Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.14 KB, 15 trang )

-

MỤC LỤC
CÂU 1.lợi íc đối với các tổ chức
CÂU 2.ngân hàng tìa chính điện tử
CÂU 3.troa đổi dữ liệu điện tử
CÂU4 .an ninh trong thương mại internet
tấn công kỹ thuật
các yếu tố đảm bảo trong thương mại điện tử
CÂU 5.mô hình gió dịch b2c
CÂU6 mô hình giao dịch b2b
CÂU 7. mô hình giao dịch của chính phủ điện tử
CÂU 8 . một số chiến lược thương mại điện tử
CÂU 9. phương thức marketing trực tuyến
CÂU 10.yêu cầu đối với người làm marketing trưc tuyến
CÂU11. điều nên tránh khi thực hiện marketing trcuwj tuyến

1

1


1.

















CÂU 1.lợi ích với các tổ chức
lợi íc với các tổ chức
mở rộng thị trường: chi phí đầu tư nhỏ , các cty có thể mở rộng thị
trường,tìm kiếm ,tiếp cận người cung cấp,khách hang và các đối
tác trên thế giới
giảm chi phí sản xuất : giảm chi phí giấy tờ, chi phí chia sẻ thoogn
tin,chi phí in ấn ,gửi văn bản truyền thống
cải thiện hệ thống phân phối: giảm lượng hang lưu kho và độ trễ
trong phân phối hang
vượt giới hạn về thời gian: giúp hđ kinh doanh đc thực hiện
24/7/365 mà k mất them nhiều chi phí biến đổi
sản xuất hang theo yêu cầu: lôi kéo khách hang đến với doanh
nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hang
mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những
lợi thế và giá trị mới cho khách hang
tăng tốc dộ tung sản phẩm ra thị trường
giảm chi phí thông tin liên lạc
giảm chi phí mua sắm: giảm các chi phí quản lý tài chính(80%),
giảm giá mua hang (5-15%)
củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận lợi
qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng đc củng cố dễ
dàng hơn.

thông tin cập nhật: các thông tin trên web như sp, dv, giá cả… đều
có thể đc cập nhật nhanh chóng và kịp thời
chi phí đăng ký kinh doanh: 1 số nc và khu vực khuyến khích
bằng cách giảm hoắc k thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng
các lợi ịch khác: nâng cao uy tin, hình ảnh doanh nghiệp, cải thiện
chất lượng dịch vụ khách hàng, đối tắc kinh doanh mới,…
CÂU 2. ngân hàng tài chính đtử
a, kn
ngân hàng, tài chính đtử là các tổ chức ngân hàng, tài chính mà tất
cả các giao dịch giữa ngân hàng , tổ chức tài chính và khách hàng
dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa nhằm cung
cấp sản phẩm dịch vụ NH
b, vai trò của ngân hàng , tổ chức tài chính điện tử

2

2


Việc phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử tiên tiến giúp chu
chuyển vốn nhanh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của nền
kinh tế
Thông qua hệ thống ngân hàng đtử , NH có thể kiểm soát cacs chu
chuyển tiền tệ , có thể hạn chế đc các vụ rửa tiền, chuyển tiền bất
hợp pháp, tham nhũng
Mạng thông tin giúp cho hđ thanh tra giám sát NH chặt chẽ , kịp
thời chấn chỉnh những vi phạm giữ an toàn hệ thống
Đầu tư tín dụng cũng sẽ thay đổi lớn
Ngân hàng điện tử có vai trò vô cùng to lớn trong hệ thống NH
,xúc tiến việc sát nhập, hợp nhất, hình thành các ngân hàng lớn,

nâng cao nguồn vốn , đủ sức trang bị công nghệ thông tin hiện đại,
đẩy mạnh việc liên kết , hợp tác giữa các NH ngày càng chặt chẽ
phát triển đa dạng , rộng khắp trong nc và thế giới
c. 1 số dvu NH đtử tại VN
dịch vụ cung cấp thông tin về tài khoản cho khách hàng
dvu NH điện toán
thanh toán trực tiếp
gửi và thanh toán hóa đơn đtử
thẻ trả lương
ghi nợ đc ủy quyền trc
dvu đầu tư
dvu cho vay tự động
dvu NHtự phục vụ
d. các hình thức giao dịch của NH đtử
-ngân hàng trên mạng internet: là dịch vụ cung cấp tự động các
thông tin sản phẩm và dịch vụ ngân hàng qua đường truyền
intrnet, là kênh phân phối roognj khắp các sp và dvu ngan hàng tới
kh và là kênh phản hồi thông tin hiệu qảu giữa kh và ngân hàng ở
bất cứ nơi đâu và bất cứ time nào
- NH tại nhà: là bc phát triển chiến lược của ccác ngân hàng
TMVN, mang lại lợi ích thiết thực tiết kiệm thời gian và chi phí,sử
dụng với khẩu hiệu’ dịch vụ ngân hàng 24h mỗi ngày,7 ngày mỗi
tuần ‘
-NH qua đthoại: đc cung cấp 1 hệ thống máy chủ và phần mềm
qly đặt tại ngân hàng , liên kết khách hàng thoogn qua tổng đài
của dịch vụ .thông qua các phím chức năng đc kn trc ,kh sẽ đc
3

3



-

phục vụ 1 cách tự cđộng hoặc thong qua nhân viên tổng đài .khi
đăng kí use dvu, kh sẽ đc cung cấp 1 mã kh ,hoặc mã tài nkhoản
tùy theo dvu đăng ký ,kh có thể use nhiều loại dvu khác nhau
-NH qua mạng di động:thông tin bảo mật đc mã hóa và trao đổi
giữa trung tâm xử lý của ngân hàng và thiết bị di động của khách
hàng
- call center
-kios NH
E, tính ưu việt của dvu NH đt
nhanh chóng thuận tiện
tiết kiệm chi phí tăng thu nhập
mở rộng pvi hđ,tăng khả năng cạnh tramh
nâng cao hq sử dụng vốn
tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng
cung cấp dịch vụ trọn gói
CÂU 3.trao đổi dữ liệu đtử(EDI
1.định nghĩa
theo luật giao dịch đtử 2005 cuae việt nam , trao đổi dữ liệu đtử đc
định nghĩa là sự chuyển thông tin từ máy tính này sang máy tính
khác bằng phương tiện điện tử theo 1 tiêu chuẩn đã đc thảo thuân
về cấu trúc thông tin
2.lợi ích
-rút ngắn thời gian đặt hàng: kh sẽ đặt hàng bằng cách truyền EDI
thẳng đến hệ thống sử lý đơn đặt hàng của nhà cung ứng.thời gian
đăth hàng đc rút ngắn lại tỏng vòng 1 ngày , 1 giờ or ngay lập tức
-cắt giảm chi phí:những chi phí cắt giảm bao gồm chi phí nhân
viên, khâu nhận đơn đặt hàng, viêt hóa đơn,kiểm tra thanh toán

…. ngoài ra những chi phí về văn phòng phẩm, bưu chính cũng đc
tiết kiệm nhiều
-hạn chế lỗi: các phần mềm ứng dụng của doanh nghiệp có thể gửi
chứng từ giao dịch trực tiếp đến hệ thống máy tính của đối tác mà
k cần sự can thiệp của con người. EDI giúp giảm thiểu công sức
của nhân viên và hạn chế những chậm chễ hay lỗi thường đi kèm
với vc xử lý chứng từ bằng tay
-phản ứng nhanh: EDI giúp doanh nghiệp tăng tốc độ xử lý và
giảm lỗi so với các cộng việc thực hiện qua giấy tờ truyền thống
4

4


-thuận tiện trong thanh toán : do tự động kết hợp với hóa đơn nên
việc thanh toán đc thưcj hiện nhanh chóng giúp doanh nghiệp cải
thiện đc dòng tiền mặt
-giảm lượng hàng hóa lưu kho: giảm ngay tỏng thời gian sản xuất
do nhanh chóng cung cấp cho khacha hàng và nhà bán lẻ, giúp cho
doanh nghiệp giảm chi phí kho bãi và chi phí bảo quản hàng hóa
và ít thiệt hại do giảm chất lg hàng hóa
CÂU 4 an ninh trong TM internet
1.tấn công kỹ thuật
-các đoạn mã nguy hiểm: bao gồm nhiều mối đe dọa khác nhau
như các loại vi rút , worm, Trojan house….
-tin tặc và các chương trình phá hoại
-gian lận thẻ tín dụng: các hành vi gian lận thẻ tín dụng xẩy ra đa
dạng và phức tạp hơn nhiều, mối đe dọa lớn nhất là bị mất các
thông tin liên quan đến thẻ or các thông tin về giao dịch use thẻ
trong quá trình diễn ra giao dịch

-sự lừa đảo:tin tặc sử dụng các địa chỉ thư điện tử giả ,mạo danh 1
người nào đó hoặc làm chệch hướng các liên kết web tới 1 địa chỉ
khác với địa chỉ thực hoặc 1 website giả mạo,website thực thường
liên nhằm thực hiện những mưu đồ bất chính
-sự khước từ phục vụ:là hậu qảu của việc tin tặc sử dugnj những
giao thông vô ích làm tràn ngập ,dẫn tới tắc nghẽn mạng truyền
thông, hoặc use số lượng lớn máy tính tấn coogn vào 1 mạng từ
nhiều điểm khách nhau gâu nên sự quá tải về khả năng cung cấp
dịch vụ
-kẻ trộm trên mạng:là 1 dạng của trương trình nghe trộm ,giám sát
sự di chuyển của thoogn tin trên mạng.có thể là use mục đích hợp
pháp or ngc lại là mục đích phạm tội
-sự tấn coogn từ bên trong doanh nghiệp:nhiều doanh nghiệp
TMĐT phải gánh chịu hậu quả do bị ngưng trệ lộ thoogn tin cá
nhân hay các dữ lieu jtins dụng của khách hàng mà thủ phạm là
nhân viên trong doanh nghiệp ,bằng cách truy cập các thoogn tin
bí mật xâm nhập tới mọi nơi tỏng hệ thoogns thông tin của tổ
chứceneeus như biện pháp của donh nghiệp thiếu thaan trọng và
bảo mật
2.các yếu tố đảm bảo an toàn trong TMĐT
5

5


-Tính toàn vẹn: đề cập đến khả năng đảm bảo an toàn cho các
thông tin đc hiển thị trên 1 wedside or chuyển hay nhận các thông
tin trên internet.các thông tìn này k bị thay đổi nội dung bằng bất
cứ cách nào bởi ng k đc cho pheps
-chống phủ định :liên quan đến khả năng đảm bảo rằng các bên

tham gia TMĐT k phủ định các hành động trực tuyến mà họ đã
thực hiện
-Tính xác thực: liên quan đếnkhả năng nhận biết các đối tác tham
gia giao dịch trực tuyến trên internet
-Tính tin cậy: liên quan đến khả năng đảm bảo rằng ngoài những
người có quyền.k ai có thể xem các thông điệp và truy cập những
dữ liệu có gtri
-Tính riêng tư: liên quan đến khả năng kiểm soát vc use các thông
tin cá nhân mà khách hàng cung cấp về chính bản thân họ
-Tính ích lợi: liên quan đến khả năng đảm bảo các chức năng của
1 wedside TMĐT đc thực hiện đúng như mong đợi

-

-

CÂU 5MÔ HÌNH GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ B2C
4.2.1. Khái niệm về mô hình giao dịch điện tử B2C
B2C là hình thái lớn nhất và sớm nhất của thương mại điện tử,
khởi nguồn từ việc bán lẻ trên mạng (e-tailing). B2C là mô hình
giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Các
doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến từng cá
nhân người tiêu dùng cuối cùng. Mô hình này liên quan đến việc
tạo điều kiện để khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hoá
thực hoặc sản phẩm thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử.
4.2.2. Các phương thức thương mại điện tử B2C
a. Phương thức thu hút khách hàng trong thương mại B2C
Quảng cáo: Trên Internet, quảng cáo có nhiều dạng, bao gồm các
tít chữ tại các website phổ biến, các bức thư điện tử, hoặc đơn giản
là đưa vào các bản liệt kê trong các công cụ tìm kiếm được sử

dụng rộng rãi. Quảng cáo thường khá tốn kém đối với người bán
lẻ, nhưng nó có thể trở thành nguồn thu nhập đối với người kinh
doanh thương mại thông tin.
Phiếu mua hàng có thưởng: Phiếu mua hàng có thưởng có thể là
một phần của quảng cáo, hoặc có thể được cấp phát tại quầy thu
tiền để khích lệ hoạt động mua hang
6

6


-

-

-

-

Bán hàng: Bán hàng ở đây muốn nói đến việc áp dụng giá bán đặc
biệt trong một khoảng thời gian giới hạn, với một số lượng hàng
mua giới hạn. Bán hàng được sử dụng như một hình thức xúc tiến
thương mại để xây dựng cơ sở khách hàng và nâng cao nhận biết
của khách hàng về sự có mặt của sản phẩm (kết hợp với quảng
cáo), đồng thời cũng là cách thức làm giảm tồn kho, đặc biệt là
sau những ngày lễ lớn.
Xúc tiến: Bán hàng và phiếu mua hàng có thưởng là các ví dụ về
xúc tiến, nhưng một hoạt động xúc tiến có thể hoàn toàn phức tạp.
Ví dụ, một hoạt động xúc tiến bán hàng có thể bao gồm việc đưa
ra giá đặc biệt cho một tập hợp nhiều hàng hoá khác nhau như

trang phục ngày lễ, bánh lễ, dịch vụ tuần trăng mật như một gói
dịch vụ hoàn chỉnh.
Chương trình cho các khách hàng thường xuyên: Các chương trình
khách hàng thường xuyên áp dụng các hoạt động nhằm khuyến
khích đối với khách mua hàng thường xuyên. Thực hiện có hiệu
quả các hoạt động này tại các điểm bán lẻ sẽ gắn kết ngày càng
nhiều khách hàng với cửa hàng.
Marketing một tới một: Với một cơ cấu hàng hoá đã cho, các nhà
bán lẻ cạnh tranh với nhau trên cơ sở mức độ đảm bảo tính thuận
lợi, giá cả và chất lượng dịch vụ.. Marketing một tới một nói chung
có nghĩa là tuỳ biến hoá một hệ thống marketing thích hợp với phục
vụ từng khách hàng cụ thể
b. Phương thức tương tác với khách hàng trong thương mại
B2C
Việc tương tác với khách hàng thường mang tính chất định hướng
nội dung bao gồm catalog, các xuất bản phẩm và các thông tin
khác qua Internet, với mục đích là biến mối quan tâm của khách
hàng thành đơn đặt hàng. Cách thể hiện đơn giản nhất nội dung
catalog hàng hoá bán lẻ trên Internet là cách thể hiện tương tự một
catalog marketing trực tiếp
Với mức độ phức tạp hơn, những thay đổi thường xuyên về sản
phẩm và giá cả làm cho mô hình đơn giản xuất bản các catalog
như trên là không phù hợp. Trong trường hợp này, cần sử dụng cơ
sở dữ liệu đồ hoạ tương tác người sử dụng có gắn kết tới công cụ
tự dẫn tới một cơ sở dữ liệu trực tuyến với nội dung Web biến đổi.
Với mức độ phức tạp nhất, cần sử dụng các catalog động được
hướng dẫn bởi các thông tin thời gian thực về hàng tồn kho. Tính
7

7
















a.

phức tạp của công nghệ đòi hỏi có hỗ trợ về hệ thống thông tin
tiếp theo.
c. Phương thức hỗ trợ khách hàng thực hiện đơn hàng trong
thương mại B2C
- Quá trình đặt hàng: Các chức năng thực hiện đơn đặt hàng phù
hợp cho mua bán lẻ bao gồm các loại hoạt động sau:
Xây dựng giỏ mua hàng hoặc chức năng đơn đặt hàng tổng hợp.
Xác định tính hiệu lực của đơn đặt hàng trên cơ sở sự đa dạng của
các nguyên tắc kinh doanh.
Áp dụng phiếu thưởng (coupon) và các khấu trừ khác.
Bán hàng bổ sung. Có thể chào mời khách hàng mua các hàng hoá
bổ sung, phụ thuộc vào nội dung hiện tại của giỏ mua hàng hoặc
lần mua trước và hành vi mua hàng của khách hàng.

Tính tiền thuế mua hàng và thuế khác.
Tính chi phí vận chuyển và đưa hàng tới.
Giới thiệu đơn đặt hàng đã tính toán xong cho khách hàng biết.
- Thanh toán hàng: Trong thương mại B2C, có thể áp dụng các
phương tiện thanh toán như tín dụng, thẻ tín dụng, thẻ khấu trừ,
séc. Hình thức và công nghệ thanh toán được trình bày chi tiết ở
chương hai.
- Thực hiện đơn đặt hàng: Việc thực hiện được quy về quá trình
phân phối hàng hoá mà khách hàng đặt mua đến địa điểm cần
thiết, bao gồm các bước sau:
Chuyển thông tin đơn đặt hàng từ điểm bán đến kho hàng;
Bao gói, ghép các đơn hàng để vận chuyển;
Vận chuyển và phân phối.
4.2.3. Các công cụ hỗ trợ khách hàng trong giao dịch điện tử
B2C
Cổng mua hàng
Có hai loại cổng mua hàng là cổng đơn và cổng hỗn hợp. Trong
đó, cổng đơn chuyển môn hóa theo một sản phẩm cụ thể, cung cấp
thông tin và đường dẫn cho việc mua những sản phẩm dịch vụ như
ô tô, đồ chơi, máy tính, du lịch…
Cổng hỗn hợp là cổng có nhiều đường dẫn tới những người bán khác
nhau như Gomez Advison (gomez.com) và Activebuyersguide.com.
Nhiều công cụ tìm kiếm và thư mục cũng cung cấp các trang web hỗ
8

8


b.


c.

d.

trợ so sánh khi mua như: eshop.msn.com, shopping.altavista.com,
shopping.yahoo.com
b.Robot mua hàng
Các shopbot sẽ rà soát trên các trang web bán hàng khác nhau theo
các tiêu chí do người sử dụng đặt ra. Mỗi shopbot sử dụng các
phương pháp tìm kiếm khác nhau. Ví dụ, mysimon.com tìm kiếm
trên internet thông tin giá cả tốt nhất cho hàng ngàn sản phẩm
thông dụng. Một số shopbot khác tập trung vào một sản phẩm cụ
thể. Ví dụ như AutoBytel.com, Autovantage.com và Carpoint.com
hỗ trợ mua ô tô…
Các trang web xếp hạng kinh doanh
Bizrate.com và Gomez.com là hai trang web chính hỗ trợ việc xếp
hạng những người bán lẻ và các sản phẩm bán trực tuyến dựa trên
các tiêu chí khác nhau. ở Gomez.com, người bán hàng có thể thay
đổi trọng số (mức độ quan trọng) của từng chỉ tiêu khi so sánh các
ngân hàng trực tuyến, các hãng bán lẻ hàng đầu… Bizrate.com có
một hệ thống các khách hàng thông tin về các người bán khác
nhau và sử dụng các thông tin về này khi đánh giá xếp hạng các
hãng bán lẻ.
Các trang web xác minh độ tin cậy
Có nhiều công ty hỗ trợ việc đánh giá và xác minh mức độ tin cậy
của các công ty bán lẻ trên mạng. Dấu TRUSTe xuất hiện ở dưới
cùng các trang web của các công ty bán lẻ. Các công ty này phải
trả tiền cho TRUSTe khi sử dụng dấu hiệu này. Các thành viên của
TRUSTe cho rằng khách hàng tin tưởng dấu hiệu TRUSTe là một
minh chứng đảm bảo cho trang web hoặc công ty có trang web đó

đáng tin cậy về tín dụng, chính sách bảo mật, an ninh và các thủ
tục thực hiện đơn hàng. Do vậy, nếu khách hàng có nhiều lựa chọn
khác nhau thì họ sẽ chọn trang web nào có độ tin cậy cao nhất.
Các loại công cụ hỗ trợ khách hàng khác
Có nhiều loại trung gian khác nhau trong môi trường thương mại
điện tử cung cấp dịch vụ hỗ trợ người mua, người bán, hoặc cả hai
trong quá trình mua bán. Vì cả người mua và người bán đều không
nhìn thấy, và không biết nhau nên thông thường họ có nhu cầu cần
một bên thứ ba đảm bảo việc chuyển giao tiền, hàng Do vậy, nhiều
công nghệ đã phát triển để hỗ trợ thanh toán trực tuyến như tiền
điện tử, các phương pháp kiểm tra tín dụng hợp lý, công nghệ ví
9

9


tiền điện tử và nhiều hệ thống thanh toán có sự tham gia của bên
thứ ba…
CÂU 6MÔ HÌNH GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ B2B
4.3.1. Khái niệm về giao dịch điện tử B2B
B2B là mô hình giao dịch thương mại giữa các doanh nghiệp, giữa
người sản xuất với người bán buôn hoặc giữa người bán buôn với
người bán lẻ. Các doanh nghiệp bán buôn thông qua các catalog
bán hàng trực tuyến cho các doanh nghiệp khác. Bán buôn bán
thành phẩm thường thực hiện qua các đơn đặt hàng sản xuất lớn.
4.3.2. Các phương thức thương mại điện tử B2B
a. Phương thức thu hút khách hàng trong thương mại B2B
Nhiều kỹ thuật xúc tiến thương mại của thương mại bán lẻ B2C
cũng áp dụng cho thương mại bán buôn. Vấn đề then chốt đối với
người bán là thu hút được sự chú ý của người giới thiệu mua hàng

và trở thành người bán hàng có trình độ cao, được người mua ưa
thích. Thương mại giữa các doanh nghiệp được đề cập chủ yếu ở
đây liên quan đến các hàng hoá phục vụ bảo trì, sửa chữa và vận
hành (MRO - Maintenance, repaire and operation) và các chi tiết
sản phẩm. MRO bao gồm các sản phẩm như văn phòng phẩm, phụ
tùng thay thế phục vụ sửa chữa, các vật dụng như vật liệu và
phương tiện tẩy rửa, v.v.. Lĩnh vực thương mại này được đặc trưng
bởi các cuộc mua bán với dung lượng lớn, giá trị nhỏ, giao dịch
lặp đi lặp lại với cùng một khách hàng, chi phí đặt hàng lớn đối
với cả người mua và người bán. Các giao dịch cung ứng, mua bán
nguyên nhiên vật liệu chính cho sản xuất thuộc lĩnh vực hoạt động
của mạng EDI truyền thống.
b. Phương thức tương tác với khách hàng
Số hiệu chi tiết riêng: Bản chất điện tử của catalog Internet cho
phép thiết lập một dị bản catalog riêng biệt dành cho mỗi khách
hàng quan trọng. Số hiệu các chi tiết trình bày trong catalog có thể
là số hiệu theo cách sắp xếp của khách hàng, không nhất thiết phải
trình bày theo cách sắp xếp của nhà cung ứng.
Giá cả riêng: Giá cả được thoả thuận riêng đối với từng khách
hàng, phụ thuộc vào lượng hàng dự tính mua bán được thể hiện
trong catalog trực tuyến.
Yêu cầu về an toàn: Để giữ hoạt động của một khách hàng được bí
mật trước các khách hàng khác, catalog B2B có các yêu cầu về
chứng thực và an toàn cao hơn so với catalog B2C. Ví dụ, nếu
10

10


-









trong catalog có trình bày giá cả riêng biệt được công ty thoả
thuận với một khách hàng riêng biệt, thì chỉ các nhân viên của
doanh nghiệp-khách hàng đó mới được phép tiếp cận tới catalog.
c. Phương thức hỗ trợ khách hàng thực hiện đơn hàng trong
thương mại B2C
Quá trình đặt hàng trong thương mại B2B
Quá trình đặt hàng trong thương mại B2B có thể phức tạp hơn
trong thương mại B2C. Về phía người bán, cần kiểm tra tình trạng
hiện hữu của hàng hoá và tính chắc chắn của đơn đặt hàng, các
thành phần của quá trình đặt hàng có liên quan tới các cơ chế
thanh toán để định hướng khách hàng doanh nghiệp. Về phía
người mua, quá trình đặt hàng có thể phức tạp hơn nhiều. Trong
đặt hàng B2B, các tác nhân tham gia chủ yếu và vai trò của họ như
sau:
Người yêu cầu: là người mong muốn một vật phẩm nào đó được
mua,
Người chấp thuận mua: là người cho phép cấp vốn để mua,
Người mua (đại lý mua): là người tiến hành mua.
- Thanh toán trong thương mại B2B
Ngoài các phương tiện thanh toán thông dụng, một số phương tiện
thanh toán khác được sử dụng phù hợp với thương mại B2B:
- Phiếu mua hàng (Purchase Orders): Phiếu mua hàng không phải

là một cơ chế thanh toán, mà trước hết là một phương tiện tạo ra
số ghi chép hoá đơn, rồi giao dịch được thanh toán sau bằng các
phương tiện thanh toán trực tiếp..
- Thẻ mua hàng (Procurement Cards): Thẻ mua hàng làm việc theo
cách tương tự như thẻ tín dụng, nhưng có một số nét đặc trưng cho
thương mại B2-B
- Chuyển khoản điện tử (Electronic Fund Transfer): Chuyển khoản
điện tử gần giống với séc. Nó là lệnh chuyển tiền từ một tài khoản
này đến một tài khoản khác. Chuyển khoản điện tử cũng phải chịu
phí cố định trên lần thanh toán, không phụ thuộc vào lượng thanh
toán.
- Thực hiện đơn đặt hàng trong thương mại B2B: Thương mại
B2B cần một số yêu cầu bổ sung cho hệ thống thực hiện:
Các địa chỉ vận chuyển tới được ấn định trước:
Tập hợp các đơn đặt hàng:
11

11




Các địa chỉ vận chuyển tới đa mối, phân phối được lịch trình hoá:
d. Phương thức thực hiện dịch vụ sau bán trong thương mại
B2B
- Đào tạo: Đối với nhiều sản phẩm, đào tạo trực tuyến có thể là
cách thức hữu hiệu giáo dục người tiêu dùng. đào tạo qua Internet
có tính tương tác rất cao. Hệ thống đào tạo không chỉ bao gồm các
mô phỏng hoặc tiếp cận với sản phẩm thực (các sản phẩm phần
mềm), mà hướng dẫn viên có thể giao tiếp trực tuyến với người

học.
- Bảo trì các phần mềm: là việc phân phối các mảng hoặc các dị
bản cập nhật hoá tới các sản phẩm phần mềm với một mức phí cố
định hàng năm, thực tế đó là phí đăng ký bảo trì sau khi mua dị
bản ban đầu. Khi khách hàng mua các sản phẩm phần mềm, người
bán hàng có thể tạo điều kiện cho người tiêu dùng đăng ký tải về
các dị bản phần mềm mới khi chúng được phát hành.
- Trợ giúp kỹ thuật: Có nhiều công ty bán các trợ giúp kỹ thuật,
bao gồm việc trả lời các câu hỏi về sản phẩm và ứng dụng, giúp
đỡ khắc phục các lỗi kỹ thuật và các vấn đề khác liên quan đến sản
phẩm. Đối với các thiết bị kỹ thuật cao và phần mềm, mạng có thể
được sử dụng để chuẩn đoán bệnh, kể cả sửa chữa từ xa. Một cơ
hội nữa cho những người bán hàng là khả năng tạo lập một cộng
đồng điện tử cho khách hàng của họ. Các cuộc thảo luận trực
tuyến và các tệp câu hỏi thường gặp có thể là công cụ hữu hiệu
giúp khách hàng tự phục vụ.
CÂU7 MÔ HÌNH GIAO DỊCH CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
4.4.1. Khái niệm về Chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử là chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn,
cung cấp dịch vụ tốt hơn trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
– truyền thông
4.4.2. Vai trò và chức năng của Chính phủ điện tử
Chính phủ đóng vai trò: tạo ra một môi trường chính sách thuận
lợi cho thương mại điện tử; trở thành người sử dụng hàng đầu của
thương mại điện tử và các ứng dụng của nó trong hoạt động của
mình và là người cung cấp các dịch vụ cho các công dân của chính
phủ, nhằm khuyến khích việc sử dụng rộng khắp.
Chính phủ điện tử có chức năng xây dựng và thực hiện các dịch vụ
công trực tuyến như:
12


12


- Mua bán trên mạng: các tổ chức chính phủ cần có khả năng
thương mại điện tử với tất cả những nhà cung cấp sử dụng những
tiêu chuẩn mở qua chương trình “khả năng của cơ quan”, “khả
năng của nhà cung cấp”, và hệ thống thông tin mua bán trên mạng
- Thủ tục hành chính: với việc tin học hoá các công đoạn và vận
hành (nộp đơn trên mạng, xử lý và thanh toán trên mạng và hệ
thống tự động cho vào số liệu nhằm lồng ghép các bảng biểu, mã
và đánh giá khách hàng), người ta có thể hy vọng vào những thông
tin chính xác hơn được đoán trước về thời gian làm thủ tục và
hàng đã giao.
- Quản lý thuế: việc này bao gồm một hệ thống xử lý điện tử và
chuyển tải các thông tin hoàn thuế, bảo hiểm về thủ tục thanh toán
thuế, giấy phép trên mạng và quá trình đăng ký trên mạng của
doanh nghiệp và người trả thuế
4.4.3. Lợi ích của Chính phủ điện tử
Lợi ích đối với người dân và doanh nghiệp: đơn giản hóa các thủ
tục và tăng tính hiệu quả của quá trình phê duyệt.
Lợi ích đối với các cơ quan và nhân viên chính phủ: Chính phủ
điện tử hỗ trợ hợp tác giữa các cơ quan nhằm đảm bảo đưa ra các
quyết định một cách chính xác và kịp thời.
4.4.4 Các mô hình giao dịch của Chính phủ điện tử
Có bốn dạng giao dịch của Chính phủ điện tử là G2G, G2B, G2C,
G2E.
Trong đó,
G2G là cấp độ thường được khởi động trước tiên khi xây dựng
một chính phủ điện tử. Cấp độ tương tác e-gov này giúp cho các

cơ quan hành chính chia sẻ dữ liệu, trao đổi công việc thuận tiện
hơn, giảm thiểu chi phí và thời gian hội họp không cần thiết
G2B là cấp độ e-gov kỳ vọng nhất của bất cứ đề án chính phủ điện
tử nào. Có nhiều hoạt động trực tuyến có thể được kết nối giữa
cộng đồng doanh nghiệp và chính phủ từ mức độ chuyên nghiệp
như là mua sắm hàng hóa công, đấu thầu các dự án chi tiêu công
cho đến những ứng dụng đơn giản như đăng ký kinh doanh, cấp
phép đầu tư, hỏi đáp pháp luật.
Ở cấp độ tương tác G2C, G2E, Chính phủ sẽ cung cấp các dịch vụ
công như làm hoặc cấp mới các giấy tờ cá nhân, các chứng chỉ,
đóng và hoàn thuế thu nhập, nhận trợ cấp…
13

13


CÂU 8. một số chiến lược thương mại điện tử
a chiến lược xây dựng wedside:
việc xây dựng chiến lược web khoa học đúng đắn sẽ giúp doạnh
nghiệp vượt qua đối thủ cạnh tranh ,có cơ hội cạnh tranh công
bằng trên thị trg ,theo kịp thời đại hội nhập vào thị trg quốc tế
-giảm chi phí đáng kể
-đáp ứng xu hướng công nghệ và kinh doanh hiện đại
-nâng cao quy mô doanh nghiệp lên 1 tầng cao mới
-tạo hệ thống quản lý hàng hóa ,dễ dàng thuận tiện cho các đối tác
nhà cung cấp xem chọn sản phẩm
b chiến lc củng cố long tin
chiến lc quan trọng quyết định toàn bộ toàn bộ kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp .đại đa số kh chưa tin tg vào kinh doanh trên
internet.các hđ cugnr cố long tin rất đa dạng như thu thập thông tin

cho hệ thống dữ liệu khách hàng ,quàng cáo thoogn qua truyền
miệng , nâng cao dvuj khách hàng.tạo bằng những kiểm chứng về
kiểm định chất lg sp từ các cơ quan pháp lý….
c chiến lc internet cuhng
-quảng cáo bằng banner
-quảng cáo thông qua email
-marketing lan truyền
-thỏa thuận tài trợ
-chương trình hợp tác
-liên kết
d chiến lc thông tin cá nhân
-marketing đc chấp nhận
-gợi ý cá nhân
-quảng cáo cá nhân hóa
-trang web cá nhân hóa
-cá nhân hóa các cửa hàng điện tử
e, chiến lc thông tin trực tiếp
CÂU 9. phương thức marketing trực tuyến
-quảng cáo trực tuyến:use thông số alexa;quảng cáo trả tiền cho
google;đăng kí website với các danh bạ website và cá bộ phận tìm
kiếm;
quảng cáo bằng banner;
14

14


-

-


-

-

quàng cáo bằng banner truyền thống
quảng cáo in-line
quảng cáo pop-up:quảng cáo trong các taph chí điện tử ,tài trợ cho
1 website hay 1 bản tin điện tử,đăng rao văt,tham gia vào các cộng
đồng diễn đàn,trao đổi liên kết .trao đổi banner,tham gia các sàn
giao dịch
-catalogue điện tử
-phương thức thư điện tử
-chương trình đại lý
-use công cụ tìm kiếm
CÂU 10.những yêu cầu đối với người làm marketing trực
tuyến
kỹ năng quản lý thông tin: có thể rút ra đc những thông tin thực sự
hữu ích giúp cho coogn việc kinh doanh của dn
hiểu biết về công nghệ thông tin: cần phải hieeyr biết để tìm kiếm
thoogn tin 1 cách nhanh nhất và hiệu quả nhất trên internet.nói
chung hiểu biết về công nghệ thông tin để thành công
vốn tri thức: là nguồn tài sản vô giá mà người làm marketing cần
phải có trong đó trí tưởng tượng sang tạo và khả năng kinh doanh
là những yếu tố qtrong
khả năng xử lý thông tin nhanh
CÂU 11. NHỮNG ĐIỀU NÊN TRÁNH KHI THỰC HIỆN
MARKETING TRỰC TUYẾN
sử dụng dịch vụ web hosting miễn phí với giá rẻ :
làm giảm giá trị trang web do đồ họa,java,âm nhạc

không quan tâm đến ý kiến phản hồi từ phía khách hàng truy cập
quản lý hệ thoogns email k hiệu qảu
không thường xuyên bám sát khách hàng
đánh mất sự nổi tiếng bởi việc thực hiewnj chiến lược quảng cáo
không thích hợp
không nhận thức đúng vai trò quan trọng của internet

-

15

15



×