Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.35 KB, 39 trang )

QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH
MÔI TRƯỜNG 217

1

1


-

Câu 1: Khái niệm, mục tiêu, vị trí, thời gian, tần
suất Quan Trắc và phân tích môi trường.
- Khái niệm: Quan Trắc Môi trường là quá trình theo dõi
có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi
trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện
trường, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động
xấu đối với môi trường.
- Mục tiêu:
+ Để đánh giá hậu quả ô nhiễm đến sức khỏe và môi
trường sống của con người và xác định được mối quan
hệ nhân quả của nồng độ chất ô nhiễm.
+ Để đảm bảo an toàn cho việc sử dụng tài nguyên vào
các mục đích kinh tế.
+ Để thu được các số liệu hệ thống dưới dạng điều tra
cơ bản chất lượng môi trường và cung cấp ngân hàng
dữ liệu cho sử dụng tài nguyên trong tương lai.
+ Để nghiên cứu và đánh giá các chất ô nhiễm và hệ
thống tiếp nhận chúng (xu thế, khả năng gây ô nhiễm).
+ Để đánh giá hiệu quả các biện pháp kiểm soát, luật
pháp về phát thải.
+ Để tiến hành các biện pháp khẩn cấp tại những vùng


có ô nhiễm đặc biệt.
Câu 2: Các bước tiến hành khi thực hiện Quan
Trắc Môi trường cho một đối tượng cụ thể.
Có 3 bước tiến hành khi thực hiện quan trắc môi trường
cho một đối thượng cụ thể:
B1: Xác định mục tiêu quan trắc
B2: Thiết kế chương trình quan trắc:
Xác định kiểu quan trắc
Xác định vị trí và địa điểm quan trắc
Xác định các thông số quan trắc
Xác định thời gian và tần suất quan trắc
Xây dựng kế hoạch quan trắc
B3: Thực hiện chương trình quan trắc
Quan trắc tại hiện trường

2

2


-

Quan trắc trong PTN
Xử lý số liệu và viết báo cáo.

3

3



-

-

1.
a.
b.
c.
-

-

Câu 3: Khái niệm QA, QC trong Quan Trắc và phân
tích môi trường
Đảm bảo chất lượng (QA) là một hệ thống tích hợp các
hoạt động quản lý và kỹ thuật trong một tổ chức nhằm
đảm bảo cho hoạt động Quan Trắc Môi trường đạt được
các tiêu chuẩn chất lượng đã quy định.
Kiểm soát chất lượng (QC) là việc thực hiện các biện
pháp để đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh để đạt
được độ chính xác và độ tập trung của các phép đo theo
yêu cầu của các tiêu chuẩn chất lượng nhằm đảm bảo
cho hoạt động Quan Trắc Môi trường đạt được các tiêu
chuẩn chất lượng.
Câu 4: Nêu các công việc cần làm khi tiến hành
Quan Trắc tại hiện trường và trong phòng thí
nghiệm.
Tại hiện trường
Công tác chuẩn bị
chuẩn bị tài liệu: bản đồ, sơ đồ, thông tin chung về khu

vực định lấy mẫu...
Theo dõi dự đoán thời tiết.
Lên danh sách các dụng cụ, thiết bị cần thiết; kiểm tra
và vệ sinh, làm sạch các thiết bị.
Chuẩn bị hóa chất, nhãn mẫu, dụng cụ chứa mẫu...
Các phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu thẩm tra
Lấy Mẫu ngẫu nhiên
Lấy Mẫu ngẫu nhiên phân lớp
Lấy mẫu hệ thống
Thiết bị lấy mẫu
Mẫu khí: thiết bị lấy mẫu khí gồm các bộ phận: đầu hút
khí, ống nối, bộ lọc bụi và giá đỡ, Bình hấp thụ, bộ lọc
bảo vệ, bơm lấy mẫu và đồng hồ đo khí hoặc bộ điều
chỉnh dòng khí.
Mẫu nước:

4

4


-

d.
-

e.

f.

g.
h.
-

+ Trong một số chương trình lấy mẫu, yêu cầu về tính
chính xác không nghiêm ngặt thì dụng cụ lấy mẫu có
thể sử dụng gầu múc hoặc các bình lấy mẫu không
chuyên dụng (bình nhựa, bình thủy tinh)
+ Trong các chương trình quan trắc yêu cầu nghiêm
ngặt về tính chính xác thì cần các thiết bị lấy mẫu
chuyên dụng như bơn, thiết bị lấy mẫu dạng bình treo.
Lấy mẫu đất và chất rắn:
+ Các loại dụng cụ cần chuẩn bị với công tác lấy mẫu
bùn: các dụng cụ lấy mẫu (cuốc, xẻng, xẻng cầm tay,
khoan, gầu múc, gầu ngoạm...); dụng cụ chứa mẫu (túi
polyethyne, túi ni lông, hộp hoặc dụng cụ chứa mẫu
bằng kim loại; các dụng cụ phụ trợ (bút viết không xóa,
nhãn mác, dây buộc,...); các dụng cụ bảo quản và tiền
xử lý (đèn cồn, hóa chất bảo quản, tủ định ôn và nước
đá...)
+ Ngoài ra: thước đo, chổi, các dụng cụ tháo lắp, túi
đựng...
Đo nhanh các thông số tại hiện trường
Một số thông số cần đo nhanh tại hiện trường: nhiệt độ,
độ muối, pH, DO, độ trong suốt , độ đục, TSS, TDS, các
thông số khí tượng Hải Văn
Bảo quản mẫu: sử dụng phương pháp, cách thức bảo
quản mẫu phù hợp với các thông số Quan Trắc theo các
quy định hiện hành về Quan Trắc Môi trường
Vận chuyển mẫu: vận chuyển mẫu phải bảo đảm ổn

định về mặt số lượng và chất lượng
Giao và nhận mẫu được tiến hành ở hiện trường hoặc ở
phòng thí nghiệm và phải có biên bản bàn giao.
Các vấn đề an toàn khi thực hiện Quan Trắc Môi Trường
Khi lấy mẫu ở các cống, trạm bơm, trạm xử lý nước thải,
ống khói hay các khu vực sản xuất độc hại, cần cảnh
giác với:
+ Nguy cơ nổ gây ra bởi hỗn hợp các khí nổ ở hệ thống
sông.

5

5


-

2.

1.
a.
-

-

+ Nguy cơ ngộ độc bởi các khí độc như H2S, CO, CH4
+ Nguy cơ bị ngạt do thiếu oxy.
+ Nguy cơ nhiễm bệnh do các vsv, mầm bệnh trong
nước thải.
+ Nguy cơ bị thương do ngã hoặc trượt.

+ Nguy cơ bị cuốn đi khỏi dòng nước.
+ Nguy cơ do các vật rơi phải.
Vì vậy, khi tiến hành Quan Trắc Môi trường cần phải
thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra nguy cơ nổ.
+ Kiểm tra sự có mặt của các khí độc (H2S, CO, CH4...)
bằng phương pháp đo nhanh.
+ Kiểm tra nồng độ oxy trong không khí.
+ Phải mực quần áo bảo hộ, đi bốt, đeo gang tay, đội
mũ bảo hộ.
+ Khi vào hầm hoặc các không gian chật hẹp phải đeo
máy thở.
+ Phải đảm bảo mọi tiêu chuẩn về vệ sinh cá nhân khi
tiếp xúc với công rãnh hay các dung dịch hóa chất, các
khí độc.
+ Có dây bảo hiểm khi làm việc trên cao.
Quan Trắc trong phòng thí nghiệm: phân tích mẫu dựa
vào các tiêu chuẩn quy chuẩn
Câu 5: Quan trắc môi trường nước: lấy mẫu nước,
bảo quản mẫu
Lấy mẫu nước
Lấy mẫu nước hồ
B1: quan sát bằng mắt trạng thái hồ và hiện tượng môi
trường khi lấy mẫu:
+ Sóng và cấp sóng;
+ Trạng thái dòng chảy, Các vật trôi nổi;
+ Sự phát triển của thủy sinh vật;
+ Các hiện tượng khác thường, đột biến;
+ Đo độ trong và nhiệt độ tại Thủy trực lấy mẫu
B2: Lấy mẫu nước


6

6


b.
-

-

c.
-

-

2.

+ Sử dụng thiết bị lấy mẫu chuyên dùng để lấy mẫu
nước và thực hiện lấy mẫu theo hướng dẫn của thiết bị.
+ Đưa chai đến vị trí lấy mẫu, chờ cho dụng cụ ổn định,
giật nút vòi lấy mẫu theo dõi bọt khí nổi lên là chai đã
đầy, kéo chai lên.
B3: Đo nhanh một số yếu tố môi trường: nhiệt độ, pH,
DO, độ màu, độ đục , độ mặn...
B4: Bảo quản mẫu: để tránh sai số, tránh nhiễm bẩn từ
bên ngoài.
Mẫu nước ngầm
Lấy mẫu bơm:
+Bơm mẫu để làm sạch đường ống trước khi lấy mẫu ít

nhất 10 phút.
+ Tráng rửa dụng cụ chứa mẫu hay chai đựng mẫu ít
nhất 3 lần bằng dung dịch mẫu đang bơm.
+ Đưa vòi lấy mẫu xuống gần đáy chai đựng mẫu và từ
từ lấy mẫu, vừa lấy mẫu vừa rút dần vòi lấy mẫu lên,
sao cho khi nhấc hẳn vòi ra thì nước trong chai vẫn tràn
đầy.
Lấy mẫu theo chiều sâu: Nhúng thiết bị lấy mẫu vào
giếng đào hoặc giống khoan để cho nước ở độ sâu đã
định nạp đầy thiết bị rồi kéo lên và chuyển vào bình
chứa.
Quan trắc và lấy mẫu nước thải
Với mẫu nước thải công nghiệp cần phải lấy mẫu ở hai
vị trí:
+ Lấy mẫu tại cống thải, kênh thải và hố ga.
+ Lấy mẫu tại trạm xử lý nước thải
Khi lấy mẫu nước cống, nước thải cần chú ý những
nguyên nhân thay đổi chất lượng:
+ Thay đổi hàng ngày;
+ Thay đổi giữa các ngày trong tuần lễ;
+ Thay đổi giữa các tuần lễ;
+ thay đổi giữa các tháng và các mùa.
Bảo quản mẫu

7

7


a.

-

-

b.
c.
d.
e.

3.
a.

DO:
Cố định oxy:
Sau khi láy mẫu, tốt nhất là ở ngay hiện trường, lập tức
thêm Mangan (II) sunfat và hỗn hợp kiềm iodua + natri
azid (NaN3)
Lật ngược bình vài lần để trộn đều mẫu cho kết tủa tạo
ra hoàn toàn, cần để yên ít nhất 5 phút rồi lại trộn đều
bằng cách đảo ngược bình để đảm bảo oxy đã được cố
định hoàn toàn.
NO2: Làm lạnh 2oC đến 5oC
NH4: Axit hóa bằng H2SO4 đến pH < 3, làm lạnh 2oC đến
5oC
COD: Axit hóa đến pH < 2 bằng H2SO4 2oC đến 5oC, nơi
tối.
Sắt tổng: Lọc khi lấy mẫu, axit hóa đến pH < 2.sở Quan
Trắc Môi trường không khí khái niệm điểm này để tác
động đến sự tác động Khái niệm đến đây là điểm Quan
Trắc được lựa chọn để

Các thông tư
THÔNG TƯ 29: QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC LỤC
ĐỊA
Điều 4. Mục tiêu quan trắc
Các mục tiêu cơ bản trong quan trắc môi trường nước
mặt lục địa là:
1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt khu vực, địa
phương;
2. Đánh giá mức độ phù hợp các tiêu chuẩn cho phép
đối với môi trường nước;
3. Đánh giá diễn biến chất lượng nước theo thời gian và
không gian;
4. Cảnh báo sớm các hiện tượng ô nhiễm nguồn nước;

8

8


5. Theo các yêu cầu khác của công tác quản lý môi
trường quốc gia, khu vực, địa phương.

9

9


Điều 5. Thiết kế chương trình quan trắc
1. Kiểu quan trắc
Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, khi thiết kế chương trình

quan trắc cần xác định kiểu quan trắc là quan trắc môi
trường nền hay quan trắc môi trường tác động.
2. Địa điểm và vị trí quan trắc
a) Việc xác định địa điểm quan trắc môi trường nước
mặt lục địa phụ thuộc vào mục tiêu chung của chương
trình quan trắc và điều kiện cụ thể của mỗi vị trí quan
trắc;
b) Căn cứ vào yêu cầu của đối tượng cần quan trắc
(sông, suối, ao, hồ…) mà xây dựng lưới điểm quan trắc
cho phù hợp. Số lượng các điểm quan trắc phải được
cấp có thẩm quyền quyết định hàng năm;
c) Vị trí quan trắc cần phải chọn ổn định, đại diện được
cho môi trường nước ở nơi cần quan trắc, được xác định
tọa độ chính xác và được đánh dấu trên bản đồ.
3. Thông số quan trắc
Thông số đo, phân tích tại hiện trường: pH, nhiệt độ
(to), hàm lượng oxi hòa tan (DO), độ dẫn điện (EC), độ
đục, tổng chất rắn hòa tan (TDS);
4. Thời gian và tần suất quan trắc
a) Tần suất quan trắc môi trường nước mặt lục địa được
quy định như sau:
- Tần suất quan trắc nền: tối thiểu 01 lần/tháng;
- Tần suất quan trắc tác động: tối thiểu 01 lần/quý.
Căn cứ vào yêu cầu của công tác quản lý môi trường,
mục tiêu quan trắc, đặc điểm nguồn nước cũng như
điều kiện về kinh tế và kỹ thuật mà xác định tần suất
quan trắc thích hợp.
b) Tại những vị trí chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ triều
hoặc có sự thay đổi lớn về tính chất, lưu tốc dòng chảy
thì số lần lấy mẫu nước mặt tối thiểu là 02 lần/ngày,

đảm bảo đánh giá bao quát được ảnh hưởng của chế độ
thủy triều.

10

10


5. Lập kế hoạch quan trắc
Lập kế hoạch quan trắc căn cứ vào chương trình quan
trắc, bao gồm các nội dung sau:
a) Danh sách nhân lực thực hiện quan trắc và phân
công nhiệm vụ cho từng cán bộ tham gia;
b) Danh sách các tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp
thực hiện quan trắc môi trường (nếu có);
c) Danh mục trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất quan trắc
tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm;
d) Phương tiện, thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao
động cho hoạt động quan trắc môi trường;
đ) Các loại mẫu cần lấy, thể tích mẫu và thời gian lưu
mẫu;
e) Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm;
g) Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường;
h) Kế hoạch thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát
chất lượng trong quan trắc môi trường.

b.

THÔNG TƯ 30: QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC DƯỚI
ĐẤT


Điều 4. Mục tiêu quan trắc
Các mục tiêu cơ bản trong quan trắc môi trường nước
dưới đất là:
1. Theo dõi sự biến đổi tính chất vật lý, thành phần hoá
học, hoạt tính phóng xạ, thành phần vi sinh,… của nước
dưới đất theo không gian và thời gian, dưới ảnh hưởng
của các yếu tố tự nhiên và nhân tạo;

11

11


2. Xác định mức độ tổn hại và dự báo những xu hướng
thay đổi trước mắt và lâu dài của môi trường nước dưới
đất;
3. Làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, kiểm soát
ô nhiễm, quy hoạch sử dụng hợp lý và bảo vệ môi
trường nước dưới đất.
1. Kiểu quan trắc
Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, khi thiết kế chương trình
quan trắc phải xác định kiểu quan trắc là quan trắc môi
trường nền hay quan trắc môi trường tác động.
2. Địa điểm và vị trí quan trắc
Việc xác định địa điểm và vị trí quan trắc môi trường
nước dưới đất dựa vào các quy định sau đây:
a) Các vị trí quan trắc môi trường nước dưới đất sẽ được
xác định trên bản đồ phân vùng;
b) Vị trí quan trắc được đặt tại những nơi có khả năng

làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên cũng như
nhân tạo đến môi trường nước dưới đất;
c) Giữa công trình khai thác nước dưới đất và nguồn gây
bẩn phải có một vị trí quan trắc.
3. Xác định thông số quan trắc
Thông số bắt buộc đo, phân tích tại hiện trường:
- Các yếu tố khí tượng, thuỷ văn liên quan;
- Mực nước và nhiệt độ tại các vị trí quan trắc là giếng
khoan, giếng đào;

12

12


- Lưu lượng và nhiệt độ tại các vị trí quan trắc là điểm
lộ, mạch lộ;
- Tính chất vật lý của nước (màu, mùi, vị, độ đục);
- Độ pH;
- Một số chỉ tiêu về môi trường nước dễ biến đổi: độ dẫn
điện (EC), hàm lượng ôxy hoà tan (DO), thế ôxy hoá khử
(Eh hoặc ORP), độ kiềm.
4. Thời gian và tần suất quan trắc
Thời gian và tần suất quan trắc môi trường nước dưới
đất cụ thể như sau:
- Quan trắc ít nhất 02 lần/năm, một lần giữa mùa khô và
một lần giữa mùa mưa;
- Trong trường hợp đặc biệt đối với nước dưới đất không
áp, trong điều kiện tự nhiên, sẽ thay đổi rất mạnhnhững
thay đổi về thời tiết thì tần suất quan trắc là 01

lần/tháng.
5. Lập kế hoạch quan trắc
Lập kế hoạch quan trắc căn cứ vào chương trình quan
trắc, bao gồm các nội dung sau:
a) Danh sách nhân lực thực hiện quan trắc và phân
công nhiệm vụ cho từng cán bộ tham gia;
b) Danh sách các tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp
thực hiện quan trắc môi trường (nếu có);
c) Danh mục trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất quan trắc
tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm;

13

13


d) Phương tiện, thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao
động cho hoạt động quan trắc môi trường;
đ) Các loại mẫu cần lấy, thể tích mẫu và thời gian lưu
mẫu;
e) Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm;
g) Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường;
h) Kế hoạch thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát
chất lượng trong quan trắc môi trường
c. THÔNG TƯ 31: QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN

Điều 4. Mục tiêu quan trắc
Các mục tiêu cơ bản trong quan trắc môi trường nước
biển là:
1. Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước biển;

2. Xác định được xu thế diễn biến chất lượng nước biển
theo không gian và thời gian;
3. Kịp thời phát hiện và cảnh báo các trường hợp ô
nhiễm nước biển, các sự cố ô nhiễm nước biển;
4. Theo các yêu cầu khác của công tác quản lý và bảo
vệ môi trường quốc gia, khu vực, địa phương.
Điều 5. Thiết kế chương trình quan trắc
1. Kiểu quan trắc
Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, khi thiết kế chương trình
quan trắc phải xác định kiểu quan trắc là quan trắc môi
trường nền hay quan trắc môi trường tác động.

14

14


2. Địa điểm và vị trí quan trắc
Việc xác định vị trí quan trắc phụ thuộc vào điều kiện cụ
thể của mỗi vị trí quan trắc và dựa vào các yêu cầu sau:
a) Điểm quan trắc phải là nơi có điều kiện thuận lợi cho
việc tích tụ các chất ô nhiễm của khu vực cần quan
trắc;
b) Số lượng điểm quan trắc phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế và tốc độ tăng trưởng của quốc gia, khu vực, địa
phương nhưng phải bảo đảm đại diện của cả vùng biển
hoặc đặc trưng cho một vùng sinh thái có giá trị;
c) Các điểm quan trắc môi trường nước biển, quan trắc
trầm tích đáy và sinh vật biển phải bố trí kết hợp cùng
với nhau;

d) Đối với nước biển xa bờ, điểm quan trắc là nơi chịu
ảnh hưởng từ các hoạt động kinh tế và quốc phòng như:
thăm dò khai thác dầu khí, khoáng sản biển, giao thông
vận tải biển, đánh bắt thuỷ sản… Các điểm quan trắc
thường được thiết kế theo các mặt cắt với nhiều điểm
đo.
3. Thông số quan trắc
3.1. Đối với môi trường nước biển
a) Thông số khi tượng hải văn, bao gồm:
- Gió: tốc độ gió, hướng gió;
- Sóng: kiểu hoặc dạng sóng, hướng, độ cao;
- Dòng chảy tầng mặt: hướng và vận tốc;
- Độ trong suốt, màu nước;

15

15


- Nhiệt độ không khí, độ ẩm, áp suất khí quyển;
- Trạng thái mặt biển.
b) Thông số đo, phân tích tại hiện trường: nhiệt độ (t o),
độ muối, độ trong suốt, độ đục, tổng chất rắn hoà tan
(TDS), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ pH, hàm lượng oxi
hoà tan (DO), độ dẫn điện (EC);
4. Thời gian và tần suất quan trắc
a) Thời điểm quan trắc
- Đối với vùng biển ven bờ: trong một đợt quan trắc,
mẫu nước và sinh vật biển được lấy vào thời điểm chân
triều và đỉnh triều của một kỳ triều có biên độ lớn nhất

thuộc kỳ nước cường, mẫu trầm tích đáy và sinh vật đáy
lấy vào thời điểm chân triều.
- Đối với vùng biển xa bờ: lấy mẫu 01 lần tại vị trí điểm
đo.
b) Tần suất quan trắc
- Nền nước biển: tối thiểu 02 lần/năm;
- Môi trường nước biển ven bờ: tối thiểu 01 lần/quý;
- Môi trường nước biển xa bờ: tối thiểu 02 lần/1 năm.
5. Lập kế hoạch quan trắc
Lập kế hoạch quan trắc căn cứ vào chương trình quan
trắc, bao gồm các nội dung sau:
a) Danh sách nhân lực thực hiện quan trắc và phân
công nhiệm vụ cho từng cán bộ tham gia;

16

16


b) Danh sách các tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp
thực hiện quan trắc môi trường (nếu có);
c) Danh mục trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất quan trắc
tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm;
d) Phương tiện, thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao
động cho hoạt động quan trắc môi trường;
đ) Các loại mẫu cần lấy, thể tích mẫu và thời gian lưu
mẫu;
e) Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm;
g) Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường;
h) Kế hoạch thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát

chất lượng trong quan trắc môi trường.

17

17


Câu 6: Quan trắc môi trường không khí: khái niệm
điểm nền, điểm tác động, điểm chịu tác động
1.

Khái niệm

-

Điểm nền: là điểm quan trắc được lựa chọn để đánh giá
trạng thái các thành phần môi trường đặc trưng cho 1
phạm vi nhất định mà ở đó sự tác động của con người là
nhỏ nhất.

-

Điểm tác động: là điểm quan trắc các nguồn xả thải
hoặc là các nguồn gây tác động tiêu cực của các hoạt
động kinh tế - xã hội hay 1 cơ sở sản xuất có thể làm
thay đổi chất lượng môi trường trong khu vực.

-

Điểm chịu tác động: Là điểm quan trắc các thành phần

môi trường đang chịu tác động do các hoạt động kinh tế
- xã hội gây ra, có ảnh hưởng đến chất lượng môi
trường.

2.

Ví dụ
Khi đo ô nhiễm môi trường owrr vành đai khu công
nghiệp hay nhà máy;

-

Điểm nền được đặt trước ống khói, ngược chiều với
hướng gió.

-

Điểm tác động được đặt ở trong ống khói (nguồn thải cố
định), ở vị trí khoảng 80% chiều cao của cột khói.

-

Điểm chịu tác động được đặt ở vị trí “nhạy cảm” về môi
trường và ở cuối hướng gió vơi khoảng cách đến nguồn
thải là 12 – 18 lần chiều cao nguồn thải.

3.

Thông tư 28: QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
XUNG QUANH VÀ TIẾNG ỒN


18

18


1.

Điều 5. Mục tiêu quan trắc
Các mục tiêu cơ bản trong quan trắc môi trường không
khí xung quanh là:
1. Xác định mức độ ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến
sức khoẻ cộng đồng theo các tiêu chuẩn cho phép hiện
hành;
2. Xác định ảnh hưởng của các nguồn thải riêng biệt
hay nhóm các nguồn thải tới chất lượng môi trường
không khí địa phương;
3. Cung cấp thông tin giúp cho việc lập kế hoạch kiểm
soát ô nhiễm và quy hoạch phát triển công nghiệp;
4. Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường không khí
theo thời gian và không gian;
5. Cảnh báo về ô nhiễm môi trường không khí;
6. Đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý môi
trường của Trung ương và địa phương.
Điều 6. Thiết kế chương trình quan trắc
Kiểu quan trắc
Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, khi thiết kế chương trình
quan trắc phải xác định kiểu quan trắc là quan trắc môi
trường nền hay quan trắc môi trường tác động.
2. Địa điểm và vị trí quan trắc

a) Việc xác định địa điểm, vị trí quan trắc môi trường
không khí xung quanh căn cứ vào mục tiêu chương trình
quan trắc;
b) Trước khi lựa chọn địa điểm, vị trí quan trắc, phải
điều tra, khảo sát các nguồn thải gây ô nhiễm môi
trường không khí xung quanh tại khu vực cần quan trắc.
Sau khi đi khảo sátthực tế vị trí các điểm quan trắc
được đánh dấu trên sơ đồ hoặc bản đồ;
c) Khi xác định vị trí các điểm quan trắc không khí xung
quanh phải chú ý:
- Điều kiện thời tiết: hướng gió, tốc độ gió, bức xạ mặt
trời, độ ẩm, nhiệt độ không khí;

19

19


- Điều kiện địa hình: địa hình nơi quan trắc phải thuận
tiện, thông thoáng và đại diện cho khu vực quan tâm.
Tại những nơi có địa hình phức tạp, vị trí quan trắc được
xác định chủ yếu theo các điều kiện phát tán cục bộ.
3. Thông số quan trắc
- Các thông số bắt buộc đo đạc tại hiện trường: hướng
gió, tốc độ gió, nhiệt độ, độ ẩm tương đối, áp suất, bức
xạ mặt trời;
- Các thông số khác: lưu huỳnh đioxit (SO 2), nitơ đioxit
(NO2), nitơ oxit (NOx), cacbon monoxit (CO), ozon (O3),
bụi lơ lửng tổng số (TSP), bụi có kích thước nhỏ hơn
hoặc bằng 10 µm (PM10), chì (Pb);.

4. Thời gian và tần suất quan trắc
a) Thời gian quan trắc phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Mục tiêu quan trắc;
- Thông số quan trắc;
- Tình hình hoạt động của các nguồn thải bên trong và
lân cận khu vực quan trắc;
- Yếu tố khí tượng
- Thiết bị quan trắc;
- Phương pháp quan trắc được sử dụng là chủ động hay
bị động;
- Phương pháp xử lý số liệu;
- Độ nhạy của phương pháp phân tích.
b) Tần suất quan trắc
- Tần suất quan trắc nền: tối thiểu 01 lần/tháng;
- Tần suất quan trắc tác động: tối thiểu 06 lần/năm.
c) Lưu ý khi xác định tần suất quan trắc:
Khi có những thay đổi theo chu kỳ của chất lượng không
khí, phải thiết kế khoảng thời gian đủ ngắn giữa hai lần
lấy mẫu liên tiếp để phát hiện được những thay đổi đó;
5. Lập kế hoạch quan trắc
Lập kế hoạch quan trắc căn cứ vào chương trình quan
trắc, bao gồm các nội dung sau:

20

20


1.


a.
-

-

-

-

b.

a) Danh sách nhân lực thực hiện quan trắc và phân
công nhiệm vụ cho từng cán bộ tham gia;
b) Danh sách các tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp
thực hiện quan trắc môi trường (nếu có);
c) Danh mục trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất quan trắc
tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm;
d) Phương tiện, thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao
động cho hoạt động quan trắc môi trường;
đ) Các loại mẫu cần lấy, thể tích mẫu và thời gian lưu
mẫu;
e) Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm;
g) Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường;
h) Kế hoạch thực hiện bảo đảm chất lượng và
kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
Câu 7: Quan trắc môi trường đất
Lấy mẫu đất
Lấy mẫu theo tầng phát sinh
Đào phẫu diện đất: Phẫu diện thường rộng 1,2m, dài
1,5m, sâu đến tầng đá mẹ hoặc ở những nơi có tầng đất

dày thì sau 1,5 – 2m.
Lấy mẫu đất: Lần lượt lấy mẫu đất từ tầng phát sinh
dưới cùng lên đến tầng mặt. Mỗi tầng mẫu đất được
đựng trong 1 túi nilon riêng, có ghi rõ ràng các thông tin
về mẫu đất. Lượng đất lấy từ 0,5 – 1kg là vừa.
Mẫu chính: lấy theo phẫu diện ở các tầng đất khác
nhau. ở mỗi tầng có thể lấy 5 mẫu đơn, sau đó trộn đều
và lấy 1 lượng vừa phải theo nguyên tắc lấy mẫu hỗ
hợp.
Các mẫu phụ: Mẫu thu được bằng cách phân chia 1
cách ngẫu nhiên những mẫu liên quan thành các phần
bằng nhau hoặc không bằng nhau, chủ yếu lấy ở tầng
mặt, có thể lấy đến độ sâu 30cm.
Lấy mẫu riêng biệt: Hay còn gọi la mẫu đơn: là mẫu thu
được bằng các động tác đơn lẻ của thiết bị lấy mẫu và
được lưu giữ, xử lý tách biệt với các mẫu khác. Các điểm

21

21


c.

d.

2.

lấy mẫu đơn phải được bố trí cách đều nhau 1 cách
tương đối. Mỗi điểm lấy mẫu khoảng 200g bỏ vào 1 túi

lớn.
Lấy mẫu hỗn hợp: Nguyên tắc của lấy mẫu hỗn hợp là
lấy các mẫu riêng biệt ở nhiều điểm khác nhau, rồi trộn
lại, sau đó lấy mẫu trung bình.
Trộn mẫu và lấy mẫu hỗn hợp: Các mẫu riêng biệt được
băm nhỏ và trộn đều trên giấy hoặc nilon. Sau đó dàn
mỏng và chia làm 4 phần theo đường chéo, lấy 2 phần
đối diện nhau trộn đều lại. Tiếp tujctieesn hành lấy mẫu
như vậy cho đến khi thu được lượng mẫu cần thiết thì
dừng lại.
Thông tư 33: Quan trắc môi trường đất
Điều 4. Mục tiêu quan trắc
Các mục tiêu cơ bản trong quan trắc môi trường đất là:
1. Đánh giá hiện trạng môi trường đất;
2. Xác định xu thế, diễn biến, cảnh báo nguy cơ ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đất;
3. Làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, kiểm soát ô
nhiễm, quy hoạch, sử dụng đất phục vụ phát triển bền
vững (kinh tế, xã hội và môi trường);
4. Theo các yêu cầu khác của công tác quản lý môi trường
quốc gia, khu vực, địa phương.
Điều 5. Thiết kế chương trình quan trắc
1. Kiểu quan trắc
Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, khi thiết kế chương trình
quan trắc phải xác định kiểu quan trắc là quan trắc môi
trường nền hay quan trắc môi trường tác động.

22

22



2. Địa điểm và vị trí quan trắc
a) Để xác định chính xác các địa điểm và vị trí quan trắc,
phải tiến hành khảo sát hiện trường trước đó;
b) Việc xác định địa điểm, vị trí quan trắc môi trường
đất phụ thuộc vào mục tiêu chung và điều kiện cụ thể
của mỗi vị trí quan trắc;
c) Quy mô của vị trí quan trắc môi trường đất phụ thuộc
vào mật độ lấy mẫu theo không gian, thời gian và tùy
theo từng loại đất. Các vị trí quan trắc thường ở vị trí
trung tâm và xung quanh vùng biên;
d) Vị trí quan trắc môi trường đất được lựa chọn theo
nguyên tắc đại diện (địa hình, nhóm đất, loại hình sử
dụng đất…) và phải đảm bảo tính dài hạn của vị trí
quan trắc;
đ) Vị trí quan trắc môi trường đất được chọn ở nơi đất
chịu tác động chính như: vùng đất có nguy cơ ô nhiễm
tổng hợp (chất thải công nghiệp, thành phố, hạ lưu các
dòng chảy trong thành phố); vùng đất bạc màu có độ
phì nhiêu tự nhiên thấp; vùng đất thâm canh trong nông
nghiệp; vùng đất có nguy cơ mặn hoá, phèn hóa; vùng
đất dốc có nguy cơ thoái hoá do xói mòn, rửa trôi; sa
mạc hoá và lựa chọn một vài địa điểm không chịu tác
động có điều kiện tương tự để so sánh và đánh giá.
3. Thông số quan trắc
Các thông số chung quan trắc môi trường đất là:
- Thông số vật lý
+ Thành phần cơ giới;
+ Kết cấu đất (đoàn lạp bền trong nước);


23

23


+ Các đặc trưng về độ ẩm (sức hút ẩm tối đa, độ ẩm
cây héo);
+ Độ xốp, độ chặt, dung trọng, tỷ trọng;
+ Khả năng thấm và mức độ thấm nước.
- Thông số hóa học
+ pH (H2O, KCl);
+ Thế oxi hóa khử (Eh hoặc ORP);
+ N, P, K tổng số;
+ Chất hữu cơ;
+ Lân dễ tiêu, kali dễ tiêu;
+ Cation trao đổi (Ca2+, Mg2+, K+, Na+);
+ Dung tích hấp thu (CEC);
+ Độ no bazơ; (BS% = (Ca2+ + Mg2+ + K+ + Na+) x
100/CEC);
+ Độ dẫn điện, tổng số muối tan;
+ HCO3- (chỉ với đất mặn);
+ Các anion (Cl-, SO42- );
+ Tỷ lệ % của Na trao đổi; (ESP = %Na x 100/CEC);
+ Tỷ lệ hấp phụ Na; (SAR=1,41Na/(Ca+Mg)0,5);
+ NH4+, NO3-;
+ Kim loại nặng: Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg, Cr;

24


24


+ Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (chất trừ sâu bệnh,
diệt cỏ tổng hợp).
- Thông số sinh học
+ Vi sinh vật tổng số trong đất;
+ Vi khuẩn;
+ Nấm;
+ Giun đất.
4. Thời gian và tần suất quan trắc
Việc xác định thời gian và tần suất quan trắc như sau:
a) Thời gian quan trắc môi trường đất phải lựa chọn phù
hợp với mục tiêu quan trắc, kiểu quan trắc và bảo đảm
việc quan trắc môi trường đất không bị cản trở bởi những
yếu tố ngoại cảnh;
b) Căn cứ vào mục tiêu của chương trình quan trắc và
chu kỳ biến đổi hàm lượng, tần suất quan trắc môi
trường đất như sau:
- Đối với nhóm thông số biến đổi chậm: quan trắc tối
thiểu 01 lần/3-5 năm;
- Đối với nhóm thông số biến đổi nhanh: quan trắc tối
thiểu 01 lần/ năm.
5. Lập kế hoạch quan trắc
Lập kế hoạch quan trắc căn cứ vào chương trình quan
trắc, bao gồm các nội dung sau:
a) Danh sách nhân lực thực hiện quan trắc và phân
công nhiệm vụ cho từng cán bộ tham gia;

25


25


×