Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân tích thực trạng và đè xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại công ty TNHH điện stanley việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 99 trang )

Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây tình hình tai nạn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp
Việt Nam ngày càng có chiều h-ớng ra tăng và trở nên trầm trọng hơn. Theo báo cáo
của Bộ Lao động Th-ơng binh và Xã hội, hiện nay cả n-ớc mới chỉ có khoảng 8% 10% các doanh nghiệp là có các báo cáo về tình hình tai nạn lao động cho các cơ
quan chức năng của Nhà n-ớc. Theo thống kê đó thì tổng số vụ tai nạn trong năm 2012
là 6777 vụ làm chết 552 ng-ời và làm thiệt hại 82,6 tỷ đồng. Nh-ng trên thực tế con
số này lớn hơn gấp nhiều lần.
Nhận thức đ-ợc tầm quan trọng trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nên
Đảng và Nhà n-ớc ta đã không ngừng quan tâm tới vấn đề này bằng cách ban hành các
Luật định, Nghị định, Thông t- h-ớng dẫn, các Tiêu chuẩn và thực hiện việc giám sát,
kiểm tra, phát động các phong trào về đảm bảo, nâng cao an toàn, vệ sinh lao động. Đặc
biệt trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thì việc đảm bảo an toàn, vệ sinh cho ng-ời
lao động là điều mà mọi quốc gia và các tổ chức sử dụng lao động càng cần phải quan
tâm. Tuy nhiên, trên tình hình thực tế tại Việt Nam hiện vẫn còn nhiều doanh nghiệp
ch-a nhận thức đ-ợc rõ vai trò của việc đảm bảo an toàn, vệ sinh cho ng-ời lao động.
Điều này dẫn tới việc không thực hiện những yêu cầu của pháp luật về vấn đề an toàn
vệ sinh lao động. Bên cạnh đó luật pháp và chế tài của Việt Nam còn nhiều điểm ch-a
hoàn thiện, công tác quản lý của Nhà n-ớc còn nhiều bất cập, ý thức và hiểu biết của
ng-ời lao động ch-a cao. Do vậy tình hình mất an toàn, vệ sinh lao động ngày càng gia
tăng và đang trở thành vấn đề nóng của toàn xã hội.
Ngành Cơ Khí là trụ cột của sự nghiệp công nghiệp hóa của bất cứ quốc gia nào, và
với Việt Nam thì càng phải đẩy mạnh phát triển nghành Cơ Khí mạnh mẽ hơn nữa để
phấn đấu đến năm 2020 n-ớc ta trở thành n-ớc công nghiệp hóa theo chủ tr-ơng của
Đảng và Nhà n-ớc đã đề ra. Một trong những vấn đề lớn nhất hiện nay trong phát triển
nghành Cơ Khí đó là phải giảm tỷ lệ mất an toàn vệ sinh lao động nhằm nâng cao sức
khỏe cho ng-ời lao động, giảm chi phí cho doanh nghiệp và Nhà n-ớc, tăng năng suất
lao động cho xã hội.



Thanh Bỡnh

1

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

Nhận thức rõ đ-ợc tầm quan trọng lớn lao của công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động trong sản xuất nói chung và nhất là trong ngành Cơ Khí nói riêng, đồng thời qua
quá trình nghiên cứu thực tế tại Doanh nghiệp, em đã chủ động lựa chọn đề tài: Phân
tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý an toàn vệ
sinh lao động tại Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn trân trọng đến các Thầy, Cô giáo trong Viện Kinh tế và
Quản lý, Thầy giáo - TS. Trần Sỹ Lâm đã luôn nhiệt tình h-ớng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện đồ án, và Ban Lãnh đạo cùng toàn thể các Anh, Chị trong Công ty
TNHH Stanley Việt Nam đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực
tế. Mặc dù đã rất cố gắng trong việc thực hiện Luận văn, song không tránh khỏi có
những thiếu sót. Em rất mong nhận đ-ợc những góp ý của các Thầy, Cô để Luận văn
trở lên hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2013
Học Viên

Đỗ Thanh Bình

Thanh Bỡnh


2

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

Ch-ơng I
Cơ Sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động
1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của quản lý ATVSLĐ trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
An toàn lao động: Là việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xẩy ra trong quá trình lao
động gây th-ơng tích cơ thể hoặc gây tử vong đối với ng-ời lao động.
Vệ sinh lao động: Là việc ngăn ngừa bệnh tật do các chất độc hại tiếp xúc trong
quá trình lao động, gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho ng-ời lao động.
(Đinh Đắc Hiến, Trần Văn Địch (2005). GT An Toàn Lao Động. NXB KH&KT).
1.1.2. Giải thích một số thuật ngữ
Điều kiện lao động: Tổng thể các yếu tố kinh tế, xã hội , tổ chức, kỹ thuật, tự
nhiên thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối t-ợng lao động,
môi tr-ờng lao động, con ng-ời lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo
điều kiện cần thiết cho hoạt động của con ng-ời trong quá trình sản xuất.
Yêu cầu an toàn lao động: Là các yêu cầu cần phải đ-ợc thực hiện nhằm đảm
bảo an toàn lao động.
Yếu tố nguy hiểm trong trong lao động: Là yếu tố có khả năng tác động gây
chấn th-ơng hoặc chết ng-ời đối với ng-ời lao động.
Yếu tố có hại đối với sức khỏe trong lao động: Là những yếu tố của điều kiện
lao động không thuận lợi, v-ợt quá giới hạn của tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho

phép, làm giảm sức khỏe ng-ời lao động, gây bệnh nghề nghiệp. Đó là vi khí
hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất, hơi, khí độc, các
sinh vật có hại.
Quy trình làm việc an toàn: Là trình tự các b-ớc phải tuân theo khi tiến hành
một công việc hoặc khi vận hành một thiết bị, máy nào đó nhằm đảm bảo sự an
toàn cho ng-ời và thiết bị , máy.

Thanh Bỡnh

3

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

Trang bị ph-ơng tiện bảo vệ cá nhân: Là những dụng cụ, ph-ơng tiện cần thiết
mà ng-ời lao động phải đ-ợc trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực
hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại khi các thiết bị
kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc ch-a thể loại trừ hết các yếu
tố nguy hiểm, độc hại.
Tai nạn lao động: Là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc
hại trong lao động gây tổn th-ơng cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể
ng-ời lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực
hiện công việc, nhiệm vụ lao động kể cả trong thời gian khác theo quy định của
Bộ luật Lao động (TTLT số 14/2005/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ban hành
08/032005).
Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại

đối với ng-ời lao động.
Hiểm họa: Là các sự kiện, quy trình, đối t-ợng có khả năng gây hậu quả không
mong muốn . Tất cả các hiểm họa đều có 4 thuộc tính: Xác suất (bất ngờ), tiềm
ẩn, liên tục, tổng thể. (Theo TS Trần Quốc Khánh-BHLĐ và KTAT điện-NXBKHKT 2008).
Vùng nguy hiểm: Là vùng không gian trong đó các nhân tố nguy hiểm đối với sự
sống, sức khỏe con ng-ời, xuất hiện và tác dụng một cách th-ờng xuyên hoặc
bất ngờ.
1.1.3. Các ph-ơng pháp xác định yếu tố có hại trong sản xuất
Vi khí hậu
- Ph-ơng pháp xác định: Chủ yếu dùng ph-ơng pháp định l-ợng, sử dụng các thiết bị
đo chuyên dụng nh-: nhiệt kế, ẩm kế, phong kế
Bụi công nghiệp
- Ph-ơng pháp xác định: Có thể dùng các ph-ơng pháp định tính thông qua việc tiếp
xúc trực tiếp với các giác quan (mắt, mũi,...) để phát hiện các khu vực có bụi, sau đó sử
dụng các thiết bị đo chuyên dụng máy đo bụi tổng hợp và bụi hô hấp thông qua ph-ơng
pháp đếm hạt, trọng l-ợng.
Thanh Bỡnh

4

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

Chất độc
- Ph-ơng pháp xác định: Có thể dùng ph-ơng pháp định l-ợng dựa vào các thiết bị
đo hoặc thông qua kết quả khám sức khỏe để đánh giá nguy cơ tiểm ẩn.

ánh sáng
- Ph-ơng pháp xác định: Đối với yếu tố này có thể dùng 2 ph-ơng pháp chính là
ph-ơng pháp dựa vào ng-ời tiếp xúc để đánh giá và ph-ơng pháp định l-ợng tiến
hành đo c-ờng độ ánh sáng.
Tiếng ồn và chấn động
- Ph-ơng pháp xác định:
Ph-ơng pháp định l-ợng tiến hành đo mức độ chấn động (rung cục bộ, rung toàn
thân), độ ồn (độ ồn trung bình, ồn tức thời) sử dụng máy đo ồn tức thời, đo ồn
phân tích các dải tần số.
Ph-ơng pháp phỏng vấn dựa vào ng-ời tiếp xúc với các yếu tố để đánh giá và sử
dụng kết quả khám sức khỏe định kỳ để đánh giá.
1.1.4. Các ph-ơng pháp xác định yếu tố nguy hiểm trong sản xuất
Ph-ơng pháp chủ yếu đ-ợc sử dụng là đánh giá các yếu tố nguy hiểm so với qui định
tại TCQGKT (Tiêu chuẩn quốc gia kỹ thuật) hiện hành.
Đối với máy, thiết bị cơ khí
Kiểm tra, xác định theo các yêu cầu sau:


Che chắn các bộ phận truyền động;



Biện pháp nối đất bảo vệ;



Đầy đủ của các thiết bị an toàn.

Đối với thiết bị áp lực
Kiểm tra, xác định theo các yêu cầu sau:



Thời hạn kiểm định thiết bị;



Sự hoàn hảo của thiết bị đo và cơ cấu an toàn;



Tình trạng kỹ thuật thực tế: sự ăn mòn quá mức đối với các phần tử chịu
áp lực và biến dạng;



Tình trạng an toàn của các thiết bị liên quan;

Thanh Bỡnh

5

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý


Luận văn tốt nghiệp

Nơi đặt thiết bị.


Hệ thống nối đất và chống sét
Kiểm tra, xác định theo các yêu cầu sau:


Kiểm tra, đánh giá các dây, cọc nối đất.

. Các kho chứa nguyên vật liệu
Kiểm tra, xác định theo các yêu cầu sau:


Sự sắp xếp và bố trí kho theo qui định;



Thực hiện các biện pháp an toàn chống đổ, chống cháy nổ;



Các cửa thoát hiểm, hệ thống thông gió, hệ thống điện;



Các ph-ơng tiện thiết bị để xử lý phòng cháy, chữa cháy.

Các thiết bị nâng hạ
Kiểm tra, xác định theo các yêu cầu sau:


Thời hạn kiểm định thiết bị;




Tình trạng kỹ thuật thực tế: sự ăn mòn quá mức đối với các phần tử chịu
lực, xác định biến dạng, tình trạng của cáp, móc...



Tình trạng an toàn của các thiết bị liên quan: cơ cấu hạn chế quá tải, cơ
cấu hạn chế chiều cao nâng móc, cơ cấu hạn chế hành trình...

An toàn giao thông nội bộ, nhà x-ởng:


Các rãnh thoát n-ớc, hố ga trên đ-ờng vận chuyển (nắp đậy, ...)



Độ cản trở giao thông hoặc vận chuyển nguyên vật liệu...



Tình trạng kỹ thuật hiện hữu...

Hệ thống điện và các thiết bị bảo vệ: kiểm tra, xác định theo các yêu cầu sau:


Hệ thống dây dẫn điện;




Hệ thống phân phối điện.



Các thiết bị bảo vệ.

Thanh Bỡnh

6

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của quản lý ATVSLĐ

1.1.5.1. Vai trò
Xã hội loài ng-ời tồn tại và phát triển là nhờ vào quá trình lao động. Một quá trình
lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu không đ-ợc
phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con ng-ời gây chấn th-ơng, gây
bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên
việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một
trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động. Do vậy
việc quản lý ATVSLĐ có vai trò:
- Đảm bảo an toàn thân thể ng-ời lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không
để xảy ra tai nạn trong lao động.

- Đảm bảo cho ng-ời lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc
các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi d-ỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho ng-ời lao
động.
- Giúp tổ chức, DN nâng cao đ-ợc uy tín, hình ảnh của mình với các đối tác và
ng-ời tiêu dùng, đảm bảo lòng tin của NLĐ, giúp họ yên tâm làm việc, cống hiến
cho doanh nghiệp.

1.1.5.2. ý nghĩa
a- ý nghĩa chính trị
Đảm bảo ATVSLĐ thể hiện quan điểm coi con ng-ời vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển. Một đất n-ớc có tỷ lệ TNLĐ và BNN thấp, ng-ời lao động
khỏe mạnh là một xã hội luôn coi con ng-ời là vốn quý nhất, sức lao động, lực l-ợng
lao động luôn đ-ợc bảo vệ và phát triển. Công tác ATVSLĐ làm tốt là góp phần tích
cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống ng-ời lao động, biểu hiện
quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con ng-ời của Đảng và Nhà n-ớc,
vai trò của con ng-ời trong xã hội đ-ợc tôn trọng.
Trên thực tế thì quyền đ-ợc đảm bảo về ATVSLĐ trong quá trình làm việc đ-ợc
Thanh Bỡnh

7

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

thừa nhận và trở thành một trong những mục tiêu đấu tranh của ng-ời lao động.

Ng-ợc lại, nếu công tác ATVSLĐ không tốt, điều kiện lao động không đ-ợc
cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy tín
của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
b- ý nghĩa xã hội
Đảm bảo ATVSLĐ là chăm lo đời sống, hạnh phúc của ng-ời lao động, nâng cao
chất l-ợng cuộc sống ng-ời dân và hình ảnh của mỗi quốc gia, góp phần vào công
cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển.
c- ý nghĩa kinh tế
Thực hiện tốt công tác ATVSLĐ sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong lao động
sản xuất nếu ng-ời lao động đ-ợc bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái, thì sẽ an
tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công cao, phấn đấu tăng năng
suất lao động và nâng cao chất l-ợng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản
xuất, giảm chi phí khắc phục các vụ tai nạn lao động sau khi xảy ra cho cả Nhà n-ớc và
DN.
Tóm lại: An toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của ng-ời lao động, là
điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.

1.2. Hệ thống an toàn vệ sinh lao động
Hệ thống an toàn vệ sinh lao động: Là hệ thống mà trong đó con ng-ời là một
phần tử quan trọng nhất đ-ợc xem xét và phân tích d-ới góc độ an toàn.
Căn cứ theo ILO-Tổ chức Lao động Quốc tế và công văn số 1229/LĐTBXH-BHLĐ
ban hành ngày 29/4/2005 của Bộ LĐTB&XH, các yếu tố của hệ thống công tác
ATVSLĐ tạo thành chu trình khép kín và nếu các yếu tố đó liên tục đ-ợc thực hiện
nghĩa là công tác ATVSLĐ luôn đ-ợc cải thiện và hệ thống quản lý ATVSLĐ đang
đ-ợc vận động và trong quá trình phát triển không ngừng, bao gồm các yếu tố sau:
Chính sách (Các nội quy, quy định, chính sách về ATVSLĐ)
Tổ chức bộ máy (Tổ chức bộ máy, phân công trách nhiệm)

Thanh Bỡnh


8

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện (Xác định các yếu tố nguy hiểm, có hại và
xây dựng kế hoạch về ATVSLĐ, tổ chức thực hiện).
Kiểm tra và Đánh giá (Thực hiện các hành động kiểm tra và tự kiểm tra...).
Hành động và cải thiện (Tiến hành các hành động cải thiện, các giải pháp
thích hợp).
Hình 1.1. Sơ đồ chu trình năm yếu tố của hệ thống quản lý ATVSLĐ
Hành động
cảI thiện

Chính
sách

Tổ chức

Lập KH
và TC

Bộ MáY

Kiểm tra
&Đánh

giá

Nguồn: H-ớng dẫn hệ thống quản lý ATVSLĐ của ILO (OSH-MS 2001), H-ớng dẫn hệ
thống quản lý ATVSLĐ kèm theo công văn số 1229/LĐTBXH-BHLĐ ban hành ngày
29/4/2005 của Bộ LĐTB&XH.
1.2.1. Chính sách an toàn vệ sinh lao động

1.2.1.1. Chính sách của Nhà n-ớc
An toàn vệ sinh lao động là một chính sách kinh tế-xã hội luôn đ-ợc Đảng và Nhà
n-ớc ta giành sự -u tiên quan tâm trong chiến l-ợc bảo vệ và phát triển nguồn nhân lực,
phát triển bền vữ kinh tế-xã hội của đất n-ớc. Điều đó có ý nghĩa đặc biệt và hơn bao
giờ hết tr-ớc những thách thức khi Việt Nam đang phấn đấu trở thành một n-ớc công
nghiệp vào năm 2020 và khi đã gia nhập Tổ chức Th-ơng mại Quốc tế.
Các quan điểm về đảm bảo ATVSLĐ đã đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc thể hiện trong
Hiến pháp năm 1992, Bộ luật Lao động ban hành năm 1994, gần đây nhất là trong Bộ
luật Lao động đã sửa đổi bổ sung năm 2003, và coi đây là một ch-ơng trình mục tiêu
Quốc gia.

Thanh Bỡnh

9

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.2. Chính sách an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp

Là tập hợp các qui định, nội quy, các dự báo/cảnh báo, mục tiêu, ch-ơng trình về
ATVSLĐ tại doanh nghiệp.
Việc tuân thủ các qui định của pháp luật về ATVSLĐ là trách nhiệm và nghĩa vụ của
ng-ời sử dụng lao động. Ng-ời sử dụng lao động cần chỉ đạo và đứng ra cam kết các
hoạt động an toàn vệ sinh lao động trong DN, đồng thời tạo điều kiện để xây dựng hệ
thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở. Khi xây dựng các chính sách về an
toàn vệ sinh lao động tại DN cần:


Phải tham khảo ý kiến của NLĐ và đại diện NLĐ;



Đảm bảo an toàn và sức khỏe đối với mọi thành viên của DN thông qua các biện
pháp phòng chống tai nạn/cảnh báo tai nạn, ốm đau, bệnh tật và sự cố có liên
quan đến công việc;



Tuân thủ các quy định của pháp luật nhà n-ớc về ATVSLĐ và các thỏa -ớc cam
kết, tập thể có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động;



Đảm bảo có sự t- vấn (nhà chuyên môn, tổ chức Công đoàn...).



Không ngừng cải tiến, hoàn thiện việc thực hiện hệ thống quản lý ATVSLĐ.


1.2.2. Tổ chức bộ máy và phân công trách nhiệm về an toàn vệ sinh lao động
Đây là yếu tố thứ 2 trong hệ thống quản lý ATVSLĐ. Luật pháp của Việt Nam đã
quy định trong TTLT số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN Ngày 31-101998: Các Doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác tổ chức bộ máy và phân định
rõ nhiệm vụ, quyền hạn của NLĐ, NSDLĐ, cán bộ làm công tác ATVSLĐ, cán bộ
Công đoàn, Hội đồng BHLĐ, Bộ phận Y tế và trách nhiệm của mạng l-ới an toàn vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở... cụ thể nh- sau:

1.2.2.1. Hội đồng bảo hộ lao động trong doanh nghiệp
Hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp là tổ chức phối hợp và t- vấn về các hoạt
động BHLĐ ở doanh nghiệp và để đảm bảo quyền đ-ợc tham gia và kiểm tra, giám
sát về BHLĐ của tổ chức Công đoàn. Hội đồng bảo hộ lao động do ng-ời sử dụng
lao động thành lập.
Thanh Bỡnh

10

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

Số l-ợng thành viên HĐBHLĐ tùy thuộc vào số l-ợng lao động và quy mô DN,
nh-ng ít nhất cũng phải có các thành viên có thẩm quyền đại diện cho ng-ời sử
dụng lao động và tổ chức công đoàn cơ sở, cán bộ làm công tác BHLĐ, cán bộ y tế,
ở các DN lớn cần có các thành viên là cán bộ kỹ thuật.
Đại điện ng-ời lao động làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện của ban chấp hành Công
đoàn làm Phó chủ tịch Hội đồng, tr-ởng bộ phận hoặc cán bộ theo dõi công tác
BHLĐ của doanh nghiệp làm ủy viên th-ờng trực kiêm Th- ký Hội đồng.

Nhiệm vụ và quyền hạn
Tham gia và t- vấn với NSDLĐ đồng thời phối hợp các hoạt động trong việc xây
dựng quy chế quản lý, ch-ơng trình hành động, kế hoạch BHLĐ và các biện pháp
ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa TNLĐ và BNN;
Định kỳ 6 tháng và hàng năm HĐBHLĐ tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện
công tác BHLĐ ở các phân x-ởng sản xuất để có cơ sở tham gia vào kế hoạch và
đánh giá tình hình BHLĐ của DN. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện các
nguy cơ mất an toàn, thì có quyền yêu cầu ng-ời quản lý thực hiện các biện pháp
loại trừ nguy cơ đó.

1.2.2.2. Bộ phận Bảo hộ lao động
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh, mức độ nguy hiểm của
nghành nghề, số l-ợng lao động, địa bàn phân tán hoặc tập trung của từng DN, NSDLĐ
tổ chức phòng, ban hoặc cử cán bộ làm công tác BHLĐ nh-ng phải đảm bảo mức tối
thiểu sau:


Các doanh nghiệp có d-ới 300 lao động phải bố trí ít nhất 01 cán bộ bán
chuyên trách ;



Các doanh nghiệp có từ 300 đến d-ới 1000 lao động thì phải bố trí ít nhất 01
cán bộ chuyên trách;



Các doanh nghiệp có từ 1000 lao động trở lên thì phải bố trí ít nhất 02 cán bộ
chuyên trách hoặc tổ chức phòng hoặc ban BHLD riêng để việc chỉ đạo của
ng-ời sử dụng lao động đ-ợc nhanh chóng, hiệu quả.


Thanh Bỡnh

11

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý


Luận văn tốt nghiệp

Các Tổng công ty Nhà n-ớc quản lý nhiều DN có nhiều yếu tố độc hại nguy
hiểm phải tổ chức phòng hoặc ban BHLĐ.

Cán bộ làm công tác BHLĐ cần đ-ợc chọn từ những cán bộ có hiểu biết về kỹ
thuật và thực tiễn sản xuất và phải đ-ợc đào tạo chuyên môn và bố trí ổn định để
đi sâu vào nghiệp vụ công tác BHLĐ.
ở các DN không thành lập phòng hoặc ban BHLĐ thì cán bộ làm công tác BHLĐ
có thể sinh hoạt ở phòng kỹ thuật hoặc phòng tổ chức lao động nh-ng phải đ-ợc
đặt d-ới sự chỉ đạo trực tiếp của NSDLĐ.
Nhiệm vụ
Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội quy, quy chế quản lý công
tác BHLĐ của DN;
Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy chuẩn về ATVSLĐ của Nhà
n-ớc và các nội quy, qui chế, chỉ thị về BHLĐ của lãnh đạo DN đến các cấp và
NLĐ trong DN, đề xuất việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền về ATVSLĐ và
theo dõi đôn đốc việc chấp hành;
Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp với bộ phận kế hoạch đôn đốc các

Phân x-ởng, các bộ phận có liên quan thực hiện đúng các biện pháp đã đề ra
trong kế hoạch BHLĐ;
Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc các phân x-ởng xây dựng quy trình, biện
pháp ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ, quản lý theo dõi việc kiểm định, xin cấp
giấy phép sử dụng các đối t-ợng có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ;
Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc các phân
x-ởng tổ chức huấn luyện về BHLĐ cho NLĐ;
Phối hợp với bộ phận Y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi tr-ờng lao
động, theo dõi tình hình bệnh tật, TNLĐ, đề xuất với NSDLĐ các biện pháp quản
lý, chăm sóc sức khoẻ lao động;
Kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ trong
phạm vi DN và đề xuất biện pháp khắc phục;
Thanh Bỡnh

12

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

Điều tra và thống kê các vụ TNLĐ xảy ra trong DN;
Tổng hợp và đề xuất với NSDLĐ giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến nghị của
các đoàn thanh tra, kiểm tra;
Dự thảo trình lãnh đạo DN ký các báo cáo về BHLĐ theo quy định hiện hành;
Cán bộ BHLĐ phải th-ờng xuyên đi giám sát các bộ phận sản xuất, nhất là những
nơi làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dễ xảy ra TNLĐ để kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa TNLĐ, BNN.

Quyền hạn
Đ-ợc tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất
kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ;
Đ-ợc tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và
duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đ-a vào sử dụng nhà
x-ởng, máy, thiết bị mới xây dựng, lắp đặt hoặc sau cải tạo, mở rộng để tham gia
ý kiến về mặt AT và VSLĐ. Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát
hiện thấy các vi phạm hoặc các nguy cơ xảy ra TNLĐ có quyền ra lệnh tạm thời
đình chỉ (nếu thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu ng-ời phụ trách bộ phận sản xuất ra
lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm ATLĐ, đồng
thời báo cáo NSDLĐ.

1.2.2.3. Bộ phận y tế
Tất cả các DN đều phải tổ chức bộ phận hoặc bố trí cán bộ làm công tác y tế DN
bảo đảm th-ờng trực theo ca sản xuất và sơ cứu, cấp cứu có hiệu quả.
Số l-ợng và trình độ cán bộ y tế tuỳ thuộc vào số lao động và tính chất đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh của DN, nh-ng phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu sau
đây:
a. Các doanh nghiệp có nhiều yếu tố độc hại:


Các DN có d-ới 150 lao động phải có 1 y tá;

Thanh Bỡnh

13

QTKD-2010B



Viện Kinh Tế & Quản Lý


Luận văn tốt nghiệp

Các DN có từ 150 đến 300 lao động phải có ít nhất 1 y sĩ (hoặc trình độ
t-ơng đ-ơng);



Các DN có từ 301 đến 500 lao động phải có 1 bác sĩ và 1 y tá;



Các DN có từ 501 đến 1000 lao động phải có 1 bác sĩ và mỗi ca làm việc
phải có một y tá;



Các DN có trên 1000 lao động phải thành lập trạm y tế (hoặc ban, phòng)
riêng.

b. Các doanh nghiệp có ít yếu tố độc hại:


Các DN có d-ới 300 lao động ít nhất phải có 1 y tá;



Các DN có từ 300 đến 500 lao động ít nhất phải có 1 y sĩ và 1 y tá;




Các DN có từ 501 đến 1000 lao động ít nhất phải có 1 bác sĩ và 1 y sĩ;



Các DN có trên 1000 lao động phải có trạm y tế (hoặc ban, phòng) riêng.

Trong tr-ờng hợp thiếu cán bộ y tế có trình độ theo yêu cầu thì có thể hợp
đồng với cơ quan y tế địa ph-ơng để đáp ứng việc chăm sóc sức khoẻ tại chỗ.
Nhiệm vụ
Tổ chức huấn luyện cho NLĐ về cách sơ cứu, cấp cứu, mua sắm, bảo quản trang
thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu và tổ chức tốt việc th-ờng trực theo ca
sản xuất để cấp cứu kịp thời các tr-ờng hợp TNLĐ;
Theo dõi tình hình sức khoẻ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, tổ chức khám BNN;
Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh và phối hợp với
bộ phận BHLĐ tổ chức việc đo đạc, kiểm tra, giám sát các yếu tố có hại trong
môi tr-ờng lao động, h-ớng dẫn các phân x-ởng và NLĐ thực hiện các biện pháp
vệ sinh lao động;
Quản lý hồ sơ VSLĐ và môi tr-ờng lao động;
Theo dõi và h-ớng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ bồi d-ỡng bằng hiện vật (cơ
cấu định l-ợng hiện vật, cách thức tổ chức ăn uống) cho những ng-ời làm việc
trong điều kiện lao động có hại đến sức khoẻ;
Thanh Bỡnh

14

QTKD-2010B



Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

Tham gia điều tra các vụ TNLĐ xảy ra trong DN;
Thực hiện các thủ tục để giám định th-ơng tật cho NLĐ bị TNLĐ, BNN;
Đăng ký với cơ quan y tế địa ph-ơng và quan hệ chặt chẽ để nhận sự chỉ đạo về
chuyên môn nghiệp vụ;
Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khoẻ, BNN;
Quyền hạn
Ngoài các quyền hạn giống nh- của bộ phận BHLĐ, bộ phận Y tế còn có quyền:
Đ-ợc sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của ngành Y tế để giao dịch trong
chuyên môn nghiệp vụ;
Đ-ợc tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa ph-ơng,
ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác.

1.2.2.4. An toàn vệ sinh viên
Mạng l-ới an toàn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về BHLĐ của NLĐ đ-ợc
thành lập theo thoả thuận giữa NSDLĐ và Ban chấp hành Công đoàn, nội dung hoạt
động phù hợp với luật pháp, bảo đảm quyền của NLĐ và lợi ích của NSDLĐ.
Tất cả các DN đều phải tổ chức mạng l-ới ATVSV, ATVSV bao gồm những NLĐ
trực tiếp có am hiểu về nghiệp vụ, có nhiệt tình và g-ơng mẫu về BHLĐ đ-ợc tổ
bầu ra.
Mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít nhất một ATVSV, đối với các công việc làm phân
tán theo nhóm thì nhất thiết mỗi nhóm phải có một ATVSV.
Để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động, ATVSV không đ-ợc là tổ tr-ởng.
NSDLĐ phối hợp với ban chấp hành Công đoàn cơ sở ra quyết định công nhận
ATVSV, thông báo công khai để mọi NLĐ biết.
Tổ chức công đoàn quản lý hoạt động của mạng l-ới ATVSV.



ATVSV có chế độ sinh hoạt, đ-ợc bồi đ-ơng nghiệp vụ và đ-ợc động viên về vật
chất và tinh thần để hoạt động có hiệu quả.

Nhiệm vụ, quyền hạn
Thanh Bỡnh

15

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

Đôn đốc và kiểm tra giám sát mọi ng-ời trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định về AT và vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị AT và sử dụng
trang thiết bị bảo vệ cá nhân, nhắc nhở Tổ tr-ởng sản xuất chấp hành các chế độ
về BHLĐ, h-ớng dẫn biện pháp làm việc AT đối với công nhân mới tuyển dụng
hoặc mới chuyển đến làm việc ở tổ;
Tham gia góp ý với tổ tr-ởng sản xuất trong việc đề xuất kế hoạch BHLĐ, các
biện pháp đảm bảo AT, VSLĐ và cải thiện điều kiện làm việc;
Kiến nghị với tổ tr-ởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ BHLĐ, biện
pháp đảm bảo AT VSLĐ và khắc phục kịp thời những hiện t-ợng thiếu AT vệ
sinh của máy, thiết bị và nơi làm việc.
1.2.3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện an toàn vệ sinh lao động
Tổ chức thực hiện an toàn vệ sinh lao động trong Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh
lao động là nhằm hỗ trợ:

Tuân thủ và thực hiện tốt hơn các quy định của luật pháp quốc gia;
Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ở cơ sở;
Trợ giúp doanh nghiệp không ngừng cải thiện điều kiện lao động, giảm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
Muốn tổ chức và thực hiện công tác ATVSLĐ ở cơ sở đ-ợc tốt cần phải có kế hoạch
ATVSLĐ ở cơ sở. Kế hoạch ở doanh nghiệp/cơ sở cần phải đầy đủ, phù hợp với doanh
nghiệp/cơ sở và phải xây dựng trên cơ sở đánh giá các yếu tố rủi ro (thông qua các bảng
kiểm định về an toàn vệ sinh lao động).
Để lập đ-ợc kế hoạch ATVSLĐ trong doanh nghiệp/cơ cở, tr-ớc hết cần phải tìm
(xác định) các yếu tố rủi ro, nguy hiểm trong sản xuất. Từ các yếu tố rủi ro đó sẽ đ-a ra
kế hoạch để cải thiện ĐKLĐ và giảm TNLĐ và BNN, đồng thời phải dựa vào:
Nhiệm vụ, ph-ơng h-ớng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình lao động của
năm kế hoạch;
Những thiếu sót tồn tại trong công tác bảo hộ lao động đ-ợc rút ra từ các vụ tai
nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, từ các báo cáo kiểm điểm việc thực
hiện công tác bảo hộ lao động năm tr-ớc;
Thanh Bỡnh

16

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

Các kiến nghị phản ánh của ng-ời lao động, ý kiến của tổ chức công đoàn và kiến
nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra
Kế hoạch an toàn vệ sinh lao động đ-a ra phải thực sự góp phần đảm bảo an toàn,

sức khỏe, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
Nội dung kế hoạch về ATVSLĐ bao gồm:
Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ;
Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc;
Trang bị ph-ơng tiện bảo vệ cá nhân cho ng-ời lao động làm các công việc nguy
hiểm, có hại;
Chăm sóc sức khoẻ ng-ời lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp;
Tuyên truyền giáo dục huấn luyện về bảo hộ lao động.
Sau khi kế hoạch bảo hộ lao động đ-ợc NSDLĐ hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
1.2.4. Kiểm tra và Đánh giá
Công tác kiểm tra và tự kiểm tra về ATVSLĐ nhằm phát hiện kịp thời các thiếu sót
về ATVSLĐ để có biện pháp khắc phục. Tự kiểm tra còn có tác dụng giáo dục, nhắc
nhở ng-ời sử dụng lao động và ng-ời lao động nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc
chấp hành quy trình, biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh, nâng cao khả năng phát hiện
các nguy cơ gây tai nạn lao động, ảnh h-ởng xấu tới sức khoẻ và phát huy tinh thần
sáng tạo, tự lực trong việc tổ chức khắc phục các thiếu sót tồn tại. Vì vậy, tất cả các
doanh nghiệp đều phải tổ chức tự kiểm tra về bảo hộ lao động.
Phụ lục 1. Nội dung chi tiết của công tác kiểm tra theo TTLT số 14/1998/TTLTBLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN Ngày 31-10-1998.
1.2.5. Hành động cải thiện
Để xây dựng đ-ợc một hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động trong một cơ sở thì
tất cả các yếu tố trên hệ thống quản lý phải liên tục đ-ợc thực hiện. Nghĩa là để các yếu
tố trên sẽ góp phần cải thiện điều kiện lao động, nhằm giảm TNLĐ và BNN thì cơ sở
phải không ngừng đ-ợc hoàn thiện, hoàn thiện từng nội dung và thực hiện cả hệ thống.
Khi cải thiện cần chú ý tới các mục tiêu, các kết quả kiểm tra, các đánh giá rủi ro, các
Thanh Bỡnh

17

QTKD-2010B



Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

kiến nghị, đề xuất cải thiện của cơ sở, của ng-ời sử dụng lao động, ng-ời lao động và
cả thông tin khác nhằm tăng c-ờng bảo vệ sức khỏe cho ng-ời lao động.
Sau mỗi lần cải thiện hay thực hiện các yếu tố của hệ thống cần so sánh, đánh giá và
kết luận về những kết quả đã đạt đ-ợc để tiếp tục xây dựng ch-ơng trình cải thiện cho
các lần sau. Mục tiêu của yếu tố này là:
Tổ chức các hoạt động phòng ngừa, khắc phục các tồn tại dựa trên kết quả kiểm
tra, đánh giá từ yếu tố 4 cụ thể:
+ Phân tích các nguyên nhân không phù hợp với những qui định về an toàn vệ
sinh lao động;
+ Đề xuất các biện pháp phòng ngừa, khắc phục và hoàn thiện hệ thống quản lý
an toàn vệ sinh lao động;
Đ-a ra các giải pháp thích hợp, lựa chọn, xếp đặt thứ tự -u tiên để cải thiện, đánh
giá hệ thống quản lý để tiếp tục hoàn thiện.

1.3. Các văn bản Nhà n-ớc có liên quan đến ATVSLĐ
1.3.1. Luật
Bộ luật lao động thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 dành
ch-ơng IX quy định về AT&VSLĐ từ điều 95 tới điều đ-ợc cụ thể hoá trong nghị định
06/CP. Ngoài ch-ơng IX về An toàn lao động, vệ sinh lao động trong Bộ luật Lao
động có nhiều điều thuộc các ch-ơng khác nhau cũng liên quan tới vấn đề này.
Ngày 02/04/2002 Quốc hội đã có Luật Quốc hội số 35/2002 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ Luật Lao động (đ-ợc Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
23/6/1994) .
Ngày 11/4/2007 Chủ tịch n-ớc đã lệnh công bố luật số 02/2007/L-CTN về luật sửa

đổi, bổ sung điều 73 của Bộ luật Lao động. Theo đó từ năm 2007, ng-ời lao động sẽ
đ-ợc nghỉ làm việc h-ởng nguyên l-ơng ngày giỗ tổ Hùng V-ơng ( ngày 10/3 âm lịch).
Một số luật có liên quan tới ATVSLĐ:
Luật bảo vệ môi tr-ờng (2005) với các điều 11, 19, 29 đề cập đến vấn đề áp dụng
công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, vấn đề nhập khẩu, xuất khẩu máy móc thiết

Thanh Bỡnh

18

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

bị, những hành vi bị nghiêm cấm ... có liên quan đến bảo vệ môi tr-ờng v cả vấn
đề ATVSLĐ trong doanh nghiệp ở những mức độ nhất định.
Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân (1989) với các điều 9, 10, 14 đề cập đến vệ sinh
trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và bảo vệ hoá chất, vệ sinh các chất thải
trong công nghiệp và trong sinh hoạt, vệ sinh lao động.
Luật phòng cháy chữa cháy năm 2001 quy định về phòng cháy, chữa cháy, xây
dựng lực l-ợng, trang bị ph-ơng tiện, chính sách cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy.
Luật Công đoàn (1990). Trong luật này, trách nhiệm và quyền Công đoàn trong
công tác BHLĐ đ-ợc nêu rất cụ thể trong điều 6 ch-ơng II, từ việc phối hợp
nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật BHLĐ, xây dựng tiêu chuẩn quy phạm
ATLĐ, VSLĐ đến trách nhiệm tuyên truyền giáo dục BHLĐ cho ng-ời lao động,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHLĐ, tham gia điều tra tai nạn lao động...

Luật hình sự (1999). Trong đó có nhiều điều với tội danh liên quan đến ATLĐ,
VSLĐ nh- điều 227 (Tội vi phạm quy định về ATLĐ, VSLĐ...), điều 229 (Tội vi
phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng), điều 236, 237 liên quan
đến chất phóng xạ, điều 239, 240 liên quan đến chất cháy, chất độc và vấn đề
phòng cháy...
1.3.2. Nghị định
Trong hệ thống các văn bản pháp luật về BHLĐ các nghị định có một vị trí rất quan
trọng, đặc biệt là nghị định 06/CP của Chính phủ ngày 20/1/1995 qui định chi tiết một
số điều của Bộ luật Lao động về ATLĐ, VSLĐ.
Nghị định 06/CP gồm 7 ch-ơng 24 điều:
Ch-ơng I. Đối t-ợng và phạm vi áp dụng.
Ch-ơng II. An toàn lao động, vệ sinh lao động.
Ch-ơng III. Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Ch-ơng IV. Quyền và nghĩa vụ của ng-ời sử dụng lao động, ng-ời lao động.
Ch-ơng V. Trách nhiệm của cơ quan nhà n-ớc.
Ch-ơng VI. Trách nhiệm của tổ chức công đoàn.
Thanh Bỡnh

19

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

Ch-ơng VII. Điều khoản thi hành.
Ngày 27/12/2002 chính phủ đã ban hành nghị định số 110/2002/NĐ-CP về việc sủa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật

Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Ngoài ra còn một số nghị định khác với một số nội dung có liên quan đến ATVSLĐ
nh-:
- Nghị định 195/CP (31/12/1994) của Chính phủ qui định chi tiết vừa h-ớng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Nghị định 38/CP (25/6/1996) của Chính phủ qui định xử phạt hành chính về hành vi
vi phạm pháp luật lao động trong đó có những qui định liên quan đến hành vi vi phạm
về ATVSLĐ.
- Nghị định 46/CP (6/8/1996) của Chính phủ qui định xử phạt hành chính trong lĩnh
vực quản lý Nhà n-ớc về y tế, trong đó có một số quy định liên quan đến hành vi vi
phạm về VSLĐ.
1.3.3. Chỉ thị, Thông t-

1.3.3.1. Các chỉ thị
Căn cứ vào các điều trong ch-ơng IX Bộ luật Lao động, Nghị định 06/CP và tình
hình thực tế, Thủ t-ớng đã ban hành các chỉ thị ở những thời điểm thích hợp, chỉ đạo
việc đẩy mạnh công tác ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ...
Trong số các chỉ thị đ-ợc ban hành trong thời gian thực hiện Bộ luật Lao động, có 2
chỉ thị quan trọng có tác dụng trong một thời gian t-ơng đối dài, đó là:
- Chỉ thị số 237/TTg (19/4/1996) của Thủ t-ơng Chính phủ về việc tăng c-ờng các
biện pháp thực hiện công tác PCCC. Chỉ thị đã nêu rõ nguyên nhân xảy ra nhiều vụ
cháy, gây thiệt hại nghiêm trọng là do việc quản lý và tổ chức thực hiện công tác PCCC
của các cấp, ngành cơ sở và công dân ch-a tốt.
- Chỉ thị số 13/1998/CT-TTg (26/3/1998) của Thủ t-ớng Chính phủ về việc tăng
c-ờng chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong tình hình mới. Đây là một chỉ
thị rất quan trọng có tác dụng tăng c-ờng và nâng cao hiệu lực quản lý nhà n-ớc, vai
Thanh Bỡnh

20


QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

trò, trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm ATVSLĐ, phòng chống
cháy nổ, duy trì và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm sức khỏe và an toàn cho ng-ời
lao động trong những năm cuối của thế kỷ XX và trong thời gian đầu của thế kỷ XXI.

1.3.3.2. Các Thông t- Thông t- liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN (31/10/1998)
h-ớng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh với những nội dung cơ bản sau:
+ Quy định về tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về BHLĐ ở doanh nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch BHLĐ.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn về BHLĐ của Công đoàn doanh nghiệp.
+ Thống kê, báo cáo và sơ kết tổng kết về BHLĐ.
- Thông t- số 10/1998/TT-LĐTBXH (28/5/1998) h-ớng dẫn thực hiện chế độ trang bị
ph-ơng tiện bảo vệ cá nhân.
- Thông t- số 08/TT-LĐTBXH (11/4/95) h-ớng dẫn công tác huấn luyện về
ATVSLĐ.
- Thông t- số 13/TT-BYT (24/10/1996) h-ớng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động,
quản lý sức khoẻ của ng-ời lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thông t- liên tịch số 08/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH (20/4/98) h-ớng dẫn thực
hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp.
- Thông t- liên tịch số 03/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN (26/3/1998)
h-ớng dẫn khai báo và điều tra tai nạn lao động.
- Thông t- liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT h-ớng dẫn thực hiện chế độ
bồi d-ỡng bằng hiện vật đối với ng-ời lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy

hiểm, độc hại.
- Thông t- số 23/LĐTBXH (18/11/96) h-ớng dẫn thực hiện chế độ thống kê báo cáo
định kỳ tai nạn lao động.
- Thông t- số 10/2003/TT-BLĐTBXH (18/4/2003) h-ớng dẫn việc thực hiện chế độ
bồi th-ờng và trợ cấp đối với ng-ời lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thanh Bỡnh

21

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

- Thông t- liên tịch số 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN (8/3/2005)
h-ớng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao
động.
- Thông t- của BLĐTBXH số 04/2008/TT-BLĐTBXH (27/2/2008) h-ớng dẫn thủ tục
đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật t- có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động.
1.3.4. Các quy định/tiêu chuẩn
- Quy định số 12/2008/QĐ-BCT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện.
- Quy định số 3733/2002/QĐ-BYT (10/2/2002) ban hành 21 tiêu chuẩn, 5 nguyên tắc
và 7 thông số vệ sinh lao động.
- Các quy định về thiết bị áp lực.
- Các tiêu chuẩn Việt Nam về môi tr-ờng...

1.4. Tình hình ATVSLĐ của Việt Nam trong những năm vừa qua

Trong những năm vừa qua, khi đất n-ớc ngày càng hội nhập thì yêu cầu về ATVSLĐ
trong các doanh nghiệp ngày càng trở lên quan trọng. Không những vậy nhà n-ớc cũng
thể hiện ngày càng rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác quản lý, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp giao l-u, học hỏi lẫn nhau. Tuy nhiên vẫn còn không ít các
doanh nghiệp, tổ chức nhận thức ch-a đầy đủ về công tác ATVSLĐ, coi nhẹ hay thậm
chí vô trách nhiệm với công tác ATVSLĐ. Chính những điều này đã làm cho tình hình
tai nạn lao động tại các doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) khuyến cáo: Với thực trạng môi tr-ờng lao động nh- hiện nay, đến năm 2015 ở
n-ớc ta mỗi năm có 120.000 đến 130.000 vụ TNLĐ và số ng-ời chết vì TNLĐ có thể
lên tới 1200 tới 1300 ng-ời. Thiệt hại về TNLĐ và bệnh nghề nghiệp lên đến 4% GDP.
Theo ông Vũ Nh- Phong, Cục phó ATLĐ - BLĐTB&XH thì cả n-ớc hiện nay mới
có 8 tới 10% các doanh có thống kê báo cáo số vụ TNLĐ. Theo báo cáo số 534/TBBLĐTBXH ngày 25/2/2013 của BLĐTB&XH nguyên nhân chính gây ra TNLĐ bao
gồm: nguyên nhân do ng-ời sử dụng lao động chiếm 35,53% tổng số vụ TNLĐ, chủ
yếu là vi phạm quy định về an toàn, không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an
Thanh Bỡnh

22

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

toàn, không huấn luyện ATVSLĐ, không trang bị ph-ơng tiện bảo vệ cá nhân cho
ng-ời lao động. Nguyên nhân do ng-ời lao động chiếm 30%, chủ yếu do ng-ời lao
động thiếu hiểu biết về nội quy ATVSLĐ,vi phạm quy trình, không sử dụng ph-ơng
tiện bảo vệ cá nhân. Còn lại 34,47% là các nguyên nhân khách quan hoặc không kết
luận nguyên nhân cụ thể. Thống kê TNLĐ trong những năm qua nh- sau:

Bảng 1.1. Thống kê TNLĐ của Việt Nam từ năm 2010-2012
STT Năm

Số

Số

Số vụ

Số

Số

Chi phí

Thiệt

Số ngày

vụ

ng-ời



ng-ời

ng-ời bị

(tỷ


hại tài

nghỉ

ảnh

ng-ời

chết

th-ơng

đồng)

sản (tỷ

h-ởng

chết

nặng

đồng)

1

2010 5125

5307


554

601

1260

133,6

3,9

75.454

2

2011 5896

6154

504

574

1314

298

5.85

661.374


3

2012 6777

6967

552

606

1407

82,6

11

85.683

Nguồn: Cục ATLĐ-BLĐTB&XH, />
1.5. Công tác quản lý ATVSLĐ trong thời kỳ hội nhập
Hội nhập là một quá trình khách quan và là xu h-ớng vận động chủ yếu của nền kinh
tế thế giới. Việt Nam đã và đang chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và hội
nhập. Công tác quản lý sản xuất nói chung, quản lý ATVSLĐ cũng đang thay đổi để
bắt kịp tình hình mới.
B-ớc hội nhập quan trọng trong lĩnh vực ATVSLĐ phải kể đến tr-ớc tiên đó là Việt
Nam tham gia Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) năm 1980. ILO đ-ợc thành lập năm
1919 với mục tiêu thúc đẩy công bằng xã hội và bảo vệ các quyền lao động và quyền
con ng-ời. Trong đó có 26 công -ớc và khoảng 15 kiến nghị liên quan đến ATVSLĐ.
Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập 16 công -ớc của ILO, trong đó Công -ớc số 155,

1981 về an toàn lao động, vệ sinh lao động và môi tr-ờng làm việc (phê chuẩn ngày
3/10/1994). Việt Nam chủ động tham dự vào các hoạt động của ILO cũng nh- ILO tích
cực tìm cách hỗ trợ Việt Nam. Các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật của ILO trong lĩnh vực
ATVSLĐ tập trung vào việc giúp các cơ quan quản lý Nhà n-ớc hoạch định chiến l-ợc,
chính sách, cải thiện điều kiện sống và điều kiện làm việc của ng-ời lao động thông
Thanh Bỡnh

23

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

qua nhiều hoạt động nh-: điều tra, khảo sát về điều kiện lao động trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, trong các công tr-ờng xây dựng nhỏ, khai thác than và nông nghiệp,
tập huấn cải thiện điều kiện trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (WISE), ATVSLĐ
trong nông nghiệp theo ph-ơng pháp WIND, hệ thống quản lý ATVSLĐ (ILO-OSH
2001), cải thiện điều kiện lao động trên các công tr-ờng xây dựng nhỏ (WINSCON),
xây dựng mạng thông tin quốc gia về ATVSLĐ, tham gia Tuần lễ quốc gia hàng năm
về ATVSLĐ-PCCN, tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam cũng nh- tham gia
các hội thảo, hội nghị quốc tế, triển khai một số dự án nh- Dự án "An toàn lao động và
hệ thống thanh tra lao động hợp nhất", dự án Tăng cường năng lực ATVSLĐ trong
nông nghiệp tại Việt Nam, dự án Nâng cao năng lực huấn luyện ATVSLĐ tại Việt
Nam, dự án "Khuôn khổ hợp tác quốc gia xúc tiến việc làm bền vững tại Việt Nam
giai đoạn 2006-2010.
Đặc biệt với sự trợ giúp về kỹ thuật của ILO, năm 2005 Việt Nam đã xây dựng đ-ợc
hồ sơ quốc gia về ATVSLĐ và Ch-ơng trình quốc gia về BHLĐ, ATLĐ, VSLĐ đến

năm 2010 đã đ-ợc Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 233/2006/QĐ-TTg ngày
18/10/2006, đánh dấu một b-ớc tiến mới quan trọng trong lĩnh vực ATVSLĐ.
Tiếp theo việc gia nhập ILO, năm 1995 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các n-ớc
Đông Nam (ASEAN). Trong ASEAN, Việt Nam đã chủ động tham gia vào nhiều
hoạt động và cũng nhận đ-ợc sự trợ giúp của các n-ớc ASEAN trong lĩnh vực ATVSLĐ
thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm, cung cấp thông tin nghiên cứu, tham dự Hội nghị
Bộ tr-ởng Lao động ASEAN hàng năm và nhiều khoá huấn luyện, hội thảo. Việt Nam
là thành viên mạng ATVSLĐ của các n-ớc ASEAN (ASEAN-OSHNET) ngay từ năm
1999 khi Mạng mới đ-ợc thành lập và là n-ớc chủ nhà tổ chức hội nghị Mạng ASEANOSHNET hàng năm lần thứ 6 năm 2005 tại TP. Hạ Long Quảng Ninh. Việc Việt Nam
gia nhập Tổ chức Th-ơng mại quốc tế (WTO) đặt ra những vấn đề mới cho công tác
ATVSLĐ, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào ngày
7/11/2006. Đây là tổ chức th-ơng mại lớn nhất toàn cầu, chiếm hơn 90% th-ơng mại
thế giới. Hoạt động của tổ chức này đ-ợc điều tiết bởi 16 Hiệp định chính, trong đó liên
quan nhiều đến lĩnh vực ATVSLĐ là Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong th-ơng mại

Thanh Bỡnh

24

QTKD-2010B


Viện Kinh Tế & Quản Lý

Luận văn tốt nghiệp

(TBT). Đối t-ợng của TBT là các qui định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, đánh giá sự
phù hợp liên quan đến chất l-ợng sản phẩm hàng hoá.
Ngày 26/5/2005, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg về việc tổ
chức hoạt động của mạng l-ới cơ quan thông báo và hỏi đáp, trong đó đầu mối Văn

phòng TBT Việt Nam đặt tại Bộ Khoa học-Công nghệ và các điểm hỏi đáp cấp Bộ và
cấp tỉnh. Đồng thời Chính phủ cũng đã có Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26/5/2005
phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại
để gấp rút chuẩn bị cho việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Việt Nam khi gia nhập
WTO, bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn phù hợp với các nguyên tắc của Hiệp định
TBT. BLĐTB&XH đang khẩn tr-ơng tiến hành các công việc nh-: rà soát, hoàn thiện
hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về hàng hoá có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động và kiểm tra chất l-ợng sản phẩm, hàng hoá đặc thù đáp ứng các yêu cầu,
nguyên tắc thực thi Hiệp định TBT, chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho điểm Thông
báo và Hỏi đáp TBT, tuyên truyền nâng cao nhận thức trong hội nhập WTO.
Hội nhập quốc tế, công tác ATVSLĐ của Việt Nam đã có đ-ợc nhiều thuận lợi, các
doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tiếp cận và lựa chọn công nghệ sản xuất tiên tiến, công
nghệ sạch, đảm bảo không ô nhiễm môi tr-ờng và an toàn sức khoẻ cho ng-ời lao động,
điều kiện lao động qua đó cũng đ-ợc cải thiện hơn. Sản xuất phát triển, số l-ợng doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh tăng nhanh, đến năm 2012 Việt Nam đã có khoảng
375.000 doanh nghiệp đang hoạt động và 3 triệu hộ sản xuất, kinh doanh đóng góp
đáng kể vào tăng tr-ởng GDP và kim ngạch xuất khẩu, tạo ra hàng triệu việc làm giúp
cho ng-ời lao động có thêm cơ hội lựa chọn việc làm có điều kiện lao động tốt hơn.
Tham gia vào các tổ chức Quốc tế và các mối quan hệ song ph-ơng khác Việt Nam
có thể học tập, trao đổi đ-ợc nhiều kinh nghiệm tốt trong quá trình quản lý, trong đó có
kinh nghiệm quản lý ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động và nhận đ-ợc nhiều hỗ trợ
cho việc thực hiện công tác ATVSLĐ tại Việt Nam.
Thông qua ILO, các dự án đã và đang triển khai góp phần nâng cao năng lực về an
toàn - vệ sinh lao động của Việt Nam. Quan trọng hơn thông qua các hoạt động này
nhiều kinh nghiệm về quản lý ATVSLĐ, giám sát các nguy cơ tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp cũng nh- các biện pháp cải thiện điều kiện lao động đ-ợc phổ biến rộng
Thanh Bỡnh

25


QTKD-2010B


×