Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề tuyển sinh vào lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.98 KB, 11 trang )

Đề thi tuyển sinh THPT năm học 2007 - 2008 Đề thi môn Ngữ văn thành phố Hà Nội
Phần I (7 điểm) Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm của
mình, một nhà thơ viết:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác...
Và sau đó, tác giả thấy:
...Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!...
Câu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy. 
Câu 2: Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc trong bài được biểu hiện
theo trình tự nào? Sự thật là Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bình yên?
Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận quy nạp (có sử dụng phép lặp và có
một câu chứa thành phần phụ chú) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong
lăng.
Câu 4: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã học có hình ảnh trăng và ghi rõ
tên tác giả, tác phẩm.
Phần II (3 điểm)Từ một truyện dân gian, bằng tài năng và sự cảm thương sâu sắc, Nguyễn Dữ đã viết thành “Chuyện người
con gái Nam Xương”. Đây là một trong những truyện hay nhất được rút từ tập Truyền kì mạn lục.
Câu 1: Giải thích ý nghĩa nhan đề Truyền kì mạn lục.
Câu 2: Trong Chuyện người con gái Nam Xương, lúc vắng chồng, Vũ Nương hay đùa con, chỉ vào bóng mình mà bảo là cha
Đản. Chi tiết đó đã nói lên điều gì ở nhân vật này? Việc tác giả đưa vào cuối truyện yếu tố kỳ ảo nói về sự trở về chốc lát của
Vũ Nương có làm cho tính bi kịch của tác phẩm mất đi không? Vì sao?
Đề thi Ngữ văn
Câu 1. (2 điểm)
Nhận xét của em về cách thể hiện hình ảnh người lính của Chính Hữu trong những câu thơ ở mỗi phần sau:
a. " Rách tả tơi rồi đôi giày vạn dặm
Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa"
(Ngày về)
b." Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá


Miệng cười buốt giá
Chân không giày"
(Đồng chí)
Câu II (1 điểm)
Về hình ảnh “ tay nắm lấy bàn tay” trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Câu III (7 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Trong một tác phẩm tự sự, dẫu tác giả không trực tiếp đánh giá các nhân vật, nhưng không phải vì vậy mà
độc giả không hiểu được thái độ của tác giả đối với nhân vật”
Em có suy nghĩ gì về ý kiến trên? Bằng sự hiểu biết của em về Truyện Kiều, hãy làm sáng tỏ ý kiến của mình.
De thi Câu 1 (1 điểm): Chép lại nguyên văn khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận).
Câu 2 (1 điểm): Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau:
a. Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Kim Lân, Làng)
b. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một
chặng đường dài. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 3 (3 điểm): Viết một đoạn văn nghị luận (từ 10 đến 12 câu) nêu suy nghĩ của em về đạo lý Uống nước nhớ nguồn.
Câu 4 (5 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ:
…Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
(Nguyễn Duy, Ánh trăng,
SGK Ngữ văn 9 tập 1 tr.156 NXBGD - 2005)
GỢI Ý GIẢI ĐỀ THI
Câu 1 (1 điểm):
Học sinh cần đảm bảo được yêu cầu:- Chép đúng, đủ bốn câu thơ trong khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
- Không sai chính tả.
Câu 2 (2 điểm):Học sinh cần xác định được thành phần tình thái, cảm thán trong hai trường hợp, cụ thể là:
a. Sử dụng thành phần tình thái: có lẽ
Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Làng - Kim Lân)
b. Sử dụng thành phần cảm thán: chao ôi
Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng
đường dài. (Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)
Câu 3 (3 điểm): Đề bài yêu cầu học sinh viết đoạn văn từ 10 đến 12 câu, nêu suy nghĩ của bản thân về đạo lý “Uống nước
nhớ nguồn”. Đây là đề bài có tính chất tích hợp trong việc kiểm tra kỹ năng viết đoạn văn và hiểu biết về một vấn đề xã hội ở
học sinh. Do vậy, học sinh cần bảo đảm được những yêu cầu cơ bản sau:
- Kỹ năng viết đoạn văn: bảo đảm được bố cục của một đoạn văn (tức là có phần mở, thân và kết đoạn); bảo đảm mối liên kết
nội dung và hình thức; viết đúng chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Nêu suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”: học sinh không nhất thiết phải đi vào giải thích từ ngữ cụ thể nhưng cần
khái quát được nội dung câu tục ngữ, trình bày được suy nghĩ, đánh giá của bản thân về đạo lý tốt đẹp của dân tộc thể hiện
qua câu tục ngữ, chẳng hạn:
+ Câu tục ngữ là lời nhắc nhở, lời khuyên về lòng biết ơn.
+ Biểu hiện của lòng biết ơn: biết ơn ông bà, cha mẹ; biết ơn thầy cô; không quên ơn những người đã chiến đấu hy sinh để
bảo vệ đất nước...
+ Đây là đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc, cần được gìn giữ và phát huy.
+ ...
Câu 4 (5 điểm):
Trên cơ sở những hiểu biết khái quát về tác giả Nguyễn Duy, về bài thơ Ánh trăng (đặc biệt chú ý hình tượng vầng trăng -
biểu tượng của quá khứ nghĩa tình, hoàn cảnh sáng tác), học sinh trình bày cảm nhận của mình về nội dung và nghệ thuật

của đoạn thơ. Các em có thể trình bày bài làm của mình theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số yêu cầu cơ bản sau
đây:
1. Cảm nhận về nội dung đoạn thơ: đoạn thơ thể hiện sự trăn trở, suy tư của nhân vật trữ tình về thái độ sống đối với quá
khứ. Điều này được thể hiện qua các khổ thơ cụ thể:
- Hoàn cảnh sống thay đổi, thành phố với những tiện nghi hiện đại (ánh điện, cửa gương) dễ làm cho người ta lãng quên quá
khứ, dửng dưng với cả vầng trăng tình nghĩa năm nào (Vầng trăng đi qua ngõ / như người dưng qua đường).
- Vầng trăng đột ngột xuất hiện trong một tình huống bất ngờ; nhân vật trữ tình đối diện với vầng trăng mà trong lòng ngập
tràn bao cảm xúc. Những gian lao, vất vả và cả nghĩa tình trong quá khứ như ùa về làm nhân vật trữ tình vừa xúc động, vừa
day dứt, vừa thành kính, lặng im (Ngửa mặt lên nhìn mặt / có cái gì rưng rưng/ như là đồng là bể / như là sông là rừng).
- Nhưng vầng trăng - quá khứ nghĩa tình luôn tròn đầy, bất diệt (Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình) càng làm cho
con người thêm ân hận, day dứt. Sự im lặng của vầng trăng như một lời nhắc nhở nghiêm khắc về thái độ sống với quá khứ
(Ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho ta giật mình).
2. Cảm nhận về nghệ thuật: biện pháp nhân hóa được sử dụng tài tình; hình ảnh thơ gợi cảm, có tính chất biểu tượng; giọng
thơ vừa tâm tình vừa suy tư, trầm lắng, góp phần tạo nên chiều sâu triết lý cho bài thơ.
3. Đánh giá, nêu suy nghĩ:
- Đoạn thơ kết tinh giá trị tư tưởng, chủ đề của cả bài thơ. Cất lên như một lời cảnh tỉnh, đoạn thơ chính là cái “giật mình”
đầy ý nghĩa của chính nhà thơ, tự nhắc nhở mình phải sống sao cho trọn vẹn, thủy chung.
- Đoạn thơ cũng như bài thơ không chỉ có ý nghĩa với nhà thơ, với cả một thế hệ vừa mới đi qua chiến tranh mà còn có ý
nghĩa với
người đọc ngày nay vì nó đặt ra vấn đề về thái độ sống với quá khứ. Đó chính là truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”
đẹp đẽ của dân tộc.
Gợi ý bài giải môn Ngữ văn tuyển sinh lớp 10 năm học 2006-2007
A. VĂN - TIẾNG VIỆT:
Đề 1:
Câu 1: Học sinh chép lại nguyên văn khổ thơ đầu, bài thơ "Viếng lăng Bác"
Yêu cầu học sinh:Chép đúng khổ thơ đầu.
- Tránh sai:Trật tự dòng thơ. Từ, chính tả. Dấu câu.Tránh thiếu tên tác giả, tác phẩm.
Câu 2:Yêu cầu học sinh:
- Viết một đoạn văn, số câu từ 5 câu đến 7 câu.
- Nội dung: học sinh tự chọn chủ đề, có thể làm những chủ đề: quê hương, bạn bè, học tập...

- Trong đọan văn, có sử dụng 2 phép liên kết câu đã học.
Có thể sử dụng 2 phép liên kết trong số các biện pháp liên kết: Phép thế. Phép nối.Phép lặp từ ngữ.Phép đồng nghĩa, trái
nghĩa và liên tưởng.
- Học sinh phải xác định được 2 phép liên kết đã sử dụng trong đọan văn vừa viết (có thể bằng gạch chân hoặc ghi chú những
phương tiện liên kết).
Đề 2:
Câu 1:Học sinh cần nêu được 3 tên tác phẩm đã học trong chương trình lớp 9, có nội dung viết về người lính Cách mạng:
Gợi ý: "Đồng chí" (Chính Hữu)"Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật)- "Chiếc lược ngà" (Nguyễn Quang Sáng)
...Câu 2:Yêu cầu học sinh:- Viết một đoạn văn, số câu từ 5 đến 7 câu.
- Nội dung: Học sinh có thể tự chọn chủ đề gần gũi , thân thiết trong cuộc sống.
- Đoạn văn có chứa 2 thành phần biệt lập (trong số 4 thành phần biệt lập đã học):+ Thành phần tình thái.+ Thành phần cảm
thán.+ Thành phần gọi – đáp.+ Thành phần phụ chú.
- Học sinh phải gạch chân xác định 2 thành phần biệt lập trong đoạn văn đã viết
B. LÀM VĂN:Cảm nhận của em về bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh.
I. Yêu cầu về kỹ năng:
1. Phương pháp: biết cảm nhận kết hợp nghệ thuật - nội dung.
2. Bố cục bài làm chặt chẽ.
3. Diễn đạt tốt, có cảm xúc chân thành.
II. Yêu cầu về kiến thức:
1. Mở bài:Giới thiệu được bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh và nêu cảm nhận, ý kiến khái quát .
(Gợi ý: bài thơ biểu hiện những cảm xúc tinh tế của nhà thơ khi đất trời chuyển từ mùa hạ sang thu. Chỉ với 3 khổ thơ 5 chữ
nhưng những cảm nhận, những hình ảnh và sức gợi của bài thơ lại hết sức mới mẻ).
2. Thân bài:Học sinh có thể trình bày cảm nhận nghệ thuật và nội dung bài thơ qua ngôn từ, hình ảnh... cụ thể:
a. Khổ 1: Những cảm nhận tinh tế bất ngờ: Không có lá rụng của thơ xưa, không có màu vàng như trong "Thơ mới", tác giả
cảm nhận mùa thu rất riêng, rất mới, bằng sự rung động tinh tế.
* Khứu giác (hương ổi) ---> xúc giác (gió se) ---> cảm nhận thị giác (sương chùng chình qua ngõ) ---> cảm nhận của lý trí
(hình như thu đã về).
* Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuângqua các từ “bỗng”, “hình như".
---> Tác giả thực sự yêu mùa thu, yêu làng quê, gắn bó với quê hương mới có cảm nhận tinh tế như vậy.
b. Khổ 2: Từ cảm nhận của các giác quan, cảm xúc của tác giả về mùa thu dần hòa vào cảnh vật chung quanh.

Sự vật ở thời điểm giao mùa hạ - thu đã bắt đầu chuyển đổi: sông "dềnh dàng" - chim "bắt đầu vội vã", đám mây mùa hạ "vắt
nửa mình sang thu".
a khổ thơ đầu, các từ ngữ "chùng chình", "dềnh dàng", "vội vã", "vắt nửa mình" vốn là những từ ngữ dùng để chỉ trạng thái,
tính chất của người được tác giả dùng để chỉ miêu tả thiên nhiên, vì thế cảnh vật trở nên sống động có hồn.
c. Khổ 3: Cảm nhận về thời điểm giao mùa dần đi vào lý trí.Hai dòng thơ cuối bài cần hiểu với hai tầng nghĩa.
Hình ảnh tả thực "mưa, nắng, sấm" nhưng gợi cho ta liên tưởng đến một tầng ý nghĩa khác - ý nghĩa về con người và cuộc
sống.
Tóm lại: - Nghệ thuật: bài thơ hấp dẫn bởi những từ ngữ gợi cảm, gợi nhiếu về cảnh về tình. Nhân hóa làm cho cảnh vật có
hồn, gần gũi với cuộc sống.
- Nội dung: tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước.
3. Kết bài:- Khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung bài thơ.
- Nêu cảm xúc khái quát.
Hình tượng người lính trong thơ kháng chiến chống Pháp
Saturday, 16. June 2007, 07:40:35
Không biết bao mùa thu đã trôi qua kể từ mùa thu Tháng Tám của dân tộc. Chiến tranh đã đi qua trên mảnh đất
Việt thân yêu, để lại với đời mùa thu nay tươi đẹp của hòa bình, hạnh phúc và để lại với lòng người bao chiến
công của những chiến sĩ mùa thu xưa – những mùa thu của cuộc kháng chiến chống Pháp với những con người
“chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Họ đã dựng nên tượng đài bất hủ trong thơ ca về người chiến sĩ Cách
mạng.
Không biết bao mùa thu đã trôi qua kể từ mùa thu Tháng Tám của dân tộc. Chiến tranh đã đi qua trên mảnh đất
Việt thân yêu, để lại với đời mùa thu nay tươi đẹp của hòa bình, hạnh phúc và để lại với lòng người bao chiến
công của những chiến sĩ mùa thu xưa – những mùa thu của cuộc kháng chiến chống Pháp với những con người
“chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Họ đã dựng nên tượng đài bất hủ trong thơ ca về người chiến sĩ Cách
mạng.
Kháng chiến bùng nổ, người trai lên đường ra chiến trận theo Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ chủ tịch
kính yêu – lời kêu gọi của non sông. Lòng người không khỏi luyến tiếc cảnh thanh bình cũ khi bước chân lên
đường vào mặt trận. Đó là mùa thu Hà Nội đầy lưu luyến :

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×