Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

Thực trạng giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.09 KB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VA ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐÁI HỘC Sư PHÀM THÁNH PHO HO CHÍ MINH

Đặng Thị Nhâm

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT
TÁI TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC
=^a
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008


Đặng Thị Nhâm

THựC TRÁNG VÁ GIÁI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGỤ GIÁO VIÊN THPT TÁI
TỈNH BÌNH THUÁN

Chuyên ngành: Quan lý giáo dục
Mã so: 60 14 05

LUẬN VAN THẬC SY GIAO DỤC HOC

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HOC: TS. LÊ XUAN HONG

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008

fttl —



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW:

Ban chấp hành trung ương

BGH :

Ban giám hiệu

CBQL:

Cán bộ quản lý

CBQLGD:

Cán bộ quản lý giáo dục

CNTT:

Công nghệ thông tin

ĐHSP:

Đại học sư phạm

ĐNCBQL:

Đội ngũ cán bộ quản lý


ĐNGV:

Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GD:

Giáo dục

GV:

Giáo viên

GVTHPT:

Giáo viên trung học phổ thông

NQTW:

Nghị quyết trung ương

NXB:

Nhà xuất bản

TB:


Trung bình

THPT:

Trung học phổ thông

THCS:

Trung học cơ sở

UBND:

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT TÁI

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008


TỈNH BÌNH THUẬN..........................................1
=^a..........................................................1
THựC TRÁNG VÁ GIÁI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI ngụ giáo viên THPT TÁI
TỈNH BÌNH THUÁN..........................................2

DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................3
LỜI CẢM ƠN.................................................5

MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................9
Chương 2. THỰC trạng đội ngũ giáo viên...........39
MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH BÌNH THUẬN...............39
Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN91

KẾT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ.............................................................................109
MỤC LỤC............................................................................................................ 113
PHIÉU THAM KHẢO Ý KIÉN (đã sửa theo cô).............................................114
PHIÉU THAM KHẢO Ý KIÉN.............................................................................1
Bảng 2.27. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy
của giáo viên.............................................................................................64
Bảng 2.28. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng chuyên
biệt để tiến hành các hoạt động ngoài gời lên lớp của giáo viên .... 65 Bảng
2.29. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về lối sống của giáo viên. 66 Bảng 2.30.
Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về tinh thần trách nhiệm
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT TÁI
TỈNH BÌNH THUẬN..........................................1
=^a..........................................................1
THựC TRÁNG VÁ GIÁI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI ngụ giáo viên THPT TÁI
TỈNH BÌNH THUÁN..........................................2

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008

fttl —


DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................3
LỜI CẢM ƠN.................................................5

MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................9
Chương 2. THỰC trạng đội ngũ giáo viên...........39
MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH BÌNH THUẬN...............39
Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN91

KẾT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ.............................................................................109
MỤC LỤC............................................................................................................ 113
PHIÉU THAM KHẢO Ý KIÉN (đã sửa theo cô).............................................114
PHIÉU THAM KHẢO Ý KIÉN.............................................................................1
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại trường ĐHSPTP Hồ Chí Minh, tôi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô.
Nhân dịp bảo vệ đề tài nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô lãnh
đạo Trường ĐHSPTP Hồ Chí Minh, Phòng Khoa học công nghệ - sau Đại học, các
Thầy Cô khoa Tâm lý - Giáo dục và các Phó giáo sư, Tiến sỹ đã truyền đạt những tri
thức quý báu và dành tình cảm tốt đẹp cho tôi cũng như tập thể học viên k16-QLGD
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Lê Xuân Hồng đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh BìnhThuận, lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Giáo
dục& Đào tạo, các Phòng Ban Sở Giáo dục & Đào tạo, Ban giám hiệu các trường:
Trường THPT Hàm Thuận Nam, THPT Phan Bội Châu, THPT Lương Thế Vinh, các
chuyên viên Sở Giáo dục& Đào tạo, các bạn đồng nghiệp và người thân đã quan tâm

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008


giúp đỡ tạo điều kiện hỗ trợ vật chất, tinh thần và các điều kiện giúp tôi hoàn thành
chương trình khoá học và nghiên cứu thành công đề tài luận văn này.
Trong thời gian làm luận văn bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn
còn có những hạn chế, kính mong được sự chỉ bảo của quý Thầy Cô, đặc biệt là các

Thầy Cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn để đề tài này có ứng dụng thiết thực trong
công tác quản lý của bản thân cũng như đồng nghiệp trong tỉnh Bình Thuận.
Xin trân trọng cảm ơn Ị
MỞ ĐẦU

1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước vào thế kỷ XXI, thế giới đã có những bước biến đổi cực kỳ nhanh chóng,

với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật và công nghệ, sự hình thành kinh tế tri
thức, toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan không thể cưỡng lại
được.
Đại hội

lầnthứ X của Đảng

Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định:

Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2010 là đưa đất nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Để đạt được mục tiêu trên, giáo dục và khoa học công nghệ có vai trò quyết định,
nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết. Trong chiến lược phát triển giáo dục 20012010 (Ban hành theo QĐ số 201/2001/QĐ-TTg, ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ) đã đánh giá những thành tựu và những yếu kém của giáo dục trong
thời gian qua. Về đánh giá đội ngũ: “Đội ngũ nhà giáo thiếu về số lượng và nhìn chung
thấp về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu vừa phải tăng nhanh về quy mô vừa
phải đảm bảo và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo”.
Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, trước những bối cảnh thời
cơ và thách thức trên đã tạo nên những biến đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm


THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008

fttl —


về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức quá trình và
hệ thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại
với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu Khoa học - Công nghệ và ứng dụng. Nhà
giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp
thu nhận thông tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp.
Chính vì vậy, mục tiêu cuối cùng của giáo dục đào tạo là đào tạo ra con người trở
thành nguồn nhân lực tốt nhất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Vì con người là yếu tố quyết định, nên một trong những giải pháp trong chiến
lược là: Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục, đây là một nội dung phù hợp với một trong những xu thế phát triển
giáo dục của thế giới, hiện nay các nước trên thế giới nói chung và các nước phát triển
nói riêng rất quan tâm đội ngũ Nhà giáo.
Bình Thuận là một tỉnh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía
Nam, có rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - văn hoá xã hội. Trong nhiều năm gần
đây nhân dân đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học xong chương tr ình THPT.
Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XI xác định giáo dục Trung học phổ thông nhằm đào tạo
và chuẩn bị nguồn nhân lực để các em có đủ năng lực học tiếp hoặc ra đời là lực lượng
lao động chính có chất lượng chuẩn bị cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cả
nước nói chung và cho Bình Thuận nói riêng.
Các trường THPT tỉnh Bình Thuận được xem như các Trung tâm văn hóa của các
huyện, thị, hàng năm trường chịu trách nhiệm giảng dạy cho 60% thanh niên trong độ
tuổi của các huyện, thị. Nhiều năm qua đã thực sự làm được nhiệm vụ nâng cao dân trí
và tạo nguồn nhân lực cho địa phương. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục cần

phải tìm hiểu và đánh giá khách quan thực trạng đội ngũ giáo viên và tìm ra một số
giải pháp phù hợp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và mạnh về

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008


chất lượng.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và đưa ra những giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên các trường THPT tại tỉnh Bình Thuận đáp ứng được yêu cầu đổi mới
giáo dục Trung học phổ thông của Việt Nam.

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
3.2.

Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT tỉnh Bình

Thuận.

3.3.

Đề ra các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT tỉnh Bình

Thuận.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên các trường THPT tỉnh Bình Thuận.
- Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động giáo dục tại các trường THPT tỉnh Bình

Thuận.

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên của 3 trường THPT:

1.

Trường THPT Phan Bội Châu tại Thành phố Phan Thiết;

2.

Trường

THPT Hàm Thuận Nam tại Huyện Hàm Thuận Nam;

3.

Trường

THPT Lương Thế Vinh tại Huyện Hàm Thuận

Nam tỉnh Bình Thuận để đề ra những giải pháp phát triển.

6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nếu nghiên cứu đầy đủ và khách quan thực trạng đội ngũ giáo viên các trường
THPT tỉnh Bình Thuận thì đưa ra những giải pháp phát triển đội ngũ của nhà trường
đáp ứng được yêu cầu đổi mới.

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008


fttl —


7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Có nhiều phương pháp nghiên cứu, song với đề tài này có thể sử dụng theo các
phương pháp sau:

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Nhóm nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra (dùng phiếu hỏi): Phụ huynh, học sinh, cán bộ quản lý.
+ Phỏng vấn trực tiếp: Giáo viên.
+ Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục của đội ngũ giáo
viên.
+ Phương pháp chuyên gia.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Toán thống kê phần mềm SPSS.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

l.l. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khi nói đến giáo dục thì ta phải nghĩ ngay đến yếu tố quan trọng không thể
thiếu đó là đội ngũ giáo viên, lịch sử nghiên cứu giáo dục đã có nhiều bài viết, nhiều
công trình nghiên cứu, song tập trung nhiều nhất vào thời kỳ chúng ta xây dựng
chiến lược phát triển giáo dục từ năm 1998 đến nay, nội dung của các bài viết chủ
yếu xác định về vai trò của đội ngũ giáo viên, về đánh giá chất lượng đội ngũ,
nguyên nhân của những yếu kém, những tồn tại cần khắc phục. Một số công trình
nghiên cứu về đề tài này như:

- Nguyễn Đình Vỳ, Nguyễn Khắc Hưng “ Đội ngũ giáo viên quyết định chất
lượng giáo dục” trong cuốn (phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài).[37]

- T.S. Vũ Bá Thể đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực để công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn đến năm 2020. Trong đó có

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008


những giải pháp chủ yếu phát triển giáo dục phổ thông: “ Xây dựng đội ngũ giáo
viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, ổn định theo vùng, đồng bộ về cơ cấu”. “Nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác quản lý và đào tạo cán bộ quản
lý giáo dục phổ thông”.[14..]

- GS.VS Phạm Minh Hạc trong “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của
thế kỷ XXI” đã khẳng định: Đội ngũ giáo viên là một yếu tố quyết định sự phát triển
sự nghiệp giáo dục - đào tạo và đưa ra những chuẩn quy định đào tạo giáo viên.

- PGS. TS Hà Thế

Truyền “Đổi mới quản

lý trường Trung

học phổ

thông” đã đánh giá tình hình đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Trung học phổ thông
trong đó có quản lý đổi mới bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT.

- Thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây
dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Chỉ thị số
22/2003/CT-BGD&ĐT ngày 05/6/2003 của Bộ trưởng BGD&ĐT về việc bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hiệu trưởng trường THPT quản lý đổi mới bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục THPT

nhằm mục đích:
+ Nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn và quản lý giáo dục để đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục THPT.
+ Nắm vững mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa theo phương án
điều chỉnh phân ban ở THPT.
+ Tăng

cường
kiến thức, hiểu

vànắm vữngnhững

điểm mới trong

chương trình, sách giáo khoa THPT.
+ Tăng cường năng lực sư phạm, nắm vững yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học, bước đầu vận dụng được trong quá trình chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
để thực hiện tốt các yêu cầu đổi mới giáo dục THPT.

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008

fttl —


- PGS. TS Hoàng Tâm Sơn trong nghiên cứu đề tài cấp Bộ “Một số vấn đề tổ
chức khoa học lao động của người Hiệu trưởng” đã đưa ra các giải pháp và kiến
nghị về đào tạo, bồi dưỡng CBQL giáo dục các tỉnh phía Nam trước yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI “Đào tạo lại
và bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục
các trường từ Mầm non đến THPT, Cao đẳng, Đại học nhằm tạo điều kiện cho cán

bộ quản lý giáo dục không ngừng nâng cao trình độ, tiếp cận với những kinh nghiệm
tiên tiến nhất trong việc tổ chức quản lý, giảng dạy và học tập ở nhà trường”.

- Luận văn Thạc sĩ: “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
của Hiệu trưởng Trường THPT bán công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của
tác giả Vũ Thị Thu Huyền.

- “Biện pháp xây dựng cán bộ quản lý các trường THPT tỉnh Đồng Nai” của
tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân.

- “Các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giai
đoạn 2006-2010 trường THPT tỉnh Quảng Nam” của tác giả Phạm Đình
L

y.

- “Mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục THPT tỉnh Cà Mau từ nay đến
năm 2010” của tác giả Nguyễn Thiện Nghĩa.
Ngoài ra có rất nhiều bài báo đăng trên các tập san giáo dục, các công trình
nghiên cứu khoa học khác nghiên cứu về việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào về thực trạng
và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông tại tỉnh Bình Thuận.
1.2. Một số khái niệm

1.2.1. Quản lý:
1.2.1.1. Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, có nhiều cách tiếp cận
với công tác quản lý khác nhau bỡi vậy có nhiều cách đưa ra khái niệm sau đây là

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008



một số khái niệm về quản lý:

- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của các chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục
tiêu dự kiến.

- Quản lý hay quản trị (managemetnt)
Quản lý là quá trình làm việc cùng và thông qua cá nhân, các nhóm cũng như
các nguồn lực khác để hoàn thành các mục đích tổ chức. Thành quả đạt được các
mục đích tổ chức thông qua lãnh đạo chính là quản lý [13]
Qua các định nghĩa và các khái niệm trên ta có thể hiểu một cách chung
nhất là: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích đã đề ra

1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý gồm có: Hoạch định; tổ chức; điều khiển; kiểm tra
Hoạch định: Là quá trình ấn định những mục tiêu và định ra biện pháp tốt nhất
để thực hiện những mục tiêu đó.
Hoạch định của nhà quản lý vạch rõ con đường để đi tới mục tiêu đã đặt ra. Nó
có hai tác dụng:

- Hướng dẫn giảm bớt những hậu quả của thay đổi giảm thiểu lãng phí, lập lại
và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát được dễ dàng.

- Hoạch định đặt ra sự phối hợp.
Hoạch định gồm 2 loại:
+ Hoạch định chiến lược: Là đưa ra các mục tiêu và những biện pháp lớn có
tính cơ bản để đạt mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các nguồn

lực có khả năng huy động.
+ Hoạch định tác nghiệp: Đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các lĩnh

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008

fttl —


vực cụ thể.
Chức năng tổ chức
Tổ chức là một trong những chức năng chung của quản lý, liên quan đến các
hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức để đảm nhận những hoạt động
cầnthiết, xác

định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và

trách nhiệm giữa các bộ phận đó.
Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho
mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp
tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
Chức năng điều khiển
Điều khiển là chức năng chung của quản lý, là các hoạt động hướng dẫn, đào
tạo, đôn đốc, động viên và thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc với hiệu
quả cao để đạt mục tiêu tổ chức. Chức năng này đòi hỏi nhà quản lý phải thực hiện
tốt nguyên tắc thống nhất chỉ huy và thực hiện tốt chế độ một Thủ trưởng, có sự tỉnh
táo, nhạy bén và hiểu biết thấu đáo về tâm lý, giao tế nhân sự, có những kỹ thuật
chuẩn mực tốt để xác định nguyên nhân của những vấn đề khó khăn về mặt nhân sự,
có sự hiểu biết đầy đủ về nghệ thuật cải biến con người và xác định chính các
phương pháp lãnh đạo, phối hợp các phương pháp đó phù hợp với điều kiện bên
trong và bên ngoài của tổ chức.

Chức năng kiểm tra
Chức năng quản lý của công việc kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực
hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của tổ chức và kế hoạch vạch ra.
Quá trình kiểm tra gồm:
+ Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra
+ Đo lường việc thực hiện
+ Điều chỉnh các sai lệch.

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008


Các hình thức kiểm tra gồm: Kiểm tra dự phòng, kiểm tra hiện hành, kiểm tra
phản hồi và kiểm tra trọng điểm

1.2.2. Quản lý giáo dục
- QLGD là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau để tất cả các mắt xích của hệ thống từ Bộ xuống
đến Trường nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Hay QLGD là quản lý hoạt động giáo dục của ngành giáo dục trên phạm vi cả
nước, hoặc một phạm vi địa phương và hoạt động của giáo viên, nhân viên, học sinh
trong mỗi trường học để mỗi trường học mỗi địa phương và cả nước đạt mục tiêu
giáo dục và đào tạo người học thành những con người có nhân cách (năng lực và
phẩm chất) cần thiết cho họ có thể sống hạnh phúc và cống hiến nhiều cho xã hội.

- QL trường học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý giáo dục.
Quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống và
có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để huy động

họ cùng tác động phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm
cho quá trình giáo dục được vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu đã
được dự kiến.
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý trường học là sự quản lý của Hiệu trưởng trường đó đối với toàn bộ
những con người, những hoạt động những tổ chức và những phương tiện kỹ thuật,

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008

fttl —


tài chính của trường để đạt cho được mục tiêu của sự giáo dục học sinh loại trường
đó.

1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên
- Giáo viên: Là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các trường phổ
thông.

- Giáo viên THPT: Là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường THPT.

- Đội

ngũ:Tập hợp gồm số đông người

cùng chức năng hoặc nghề


nghiệp thành một lực lượng

- Đội ngũ GV THPT: Tập hợp gồm số đông người làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường THPT. Hoặc là tập hợp những giáo viên THPT.

- Phát triển: Theo từ điển tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [33]

- Theo quan điểm này sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để
tăng tiến số lượng, chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm cho biến đổi
tăng tiến đều được coi là phát triển.

- Phát triển nhân lực
Phát triển nhân lực là sự tăng tiến, chuyển biến, tiến bộ của các thành viên
trong tổ chức để thực hiện hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
“ Phát triển nhân lực là nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức thông qua đào
tạo, bồi dưỡng các cá nhân thành viên.” [50, 9]. Như vậy để nâng cao hiệu quả hoạt
động thì tổ chức phải có các chương trình, kế hoạch để phát triển nguồn nhân lực
của mình thông qua đào tạo, bồi dưỡng.
Hoặc “Phát triển nhân lực là quá trình của các hoạt động chuẩn bị cung cấp
nhân viên theo kịp cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi hoặc tăng tiến.” [50, 9]. Trong
phát triển nhân lực cần phát triển cả số lượng để đáp ứng cơ cấu tổ chức, ngành

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008


nghề và cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng cá nhân thành viên. Thật sự
nâng cao trình độ cũng như thái độ nghề nghiệp để họ đáp ứng được yêu cầu tăng
tiến của xã hội cũng như mục tiêu của tổ chức. Nghĩa là cần phát triển cả số lượng

trí lực, thể lực và tâm lực của những người trong tổ chức.
+ Phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trung tâm, ưu tiên hàng đầu trong việc
phát triển nhà trường. Mục đích của công tác phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm
mục đích tăng cường hơn nữa sự phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt
động nghề nghiệp. Phát triển đội ngũ giáo viên bao gồm cả phát triển số lượng và
phát triển chất lượng đội ngũ.
Ta có thể nói: Phát triển đội ngũ giáo viên là khái niệm tổng hợp bao gồm cả
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp tăng tiến về số lượng lẫn chất lượng và
sử dụng có hiệu quả. Nếu phạm vi của bồi dưỡng là những nội dung cần phải biết,
phạm vi của phát triển nghề nghiệp là một nội dung nên biết thì phát triển đội ngũ
giáo viên bao quát tất cả những gì người giáo viên có thể trao đổi và phát triển để
đạt mục tiêu của cá nhân và nhà trường.

1.2.4. Giải pháp, giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
- Giải pháp: Là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên: Là phương pháp tốt nhất làm biến đổi
đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu của giáo dục
trong một giai đoạn nhất định.
^ ^
Ï^

^ ï
«• A-4- ^

1r JJ•^

-«. A • • r•

A

.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viên

1.3.1. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với phát triển đội

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008

fttl —


ngũ Nhà giáo
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 là “Đưa đất nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại hoá”. “Con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước ta
cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần
tự, vừa có những bước nhảy vọt”... Để đạt được các mục tiêu nêu trên, giáo dục và
khoa học công nghệ có vai trò quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức
thiết. Đại hội IX của Đảng đã chỉ ra: “Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng
chất lượng và đạo đức sư phạm,cảithiệnchế độ
đảm

đãi ngộ.

Bảo

về cơ bảnđội ngũ giáo viênđạt

chuẩn quốc gia và tỷ lệ giáo viên so với học sinh theo yêu cầu của từng cấp học.
Có cơ chế, chính sách đảm bảo đủ giáo viên cho các vùng miền núi, hải đảo”.

Đào tạo và nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên là khâu đột phá có ý nghĩa
quyết định, góp phần triển khai thắng lợi chiến lược phát triển giáo dục mà Đại hội
IX của Đảng đã đề ra. [10]
Trong phần đánh gía những yếu kém trong chiến lược có nêu: Đội ngũ nhà
giáo thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu
cầu vừa phải tăng nhanh quy mô vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo.
Trong các giải pháp phát triển giáo dục có giải pháp phát triển đội ngũ nhà
giáo: “ Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục”, đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới chương trình đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên, chú trọng việc rèn luyện, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008


đức nhà giáo, giáo viên phổ thông phải điều chỉnh cơ cấu. Giáo viên Trung học phổ
thông có trình độ Thạc sỹ đạt 10% vào năm 2010.
Mục tiêu của giáo dục
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của Trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động.[22]


1.3.2.

Vị trí, nhiệm vụ của trường THPT

- Vị trí của trường trung học
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

■ Tổ

chức giảng dạy, học tập

và các hoạt động giáo dục khác của

chương trình giáo dục phổ thông;



Quản lý giáo viên cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều

động giáo viên, cán bộ, nhân viên;



Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản

lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;


■ Thực hiện phổ cập giáo dục trong cộng đồng;

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008

fttl —




Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.

Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo
dục;



Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy

định của Nhà nước.

■ Tổ chức cho giáo viên, nhân viên học sinh tham gia hoạt động xã hội;


Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo

dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;




Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

[2]

1.3.3. Vai trò, nhiệm vụ của nhà giáo
Như chúng ta đã biết đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng, nó quyết định
đến chất lượng giáo dục. Từ xa xưa đến nay trong dân gian ai cũng thuộc câu ca dao
“Muốn khôn thì phải có thầy” hay “Không thầy đố mầy làm nên”.
Trong suốt thời kỳ chiến tranh và công cuộc xây và bảo vệ Tổ quốc, Đảng Nhà nước và nhân dân ta luôn tôn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người
Thầy. Đảng ta có đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp giáo dục;
người thầy giáo là chiến sỹ trên mặt trận tư tưởng văn hoá, đó là những người
truyền thụ cho thế hệ trẻ lý tưởng và đạo đức cách mạng, bồi đắp cho họ vốn kiến
thức văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, dạy cho
họ có tri thức và kỹ năng lao động nghề nghiệp, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
phù hợp với từng giai đoạn phát triển đất nước.
Bác Hồ đã nói: “Có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những thế hệ sau này tích
cực góp phần xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và Chủ nghĩa Cộng sản? Người Thầy giáo
tốt - Thầy xứng đáng là người Thầy giáo - là người vẻ vang nhất. Dù tên tuổi không
đăng trên báo, không được thưởng huân chương, song những người Thầy giáo tốt là

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008


những người anh hùng vô danh”.
Bác Phạm Văn Đồng cũng nói “ Nghề dạy học là nghề cao quý vào bậc nhất
trong những nghề cao quý... nghề dạy học là một nghề sáng tạo vào bậc nhất trong
các nghề sáng tạo. vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã
khẳng định đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục và được xã
hội tôn vinh.

Bên cạnh niềm vui và tự hào, chúng ta đều khó tránh khỏi nỗi lo lắng trước
tình hình giáo dục còn nhiều khó khăn, yếu kém, tiêu cực khiến xã hội không yên
tâm, đòi hỏi phải tìm ra giải pháp có hiệu quả để khắc phục. Khi Nghị quyết Hội
nghị Trung ương lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Khoá VIII khẳng
định giáo dục, khoa học, công nghệ phải thực sự là quốc sách hàng đầu, thì trách
nhiệm của nhà giáo lại càng nặng nề hơn. Do đó mỗi GV phải nhận thức rằng:
Muốn giáo dục người khác, trước hết phải tự giáo dục mình; tự rèn luyện bản thân,
tự bồi dưỡng trình độ, tự bảo vệ và nâng cao uy tín, xứng đáng với lòng tin và mong
đợi của nhân dân và học sinh.
Không chỉ trong nước mà quốc tế cũng khẳng định vai trò của nhà giáo như
trong báo cáo “Học tập: của cải nội sinh” của Uỷ ban quốc tế về giáo dục thế kỷ
XXI sau phần tổng quát dưới đầu đề “Giáo dục: Sự không tưởng cần thiết” của ông
Giắc Đơlo, Chủ tịch Uỷ ban, đã dành hẳn 7 chương nói về thầy giáo khẳng định vai
trò quyết định của người thầy giáo trong việc chuẩn bị thế hệ trẻ có trách nhiệm xây
dựng tương lai của nhân loại theo hướng toàn cầu hoá (“xây dựng toàn cầu”) đoàn
kết hiểu biết tôn trọng lẫn nhau, sống trong hoà bình, bao dung. Tất cả phụ thuộc rất
nhiều vào việc đội ngũ giáo viên phải rèn luyện được ở thế hệ trẻ một trí tuệ nghiêm
túc, một tình cảm sâu sắc, thông cảm lẫn nhau cùng với tính độc lập ngày càng cao.
Trong báo cáo này cũng khẳng định “ Mối quan hệ đầy sức mạnh giữa thầy và trò

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008

fttl —


giữ vị trí trung tâm trong quá trình giảng dạy”. Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng
đầu đối với chất lượng giáo dục, do đó muốn phát triển giáo dục thì trước hết và
trên hết phải phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng lẫn chất lượng.[37]
Như vậy những tiêu chuẩn tối thiểu đối với một giáo viên là: Trước hết giáo
viên phải là người có nhân cách mẫu mực để làm gương cho học sinh; được đào tạo

chính quy và được trang bị đầy đủ kiến thức về lý luận dạy học và phươngpháp
phạm. Thứ hai, giáo viên phải

được trang



bịkiếnthức

tương đối tổng quát và phải có một chuyên môn sâu để có thể đánh giá được tầm
quan trọng của những tri thức chuyên môn của mình và đánh giá được nội dung các
giáo trình trong bối cảnh chung. Thứ ba, giáo viên phải có khả năng hoạt động xã
hội để tập hợp và tổ chức được các hoạt động cho học sinh; có thể hình dễ gần
không dị tật.

1.3.4. Tiêu chuẩn giáo viên Trung học phổ thông
1.3.4.1. Tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Nhận
thức tư tưởng chính trị:
Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo số
lượng, chất lượng ngày giờ công lao động;
Giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của giáo viên;
ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, học
sinh và nhân dân;
Tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công tác; quan hệ đồng nghiệp,
thái độ phục vụ nhân dân và học sinh.
I

sy Ârr»


Ạ 1

Ạ Ạ 1





1 »Ạ

.3.4.2. Tiêu chuân ve chuyên môn nghiệp vụ
Tiêu chuẩn 1. Trình độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công về

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008


giảng dạy và giáo dục học sinh.



Đạt trình độ về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của Nhà giáo

theo quy định cụ thể:

- Có kiến thức cơ bản đạt trình độ chuẩn

được đào tạo;

- Có kiến thức cần thiết về tâm lý học sư


phạm vàtâm lý học lứa tuổi.

- Có kiến thức phổ thông về những vấn đề xã hội và nhân văn.
- Có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế xã hội văn hoá và giáo dục của
địa phương nơi giáo viên công tác.

• Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Cụ thể là:
- Thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học.
- Chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá học sinh.
- Mức độ tiến bộ của học sinh qua từng thời kỳ và cả năm, căn cứ vào
tỷ lệ xếp loại học lực và hạnh kiểm.



Thực hiện công tác Chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục

khác. Cụ thể:

- Đảm bảo sỹ số, quản lý việc học tập và rèn
hồ sơ sổ sách. Thực hiện việc giáo dục đạo đức

luyện của học sinh. Quản lý
học sinh, xây dựng nề nếp,

rèn luyện thói quen tốt, giúp đỡ các học sinh cá biệt;

- Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh;

- Tham gia các công tác khác được nhà trường phân công.

• Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng

cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ. Cụ thể là:

- Tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường, của tổ chuyên
môn, như: dự giờ, thao giảng,

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008

fttl —


- Tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm theo yêu cầu
của các cấp;

- Tham gia học tập để đạt chuẩn và nâng cao trình độ [22]
Tiêu chuẩn 2. Kết quả đánh giá tiết dạy trên lớp
Giờ lên lớp là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học được kết thúc trọn
vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian quy định của quá trình dạy học. Do đó
trong mỗi giờ lên lớp hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh
đều thể hiện dưới sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học
đó là mục đích, nội dung, phương pháp phương tiện và hình thức tổ chức dạy học.

- Đánh giá một tiết dạy phải xem xét phân tích giờ dạy đó đã giải quyết
được mức độ nào theo mục đích đặt ra trên cơ sở sử dụng phương pháp, phương tiện
và cách tổ chức phù hợp với nội dung của giờ dạy đó.
phải đánh giá


giờ dạy của giáo viên một cách toàn diện

Nghĩa là

theo yếutố của quá

trình dạy học.

- Xem xét phân tích giờ dạy có phù hợp với đặc điểm của bộ môn của kiểu bài
lên lớp thuộc bộ môn đó.

- Đánh giá giờ dạy phải căn cứ vào điều kiện cụ thể về đối tượng học sinh, về
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của giờ lên lớp mà giáo viên đã thực hiện.

- Phân tích xem xét kết quả của giờ dạy thể hiện ở mức độ nhận thức của học
sinh qua giờ đó thông qua vấn đáp trao đổi với học sinh hoặc kiểm tra trắc nghiệm
từ 3-5 phút. Tiêu chuẩn xem xét
+ Về nội dung

-

Chính xác khoa học (khoa học bộ môn và quan điểm tư tưởng, lập

trường chính trị).

- Bảo đảm hệ thống, đủ nội dung, làm bật trọng tâm.
- Liên hệ với thực tế (nếu có) có tính giáo dục.

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008



+ Về phương pháp

-

Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung

của kiểu bài lên lớp.

-

Trình bày bảng hợp lý, chữ viết hình vẽ, lời nói rõ ràng chuẩn mực,

giáo án hợp lý.
+ Về tổ chức

-

Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các

phần, các khâu.

- Tổ chức và điều khiển học sinh học tập tích cực,chủ động phù hợp
vớinội dung của bài với các đối tượng, học sinh hứng thú học.
+ Về kết quả:

-

Đa số học sinh hiểu bài; nắm vững trọng tâm; biết vận dụng kiến


thức.

1.3.5. Yêu cầu đối với sự phát triển đội ngũ
- Số lượng: Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng hợp lý về cơ
cấu (chiến lược) đó là tỷ lệ giáo viên phải đạt 2,25 GV/lớp, cân đối giữa các bộ môn
không thừa và không thiếu.

-

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Có bằng tốt nghịêp Đại học sư

phạm hoặc có bằng tốt nghiệp Đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm theo đúng chuyên ngành tại các khoa các trường Đại học sư phạm (Điều lệ).
Có chứng chỉ A ngoại ngữ, nếu là giáo viên ngoại ngữ phải có chứng chỉ B ngoại
ngữ khác.
Đó chỉ mới điều kiện cần nhưng chưa đủ mà người giáo viên phải giỏi và
uyên thâm về lĩnh vực chuyên môn của mình mới đủ sức thuyết phục học sinh, học
sinh mới say mê tìm tòi sáng tạo trong học tập, do đó ngoài kiến thức có sẵn giáo
viên luôn luôn phải học, phải tìm tòi sáng tạo làm giàu kiến thức của mình.

THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008

fttl —


Ngoài kiến thức chuyên môn ra còn một vấn đề quan trọng là kiến thức xã hội,
pháp luật, khả năng ứng xử giao tiếp, khả năng hùng biện, Nắm vững tâm lý lứa
tuổi, tình hình học tập bộ môn và các hoạt động giáo dục của học sinh mà giáo viên
phụ trách. những kiến thức này giúp cho người giáo viên giải quyết tốt các tình
huống xẩy ra trong công tác, cũng như tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh

nhất là trong quá trình làm công tác chủ nhiệm.

- Thâm niên: Trong trường đội ngũ giáo viên phải cân đối vừa có các lứa tuổi
đan xen về nghề nghiệp, phải có những giáo viên thâm niên công tác có kinh
nghiệm trong giảng dạy cũng như các hoạt động khác có uy tín nhằm bồi dưỡng cho
các thế hệ sau, tuy nhiên phải luôn tiếp nhận giáo viên trẻ vừa có tính kế thừa, vừa
có lực lượng nhằm đáp ứng các hoạt động có tính năng động trong các hoạt động
phong trào của nhà trường.

- Năng lực sư phạm: Có khả năng truyền thụ và hướng dẫn người học chủ
động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; biết dạy cho người học phương pháp
tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy tổng hợp; phát triển
năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong
quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã
hội. Tuy nhiên hiện nay về phương pháp phải được đào tạo và được sử dụng các kỹ
thuật và công cụ dạy học vào việc truyền đạt tri thức đến học sinh hiệu quả nhất.
Việc đào tạo giáo viên không nên theo hướng nhồi nhét


kiến

thức

phảihướngdẫn họ tự khám phá và

ứng dụng tri thức vào việc dạy học sau này theo phương pháp dạy học hiện đại đó là
nêu vấn đề và hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề; biết cách sử dụng thành thạo
các thiết bị dạy học.
Năng lực sư phạm của giáo viên được thể hiện ở các kỹ năng sau:
+ Kỹ năng chuẩn bị bài giảng và tiến hành bài giảng:


THÁNH PHO HO CHÍ MINH - 2008


×