc dư thừa
thức ăn gây ô nhiễm môi trường (việc để làm ô nhiễm môi trường là thiệt hại
kép mà người nuôi phải hứng chịu do hệ số chuyển đổi thức ăn cao hơn bên
cạnh đó rủi ro cao hơn trong việc tăng chi phí xử lý khắc phục môi trường ao
nuôi chưa kể đến tình trạng tôm chết hàng loạt gây thiệt hại cho ao nuôi). Hiệu
quả kinh tế của giải pháp này được tính toán (biểu dưới đây) cho từng vụ nuôi,
tuy nhiên theo những phân tích trên đây hoàn toàn có thể khẳng định hiệu quả
kinh tế mà giải pháp mang lại. Nó sẽ giảm chi phí nhân công (bình thường một
ao nuôi tôm với diện tích 3.000-5000m2 cần đến 2 công nhân cho ăn, nhưng nếu
sử dụng máy bắn thức ăn tự động thì chỉ cần 1 người nhân công.
Cốt lõi của vần đề là đảm bảo chất lượng, không làm mất đi những hàm
lượng vi khoáng của thức ăn do thời gian ăn của tôm và thời gian hạt thức ăn bị
ngâm dưới nước là hợp lý nhất. Sự sinh trưởng, tốc độ lớn và đồng đều của đàn
tôm mang lại doanh thu cao hơn đó chính là hiệu quả kinh tế của giải pháp.
Hiệu quả kinh tế này bất kể người nuôi tôm nào cũng mong muốn hướng
đến.
Bảng tính toán sơ bộ cho 2 ao có diện tích 3.000 m 2: mật độ 80 con/ m2
bố trí 2 máy bắn thức ăn nuôi trong điều kiện bình thường cùng xử lý nước,
chế phẩm và thức ăn như nhau:
TT

1

2
3

Nội dung

Máy cũ
Thùng nhựa,
ống thức ăn
ngắn;
không
có ô che động
cơ; điều khiển
cơ; không có
khoá ghép
3 năm
90 ngày

Kết cấu

Độ bền
Thời gian
16

Máy đã cải tiến
Thùng inox, ống
thức ăn dài; bổ
sung ô che động
cơ; điều khiển

khiển tự động; bổ
sung khoá ghép.
10 năm
90 ngày


4
Hệ số chuyển đổi thức ăn
1.1 – 1,4 (1,25) 1-1,2 (1,1)
5
Tỷ lệ sống
80%
80%
6
Cỡ tôm
65 con/kg
50 con/kg
7
Tổng khổi lượng
3.000 kg
3.840 kg
8
Số lượng thức ăn sử dụng
3.750 kg
4.224 kg
9
Giá tôm/kg
100.000 đ
130.000 đ
10

Tổng thu
300.000.000 đ 500.000.000 đ
11
Doanh thu
150.000.000 đ 300.000.000 đ
12
Khối lượng thức ăn tiết kiệm 0 kg
576 kg
13
Doanh thu lãi của thức ăn

15.552.000 đ
3- Xã hội:
Từ hiệu quả kinh tế được phân tích như ở phần trên, rõ ràng rằng nó cũng
mang lại hiệu quả xã hội rõ rệt:
- Khi giải pháp mang lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi tôm sẽ thúc đẩy
nghề nuôi tôm phát triển, nhu cầu về máy bắn thức ăn nhiều hơn do đó thúc đẩy
các ngành kinh tế khác cũng phát triển theo (cơ khí, điên tử,…điện lực)
- Hiệu quả kinh tế cao, nghề nuôi tôm phát triển cũng làm cho kinh tế của dịa
phương phát triển kéo theo các ngành dịch vụ khác phát triển, giá trị gia tăng
cao hơn, Nhà nước thu được thuê cao hơn.
- Ý thức bảo vệ môi trường của người nuôi cao hơn, góp phần tạo nghề nuôi
trồng thuỷ sản theo hướng bền vững.
4- Mức độ triển khai:
 Nội dung giải pháp đã có đủ các thông số kỹ thuật chủ yếu và khả thi.
 Đã thử nghiệm thành công (có phụ lục minh chứng ở phần sau) từ vụ
3 năm 2014 và vụ 1 năm 2015.
 Đã sản xuất thử ở quy mô nhỏ từ tháng 9/2014 – 5/2015.
5. Phụ lục minh họa:
 Bản gốc quyền Sáng chế, giải pháp hữu ích, Kiều dáng công nghiệp.

 Quy trình.
 Mô hình, vật mẫu.
 Nhận xét của chuyên gia trong ngành.
 Nhận xét của ngành chức năng liên quan.
 Hợp đồng kinh tế đã ký kết.
 Phiếu nhận xét của khách hàng.
Hạ Long, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Đại diện nhóm tác giả

Phạm Thị Đà
17


MỘT SỐ HÌNH ẢNH

18


Hình 14: Cấu tạo hoàn chỉnh máy bắn thức ăn.

19


Hình 15: Đáng giá cải tiến máy bắn thức ăn khi đưa vào sử dụng tại hộ ông
Bùi Ngọc Liêm, phường Hải Hoà – tp Móng Cái.

20


Hình 16: Kiểm tra thực tế máy bắn thức ăn đã cải tiến tại hộ nuôi

ông Bùi Ngọc Liêm, phường Hải Hoà – tp Móng Cái.
.
21



×