Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

QUY TRÌNH bảo TRÌ ĐƯỜNG GIAO THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.97 KB, 92 trang )

QUY TRÌNH BẢO TRÌ ĐƯỜNG GIAO THÔNG
Công trình : Hồ chứa nước
Hạng mục
: Đường thi công kết hợp quản lý
Địa điểm XD :

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
I.Các căn cứ pháp lý
- Căn cứ Nghị định số 46/2015 NĐ-CP ngày 12/5/2015 của của Chính phủ về
“quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng”.
- Căn cứ vào Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 của Chính phủ về
quỹ bảo trì đường bộ.
- Căn cứ vào Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/04/2010 của Bộ Giao
thông Vận tải “ Quy định về quản lý, bảo trì đường bộ ”
- Căn cứ vào Thông tư số 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng
“ Hướng dẫn và lập quản lý chi phí bảo trì công trình ”
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
- Căn cứ hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công “ Đường thi công kết hợp quản lý hồ Ea
Rớt ” đã được Ban quản lý & đầu tư xây dựng thủy lợi 8 phê duyệt.
II.Giới thiệu về đường thi công kết hợp quản lý
- Hiện nay Ban QL&ĐT TL xxx phân ra làm 05 gói thầu để dễ quản lý thi công
như sau: Gói thầu số 38, gói thầu số 39, gói thầu số 39A , gói thầu số 40 và gói
thầu số 40A (Bao gồm cả các cầu trên tuyến)
- Gói thầu số 38: Km0+00 -:- Km0+245.76( Dài 245.76 m ) &
Km0+500.00 -:- Km5+0.00 ( dài 4500.00 m) có kết cấu áo đường bằng bê tông
Asphalt ( Bê tông nhựa nóng )
Gói thầu số 39: Km5+0.00 -:- Km6+230.00( Dài 1230.00 m ) &
Trang 1



Km6+446.10 -:- Km10+907.34 (dài 4461.21 m) có kết cấu áo đường bằng bê
tông Asphalt ( Bê tông nhựa nóng )
Quy mô xây dựng
 Cấp thiết kế : Cấp IV miền núi
 Vận tốc thiết kế : 40Km/h
1.Tải trọng tính toán
 Đường cấp cao A1
 Tải trọng trục xe tiêu chuẩn

( P ) : 120KN

 Áp lực tính toán lên mặt đường ( p ) : 0.6Mpa
 Đường kính vệt bánh xe

( D ) : 36cm

 Mô đun đàn hồi yêu cầu

Eyc ≥ 140Mpa

2.Kết cấu dày 47cm, thứ tự các lớp vật liệu từ trên xuống như sau
 Mặt đường bê tông nhựa hạt trung BTNC20 dày 7cm K ≥ 98
 Nhựa dính bám pha dầu tiêu chuẩn 1.2kg/m2
 Cấp phối đá dăm loại 1 dày 12cm K ≥ 98 – Dmax=25 mm
 Cấp phối đá dăm loại 2 dày 14cm K ≥ 98 – Dmax=37.5mm
 Cấp phối đá dăm loại 2 dày 14cm K ≥ 98 – Dmax=37.5mm
 Nền đất K ≥ 98 ( 50cm độ sâu tính từ đáy áo đường xuống còn lại
K ≥ 95 cho lớp phía dưới ) – Đối với nền đường đắp
 Nền đất K ≥ 98 ( 30cm độ sâu tính từ đáy áo đường xuống còn lại
K ≥ 95 cho lớp phía dưới ) – Đối với nền đường đào

- Gói thầu số 40: Km10+970.04 -:- Km13+307.34 ( Dài 2337.3m ) có kết cấu
bằng Bê tông ciment
- Gói thầu số 40 A: Km13+307.34 -:- Km15+855.91 ( Dài 2548.57m ) có kết
cấu bằng Bê tông ciment
Quy mô xây dựng
 Cấp thiết kế : Cấp IV miền núi
 Vận tốc thiết kế : 40Km/h
1.Tải trọng tính toán
Trang 2


 Tải trọng trục xe tiêu chuẩn

: 12,000daN

 Tải trọng bánh xe tính toán

: 6,900daN

 Mô đun đàn hồi E

: 33*104daN/cm2

2.Kết cấu dày 43cm, thứ tự các lớp vật liệu từ trên xuống như sau
 Mặt đường bê tông ciment đá 1*2 mác 350 dày 26cm
 Cát tạo phẳng dày bình quân 2cm
 Cấp phối đá dăm loại 1 dày 15cm K ≥ 98 – Dmax=25mm
 Nền đất K ≥ 98 ( 30cm độ sâu tính từ đáy áo đường xuống còn lại
K ≥ 95 cho lớp phía dưới )
- Gói thầu số 39A: Cầu số 1 Km0+363.40 & Cầu số 2 Km6+343.99

Cầu BTCT dự ứng lực ( KM0+363.4 – Cầu số 01 )
1.Tải trọng thiết kế
 Xe tải thiết kế HL-93
 Vùng động đất : MSK5 vùng 1 và cấp ( MSK-64 ) – Cấp ≤ 6.5
 Tần suất thiết kế :
- Lũ thiết kế khẩu độ cầu : 50 năm (2%)
- Lũ thiết kế xói cầu : 100 năm (1%)
 Tải trọng gió
- Vùng gió tính theo TCVN 2737-95 : Vùng I
- Tốc độ gió thiết kế V = VB*0.85
- Với giá trị của VB=38m/s
2.Kết cấu thượng tầng
 Dầm dự ứng lực có L = 33m căng sau
 Sơ đồ cầu gồm 3 nhịp 99 m, tổng chiều dài L c=112.6m bao gồm
khe co dãn và hai tường mố MA và MB và các trụ
 Bản mặt cầu gồm: Bản BTCt dày 20cm, lớp phòng nước, BTCN
20 dày 7cm

 Dốc ngang mặt cầu 2 mái i=2%.
Trang 3


 Mặt cắt ngang nhịp cầu: B = 0.5+7+0.5 = 8m
 Mặt cắt ngang nhịp gồm 4 dầm BTCT M400m đạt cách nhau 2.1m,
được liên kết với nhau bằng các dầm ngang cách nhau 8m.
3.Kết cấu hạ tầng gồm; 2 mố, 2 trụ
 Thân mố có dạng chữ U bằng BTCT
 Bê tông tường đầu, xà mũ, bệ kê gối và bệ móng mố BT đá 1x2
M300.
 Bê tông phần thân mố tường cánh mố bê tông đá 1x2 M250.

 Móng mố A là móng cọc, mũi cọc ngàm trong lớp đá Granít.
 Móng mố B là móng cọc ngàm trong lớp đất sét nén màu xanh đến
đen kết cấu chặt, trạng thái cứng.
 Trụ cầu kiểu trụ thân hẹp tiết diện đặc, cấu tạo gồm xà mũ, thân và
bệ móng trụ, tường tai.
 Xà mũ bệ gối bằng BTCT đá 1x2 M300.
 Thân trụ và bệ móng bằng BTCT đá 1x2 M250 tất cả đổ liền khối.
 Cọc BTCT M300 đá 1x2 kích thước (35x35)cm.
 Chiều dài cọc ở mố A dài 12 m, Mố B trụ T1,T2 dài 14m.
4. Hai bên sau mố bố trí bản giảm tải BTCT 30*400*680cm, M250
 1/4 nón gia cố bằng bê tông đá 1x2 M200 dày 15cm trên lớp vữa
đệm M100 dày 5cm
 Ta luy sau mố gia cố bằng bê tông đá 1x2 M150 dày 15cm trên lớp
vữa đệm M100 dày 5cm.
 Chân khay bê tông đá 1x2 M150 trên lớp đá dăm đệm dày 10cm.
CẦU BTCT KM6+343.99( Cầu số 2 )
1.Tải trọng thiết kế
 Xe tải thiết kế HL-93 & đoàn người 300Kg/m2
 Vùng động đất : MSK5 vùng 1 và cấp ( MSK-64 ) – Cấp ≤ 6.5
 Tần suất thiết kế : p=2%
 Tải trọng gió
Trang 4


- Vùng gió tính theo TCVN 2737-95 : Vùng I
- Tốc độ gió thiết kế V = VB*0.85
- Với giá trị của VB=38m/s
2.Kết cấu thượng tầng
 Dầm bê tông cốt thép thường L = 15m
 Sơ đồ cầu gồm 1 nhịp

 Bản mặt cầu đổ tại chổ dày 10cm đá 1*2 mác 300
 BT đệm tạo dốc đá 1x2 M300 dày tb=5cm
 Lớp phong nước dày 1cm
 Bê tông nhựa chặt 20 dày 7cm
 Lan can tay vịn bằng thép
 Bản đỡ lam can BTCT M300
3.Kết cấu hạ tầng
Kết cấu mố MA và MB
 Móng mố A là móng nông
 Móng mố B là móng cọc khoan nhồi bằng bê tông cốt thép M300
 Mố B bố trí 6 cọc khoan nhồi D100cm dài 16m
 Tường đầu , xà mũ và bệ kê gối bê tông M300 đá 1x2
 Thân và bệ mố bê tông M250 đá 1x2
 Bt lót móng M150 đá 2x4 dày 10cm
III.Các quy định trong công tác bảo trì đường bộ ( Đường vào hồ Ea Rớt )
1. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar
2. Công trình đường bộ gồm đường bộ bao gồm cả cầu trên đường bộ,
biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, cột cây số, tường, kè, hệ thống
thoát nước, và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm các loại đường dây, đường ống,
tuy nen và hào kỹ thuật đặt dọc, ngang qua đường

Trang 5


4. Quy trình bảo trì công trình đường bộ là tài liệu quy định về nội dung,
phương pháp, trình tự để thực hiện bảo trì công trình đường bộ. Quy trình bảo
trì công trình đường bộ bao gồm quy trình bảo trì các bộ phận, kết cấu công
trình và quy trình bảo trì thiết bị lắp đặt, vận hành thiết bị.

5. Bảo dưỡng thường xuyên là các thao tác kỹ thuật được tiến hành
thường xuyên nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của
các bộ phận công trình và thiết bị.
Bảo dưỡng thường xuyên để hạn chế tối đa sự phát triển từ hư hỏng nhỏ
trở thành hư hỏng lớn. Các công việc này được thực hiện thường xuyên liên tục
hàng ngày, trong suốt cả năm trên toàn bộ tuyến đường, để đảm bảo giao thông
vận tải đường bộ được an toàn, thông suốt và êm thuận.
6. Bảo trì công trình là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoạt động
bình thường và đảm bảo an toàn sử dụng công trình.
Công tác bảo trì đường bộ bao gồm công tác bảo dưỡng thường xuyên;
sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm công tác sửa chữa vừa và công tác
sửa chữa lớn.
7. Sửa chữa vừa là sửa chữa những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện
xuống cấp của bộ phận, kết cấu công trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng
khai thác đường bộ và gây mất an toàn khai thác.
8 Sửa chữa lớn là công việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc
xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của
công trình.
9. Sửa chữa đột xuất là công việc sửa chữa công trình đường bộ chịu các
tác động đột xuất như gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác
động đột xuất khác đã dẫn tới những hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp
thời để đảm bảo giao thông liên tục.

Trang 6


CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH QUẢN LÝ & BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
(kết cấu áo đường bằng bê tông Asphalt , kết cấu áo đường bằng

bê tông ciment đá 1*2 mác 350 dày 26cm và các cầu trên tuyến )
I. Yêu cầu công tác quản lý và bảo trì đường bộ
1. Đường bộ sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa lớn, sửa chữa vừa phải được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý,
bảo trì. Thời gian thực hiện quản lý, bảo trì được tính từ ngày chủ đầu tư, chủ
quản lý khai thác ký biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác.
2. Công tác quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện theo quy định của quy
trình bảo trì, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì được cơ quan có
thẩm quyền công bố.
3. Quy trình bảo trì đường bộ, các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác
quản lý, bảo trì đường bộ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các qui định hiện
hành.
4. Nhà thầu thực hiện công tác bảo trì đường bộ phải thực hiện đầy đủ
yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường theo quy định sau:
a) Khi thực hiện công tác bảo trì phải được cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền cấp phép thi công, chấp thuận phương án đảm bảo giao thông. Nhà
thầu phải có biện pháp, tiến độ, bố trí thời gian và tổ chức thi công hợp lý, đủ
biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, phân luồng, phân làn và có người gác
hướng dẫn giao thông đảm bảo cho người, phương tiện tham gia giao thông qua
lại an toàn, thông suốt;
Trang 7


b) Trong thời gian thi công thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường,
an toàn lao động.
5. Công tác bảo trì sau khi nghiệm thu, bàn giao cho chủ quản lý khai
thác (cơ quan quản lý đường bộ) phải được bảo hành trong thời gian 12 tháng
(mười hai tháng)
II. Nội dung công tác quản lý đường bộ
1. Lưu trữ và quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình đường bộ xây

dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
2. Lập hồ sơ quản lý công trình đường bộ
a) Đối với cầu đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như
trạng thái không của cầu, hồ sơ hệ mốc cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt
ngang cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ
giới, hành lang an toàn cầu, hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý
lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, kiểm định, các dự án sửa chữa định
kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra cầu;
b) Đối với đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình
đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa chất, hệ thống thoát nước, hồ sơ đền
bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ
duỗi thẳng và cập nhật các biến động về tổ chức giao thông, sử dụng đất dành
cho đường bộ; sổ tuần đường; cập nhật số liệu về đếm xe (lưu lượng, tải trọng
xe); cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột
xuất;
3. Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ
a) Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ bao gồm tình trạng sử dụng
đất hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường
bộ, an toàn giao thông; vi phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm;
b) Hồ sơ đấu nối đường nhánh phải lập riêng để theo dõi và cập nhật bổ
sung các vi phạm liên quan đến đấu nối đường nhánh để làm việc với các cấp
Trang 8


có thẩm quyền và chính quyền địa phương nhằm đảm bảo an toàn giao thông
đường bộ;
c) Lập hồ sơ quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công
các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong hành lang an toàn đường bộ, giấy
phép thi công và các văn bản liên quan khác.
4. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường bộ; phối hợp với

công an, Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
5. Theo dõi tình hình hư hại công trình đường bộ; tổ chức tuần tra, kiểm
tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Uỷ
ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.
6. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật định kỳ tháng, quí, năm; kiểm tra đột xuất
sau mỗi đợt lụt, bão hoặc các tác động bất thường khác.
7. Thực hiện đếm xe, phân tích số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu
lượng, kiểu loại phương tiện cơ giới đường bộ.
8. Thực hiện quản lý tải trọng, khổ giới hạn xe; tổ chức cấp giấy lưu hành
cho xe bánh xích, xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng công trình đường bộ; kiểm
tra tải trọng xe ở các trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoặc tạm thời và xử lý
theo quy định; phân tích đánh giá tác động do hoạt động của xe quá khổ, quá tải
đến sự bền vững công trình đường bộ.
9. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu
từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền
địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm quyền.
10. Phân làn, phân luồng, tổ chức giao thông; thường xuyên rà soát, điều
chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù hợp; lập hồ sơ điểm đen, xử lý và
theo dõi kết quả các điểm đen đã được xử lý.

Trang 9


11. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự
cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy định;
12. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
III. Nội dung bảo trì đường bộ
1. Công tác bảo trì đường bộ bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên; sửa

chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường xuyên là công việc hàng ngày hoặc theo định kỳ
hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng quý, nhằm theo dõi tình trạng đường bộ,
đưa ra giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ ảnh
hưởng đến chất lượng đường bộ, duy trì tình trạng làm việc bình thường của
đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.
3. Công tác sửa chữa định kỳ là công tác sửa chữa hư hỏng đường bộ
theo thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một số khuyết tật của đường bộ xuất
hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và
cải thiện điều kiện khai thác của đường bộ (nếu cần thiết).
Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa
hai kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa vừa.
a) Đối với đường bộ ( Đường bê tông nhựa và bê tông xi măng )
Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được quy định theo
loại kết cấu mặt đường và lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường theo bảng
dưới đây.
TT
1
2

Trang 10

Loại kết cấu mặt đường
Bê tông nhựa nóng ( Bê tông
Asphalt )
Bê tông xi măng ( Bê tông
ciment)

Thời hạn sửa
chữa vừa (năm)


Thời hạn sửa
chữa lớn (năm)

6

12

8

24


Thời hạn quy định sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được điều
chỉnh bằng hệ số triết giảm phù hợp với điều kiện về thời gian sử dụng đường
bộ và tăng trưởng lưu lượng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
b) Đối với cầu đường bộ:
- Các cầu BTCT: Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả
kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định.
4. Công tác sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường bộ do
thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đường
bộ trực tiếp phải chủ động lập phương án, khẩn trương huy động mọi lực lượng
về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo giao
thông và báo cáo nhanh về cơ quan quản lý đường bộ để được hỗ trợ.
Sửa chữa đột xuất được chia làm hai bước như sau:
a) Bước 1: Thực hiện sửa chữa khôi phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo
thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại công trình đường bộ. Bước 1 được
thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở
thanh quyết toán.
b) Bước 2: Xử lý tiếp theo Bước 1, nhằm khôi phục đường bộ theo quy

mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố
hóa công trình. Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như đối
với công trình xây dựng cơ bản.
IV. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức công tác quản lý, bảo trì đường
bộ
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức xây dựng, thẩm định và công bố
các tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn, giám sát, kiểm tra thực hiện
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
trên phạm vi toàn quốc. Theo dõi, đánh giá việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ; chuyển đổi tiêu
Trang 11


chuẩn ngành thành tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về bảo dưỡng thường xuyên
đường bộ (kể cả đường giao thông nông thôn). Xây dựng định mức bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ trình cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định.
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất
đường bộ
Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như quy định
đối với công trình xây dựng cơ bản.
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
a) Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ hiện hành
b) Áp dụng theo Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
c) Các định mức duy tu, bảo dưỡng thảm cỏ, cây xanh, hệ thống điện
chiếu sáng, cọc cừ và định mức tương tự khác không có ở các tập định mức, thì
áp dụng các định mức tương ứng của ngành khác hoặc của địa phương đã được
cơ quan có thẩm quyền ban hành.
V. Trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường bộ

1. Trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong công tác quản lý, bảo trì
đường bộ:
a) Tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ theo
các yêu cầu quy định hiện hành;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm công trình
đường bộ, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ;
c) Chịu trách nhiệm về việc chất lượng công trình đường bộ bị xuống cấp
do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.
2. Hệ thống đường vào hồ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể
về quản lý, bảo trì phù hợp điều kiện của địa phương; Sở Giao thông vận tải
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì các hệ thống đường địa
phương.
Trang 12


Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường địa phương và đường quốc lộ
được ủy thác quản lý về Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Bộ Giao thông vận
tải.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam căn cứ yêu cầu về quản lý, cung cấp thông
tin, có trách nhiệm xây dựng ngân hàng dữ liệu đường bộ và quy định các biểu
mẫu thống kê, báo cáo công tác quản lý bảo trì đường bộ.

CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
( Gói thầu số 38 , Gói thầu số 39 kết cấu áo đường bằng bê tông
Asphalt , Gói thầu số 40, Gói thầu số 40A kết cấu áo đường bằng
bê tông ciment và gói thầu 39A các cầu trên tuyến )
I.Công tác quản lý
1.1. Quản lý hồ sơ, tài liệu

Lưu giữ và bổ sung kịp thời những thay đổi của công trình vào hồ sơ, tài liệu.
1.1.1. Hồ sơ, tài liệu gồm:
- Hồ sơ hoàn công, hồ sơ đăng ký kiểm tra cầu, đường, hồ sơ kiểm định cầu.
- Tài liệu:
+ Các văn bản pháp quy
+ Các biên bản kiểm tra định kỳ và đột xuất
+ Các biên bản nghiệm thu
+ Các băng ghi hình, đĩa CD, ảnh chụp...
1.1.2. Các hồ sơ, tài liệu phải được quản lý một cách có hệ thống, khoa học;
phải thuận lợi trong quá trình khai thác, sử dụng; phải được sắp xếp theo đúng
tiêu chuẩn của công tác lưu trữ.
1.1.3. Điều kiện quản lý:
Trang 13


- Phải có kho lưu trữ
- Phải có biện pháp bảo vệ chống hư hỏng, mất mát
- Phải có người chuyên trách, có nghiệp vụ.
1.1.4. Việc cập nhật số liệu bổ sung vào hồ sơ, tài liệu phải đúng theo quy định
(về thời gian cập nhật, về số liệu …)

1.2. Kiểm tra, theo dõi tình trạng kỹ thuật của công trình
A. Đối với đường có kết cấu áo đường bằng bê tông Asphalt
1.2.1. Kiểm tra thường xuyên
- Kiểm tra nền mặt đường, cầu, hệ thống thoát nước, hệ thống báo hiệu
đường bộ và các công trình phụ trợ khác để phát hiện những hư hỏng có thể xảy
ra tai nạn giao thông.
- Nếu có những sự việc làm ách tắc giao thông như: đất sụt, lở đường,
ngập nước, cầu gẫy … trước hết phải có biện pháp đảm bảo ATGT (rào chắn,
đặt báo hiệu cấm đường …), đồng thời tìm phương án phân luồng và báo cáo

cấp trên.
- Thống kê, theo dõi các vụ tai nạn giao thông xảy ra trên đoạn đường
mình phụ trách, ghi chép đầy đủ nguyên nhân gây tai nạn (nếu có thể).
- Ghi chép đầy đủ diễn biến của cầu, đường vào sổ “ nhật ký ”.
1.2.2. Kiểm tra định kỳ: gồm có kiểm tra định kỳ tháng, quý
1.2.2.1. Kiểm tra công tác nội nghiệp:
- Việc ghi chép cập nhật tình hình cầu đường
- Các hồ sơ, tài liệu (sổ theo dõi tai nạn giao thông, theo dõi lưu lượng
xe, nhật ký ghi chép, các sổ sách thống kê kế toán …)
1.2.2.2. Kiểm tra tại hiện trường:

Trang 14


- Kiểm tra tình trạng hư hỏng, xuống cấp của đường và các công trình
giao thông khác trên đường.
- Mức độ kiểm tra: đơn giản, trực quan, có sử dụng các dụng cụ đo thông
thường.
- Phạm vi kiểm tra: toàn tuyến bảo trì giao thông, cụ thể như sau:
+ Đối với nền đường:
Kiểm tra các vị trí có bị lún, sụt lở, các đoạn đường đèo, dốc cao nguy
hiểm, các vị trí về mùa mưa hay bị ngập nước ….. Các vị trí này nếu chưa sửa
chữa được phải có đầy đủ biển báo hiệu, rào chắn phạm vi nguy hiểm hoặc cắm
cột thủy chí.
Kiểm tra công tác phát cây (phát quang), đắp phụ nền đường, lề đường
… theo quy định
+ Đối với mặt đường:
Kiểm tra, xác định khối lượng và mức độ các loại hư hỏng trên từng km:
ổ gà, cóc gặm, nứt rạn, lún lõm, cao su … lưu ý tại các đoạn đường đầu cầu,
trên cống thường bị lún cục bộ

+ Đối với hệ thống thoát nước:
Kiểm tra tình trạng thoát nước tại các cống, mức độ lắng đọng đất cát ở
hố thu nước thượng lưu, cửa cống hạ lưu và trong lòng cống; sự hư hỏng của
ống cống, tấm bản, mối nối, tường đầu, tường cánh, sân cống (đặc biệt là sân
cống hạ lưu hay bị xói hẫng ..)
Kiểm tra khả năng thoát nước của hệ thống rãnh, trong đó đặc biệt lưu ý
đối với đoạn đường có độ dốc dọc lớn thường bị xói lở sâu gây nguy hiểm và
mất ổn định của nền đường; kiểm tra sự hư hỏng của rãnh xây
+ Đối với hệ thống báo hiệu đường bộ:
Kiểm tra về số lượng và tình trạng kỹ thuật (cọc tiêu, biển báo, gương
cầu lồi, giải phân cách mềm …).
Trang 15


+ Đối với các công trình kè, tường chắn đất, ngầm, tràn …:
Kiểm tra xem xét mức độ ổn định, sự hư hỏng của công trình; các thiết bị an
toàn như cột thủy chí, cọc tiêu biển báo …

B. Đối với đường có kết cấu áo đường bằng bê tông ciment
1. Vệ sinh mặt đường: gồm dọn sạch mặt đường (bùn, bụi, mảnh bê tông vụn
bong ra, vật lạ …. ) nhận biết các hư hỏng nhỏ và khắc phục chúng, công tác vệ
sinh phải tiến hành trong suốt năm.
2. Sửa chữa mặt đường: Gồm loại trừ, khắc phục những hư hỏng của các
tấm bê tông riêng biệt hoặc của từng mảng, từng khu vực mặt đường. Tuỳ theo
khối lượng sửa chữa mà phân ra sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn.
3. Sửa chữa thường xuyên gồm ngăn chặn và loại trừ kịp thời các hư hỏng
của các tấm bê tông riêng biệt hoặc của những đoạn mặt đường nhỏ diện tích
không quá 1% tổng diện tích mặt đường sân bay (thay các tấm hỏng, sửa lại
móng, chữa các tấm cập kênh nhau đến 3 cm, sửa chữa các vết nứt, sứt cạnh, ổ
gà, rỗ v..v…). Sửa chữa thường xuyên phải tiến hành đều đặn suốt năm.

3.1.Bằng trám và tạm thời
Các khu vực bê tông bị vỡ có thể được vá lại bằng BTN như là một biện pháp
tạm thời. Việc sửa chữa tạm thời những chỗ vỡ góc, nứt xiên, trương nở và rạn
nứt có thể sử dụng các quy trình sau:
Dùng cưa bê tông cắt theo chiều sâu của tấm.
Sử dụng dụng cụ khí nén phá bê tông đến tận lớp móng dưới hay nền đường và
bốc hết mảnh bê tông.
Cho thêm vật liệu xuống lớp móng dưới hay nền đường rồi lèn chặt.
Tưới nhựa thấm bám lên bề mặt lớp móng dưới.
Quét nhựa dính bám lên các mặt cạnh của tấm bê tông.
Đổ một lớp BTN không dày quá 75 mm lên.
Trang 16


Dùng đầm rung và các công cụ khác để đầm lớp bê tông này.
Sửa chữa theo một phần độ sâu (hoặc xử lý ổ gà) thì cắt hết độ sâu (tối thiểu 75
mm), quét lớp nhựa số 1 lỏng, đổ lớp BTN nóng và lu lèn chặt. Các phương tiện
có thể đi lại ngay sau khi vá xong.
4. Sửa chữa lớn là sửa chữa mặt đường trên những diện tích lớn gồm: Sửa
chữa những đoạn mặt đường bị biến dạng hoặc thay thế những tấm bê
tông kèm theo cả sửa lại móng trên diện tích đến 25% tổng diện tích mặt
đường.
Làm bằng phẳng lại những đoạn mặt đường bị lún chiếm diện tích quá 10%
tổng diện tích mặt đường sân bay bằng cách rải hỗn hợp BTN hay các vật liệu
gia cố chất kết dính
Làm bằng phẳng lại và tăng cường mặt đường bằng cách rải một lớp mới bằng
BTN.
Sửa chữa các hư hỏng biến dạng bề mặt mặt đường (bong, ổ gà, rỗ, sứt, mẻ) với
diện tích hư hỏng chiếm quá 25% tổng diện tích mặt đường. Chiều sâu tối thiểu
để sửa chữa mặt đường BTXM là 5cm, nếu sửa chữa ở mức nông hơn thì chỗ

sửa chữa sẽ bị phá hủy nhanh. Trường hợp cần sửa chữa mặt đường ở mức nông
hơn 5cm thì tốt nhất là sử dụng vữa epoxy.
Sửa chữa lớn thường là 15 – 20 năm/ 1 lần đối với mặt đường bê tông xi măng
cốt thép đổ liền khối, 10 – 14 năm/ lần đối với mặt đường BTXM đổ liền khối
và 5 – 8 năm/ 1 lần đối với mặt đường BTXM lắp ghép.
Khi sửa chữa lớn phải có phương án đảm bảo lưu thông và an toàn giao thông.
C. Đối với cầu
Công tác kiểm tra nhằm đánh giá tình trạng làm việc của cầu, phát hiện
các hư hỏng gây mất an toàn giao thông, ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của
cầu, theo dõi các hư hỏng đã được đánh dấu từ những lần kiểm tra trước
1.2.3. Kiểm tra thường xuyên
- Kiểm tra đối với tất cả các loại cầu trên tuyến do đơn vị phụ trách

Trang 17


- Kết quả kiểm tra thường xuyên và các số liệu đo đạc theo dõi những hư
hỏng, biện pháp giải quyết, khối lượng cần sửa chữa đều phải ghi chép đầy đủ
vào sổ kiểm tra thường xuyên cầu.
- Nếu phát hiện những hư hỏng mà xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn
công trình thì phải báo cáo ngay cấp trên để có kế hoạch kiểm tra, sửa chữa kịp
thời, đảm bảo an toàn giao thông.
- Nội dung kiểm tra thường xuyên:
+ Kiểm tra mặt cầu:
● Tình trạng lớp phủ mặt cầu
● Tình trạng thoát nước của mặt cầu;
● Các khe co dãn có bị nứt vỡ, dập nát;
● Các gờ chắn bánh xe, lan can cầu;
● Các thiết bị khác như biển báo, cột đèn chiếu sáng, tường phòng vệ ở
hai đầu cầu.

+ Kiểm tra dầm cầu:
● Với kết cấu BTCT, BTCT-DUL:
Kiểm tra tình trạng nứt nẻ, sứt vỡ, bong bật của bê tông;
Kiểm tra tình trạng han rỉ và hư hỏng của cốt thép;
Tình trạng thấm nước, rỉ nước dưới cánh dầm và bản mặt cầu.
+ Kiểm tra mố, trụ cầu:
● Kiểm tra nứt vỡ, bung mạch vữa xây, bong đá xây; sự phong hóa và ăn
mòn bê tông thân mố, thân trụ;
● Kiểm tra sự xói lở chân móng mố trụ; sự nghiêng lệch, trượt dịch, lún
của mố, trụ;

Trang 18


● Tất cả các trường hợp đều phải kiểm tra nứt ngang của mố trụ, đặc biệt
chú ý kiểm tra trụ có chiều cao trên đường cong, kiểm tra phần cọc bị lộ ra do
xói nhìn thấy được;
● Kiểm tra chân khay và 1/4 nón mố;
● Kiểm tra nền mặt đường sau mố
+ Kiểm tra các công trình phòng hộ và điều tiết dòng chảy, như kè hướng
dòng, kè ốp mái nền đường dẫn v.v… cần chú ý đến sự ổn định của các công
trình này (không bị nứt vỡ, sạt lở, nghiêng lún) và đánh giá hiệu quả của công
trình điều tiết đó.
1.2.4. Kiểm tra định kỳ
Mỗi năm kiểm tra định kỳ 2 lần: một lần trước mùa mưa bão và một lần
sau mùa mưa bão.
Khi kiểm tra định kỳ phải kiểm tra tỉ mỉ các bộ phận cấu tạo của công
trình. Cần thiết phải có các loại máy chuyên dùng để thăm dò, đo đạc
- Kiểm tra trước mùa mưa bão: trọng tâm là kiểm tra mố trụ, chân khay
1/4 nón mố, nền đường sau mố; các công trình điều tiết dòng chảy lòng sông,

lòng suối và các công trình phòng hộ khác. Phải phát hiện kịp thời để sửa chữa
ngay những hư hỏng để ngăn ngừa, giảm thiểu sự cố do mưa lũ gây ra.
- Kiểm tra sau mùa mưa bão:
+ Kiểm tra những diễn biến như sạt lở, xói rỗng chân móng của mố, trụ
cầu có thể làm nghiêng lệch mố trụ dẫn đến nghiêng lệch dầm cầu, và lún nứt
mố trụ ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình và an toàn vận tải.
+ Kiểm tra sự thay đổi dòng chảy so với trước mùa mưa bão tạo nên sự
bồi, lở xung quanh mố trụ cầu.
1.3. Kiểm tra đột xuất
Do đơn vị Sở GTVT tỉnh Đăklăk hay UBND tỉnh tiến hành khi xuất hiện
các sự cố hư hỏng của cầu đường hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp
Trang 19


trên. Quá trình kiểm tra phải xác định rõ nguyên nhân của sự cố hư hỏng, đánh
giá tình trạng hư hỏng và có biện pháp xử lý kịp thời và hợp lý.
1.4. Kiểm tra đặc biệt
Nội dung kiểm tra:
3.4.1. Đối với nền đường: các đoạn nền đường đắp qua vùng đất yếu hay trên
cung trượt: kiểm tra sự lún võng của nền đường hay sự dịch chuyển ngang do
hoạt động của cung trượt gây ra.
3.4.2. Đối với mặt đường
- Kiểm tra cường độ mặt đường:
Khả năng chịu tải của kết cấu áo đường được đánh giá bằng hệ số cường độ, ký
hiệu Kcđ
Kcđ = Ettế / Eycầu
Trong đó:
Eycầu (daN/cm2) là mô đun đàn hồi yêu cầu theo lưu lượng và tải trọng xe
tại thời điểm đang xét, tính toán theo tiêu chuẩn 22 TCN 211-93.
Ettế (daN/cm2) là mô đun đàn hồi tương đương của kết cấu áo đường hiện

tại, đo bằng cần Benkenman theo tiêu chuẩn 22TCN 251-98.
Khi Kcđ < 0,8 phải có kế hoạch tăng cường mặt đường để đảm bảo khả
năng chịu tải của đường.
- Kiểm tra độ nhám: độ nhám của mặt đường (đối với mặt đường nhựa
các loại) khi xe chạy được đánh giá bằng hệ số mức độ bám của mặt đường
Kbám, xác định gián tiếp bằng chiều sâu trung bình của vệt cát:
Kbám = httế / hqđ
httế: chiều sâu trung bình của vệt cát được xác định bằng phương pháp rắc cát
(Quy trình thí nghiệm xác định độ nhám của mặt đường 22TCN 278-01).
hqđ: chiều sâu quy định của vệt cát, lấy theo quy trình 22TCN 278-01 trong bảng
dưới đây
Trang 20


Chiều sâu trung
bình, Htb (mm)

Đặc trưng độ
nhám bề mặt

Phạm vi áp dụng

Htb < 0,25

Rất nhẵn

Không nên dùng

0,25 ≤ Htb ≤ 0,35


Nhẵn

V < 60 km/h

0,35 ≤ Htb ≤ 0,45

Nhẵn

60 ≤ V ≤ 80 km/h

Htb > 1,20

Rất thô

Đường qua nơi địa hình đi lại khó
khăn, nguy hiểm (đường vòng
quanh co, đường cong có bán kính <
150m mà không hạn chế tốc độ,
đoạn đường có độ dốc dọc > 5%,
chiều dài dốc > 100m)

Khi Kbám < 1 thì phải nâng cao độ nhám cho mặt đường bằng các biện
pháp như: láng nhựa, rải lớp BTN rỗng.
- Kiểm tra độ bằng phẳng: tình trạng về độ bằng phẳng của mặt đường
quyết định chất lượng khai thác của kết cấu mặt đường và chi phí vận doanh,
được đánh giá bằng hệ số độ bằng phẳng của mặt đường, ký hiệu Kbp.
Kpb = Sgh / Sttế
Sgh: độ gồ ghề giới hạn cho phép tương ứng với mỗi loại mặt đường
Sttế: độ gồ ghề thực tế
Trị số Sttế được xác định theo phương pháp gián tiếp hoặc trực tiếp tùy

theo thiết bị mà đơn vị quản lý đã có (phương pháp đo theo hướng dẫn trong
Tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá giá độ bằng phẳng mặt đường theo chỉ số độ gồ
ghề quốc tế IRI 22TCN 277-01).
Trang 21


Trị số Sgh của mỗi loại mặt đường ( Phụ lục 1)
Khi Kbp < 1 thì phải tiến hành khôi phục lại độ bằng phẳng của mặt
đường bằng cách láng nhựa, thảm mỏng (với mặt đường nhựa hoặc BTXM).
Khi Kbp ≥ 1, nhưng chỉ số độ gồ ghề đo được nằm trong mức độ trung
bình của mỗi loại mặt đường thì phải vá ổ gà, bù phụ những chỗ lồi lõm cục bộ.

3.4.3. Đối với cầu
Sau khi kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất nếu
phát hiện có những sự cố kỹ thuật phức tạp thì phải tiến hành kiểm tra đặc biệt
3.4.3.1.. Kiểm định cầu
Kiểm định cầu để đánh giá tình trạng và khả năng chịu tải thực tế của
cầu, giúp cơ quan quản lý có biện pháp tổ chức giao thông và lập kế hoạch sửa
chữa.
Thời gian kiểm định:
- Kiểm định : sau thời gian khai thác sử dụng 10 năm phải kiểm định lại, sau đó
cứ 5-7 năm tiến hành kiểm định lại một lần (tính từ sau lần kiểm định trước đó).
- Ngoài ra, nếu phát hiện các hư hỏng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến an
toàn giao thông và an toàn cho công trình, phải tiến hành kiểm định ngay.
Phân cấp kiểm định:
- Đối với các cầu trên tuyến, tính chất kỹ thuật không phức tạp, đề cương kiểm
định được duyệt theo phân cấp quản lý.
Nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kiểm định:
- Đánh giá hiện trạng và xác định năng lực chịu tải của cầu; quy định điều kiện
khi khai thác vận tải.

- Đánh giá môi trường tại khu vực cầu ảnh hưởng đến khả năng khai thác.
- Đề xuất các biện pháp xử lý khắc phục
Trang 22


- Xác định hiệu quả sau khi gia cố, sửa chữa.
Nội dung báo cáo kiểm định:
- Tên cầu, lý trình, quốc lộ, địa danh
- Bố trí chung toàn cầu.
- Lịch sử và đặc trưng quá trình khai thác của cầu.
- Trạng thái kỹ thuật thực tế của cầu.
- Những tồn tại cần làm rõ.
- Kết luận về kết quả kiểm định, khả năng chịu tải của các bộ phận cầu (mố, trụ,
dầm …)
- Các biện pháp khôi phục, sửa chữa.
1.4. Phân loại, đánh giá tình trạng kỹ thuật của công trình
Phân loại, đánh giá tình trạng kỹ thuật của công trình nhằm để lập kế hoạch sửa
chữa.
1.4.1. Đối với đường: Căn cứ vào tình trạng hư hỏng của nền, mặt đường (ổ gà,
cao su …), cường độ mặt đường, độ nhám, độ bằng phẳng … để phân loại.
Tiêu chuẩn đánh giá phân loại ( Phụ lục 2 )
1.4.2. Đối với cầu: Căn cứ vào kết quả kiểm tra (định kỳ, đột xuất, đặc biệt),
kết quả kiểm định … đơn vị quản lý lập báo cáo chi tiết cho từng cầu để làm
căn cứ lập kế hoạch sửa chữa hoặc xây dựng lại.
1.5. Công tác đếm xe
1.5.1. Mục đích
Công tác đếm xe nhằm mục đích nắm được tình hình thực tế xe chạy trên mỗi
đoạn đường, mỗi khu vực và sự thay đổi về số lượng, chủng loại, tải trọng xe
qua từng mùa, từng năm làm căn cứ để dự báo cho các năm sau, giúp cho việc
hoạch định chiến lược bảo dưỡng, sửa chữa và xây dựng hàng năm.

1.5.2. Nội dung công tác đếm xe
Trang 23


3.4.2.1.Trạm đếm xe có 2 loại là trạm chính và trạm phụ
- Trạm chính: là trạm cố định, không thay đổi, dùng để nghiên cứu những đặc
trưng về lưu lượng, chủng loại và tải trọng xe trên một đoạn đường hoặc một
khu vực.
- Trạm phụ: xác định lưu lượng xe cục bộ trên một đoạn đường ngắn, khu vực
hẹp hoặc trên những đường có lưu lượng xe thấp để phục vụ cho công tác thiết
kế sửa chữa hoặc nâng cấp đường.
3.4.2.2. Nguyên tắc bố trí trạm
- Tất cả những trạm đếm xe phải tạo thành một mạng lưới hợp lý.
- Những vị trí đặt trạm phải thể hiện lưu lượng xe thường xuyên của đoạn
đường giữa hai ngã ba hoặc ngã tư kế tiếp nhau. Nên bố trí trạm ở vị trí thích
hợp để đảm bảo số liệu thu thập được phản ánh đúng lưu lượng xe trên đoạn
đường đó.
- Trên tuyến đường bố trí 1 trạm.
3.4.2.3. Thời gian đếm xe: sáu tháng 1 lần, mỗi lần đếm trong 3 ngày liên tục ở
một trạm đếm. Đếm xe được thực hiện vào các ngày 5, 6, 7 trong tháng (đối với
trạm chính) và các ngày 5, 6 (đối với trạm phụ). Hai ngày đầu đếm 16/24h (từ
5h đến 21h), ngày thứ ba đếm 24/24h (từ 0h đến 0h) để xác định lưu lượng xe
trung bình của tháng đó, tổng hợp 12 tháng lấy trung bình để có lưu lượng xe
trung bình ngày đêm/năm.
3.4.2.4. Phương pháp đếm xe: đếm thủ công .
- Đếm thủ công do con người thực hiện. Đếm trên cả 2 hướng đi về của dòng xe
trên 1 mặt cắt ngang của đường. ( Phụ lục 3 )
1.6. Đăng ký cầu, đường
1.6.1. Mục đích của việc đăng ký cầu, đường
Các tuyến đường khi bắt đầu đưa vào khai thác phải tiến hành “Đăng ký

cầu, đường” và sau quá trình sử dụng từ 10-15 năm cần đăng ký lại để xác định
Trang 24


tình trạng kỹ thuật vốn có lúc ban đầu và sự thay đổi các yếu tố kỹ thuật trong
quá trình khai thác.

Hồ sơ đăng ký bao gồm:
1.6.1.1. Đường
- Bình đồ duỗi thẳng, trên đó thể hiện:
+ Các yếu tố hình học của đường (bán kính đường cong bằng R bằng; bán kính
đường cong đứng Rđứng; độ dốc ngang ingang; siêu cao isiêu

cao

; độ dốc dọc idọc;

chiều rộng nền, mặt đường Bnền, Bmặt chiều dài đường Lmặt), loại kết cấu mặt
đường (lớp trên cùng), chiều dày của lớp mặt đường trên cùng, cường độ mặt
đường Ettế…
+ Các công trình kè, tường chắn đất, ngầm, tràn, … vị trí, chiều dài, kết cấu..
+ Hệ thống thoát nước (cống, rãnh …): vị trí, chiều dài, kết cấu
+ Hệ thống báo hiệu đường bộ (cọc tiêu, biển báo …) và đèn chiếu sáng, đèn tín
hiệu giao thông (nếu có).
- Sơ đồ về hệ thống MLG, MGPMB, mốc cao độ (hoặc mốc GPS).
- Sơ đồ thể hiện các số liệu về tình trạng lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn
đường bộ.
1.6.1.2. Cầu đăng ký cầu theo mẫu “Hồ sơ lý lịch cầu” được Cục ĐBVN ban
hành năm 2002
1.7. Thống kê theo dõi, phân tích nguyên nhân các vụ TNGT đường bộ

1.7.1. Tai nạn giao thông xảy ra trên đường bộ đều phải được đơn vị bảo trì
giao thông và đội Thanh tra giao thông đường bộ phối hợp với lực lượng Cảnh
sát giao thông đường bộ theo dõi, tổng hợp, phân tích nguyên nhân gây ra tai
nạn, tham gia cứu người bị nạn, giải phóng đường và có những xử lý thiệt hại
công trình giao thông.
Trang 25


×