Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Hãy cho biết quá trình chuyển đổi từ việc áp dụng quyết định 15 sang thông tư 200 tại đơn vị mà anh chị thực tập. Những thuận lợi và khó khăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.8 KB, 29 trang )

Danh mục các từ viết tắt
BCTC
CMKTQT
CĐKT
BCC
TSCĐ
BĐSĐT
XDCB
LNST
BH&CCDV

1

: Báo cáo tài chính
: chuẩn mực kế toán quốc tế
: Cân đối kế toán
: Kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh
: Tài sản cố định
: Bất động sản đầu tư
: Xây dựng cơ bản
: Lợi nhuận sau thuế
: Bán hàng và Cung cấp dịch vụ


MỤC LỤC

2


LỜI MỞ ĐẦU
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ15 đến nay đã trải qua 9 năm


thực hiện và đã bộc lộ nhiều điểm chưa phù hợp với Thông lệ và CMKTQT cũng như
thực tiễn tại Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới, thúc
đẩy môi trường đầu tư kinh doanh và hội nhập quốc tế, ngày 22/12/2014 Bộ Tài chính
đã ban hành 2 Thông tư quan trọng là Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ
kế toán doanh nghiệp thay thế QĐ15 và Thông tư 202/2014/TT-BTC.
Ngày 22/12/2014, Bộ Trưởng Bộ Tài chính ký Thông tư số 200/2014/TT-BTC
thay thế Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp và
Quyết định 202/2014 về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế toàn bộ Quyết định 15, có hiệu lực thi
hành từ 1/1/2015 và áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015 trở đi;
Thông tư số 200/2014/TT-BTC cởi mở hơn so với Quyết định 15, mang tính
chất hướng dẫn nhiều, coi trọng BẢN CHẤT HƠN HÌNH THỨC.
Để giúp cho đội ngũ kế toán tại các doanh nghiệp cũng như đội ngũ kế toán và
kiểm toán viên hành nghề nắm bắt kịp thời tinh thần các nội dung mới của Chế độ kế
toán doanh nghiệp, tổ chức thực hiện tốt ngay từ đầu năm 2015.
Như vậy, đề tài “Hãy cho biết quá trình chuyển đổi từ việc áp dụng quyết
định 15 sang thông tư 200 tại đơn vị mà anh chị thực tập. Những thuận lợi và khó
khăn.” hy vọng sẽ cung cấp làm rõ thêm một số vấn đề về những thuận lợi và khó
khăn trong quá trình chuyển đồi thông tư tại đơn vị thực tập.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tiểu luận gồm 2 chương:
Chương 1: Sự khác biệt giữa thông tư 200 và quyết định 15.
Chương 2: Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng thông tư 200 tại đơn vị
thực tập.

3


CHƯƠNG 1: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA THÔNG TƯ 200
VÀ QUYẾT ĐỊNH 15
1. Đơn vị tiền tệ trong kế toán




Được dùng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Các doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ, đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn tại Điều 4 Thông tư này sẽ được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi

sổ kế toán
− Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với lập
BCTC theo ngoại tệ còn phải chuyển đổi BCTC sang đồng Việt Nam.
− BCTC mang tính pháp lý để công bố ra công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có
thẩm quyền tại Việt Nam là BCTC được trình bày bằng đồng Việt Nam và phải được
kiểm toán.
− Việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán nếu không thỏa các tiêu chuẩn tại Điều 4
Thông tư này sẽ chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới.
2. Tài khoản kế toán
2.1. Các tài khoản Tài sản không phân biệt ngắn hạn và dài hạn:

Chi phí trả trước trước đây phân thành TK 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn” và
TK 242 “ Chi phí trả trước dài hạn” thì nay bỏ TK 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn”
và chỉ còn ghi nhận Chi phí trả trước vào TK 242 “ Chi phí trả trước”.
Tuy nhiên khi lập BCTC thì vẫn phải tách ra ngắn hạn và dài hạn.
2.2. Bỏ các tài khoản:

TK 129, 139, 142, 144, 159, 311, 315, 242, 351, 415, 431, 512, 531, 532.
Toàn bộ tài khoản ngoài bảng CĐKT
2.3. Thêm tài khoản:







TK 171 “Giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ”
TK 353 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”
TK 356 “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”
TK 357 “Quỹ bình ổn giá”
TK 417 “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp”

2.4. Thay đổi tên các tài khoản:

(Phụ lục bảng 1)
2.5. Thay đổi nguyên tắc kế toán chi tiết


TK 1113 “Vàng tiền tệ”: Phản ánh tình hình biến động giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của
DN
4




TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”: Khoản thấu chi Ngân hàng không được ghi âm TK

112 “Tiền gửi ngân hàng” mà được phản ánh tương tự vay ngân hàng
− Thay đổi cách xác đinh tỷ giá đánh giá lại các Tài khoản có gốc ngoại tệ:
+ Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: tại tất cả các thời điểm phải lập
+

BCTC

Phải đánh giá lại Các khoản cho vay, đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại

hoặc nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ phải hoàn trả.
− TK 121 “Chứng khoán kinh doanh”:
+ Chỉ ghi nhận chứng khoán kinh doanh, còn chứng khoán nằm giữ chờ đáo hạn dưới 12
tháng chuyển sang ghi ở TK 128 “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”.
+ Khi được chia cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng
thêm trên Thuyết minh BCTC, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi
nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào
công ty cổ phần.
− Trường hợp giải thể công ty con và sát nhập toàn bộ Tài sản và Nợ phải trả của
công ty con vào công ty mẹ: Phải ghi giảm giá trị ghi số khoản đầu tư; Ghi nhận toàn
bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể theo giá trị hợp lý tại ngày sát nhập.
Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý được ghi nhận vào Doanh
thu tài chính hoặc Chi phí tài chính.
− Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức LNST
chưa phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên BCTC hợp nhất.
− Kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Nếu BCC quy định các bên khác
tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào
KQKD của hợp đồng, mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất
của hợp đồng là thuê tài sản nên phải ghi nhận theo bản chất là thuê Tài sản.
− TK 229 “Dự phòng tổn thất tài sản:
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do
doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ. Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết, chỉ trích lập tài khoản dự phòng do công ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu
BCTC không áp dụng phương pháp Vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư này.

+

Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu:

TK 131 “Phải thu của khách hàng”: gồm các khoản phải thu mang tính chất thương

mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán.
+ TK 136 “Phải thu nội bộ”: gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trê và đơn vị cấp
dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
5


+

TK 138 “Phải thu khác”: gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không
liên quan đến giao dịch mua bán.
Khi lập BCTC, căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại tài
sản là dài hạn hay ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng CĐKT có thể bao gồm cả
các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác.
Bên giao ủy thác xuất khẩu sử dụng TK 131 “Phải thu khách hàng”, bên nhận
ủy thác sử dụng TK 138 “Phải thu khác”, ngoại trừ phải thu về phí ủy thác..
TK 138 “Phải thu khác” phản ánh các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản
phi tiền tệ.


+
+
+
+
+

Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho:
Bỏ áp dụng phương pháp LIFO
Bổ sung kỹ thuật tính giá theo PHƯƠNG PHÁP GIÁ BÁN LẺ

Nêu chi tiết cách hạch toán các trường hợp xuất kho khuyến mại, quảng cáo
Không vốn hóa lãi vay đối với nhà thầu xây lắp.
Không áp dụng TK 157 “Hàng gửi đi bán” khi chuyển hàng tồn kho cho các đơn vị

phụ thuộc.
− TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
+ Nêu chi tiết kỹ thuật chia thuế GTGT trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Bỏ các bút toán kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong các giao dịch sản phẩm

+

hàng hóa tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo.
Nguyên tắc kế toán TSCĐ, BĐSĐT và XDCB:
Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định
và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá mua
TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản

phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
+ Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường định kỳ
được trích trước dự phòng phải trả TK 532 “ Dự phòng phải trả”.
+ BĐSĐT cho thuê hoạt động phải trích khấu hao, BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh
nghiệp không trích khấu hao mà xác đinh tổn thất do giảm giá trị.
+ Chủ đầu tư xây dựng BĐS sử dụng TK 241 “ Xây dựng cơ bản” để tập hợp chi phí xây
dựng BĐS sử dụng cho nhiều mục đích. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển

+
+



chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại.
TK 242 “Chi phí trả trước”:
Phải theo dõi chi tiết thời gian trả trước để phân loại trên bảng CĐKT.
Chi phí phát hành trái phiếu không ghi nhận là chi phí trả trước.
Thuế TNDN hoãn lại:
6


+
+


Không sử dụng khái niệm chênh lệch vĩnh viễn.
Được phép bù trừ trên BCTC khi của cùng doanh nghiệp và cơ quan thuế quản lý.
Kế toán các khoản nợ phải trả: tương tự khoản phải thu
Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT, thuế TTĐB, XK, BVMT và các loại
thuế gián thu khác phải loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên BCTC hoặc báo
cáo khác.


+
+

Chi phí phải trả:
Phân biệt TK 335 “Chi phí phải trả” và TK 352 “Dự phòng phải trả”
TK 352 “Dự phòng phải trả”: không chắc chắn về mặt thời gian và giá trị; hàng hóa,

dịch vụ chưa nhận.
− TK 341 “Vay và nợ thuê tài chính”: Bỏ TK 311 “Vay ngắn hạn”, TK 315 “Nợ dài
hạn đến hạn trả” và gộp vào TK 341 “Vay và nợ thuê tài chính”, không bao gồm vay

dưới hình thức phát hành trái phiếu.
− Kế toán vốn chủ sở hữu:
+ Ghi nhận theo vốn thực góp, không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép
+

đăng ký kinh doanh.
Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ: khi giấy phép đầu tư quy định
vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số
lượng tiền VND, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ được căn
cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra VND

theo giấy phép đầu tư.
− Kế toán các khoản Doanh thu
Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Trong 1 số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột
với nguyên tắc thận trọng trong kế toán thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các
CMKT để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
+

Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước đến kỳ sau phải giảm giá,
chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành BCTC

phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh, phát sinh sau ngày lập bảng CĐKT.
+ Doanh thu bán BĐS của doanh nghiệp là chủ đầu tư: nêu rất kỹ các trường hợp ghi
nhận doanh thu.
• Chìa khóa trao tay: ghi nhận doanh thu khi trao chìa khóa nhà, không ghi nhận doanh
thu khi khách hàng ứng tiền trước.
• Trường hợp khách hàng có quyền chọn nhà thầu hoàn thiện nội thất: chủ đầu tư được
ghi nhận doanh thu khi bàn giao phần thô.
7



+

Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu
chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu

không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.
− Kế toán các khoản chi phí
Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của
Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo chế độ kế toán
thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán Thuế
TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
3. Báo cáo tài chính
 “Thuế và các khoản nộp Nhà nước” không còn là thông tin bắt buộc trong

BCTC.
 Kỳ lập BCTC giữa niên độ sẽ gồm BCTC quý (cả quý IV) và BCTC bán niên.
 Thêm các quy định mới về Xây dựng nguyên tắc kế toán và BCTC khi doanh
nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
 Sửa đổi, bổ sung nhiều chỉ tiêu của Bảng CĐKT

(Phụ lục bảng 2)
 Thay đổi, bổ sung Thuyết minh BCTC:
− Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: bổ sung thêm chu kỳ sản xuất, kinh doanh

thông thường; cấu trúc doanh nghiệp, tuyên bố về khả năng so sánh thông tin trên
BCTC.
− Chính sách kế toán áp dụng: Doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục và
Doanh nghiệp không.

− Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng CĐKT thêm chỉ tiêu:

+

nợ xấu; vay và nợ thuê tài chính; tài sản dở dang dài hạn…
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo KQKD:
ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản là tổng số tiền nhận trước, doanh nghiệp phải
thuyết minh thêm để so sánh sự khác biệt giữa việc ghi nhận doanh thu theo phương

pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê;
+ Khả năng suy giảm lợi nhuận và luồng tiền trong tương lai do đã ghi nhận doanh thu
đối với toàn bộ số tiền nhận trước;
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố được hướng dẫn rõ tài khoản để lấy chi phí
bao gồm cả CĐKT và KQKD.
4. Chứng từ kế toán

8


Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán
nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh
bạch.
5. Sổ kế toán

Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng
phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ.

CHƯƠNG 2: NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG
THÔNG TƯ 200 TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
2.1. Những thuận lợi khi áp dụng thông tư 200

1. Về tỷ giá:

Áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng thương mại do doanh nghiệp
thường xuyên giao dịch, không áp dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng như trước đây.
Rất phù hợp và rất thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc quy đổi tỷ giá của các giao
dịch có đơn vị tiền tệ khác đồng Việt Nam.
2. Về sổ sách kế toán:

Bỏ bắt buộc phải áp dụng mẫu sổ kế toán như trước mà được tự thiết kế, xây
dựng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của mình. Bỏ 4 hình
thức ghi sổ (Nhật ký chung, Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chứng từ và Chứng từ ghi sổ).
Các doanh nghiệp được áp dụng theo hình thức của phần mềm kế toán mà doanh
nghiệp mình đang sử dụng.
Quá hay và quá phù hợp với thực tế, chỉ riêng nội dung này đã tiếc kiệm quá
lớn chi phí cho doanh nghiệp đặc biệt các tập đoàn đầu tư đa quốc gia việc chuyển đổi
mẫu sổ sách kế toán từ tập đoàn sang sổ sách kế toán theo quy định trước đây đã phát
9


sinh một khoản chi phí rất lớn, phải tổ chức 02 sổ để đáp ứng tính phù hợp với quy
định và yêu cầu quản lý của tập đoàn. Như vậy vừa tốn kém chi phí tổ chức bộ máy kế
toán vừa trái với quy định của Luật Kế toán. Trên thực tế rất nhiều doanh nghiệp FDI
đã bị phạt về vấn đề sổ sách kế toán không phù hợp và nghiêm trọng hơn hết là bị cắt
toàn bộ các ưu đãi về thuế (nếu có) do sổ sách kế toán không đúng quy định.
Một điểm rất có lợi và cởi trói hoàn toàn cho các Doanh nghiệp FDI nói riêng
và tất cả các doanh nghiệp khác nói chung.
3. Về chứng từ kế toán:

Tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn; Doanh nghiệp được tự thiết
kế biểu mẫu riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của mình.

Đối với các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ kế toán có đăng ký hành nghề,
không bắt buộc phải ký trên các chứng từ kế toán.
Quá hay và quá phù hợp với thực tế lại là một điểm son cho Chế độ kế toán lần
này, rất thoáng cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp chủ động hoàn toàn cho nhu cầu
quản lý thực tế tại đơn vị mình. Riêng các đơn vị và cá nhân hành nghề dịch vụ kế
toán không phải ký trên chứng từ là một việc vô cùng hay, giúp những người hành
nghề có thêm nhiều thời gian hơn cho việc tập trung soát xét báo cáo tài chính, nâng
cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng thay vì suốt ngày phải ngồi ký chứng
từ (chẳng để làm gì).
Thay mặt những người hành nghề dịch vụ kế toán hoan hô Bộ Tài chính đã có
quyết định quá phù họp, quá hay trong thay đổi lần này.
4. Tách biệt kế toán với thuế:

Chế độ kế toán lần này đã đặt viên gạch đầu tiên cho việc gỡ khó cho doanh
nghiệp khi đối mặt với cơ quan thuế và giúp kế toán làm đúng vai trò của mình, không
làm kế toán vì mục đích thuế mà chỉ xem thuế như một đối tác của doanh nghiệp.
Riêng điểm này, bản thân tôi đã có nhiều bài viết, góp ý trực tiếp mọi lúc, mọi
nơi (khi có thể) với các đồng nghiệp làm kế toán, tham luận tại các diễn đàn liên quan
đến kế toán từ Bắc chí Nam và cả với các cơ quan nhà nước có trách nhiệm. Thế
nhưng vẫn chưa được sự ủng hộ cao từ các đồng nghiệp và trên thực tế hầu như 100%
các doanh nghiệp nhỏ và vừa điều làm kế toán vì mục đích thuế kề cả các đơn vị cá
nhân hành nghề dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho khách hàng. Rất vui vì

10


cuối cùng Bộ Tài chính cũng đã nhìn nhận và tuyên ngôn rõ trong Thông tư
200/2014/TT-BTC lần này.
5. Tiệm cận với thông lệ quốc tế:
− Với BĐSĐT chế độ kế toán lần này tách biệt rõ trường hợp BĐSĐT cho thuê và


BĐSĐT chờ tăng giá.
+ Nếu BĐSĐT cho thuê thì việc khấu hao là bình thường;
+ Với BĐSĐT để đầu cơ chờ tăng giá, như trước đây vẫn trích khấu hao là không phù
hợp và như vậy đôi khi đến lúc bán BĐS này thì có khi giá trị còn lại bằng không (do
đã trích khấu hao hết), không đúng bản chất của vấn đề. Như vậy, trong lần này CĐKT
đã nói rõ đối với BĐSĐT chờ tăng giá thì việc khấu hao là không được phép.
− Cập nhật các công cụ trình bày BCTC mới nhất theo thông lệ quốc tế như các khỏan
đầu tư, hướng dẫn về trái phiếu chuyển đổi, chi phí phát hành trái phiếu theo IFRIC
13, IFRIC 15.

11


6. Tập trung làm minh bạch thị trường:
− Đối với thị trường BĐS: chế độ kế toán lần này bắt buộc phải minh bạch, không nhọc

nhằng giữa tồn kho BĐS và sản xuất kinh doanh dỡ dang (đối với các dự án triển khai
chậm tiến độ, chưa hoàn thành) phải tách bạch và trình bày rõ ràng trên BCTC để
không đánh lừa các nhà đầu tư. Điểm này rất hay, rất mới nhằm bảo vệ các nhà đầu tư
trong việc lựa chọn đúng các dự án BĐS cần đầu tư, tránh thiệt hại cho xã hội như thời
gian qua.
− Đối với thị trường tài chính: các công ty có lợi ích công chúng việc áp dụng nguyên
tắc coi trọng bản chất hơn hình thức nghe chừng có vẽ rất hay với các doanh nghiệp
làm đúng, nhưng sẽ là hồi chuông cảnh báo cho các doanh nghiệp vận dụng các giao
dịch liên kết để đạt mục đích cuối cùng là gian lận số liệu báo cáo khi cung cấp cho
các nhà đầu tư, cho UBCKNN,...
7. Không tính lại chênh lệch tỷ giá đối với vốn chủ sở hữu:

Nội dung này rất phù hợp và rất có lợi cho các doanh nghiệp FDI vì theo thực tế

từ trước đến nay khi thành lập doanh nghiệp trên Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan
cấp phép cấp đồng tiền nước ngoài bị quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bình
quân tại thời điểm cấp phép dẫn đến số tiền ghi nhận trên tài khoản góp vốn luôn phát
sinh chênh lệch (thời điểm góp vốn khác thời điểm cấp phép). Chế độ kế toán lần này
cho phép sử dụng tỷ giá lịch sử tại thời điểm góp vốn. Như vậy sẽ không phát sinh
chênh lệch tỷ giá khi phát sinh các giao dịch chuyển nhượng vốn góp, không phát sinh
thu nhập do chênh lệch tỷ giá.
Điểm này hiện tại còn có sự khác biệt giữa Chế độ kế toán và cách tính toán của
cơ quan thuế nên doanh nghiệp cần chú ý khi phát sinh các giao dịch chuyển nhượng
phần vốn góp đối với ngoại tệ. Hy vọng trong thời gian tới chính sách thuế sẽ có sự
thay đổi phù hợp hơn.
8. Đề cao trách nhiệm người hành nghề dịch vụ kế toán:

Như trình bày ở trên lần đầu tiên những người hành nghề dịch vụ kế toán
bị/được ký tên ghi rõ số chứng chỉ hành nghề vào sổ sách, báo cáo tài chính do đơn
vị/cá nhân mình lập ra (Không ký chứng từ). Đơn vị/cá nhân làm sai sẽ có chế tài xử
phạt theo quy định nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, minh bạch thị
trường dịch vụ kế toán tại Việt Nam, phù hợp nhu cầu hội nhập và cam kết với cộng
đồng ASIAN từ năm 2015.

12


Rất vui cho những đơn vị/ cá nhân hành nghề vì mục tiêu phát triển nghề
nghiệp kế toán, hy vọng thị trường dịch vụ sẽ có những bước phát triển dài trong thời
gian tới vì đây là lần đầu tiên sau hơn 11 năm kể từ ngày Luật kế toán có hiệu lực
người hành nghề dịch vụ kế toán có được CHỖ để ghi tên trên chính sản phẩm do
mình làm ra.
Còn rất nhiều điểm mới của Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban
hành lần này mà những người làm kế toán và doanh nghiệp, các chủ đầu tư cũng như

các chủ nợ cần hiểu rõ để thực hiện đúng, chúng tôi sẽ tiếp tục có những bài viết tiếp
theo để các ACE kế toán cùng trao đổi, chia sẻ.
2.2. Những khó khăn khi áp dụng thông tư 200 và kiến nghị
1. Về thời gian thực hiện

Thời hạn áp dụng TT200 quá gấp. Thông tư được ban hành vào cuối tháng
12/2014 với nhiều điểm mới nhưng chế độ kế toán được áp dụng ngay từ quý I/2015.
Trong thời gian này, các DN phải tập trung vào việc lập BCTC năm 2014 và làm việc
với kiểm toán, không có nhiều thời gian cho việc cập nhật các chính sách, chế độ mới.
Ngày 18/05/2015 Bộ Tài chính đã ban hành TT75/2015/TT- BTC sửa đổi bổ
sung Điều 128 TT200/2014/TT- BTC. Theo đó, DN thuộc đối tượng phải lập BCTC
giữa niên độ (BCTC quý và BCTC bán niên) được lựa chọn lập BCTC giữa niên độ
năm 2015 theo quy định tại Quyết định 15/2006/QĐ-BTC hoặc theo quy định, tại
TT200/2014/TT- BTC. Tuy nhiên, BCTC năm vẫn phải nộp theo mẫu của TT200. Như
vậy, đối với các DN chưa kịp sửa đổi theo TT200 và lập BCTC giữa niên độ theo
QĐ15, kế toán sẽ gặp khó khăn trong việc sửa đổi toàn bộ hệ thống sổ vào cuối năm.
Hầu hết các DN hiện nay sử dụng phần mềm kế toán cho việc hạch toán kế toán
nên sẽ gặp khó khăn trong việc cập nhật, nâng cấp hệ thống tài khoản mẫu báo cáo
theo quy định mới của TT200.
Đối với việc giảng dạy, học tập bộ môn kế toán trong các cơ sở đào tạo cũng
gặp nhiều khó khăn: giáo trình, bài giảng,…
 Kiến nghị:
− Đối với các DN: DN đã sửa đổi hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán và BCTC theo

mẫu quy định của TT200 thì vẫn áp dụng thời gian nộp BCTC năm theo quy định của
các cơ quan chức năng. Đối với DN chưa kịp sửa đổi, các cơ quan chức năng vẫn chấp

13



nhận BCTC năm theo mẫu của QĐ15 và gia hạn thêm thời gian 60 ngày để DN nộp
BCTC bổ sung theo mẫu của TT200.
− Đối với các cơ sở đào tạo: Bố trí thời gian dạy bổ sung hoặc tổ chức các buổi hội thảo
để sinh viên cập nhật các điểm mới của TT200. Đồng thời, sửa đổi, hoàn thiện hệ
thống slide bài giảng, giáo trình cho phù hợp.
2. Tỷ giá ngoại tệ


Ghi nhận giá trị hàng tồn kho (HTK), TSCĐ, xây dựng cơ bản (XDCB) trong trường
hợp ứng trước cho người bán bằng ngoại tệ.
Theo quy định của TT200, giá trị HTK, TSCĐ, đầu tư XDCB phải căn cứ vào
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi nhận (trừ phần ứng trước tiền cho
người bán hoặc nhà thầu thì giá trị HTK, TSCĐ, đầu tư XDCB được ghi nhận theo tỷ
giá tại thời điểm ứng trước).
Như vậy, giá trị HTK, TSCĐ, đầu tư XDCB trong trường hợp này không phản
ánh đúng giá trị thực tế của nó tại thời điểm mua đối với HTK, TSCĐ và tại thời điểm
ghi nhận đối với khoản đầu tư XDCB.
Ví dụ: Ngày 15/02/2015, khách hàng A mua hàng của Cty B trị giá 2.000USD.
Cũng tại ngày này, A ứng trước cho B

1.000USD. Tỷ giá xuất quỹ là

21.500VND/USD. Ngày 01/03/2015, A nhận được hàng và hóa đơn thanh toán (tỷ giá
thực tế tại ngày này là 21.700VND/USD). Đồng thời, thanh toán nốt số tiền còn lại, tỷ
giá xuất quỹ là 22.000VND/USD.
Theo quy định tại TT200, kế toán Cty A sẽ hạch toán nghiệp vụ trên như sau:
1. Khi ứng trước cho B 1.000 USD (tại ngày 15/02/2015)
Nợ TK 331(ct B): 21.500.000 VND/Có TK 112: 21.500.000 VND
2. Khi nhận được hàng hóa, đồng thời thanh toán nốt số tiền còn lại (tại ngày
01/03/2015)

+ Nợ TK 156: 21.500.000 VNĐ (quy đổi theo tỷ giá tại ngày ứng trước)/Có TK
331: 21.500.000 VNĐ
+ Nợ TK 156: 21.700.000 VNĐ (theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 635: 300.000 VNĐ
Có TK 112: 22.000.000 VNĐ (theo tỷ giá xuất quỹ).

14


 Kiến nghị:

Để phù hợp với nguyên tắc giá gốc và giá trị trên hóa đơn phải trả cho người
bán thì giá trị HTK, TSCĐ, chi phí XDCB trong trường hợp ứng trước tiền cho người
bán (hoặc nhà thầu) bằng ngoại tệ, đều phải ghi nhận theo tỷ giá thực tế tại thời điểm
nhận được HTK, TSCĐ hoặc thời điểm ghi nhận chi phí XDCB.


Nếu tỷ giá thực tế tại thời điểm nhận được chúng cao hơn tỷ giá thực tế tại thời điểm
ứng trước, hạch toán bổ sung: Nợ TK 152, 153, 156, 211, 241/Có TK 331 (chênh lệch

giữa giá trị tính theo tỷ giá thực tế nhận hàng và tỷ giá thực tế ứng trước).
− Nếu tỷ giá thực tế tại thời điểm nhận được chúng thấp hơn tỷ giá thực tế tại thời điểm
ứng trước, hạch toán bổ sung: Nợ TK 331/Có TK152, 153, 156, 211, 241 (chênh lệch
giữa giá trị tính theo tỷ giá thực tế nhận hàng và tỷ giá thực tế ứng trước).
Tiếp tục ví dụ trên, định khoản bổ sung phần chênh lệch giá trị hàng hóa do tỷ
giá tại ngày ứng trước và ngày nhận hàng.
Nợ TK 156: 200.000 VNĐ
Có TK 331: 200.000 VNĐ
3. Bán hàng khuyến mại trả sau mà việc trả thưởng khuyến mại bằng các hàng mua


từ bên ngoài mà DN không bán nó trong hoạt động kinh doanh thông thường


TT200 ghi nhận
Tại thời điểm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho
khách hàng truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được
trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp
miễn phí. Giá trị của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí cho người mua được
ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện.
Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu
đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng. Nếu hết
thời hạn của chương trình mà người mua không đạt đủ điều kiện theo quy định và
không được hưởng hàng dịch vụ miễn phí, khoản doanh thu chưa thực hiện cũng được
kết chuyển vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Ví dụ: Trong phần thứ năm, mục X (cuốn 2 của Vụ chế độ kế toán) có ví dụ
minh họa về kế toán doanh thu, hướng dẫn trường hợp Vietnam Airline (VNA) bán vé

15


máy bay có khuyến mại, cứ 18 chuyến bay khứ hồi sẽ được 1 chuyến bay miễn phí
hoặc 1 đêm ở Vinpear Nhatrang (VINP).
Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán vé máy bay
cho khách hàng trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa,
dịch vụ mà VNA có nghĩa vụ cung cấp miễn phí cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 112: 6.593.400
Có TK 511: 5.716.000
Có TK 3387: 278.000
Có TK 3331: 599.400

Tổng doanh thu ghi nhận trong kỳ:
Nợ TK 112: 113.676.000
Có TK 511: 102.888.000
Có TK 3387: 5.000.000
Có TK 3331: 10.788.000
Khi khách hàng đủ điều kiện nhận thưởng, VNA trả bằng chuyến đi nghỉ mát ở
VINP mà VNA không phải là đại lý của VINP, lúc đó VNA ghi nhận doanh thu 1 đêm
nghỉ mát tại VINP.
Nợ TK 3387: 5.000.000
Có TK 511: 5.000.000
Đồng thời, phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thứ 3 (VINP, giả định là
3,5 triệu đ) vào giá vốn hàng bán, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Nợ TK 632: 3.500.000
Có TK 112: 3.500.000

+

Một số vấn đề đặt ra
TT 200 yêu cầu “Kế toán doanh thu phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều
kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của Chuẩn mực Kế toán doanh thu
(VAS 14)”.
VAS 14 định nghĩa “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.

16


Như vậy, rõ ràng là việc tặng hàng khuyến mại mà những hàng này không phải
là các mặt hàng được bán trong quá trình kinh doanh thông thường, không thể được

ghi nhận và báo cáo là doanh thu.
Theo hướng dẫn của TT 200 như ở ví dụ trên, mặc dù kinh doanh khu nghỉ mát
không phải là hoạt động kinh doanh thông thường của VNA, nhưng trong BCTC của
VNA lại có doanh thu nghỉ mát.
+

Các hướng dẫn trình bày ở trên là trong phần hướng dẫn tài khoản 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của TT 200, nó mâu thuẫn với quy định trong hướng dẫn tài
khoản 131- Phải thu của khách hàng (cũng của TT 200).
Trong hướng dẫn TK 131, phần 3, đoạn b) ghi rõ: Trường hợp trên hóa đơn bán
hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do khách hàng
chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu, giảm
giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (tức doanh thu gộp).

+

Theo đoạn hướng dẫn ghi nhận doanh thu của TT 200, việc ghi nhận doanh thu chưa
thực hiện, doanh thu thuần được ghi trong từng giao dịch riêng rẽ, từng khách hàng.
Do vậy, nó sẽ tăng khối lượng công việc kế toán rất nhiều mà vẫn không có được
thông tin doanh thu gộp rất cần thiết trong quản trị.

 Kiến nghị:

Hoạt động khuyến mại này là hoạt động không thường xuyên và không nằm
trong ngành nghề kinh doanh mà DN đã đăng ký. Do vậy, hết chương trình khuyến
mại nên ghi nhận
Nợ TK 3387
Có TK 711
Nợ TK 811
Có TK 112,331

4. Bán hàng khuyến mại trả ngay bằng hàng mua từ bên ngoài mà DN không bán

hàng đó trong các hoạt động kinh doanh thông thường.
Theo TT 200: Tình huống này cũng được hướng dẫn phải phân bổ giá trị hợp lý
của hàng khuyến mại để ghi nhận doanh thu cho hàng khuyến mại và đồng thời ghi
giảm doanh thu cho hàng bán có kèm hàng khuyến mại.
Giống như phân tích ở trên, theo định nghĩa doanh thu của VAS 14, giá trị hàng
tặng này không phải là hàng trong quá trình kinh doanh thông thường nên nó không
17


thể được ghi nhận là doanh thu. Do vậy, doanh thu hàng bán có khuyến mại tặng hàng
ngay này không bị ghi giảm tương ứng với giá trị hợp lý của hàng được tặng.
 Kiến nghị:

Kế toán sẽ ghi nhận giá trị hàng khuyến mại này vào thu nhập khác (TK 711).
Doanh thu hàng bán có khuyến mại này được ghi nhận bình thường.
5. Ghi nhận doanh thu bất động sản

Theo TT200, đối với các công trình, hạng mục công trình mà DN là chủ đầu tư
(kể cả các công trình, hạng mục công trình mà DN vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công),
DNkhông được ghi nhận doanh thu bán BĐS theo chuẩn mực kế toán số 15 và không
được ghi nhận doanh thu đối với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ.
Nếu trước đây, theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC, các DN bất động sản được phép ghi
nhận doanh thu đối với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ. Thì hiện nay,
theo TT200 quy định các DN bất động sản chỉ được ghi nhận doanh thu khi bất động
sản đã hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho người mua.
Về bản chất, việc thay đổi cách thức ghi nhận doanh thu như trên sẽ không làm
thay đổi dòng tiền hoạt động của Cty trong kỳ. Tuy nhiên, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp
tới kết quả kinh doanh trong kỳ của các DN.

Đối với các đơn vị chuyên xây dựng chung cư, nhà văn phòng để bán và cho
thuê, chu kỳ sản phẩm dài, đặc biệt là các Cty đã thực hiện niêm yết trên thị trường
chứng khoán thì quy định này có thể dẫn tới một số Cty bị thua lỗ do không có doanh
thu bán hàng hoặc doanh thu rất thấp, trong khi chi phí vẫn phát sinh. Điều này có tác
động xấu, đối với giá trị cổ phiếu của Cty trên thị trường và ảnh hưởng đến hoạt động
huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư.
Bên cạnh đó, do thời gian thi công dài, người mua phải thanh toán cho chủ đầu
tư thành nhiều đợt theo tiến độ thi công. Việc ghi nhận doanh thu khi bất động sản đã
hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho người mua làm giảm số thuế phải nộp cho Nhà
nước, giảm nguồn thu của Ngân sách Nhà nước do khoản tiền lãi phải nộp phát sinh do
chậm nộp thuế. Do đó, một số Cty đã lợi dụng quy định này để kéo dài thời gian ghi
nhận số thuế phải nộp cho Nhà nước.
 Kiến nghị:

Tại ngày 31/12 hàng năm, kế toán căn cứ vào hợp đồng và số tiền khách hàng
đã thanh toán theo từng giai đoạn phát sinh trong năm được quy định trong hợp đồng
18


kết hợp với khối lượng nghiệm thu thực tế mà các nhà thầu đã thi công để ghi nhận
doanh thu và giá vốn tương ứng trong năm.
Ví dụ: Cty bất động sản A đang thực hiện dự án xây dựng 1 tòa nhà chung cư để
bán với quy mô 100 căn, diện tích mỗi căn đều là 80m2, giá bán là 1,2 tỷ/căn. Trong
năm 2015, Cty A đã ký được hợp đồng bán chung cư cho 20 khách hàng. Theo quy
định tại hợp đồng, các khách hàng sẽ phải thanh toán cho Cty A số tiền mua chung cư
làm 3 đợt, trong vòng 3 năm (lần thanh toán cuối cùng là thời điểm bàn giao căn hộ).
Trong năm 2015, Cty A đã nhận được khoản tiền từ các khách hàng của mình theo
đúng thời gian ghi trong hợp đồng với tổng số tiền là 8 tỷ.
Đến thời điểm 31/12, Cty A và nhà thầu thi công B đã tiến hành nghiệm thu
khối lượng dự án mà nhà thầu B đã hoàn thành trong năm 2015 là 30%, tương ứng với

giá trị 30 tỷ. Chi phí khác của dự án là 4 tỷ.
Như vậy, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2015 là 8 tỷ.
Giá vốn tương ứng: (30 tỷ + 4 tỷ)/100 * 20 = 6,8 tỷ

19


KẾT LUẬN
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ15 đến nay đã trải qua 9 năm
thực hiện và đã bộc lộ nhiều điểm chưa phù hợp với Thông lệ và CMKTQT cũng như
thực tiễn tại Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới, thúc
đẩy môi trường đầu tư kinh doanh và hội nhập quốc tế, ngày 22 tháng 12 năm 2014,
Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký ban hành 02 Thông tư rất quan trọng liên quan trực tiếp
đến công tác kế toán - kiểm toán tại Doanh nghiệp: Thông tư số 200/2014/TT-BTC
hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp mới thay thế toàn bộ Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 202/2014/TT-BTC là phiên bản hướng dẫn báo cáo
hợp nhất báo cáo tài chính lần thứ hai và là bộ phận không tách rời của Chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Về cơ bản chúng ta có thể nhận thấy rằng 02 Thông tư này rất phù hợp với sự
phát triển của nến kinh tế thị trường, rất hiện đại, phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam,
mang tính khả thi và tính hội nhập rất cao, đây là một Chế độ kế toán hoàn toàn mở
cho Doanh nghiệp.
Qua đó có thể nêu một số điểm chính mà doanh nghiệp, các nhà đầu tư được
hưởng lợi ngay khi áp dụng CĐKT mới theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.

20


Tài liệu tham khảo






TT 200/2014/TT-BTC
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và TT 244/2009/TT-BTC
Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 26 Chuẩn mực Kế toán
1 số trang web:vacpa.org.vn/; cafef.vn; webketoan.vn/

21


PHỤ LỤC
(Nguồn tham khảo: hanoiketoan.edu.vn)
Bảng 1: Thay đổi tên các tài khoản:
Số TK
TK 121
TK 128
TK 222
TK 228
TK 229
TK 242
TK 244
TK 341
TK 343
TK 411
TK 421
TK 521

22


Tên trước đây
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Đầu tư ngắn hạn khác
Góp vốn liên doanh
Đầu tư dài hạn khác
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn
Ký quỹ, ký cược dài hạn
Vay dài hạn
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
Gộp 3 TK 521,531,532

Tên hiện nay
Chứng khoán kinh doanh
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Đầu tư khác
Dự phòng tổn thất tài sản
Chi phí trả trước
Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Vay và nợ thuê tài chính
Nhận ký quỹ, ký cược
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
LNST chưa phân phối
Các khoản giảm trừ doanh thu



Bảng 2: Sửa đổi, bổ sung nhiều chỉ tiêu của Bảng CĐKT
Mã số

Hiện nay

Trước đây

120

= 121 + 122 + 123

130

= 131 + 132 + 133 + 134 + 135 + 136 + = 131 + 132 + 133 + 134 + 135
137 + 139
+ 139

150

= 151 + 152 + 153 + 154 + 155

= 151 + 152 + 155 + 158

200

= 210 + 220 +230 + 240 + 250 + 260

= 210 + 220 + 240 + 250 + 260

23


= 121 +129


Bảng 3: Bảng CĐKT theo thông tư 200

24


Bảng 4: Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo thông tư 200

25


×