Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Điện tử công suất trong hệ thống điện giảng dạy tại trường cao đẳng nghề điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
________________________

NGUYỄN VĂN TUYỀN

Điện tử công suất trong hệ thống điện
giảng dạy tại trường CĐ nghề điện
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN THỊNH

HÀ NỘI - 2010


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

5

Lời cảm ơn

6

Danh mục các các cụm từ viết tắt

7

Danh mục các bảng biểu



8

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

9

Phần mở đầu

10

1. Lý do chọn đề tài

10

2. Mục đích nghiên cứu

12

3. Đối tượng nghiên cứu

12

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

12

5. Giới hạn của đề tài

12


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

12

7. Phương pháp nghiên cứu

12

8. Bố cục của luận văn

13

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC ĐỔI MỚI NỘI DUNG
1.1 Khái niệm về nội dung dạy học

14
14

1.1.1 Khái niệm

14

1.1.2. Các yếu tố của NDDH

14

1.1.3. Các thành phần của NDDH

15


1.1.3.1. Hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, về tư duy, về kỹ

15

thuật và về các các thức hoạt động
1.1.3.2. Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động

16

chân tay
1.1.3.3. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo

16

1.1.3.4. Kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người

17

1


1.2. Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học và các

18

phương hướng hoàn thiện nội dung dạy học.
1.2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học.

18


1.2.2. Các phương hướng hoàn hiện nội dung dạy học

19

1.2.2.1. Hiện đại hóa nội dung dạy học

19

1.2.2.2. Tăng cường mối liên hệ giữa dạy học với đời sống, với lao động

21

sản xuất, với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2.3. Tăng cường giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cách mạng.

22

1.2.2.4. Tăng cường mối liên hệ giữa các môn học.

23

1.3. Đổi mới nội dung dạy học.

24

1.3.1. Về kế hoạch dạy học

24


1.3.2. Đổi mới chương trình giáo dục dạy nghề

24

1.3.3. Đổi mới sách giáo khoa, giáo trình giảng dạy

28

Kết luận chương I

30

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ VIỆC ĐÀO TẠO ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT

31

HIỆN NAY TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN
2.1. Giới thiệu vài nét về trường Cao đẳng nghề điện Sóc Sơn

31

2.1.1. Lịch sử phát triển

31

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của nhà trường

31

2.1.3. Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo của trường


33

2.1.4. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính

34

2.2. Thực trạng giảng dạy module Điện tử công suất tại trường Cao đẳng

34

nghề điện Sóc Sơn
2.2.1 Phân tích chương trình, nội dung module

34

2.2.1.1 Vị trí module

34

2.2.1.2 Đối tượng nghiên cứu của module

35

2.2.1.3 Mục tiêu của module

35

2



2.2.1.4 Chương trình, nội dung module

35

2.2.1.5 Ứng dụng của điện tử công suất

37

2.2.1.6 Đánh giá chung về nội dung module điện tử công suất trong dạy

37

nghề
2.2.2 Đặc điểm của module và những phương pháp giảng dạy đặc trưng

41

2.2.2.1 Đặc điểm của module

41

2.2.2.2 Các phương pháp giảng dạy đặc trưng

42

2.2.2.3 Cơ sở vật chất

45


2.2.2.4 Thực trạng về thái độ của sinh viên

45

Kết luận chương II

48

CHƯƠNG III. ĐỔI MỚI ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT TRANG BỊ CHO HỌC

50

SINH – SINH VIÊN
3.1. Đổi mới về nội dung module Điện tử công suất

50

3.1.1 Tái cấu trúc nội dung chương trình module Điện tử công suất

50

3.1.2. Xây dựng cấu trúc các bài

53

3.2. Trang bị phần mềm mô phỏng module Điện tử công suất trong dạy học

62

3.2.1. Ưu điểm của phần mềm mô phỏng.


62

3.2.2. Lựa chọn phần mềm mô phỏng trong dạy học module Điện tử công

63

suất
3.2.2.1 Electronics Workbench

64

3.2.2.2 Phần mềm Tina

65

3.2.2.3 Phần mềm PSIM

66
68

Kết luận chương III
CHƯƠNG IV. SỬ DỤNG PHẦN MỀM PSIM TRONG GIẢNG DẠY ĐIỆN

69

TỬ CÔNG SUẤT
4.1. Giới thiệu

69


3


4.1.1. Giới thiệu tổng quan phần mềm

69

4.1.2. Các đối tượng của phần mềm

70

4.2. Hướng dẫn cơ bản sử dụng phần mềm

70

4.2.1. Giao diện chính của phần mềm

70

4.2.2. Thao tác với linh kiện trong PSIM

73

4.2.3. Các đơn vị đo trong PSIM

75

4.2.4. Hàm toán học trong PSIM


75

4.3. Thực hành mạch mô phỏng ĐTCS

76

4.3.1. Ví dụ 1: Mô phỏng mạch chỉnh lưu cầu một pha

77

4.3.2. Ví dụ 2: Mô phỏng mạch chỉnh lưu có điều khiển dùng Thyristor 1

88

pha ½ chu kỳ.
4.3.3. Ví dụ 3: Mô phỏng mạch điều khiển điện áp xoay chiều một pha

94

4.3.4. Bài tập áp dụng

97

4.4. Báo cáo thực hành

98

Kết luận chương IV

100


KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

101

1. Kết luận

101

2. Một số kiến nghị

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

103

PHỤ LỤC

105

Phụ lục 1: Chương trình mô đun đào tạo điện tử công suất

105

Phụ lục 2: Phiếu điều tra sinh viên tại trường Cao Đẳng nghề điện

110

Phụ lục 3: Phiếu điều tra giáo viên tại trường Cao Đẳng nghề điện


112

Phụ lục 4: Phiếu điều tra cán bộ tại cơ sở sản xuất

114

TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

4

116


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên đây.
Hà nội, tháng 10 năm 2010
Học viên

Nguyễn Văn Tuyền

5


Lêi c¶m ¬n

Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa sư phạm kỹ thuật, Viện đào tạo
sau đại học - Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy TS. Trần
Văn Thịnh, người trực tiếp hướng dẫn tác giả làm luận văn này.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các đồng nghiệp trường Cao đẳng nghề điện - Tân
Dân - Sóc Sơn - Hà Nội đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, cộng tác, động viên, chia sẻ để
tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do trình độ bản thân còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của Hội đồng chấm luận văn
tốt nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuyền

6


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


Cao đẳng

CSSX

Cơ sở sản xuất

NDDH


Nội dung dạy học

ĐH

Đại học

DN

Dạy nghề

ĐTCS

Điện tử công suất

GD

Giáo dục

ĐT

Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


HT

Học tập

HTĐ

Hệ thống điện

KH – KT – CN

Khoa học - kỹ thuật - Công nghệ

KTV

Kỹ thuật viên

LĐTB&XH

Lao động - Thương binh và xã hội

NCPTGD

Nghiên cứu phát triển giáo dục

NL

Nghịch lưu

PMMP


Phần mềm mô phỏng

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SV

Sinh viên

SX

Sản xuất

7


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tỉ lệ HS - SV có chỗ ở trong ký túc xá.
Bảng 2.2: Mức độ khó của module.
Bảng 2.3: Mức độ quan trọng của module.
Bảng 2.4: Mức độ vận dụng kiến thức.
Bảng 2.5: Mức độ phù hợp của module với thực tiễn.
Bảng 2.6: Mức độ sử dụng phương pháp dạy học.
Bảng 2.7: Mức độ sử dụng phương tiện dạy học.

Bảng 2.8: Mức độ hứng thú với module của sinh viên.
Bảng 2.9: Thái độ tham gia vào việc xây dựng bài giảng với module của sinh
viên.

8


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của nhà trường.
Hình 2.2: Nội dung kiến thức module qua sự trình bày của giáo viên.
Hình 2.3: Tầm quan trọng của module Điện tử công suất.
Hình 2.4: Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn sản xuất.
Hình 2.5: Mức độ sử dụng phương pháp dạy học.
Hình 2.6: Mức độ sử dụng phương tiện dạy học.
Hình 2.7: Mức độ hứng thú với module của sinh viên.
Hình 3.1: Giao diện của phần mềm Wordbend 5.12.
Hình 3.2: Giao diện của phần mềm Tina 7.
Hình 3.3: Giao diện của phần mềm PSIM 6.0.
Hình 4.1 . Các chương trình PSIM.
Hình 4.2. Cấu trúc các khối chương trình PSIM.
Hình 4.3. Giao diện thiết kế của chương trình PSIM.
Hình 4.4. Chọn linh kiện điện trở trong thực đơn Element.
Hình 4.5. Hộp thoại cài đặt linh kiện.

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, hàng ngày, hàng giờ đã làm

thay đổi bộ mặt sản xuất, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình
phát triển lực lượng sản xuất. Học tập, cập nhật những tri thức mới đã trở thành nhu
cầu cần thiết cho mọi người và cho sự phát triển của xã hội. Thực hiện “học để làm
việc”, “học để cống hiến”, “học để hành nghề”, và học để nâng cao trình độ đáp ứng
nhu cầu luôn luôn biến đổi và đòi hỏi khắt khe của thị trường lao động trong và ngoài
nước là đòi hỏi, là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Quá trình đào tạo theo niêm chế với kế
hoạch cứng nhắc đã trở nên lỗi thời và kém hiệu quả. Để thực hiện được vấn đề này
cần phải quan tâm, đổi mới phương pháp sư phạm dạy nghề, đổi mới nội dung dạy và
học phù hợp với yêu cầu thực tế sản xuất, phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật. Cụ thể là phải chọn lọc những nội dung môn học, bài học sát thực với mục tiêu
đào tạo theo ngành nghề đã chọn, đó là đổi mới nội dung môn học, đó là luôn cập nhập
mới những tri thức của nhân loại vào dạy học. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người
học tiếp thu được tri thức phục vụ cho công việc, không ngừng nâng cao phát triển tư
duy mới, năng lực nghề nghiệp mà không tụt hậu so với sự phát triển của xã hội.
Trong những năm gần đây, nhà nước ta cũng đã nỗ lực thực hiện thay đổi, bổ
sung, chỉnh sửa chương trình khung, giáo trình, đề cương môn học. Nghị quyết Trung
Ương 2 khoá VIII đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [22]. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX
đã xác đinh rõ nhiệm vụ của ngành giáo dục là: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học…”[14, 15].

10


Cùng với đó, Bộ LĐTB&XH đã ban hành các chương trình đào tạo Trung cấp
nghề và Cao đẳng nghề kết hợp giữa module và môn học thống nhất trong cả nước.
Tuy nhiên, đề cương, giáo trình, nội dung môn học cần trang bị cho học sinh, sinh viên

là vấn đề khó khăn, là thách thức đối với các trường dạy nghề của Việt Nam trong đó
có trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện
lực Việt Nam.
Trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn
Điện lực Việt Nam đã có 43 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành. Trong những
năm qua nhà trường đã cung cấp cho xã hội, cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam hàng
chục nghìn công nhân, kỹ thuật viên có trình độ, có kỹ năng, chuyên môn và đáp ứng
được một phần nhu cầu đòi hỏi của xã hội, của sự phát triển lớn mạnh của ngành điện.
Tuy nhiên để đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập kinh
tế, chiến lược đào tạo của nhà trường vẫn còn tồn tại không ít những khó khăn cần
được giải quyết. Một trong những vấn đề đó là thay đổi nội dung chương trình môn
học, luôn cập nhật, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, nội dung mới vào
đào tạo (theo chương trình của Bộ LĐTB & XH ban hành). Đây cũng là yếu tố quan
trọng để nâng cao chất lượng cho học sinh khi ra trường, đáp ứng được yêu cầu của xã
hội.
Là một giáo viên hiện đang công tác tại nhà trường, tôi nhận thấy chất lượng
đào tạo có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường trong
thời gian tới. Được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Trần Văn Thịnh,
tác giả đã chọn đề tài “Điện tử công suất trong hệ thống điện giảng dạy tại trường
Cao Đẳng nghề điện” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoa học
chuyên ngành “Sư phạm kỹ thuật” với mong muốn đóng góp một phần sức lực nhỏ bé
của mình vào sự phát triển chung của nhà trường.

11


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung và yêu cầu cần thiết đào tạo điện tử công suất trong hệ
thống điện cho học sinh – sinh viên trường Cao đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn –
Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.

3. Đối tượng nghiên cứu
Môn học Điện tử công suất tại trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn
– Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan về việc đào tạo hiện nay tại trường Cao Đẳng nghề Điện.
- Nội dung cần thay đổi chương trình.
- Nội dung điện tử công suất cần trang bị cho học sinh – sinh viên trường Cao
đẳng, Trung cấp nghề.
5. Giới hạn của đề tài
Xây dựng nội dung điện tử công suất và sử dụng phần mềm mô phỏng Điện tử
công suất trong dạy học tại trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội
trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Vận dụng lý luận về dạy học đổi mới nội dung vào việc thiết kế nội dung cần
trang bị cho môn học Điện tử công suất tại trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc
Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Nâng cao chất lượng dạy học nghề hệ thống điện cho học sinh – sinh viên
trường Cao đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.

12


7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tổ chức trao đổi lấy ý kiến của những người có kinh nghiệm trong giảng dạy,
khảo sát lấy ý kiến của những chuyên gia về xây dựng, thiết kế bài giảng, bài thí

nghiệm.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và các danh mục tài liệu tham khảo, các
phụ lục của luận văn, nội dung của luận văn bao gồm 4 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy học đổi mới nội dung.

-

Chương 2: Tổng quan về việc đào tạo Điện tử công suất hiện nay tại trường
Cao Đẳng nghề Điện.

-

Chương 3: Đổi mới nội dung Điện tử công suất trang bị cho học sinh – sinh
viên.

-

Chương 4: Sử dụng phần mềm PSIM trong giảng dạy Điện tử công suất.

13


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC ĐỔI MỚI NỘI DUNG
1.1. Khái niệm về nội dung dạy học:
1.1.1 Khái niệm.
Nội dung dạy học (NDDH) là hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có liên

quan đến một ngành nghề nhất định và cách thức hoạt động sáng tạo. Nắm vững chúng
đảm bảo phát triển năng lực nghề nghiệp và phẩm chất trí tuệ, hình thành thế giới quan
khoa học phẩm chất đạo đức và những hành vi tương ứng, chuẩn bị cho người học
bước vào cuộc sống tự lập góp phần vào sự phát triển khoa học – công nghệ, kinh tế xã
hội của đất nước [7].
NDDH tạo nên nội dung hoạt động dạy và hoạt động học trong sự thống nhất
với nhau. Nó quy định những hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh
(HS) cần lắm vững, đảm bảo hình thành được ở chung cơ sở thế giới khoa học và
những phẩm chất đạo đức cách mạng của con người mới, chuẩn bị cho chúng bước vào
cuộc sống, vào hoạt động lao động.
1.1.2. Các yếu tố của nội dung dạy học.
Mỗi môn học đều có những tính chất, đặc điểm khác nhau (về đối tượng nội
dung và mức độ phản ánh …) nhưng tổng thể chúng đều cấu trúc bởi các yếu tố cơ bản
sau:
-

Hệ thống tri thức về khoa học kỹ thuật, cách thức hoạt động, giao tiếp và
định hướng giá trị trong xã hội.

-

Hệ thống kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp.

-

Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.

-

Hệ thống thái độ đối với công việc, với xã hội, với người khác và chỉnh bản

thân mình.

14


NDDH được thể hiện qua từng môn học chuyên ngành. NDDH được trình bày
dưới nhiều hình thức thể hiện:
-

Đối tượng cụ thể.

-

Các khái niệm kỹ thuật.

-

Các công cụ dụng cụ kỹ thuật.

-

Các dạng nguyên liệu, năng lượng.

-

Các quá trình công nghệ – kỹ thuật và các phương pháp gia công vật liệu.

Mỗi thành phần kiến thức nói trên có những đặc điểm khác nhau về hình thức và
nội dung phản ánh:
-


Các khái niệm kỹ thuật thường thể hiện bằng ngôn ngữ kỹ thuật chuyên
ngành với các mệnh đề có cấu trúc chặt chẽ về ngữ pháp.

-

Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật thường được thể hiện dưới dạng sơ đồ,
bản vẽ kỹ thuật.

-

Các nguyên lý kỹ thuật thường được thể hiện dưới dạng công thức toán
hoặc các quan hệ lôgic.

Do đó mỗi bài học cần được sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau cho
phù hợp với hình thức vận động bên trong của NDDH.
1.1.3. Các thành phần của nội dung dạy học.
1.1.3.1. Hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, về tư duy, về kỹ thuật và
về các các thức hoạt động.
Hệ thống những tri thức được đưa vào NDDH phải bao gồm nhiều dạng khác
nhau đặc trưng cho các khoa học cơ bản. Có như vậy, những tri thức mới có thể hoàn
thành được các chức năng: xây dựng bức tranh chung về thế giới, là công cụ của hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn; là cơ sở của thế giới quan khoa học toàn vẹn.
Những tri thức bao gồm nhiều dạng khác nhau. Đó là :
-

Các sự kiện thông thường và những sự kiện khoa học.

-


Các khái niệm cơ bản và các thuật ngữ khoa học.

15


-

Các quy luật, các định luật, các học thuyết.

-

Những tri thức về cách thức hoạt động, về các phương pháp nhận thức và
lịch sử thu lượm tri thức cũng như lịch sử khoa học.

-

Những tri thức đánh giá, những tri thức về các chuẩn mực, thái độ đối với
các hiện tượng khác nhau của cuộc sống do xã hội quy định.

Các dạng tri thức này liên quan mật thiết với nhau, mặc dù chúng có vai trò
khác nhau về việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó, trong quá trình dạy học,
chúng ta cần bồi dưỡng cho HS các dạng tri thức đó một cách đồng bộ.
1.1.3.2. Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.
Trong NDDH, hệ thống tri thức nói chung và hệ thống tri thức về cách thức hoạt
động là rất quan trọng. Nếu không có chúng thì không thể nói tới việc thực hiện các
cách thức hoạt động một cách tự giác. Tuy nhiên chỉ có tri thức thì chưa đủ, người học
phải vận dụng được tri thức đó vào thực tiễn thông qua hoạt động và qua kinh nghiệm.
Kinh nghiệm vận dụng này được loài người tích lũy trong quá trình lao động. Nó chỉ
được coi là của người học khi họ đã nắm vững, đã biến thành vốn liếng riêng của mình,
khi người học xuất hiện những kỹ năng, kỹ xảo nhất định.

Do đó, trong chương trình và giáo trình, chúng ta phải quy định hệ thống những
kỹ năng, kỹ xảo cần thiết mà người học bắt buộc phải nắm vững. Đây có thể là những
kỹ năng, kỹ xảo hoạt động thực tiễn và hoạt động trí óc có liên quan đến từng môn học
hoặc liên quan chung đến mọi môn học; thí dụ, các môn vật lý, hóa học, toán… có
những kỹ năng, kỹ xảo đặc thù về tiến hành thí nghiệm, về giải bài tập… Xong, những
kỹ năng xây dựng dàn ý, tách những cái chủ yếu trong nội dung học tập, sử dụng hợp
lý các phương tiện hoạt động học tập… lại là những kỹ năng chung cho nhiều môn.
1.1.3.3. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Hệ thống kinh nghiệm này được loài người tích lũy trong quá trình phát triển
các hoạt động thực tiễn đảm bảo cho người học có năng lực tiếp tục phát triển nền văn
hóa xã hội. Nói cách khác, nó có tác dụng chuẩn bị cho người học tìm kiếm cách giải

16


quyết những vấn đề mới cũng như chuẩn bị tham gia cải tạo một cách sáng tạo hiện
thực khách quan. Nhờ vậy, nhười học sẽ phát triển được tính tích cực sáng tạo; mặt
khác, sẽ đề phòng và khắc phục được tính thụ động, tính máy móc, tính hình thức trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Ở đây có điều đáng chú ý là, không một khối lượng tri thức nào được tiếp thụ
dưới dạng chuẩn bị sẵn, không một kỹ năng nào được nắm theo mẫu sẵn lại có thể đảm
bảo cho con người phát triển được năng lực sáng tạo. Vì thế, vấn đề được đặt ra là cần
phải bồi dưỡng cho thế hệ trẻ năng lực sáng tạo đó.
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng, hoạt động sáng tạo có những đặc điểm
quan trọng của nó:
-

Trước hết, nó giúp người học độc lập di chuyển được tri thức, kỹ năng và
tình huống mới, có nghĩa là khi giải quyết một vấn đề mới nào đó, người học
có năng lực vận dụng những tri thức và những kỹ năng mà họ đã thu lượm từ

trước.

-

Bên cạnh đó, nó còn giúp cho người học có năng lực nhìn thấy vấn đề mới
trong tình huống quen thuộc (như thấy được chức năng mới của đối tượng;
độc lập phối hợp các cách thức hoạt động đã biết vào tình huống mới; nhìn
thấy cấu trúc của đối tượng; nhìn thấy cách thức giải quyết tối ưu trong hàng
loạt cách thức giải quyết ...).

1.1.3.4. Kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người.
Kinh nghiệm này, cùng với tri thức, kỹ năng, sẽ tạo nên điều kiện để hình thành
niềm tin và lý tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở người học. Do đó, về thực
chất, nó là kinh nghiệm về thái độ đánh giá có xúc cảm đối với tri thức khoa học, đối
với các chuẩn mực đạo đức, đối với sự thể hiện về mặt thẩm mỹ của hiện thực, đối với
lý tưởng xã hội – chính trị… Và chừng nào người học chưa hình thành được thái độ
này thì chừng ấy họ chưa có trình độ đạo đức cần thiết, mặc dù có nắm tri thức và kỹ
năng.

17


Trên đây là bốn thành phần không thể thiếu được của NDDH nhằm góp phần
đào tạo (ĐT), giáo dục (GD) thế hệ trẻ một cách toàn diện, hài hòa. Bốn thành phần đó
liên quan mật thiết với nhau và dựa vào nhau.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học và các phương
hướng hoàn thiện nội dung dạy học.
1.2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học.
Để thực hiện được mục đích GD nói chung, các nhiệm vụ dạy học nói riêng,
NDDH cần được xây dựng theo hướng cơ bản là: “Nâng cao chất lượng toàn diện của

nội dung GD, hiện đại hóa chương trình học tập khoa học và kỹ thuật, mở rộng kiến
thức quản lý kinh tế, tăng cường GD chủ nghĩa Mac – Lênin, đường lối, chính sách của
Đảng và đạo đức cách mạng, bồi dưỡng kỹ năng lao động sản xuất và năng lực nghiên
cứu khoa học, kỹ thuật, coi trọng đúng mức GD thẩm mỹ, thể dục thể thao và luyện tập
quân sự” [6].
Với phương hướng chung đó, NDDH cần xây dựng trên những nguyên tắc sau
đây:
-

Phải phù hợp với mục tiêu ĐT nói chung, với mục tiêu từng môn học nói
riêng.

-

Phải đảm bảo tính toàn diện, cân đối của giáo dục, trong đó phải đặt việc GD
tư tưởng, chính trị, đạo đức lên hàng đầu.

-

Phải kết hợp chặt chẽ GD phổ thông, ĐT kỹ thuật tổng hợp, công tác hướng
nghiệp và dạy nghề.

-

Phải đảm bảo học đi đôi với hành; học tập kết hợp với lao động sản xuất, và
thực nghiệm khoa học, với hoạt động chính trị; hoạt động nội khóa kết hợp
với hoạt động ngoại khóa.

-


Phải đảm bảo tính thống nhất chung cho cả nước, đồng thời phải tính đến
đặc điểm từng vùng, từng địa phương; phải phù hợp với đặc điểm lứa tổi và

18


giới tính người học; phải thích hợp với điều kiện giảng dạy và học tập của
nhà trường.
Các nguyên tắc trên đây liên quan mật thiết với nhau, thậm chí thâm nhập vào
nhau. Do đó, trong quá trình thực hiện, chúng ta phải vận dụng chúng với quan điểm
phức hợp.
1.2.2. Các phương hướng hoàn hiện nội dung dạy học.
Căn cứ vào phương hướng chung và các nguyên tắc chỉ đạo nói trên, đặc biệt là
dưới ánh sáng của phương hướng và nội dung cải cách GD, trong điều kiện tiến bộ xã
hội và điều kiện tiến bộ khoa học – kỹ thuật, chúng ta nêu lên những phương hướng
nhằm hoàn thiện NDDH [5]:
-

Làm cho NDDH thật sự cơ bản, hiện đại, Việt Nam.

-

Tăng cường hơn nữa mối liên hệ giữa dạy học với đời sống, với lao động sản
xuất, với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

-

Tăng cường GD lao động, kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị tốt cho người học đi
vào những nghề thích hợp.


-

Tăng cường thế giới quan Mác – Lênin, GD tư tưởng, đạo đức cách mạng
cho người học.

-

Tăng cường mối liên hệ giữa các môn học.

-

Đảm bảo cho NDDH phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh sống và
điều kiện học tập của người học. Sau đây sẽ đi sâu vào một số vấn đề trong
các phương hướng đó:

1.2.2.1. Hiện đại hóa nội dung dạy học.
Trong các chương trình dạy học cũ, mối liên hệ giữa nội dung các môn học với
những thành tựu hiện đại của khoa học kỹ thuật được thực hiện thông thường bằng
cách thêm vào giáo trình truyền thống những cái mới. Xong, những tri thức được bổ
sung đó không làm thay đổi một cách đầy đủ cơ cấu, tính chất của giáo trình truyền
thống. Hơn nữa, chúng lại gây ra mâu thuẫn trong cách giải thích những sự kiện và

19


khái niệm cơ bản ở các cấp học khác nhau. Ngoài ra, trong chương trình và giáo trình
cũ vẫn còn những tài liệu lỗi thời hoặc mất hết ý nghĩa của chúng.
Vì vậy, cần nhấn mạnh rằng, việc bổ sung những phần tri thức mới vào giáo
trình truyền thống của nhà trường không thể được coi là cách thức thiết lập mối tương
quan giữa dạy với trình độ phát triển hiện nay của khoa học, kỹ thuật, văn hoá. Ở đây,

cũng cần nói thêm rằng, mối tương quan đó không thể được thiết lập bằng cách chuyển
máy móc những phần của chương trình dạy học của hệ trên xuống hệ dưới.
Vậy làm thế nào để hiện đại hoá NDDH?
Như chúng ta đã biết, hiện đại hoá NDDH là làm cho nó phù hợp với trình độ
phát triển hiện nay của khoa học, kỹ thuật, văn hoá, trên cơ sở tính đến mục tiêu ĐT,
yêu cầu và tình hình thực tế của đất nước, cũng như khả năng nhận thức của nhười học.
Những tri thức hiện đại bao gồm những quan điểm, những phương pháp, những lý
thuyết mới có tác dụng làm cho thế giới quan của người học được chính xác hơn, hoàn
chỉnh hơn, nhận thức của các em được phát triển hơn và hoạt động của các em được
đúng đắn hơn.
Muốn làm cho NDDH được hiện đại, chúng ta cần giải quyết một số vấn đề sau
đây:
-

Thứ nhất, quan điểm giữa những luận điểm cơ bản của các khoa học cổ điển
mà dưới ảnh hưởng của chúng đã hình thành NDDH truyền thống, và những
quan điểm khoa học hiện đại. Chúng ta biết rằng, những trí thức khoa học
hiện đại được nghiên cứu trên cơ sở phát triển những quan niệm cũ trước
đây, bổ sung và tu chỉnh cho những kiến thức cũ đó. Nếu như không có
những quan điểm này thì tri thức khoa học hiện đại không thể nào hiểu được.
Vì vậy, những cơ sở khoa học được học trong nhà trường cần bao gồm
những luận điểm cơ bản của các khoa học cổ điển cũng như các khoa học
hiện đại, và toàn bộ tài liệu dạy học phải được soi sáng bằng các quan điểm
khoa học hiện đại.

20


-


Thứ hai, quan hệ giữa mỗi NDDH và những thành tựu của khoa học, kỹ
thuật và văn hoá được nó phản ánh. Hiện nay do khoa học, kỹ thuật văn hoá
phát triển với tốc độ chưa tưng thấy, lượng thông tin tăng rất nhanh và tăng
gấp bội. NDDH phải phản ánh được những thành tựu hiện đại nay theo
hương xác định trong mỗi môn học những tư tưởng chủ đạo phản ánh những
khuynh hướng phát triển cơ bản của các khoa học hiện đại tương ứng và phù
hợp với khả năng nhận thức của HS. Trên cơ sở đó, loại trừ khỏi NDDH
những cái lạc hậu, lỗi thời. Có như vậy mới làm thay đổi được cơ cấu của
môn học, nâng cao được trình độ lý thuyết khoa học của NDDH phù hợp với
các quan điểm khoa học hiện đại.

1.2.2.2. Tăng cường mối liên hệ giữa dạy học với đời sống, với lao động sản xuất,
với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện GD lao động và kỹ thuật tổng hợp trên cơ sở tính đến nhu cầu của xã
hội, năng lực và nguyện vọng của người học. Hiện nay, ở nước ta, nhu cầu về cán bộ
có trình độ học vấn phổ thông cao hơn trước. Số HS học hết phổ thông trung học ngày
một nhiều, nhưng sẽ không được thỏa mãn hoàn toàn yêu cầu vào học các trường đại
học trong điều kiện hiện nay. Vì vậy, nhà trường phải giải quyết hai nhiệm vụ: một là,
chuẩn bị cho HS tham gia hoạt động thực tế sau khi tốt nghiệp và hai là, chuẩn bị cho
các em tiếp tục học sau khi ra trường. Điều đó thể hiện tính dân chủ của xã hội mới,
khi các thành tựu văn hóa đã trở thành vốn riêng của nhân dân; điều đó còn hoàn toàn
đáp ứng sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật hiện đại và nhiệm vụ chuẩn bị cho thanh
niên tham gia lao động trí óc cũng như lao động chân tay.
Việc giải quyết hai nhiệm vụ này là rất khó khăn. Nó đòi hỏi phải tìm ra con
đường nhằm kết hợp một cách hữu cơ hai nhiệm vụ đó đẻ mỗi nhiệm vụ đều dựa trên
cơ sở nắm tự giác và vững chắc những tri thức khoa học, bao gồm việc hình thành
những kỹ năng vận dụng tri thức vào cuộc sống.

21



Nói cách khác, việc nâng cao chất lượng tri thức các khoa học mà người học
nắm được và việc vận dụng những tri thức đó vào cuộc sống, việc kết hợp chặt chẽ
những học vấn phổ thông, học vấn kỹ thuật tổng hợp và học vấn nghề nghiệp không
những đảm bảo kết hợp chặt chẽ việc chuẩn bị cho các em tham gia lao động với việc
chuẩn bị cho các em tiếp tục học, mà còn đảm bảo nâng cao trình độ GD phù hợp với
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Để thực hiện được yêu cầu đó, nhà trường cần phải hoàn thiện GD lao động và
kỹ thuật tổng hợp theo phương hướng cơ bản là làm cho nó phù hợp với trình độ phát
triển lớn mạnh của khoa học, kỹ thuật, trong đó, tính đến nhu cầu của xã hội, năng lực
và nguyện vọng của người học.
Con đường thứ nhất nhằm hoàn thiện GD lao động và kỹ thuật tổng hợp là khắc
phục chủ nghĩa hình thức trong việc nắm tri thức của nhười học, nâng cao tính vững
chắc và tính tự giác của việc nắm tri thức về tự nhiên và xã hội cũng như tăng cường
kỹ năng vận dụng chúng vào thực tiễn, vào cuộc sống.
Con đường thứ hai nhằm hoàn thiện GD lao động và kỹ thuật tổng hợp là thực
hiện nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp của việc học các cơ cở khoa học, đặc biệt là các môn
tự nhiên. Đồng thời cần nghiên cứu các hình thức tích hợp để hình thành việc dạy nghề
sơ bộ cho người học.
1.2.2.3. Tăng cường giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cách mạng.
Nhà trường trong giai đoạn hiện nay phải bồi dưỡng, GD thế hệ trẻ thành những
người lao động làm chủ tập thể, phát triển toàn diện, tích cực phục vụ sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, nhà trường không thể không tăng
cường GD tư tưởng, đạo đức, chính trị cho HS. Nghị quyết của Bộ Chính trị BCHTƯ
Đảng cộng sản Việt Nam có ghi rõ: “GD chủ nghĩa Mac – Lênin, lý tưởng cộng sản
chủ nghĩa, đường lối chính sách của Đảng, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và
đạo đức của người lao động làm chủ tập thể. Đi đôi với việc bồi dưỡng lý luận cách
mạng, xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa, cần bồi dưỡng cho thế hệ trẻ tình

22



cảm cách mạng và nếp sống văn minh trong các mối quan hệ gia đình, xã hội, người
với người, cá nhân với tập thể, công dân với Tổ quốc…”[13,tr.19-20].
Nhiệm vụ GD này được thực hiện bằng nhiều con đường. Trong đó, con đường
dạy học là con đường cơ bản. Chính vì vậy, trong quá trình dạy học, chúng ta phải đảm
bảo tính GD theo hướng quán triệt nó vào nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học. Xong ở đây, điều đáng quan tâm là mặc dù trong giáo trình các môn học tự
nhiên hay xã hội đều chứa đựng những lượng thông tin về tư tưởng, chính trị, đạo đức,
người thầy vẫn phải làm thế nào để các lượng thông tin đó xâm nhập vào tâm hồn thế
hệ trẻ với tư cách là những quan niệm có kết cấu chặt chẽ và dễ gây xúc cảm về thế
giới quan macxit, chứ không phải dưới dạng một bảng thống kê những sự kiện và
những công thức khô khan. Điều rất quan trọng, là phải làm cho các lượng thông tin đó
trở thành niềm tin vững chắc và hành động thực tế ở các em.
1.2.2.4. Tăng cường mối liên hệ giữa các môn học.
Trong trường, người học được học nhiều môn khác nhau. Các môn học này
được xây dựng từ các khoa học tương ứng. Vấn đề được đặt ra là phải đảm bảo tốt mối
liên hệ giữa các môn học. Cơ sở, phương pháp luận của mối liên hệ này là lý luận nhận
thức macxit – lêninnit, là học thuyết macxit về mối liên hệ và tính ước định qua lại
giữa các sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan.
Như vậy, chúng ta thấy rằng, thế giới khách quan là một thể hoàn chỉnh thống
nhất. Mỗi khoa học chỉ nghiên cứu một hình thức vận động hoặc hàng loạt hình thức
vận động trong mối liên hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau. Mỗi môn học chỉ có khả
năng phản ánh những kết quả nhận thức của con người về một hoặc một số lĩnh vực
nhất định của thế giới khách quan. Chính vì thế, trong quá trình dạy học, người học cần
được học nhiều môn tương ứng với các khoa học nhất định. Các môn học này có mối
liên hệ qua lại với nhau rất mật thiết. Nhờ đó, người học có điều kiện thuận lợi để hình
thành bức tranh hoàn chỉnh về thế giới, phát triển các mặt trí tệ, đạo đức, thể chất …
một cách hài hòa.


23


Hiện nay, mối liên hệ của các môn học được thực hiện về mặt nội dung và về
mặt thời gian. Mối liên hệ về mặt thời gian đã các nhà nghiên cứu giải quyết bằng thực
nghiệm và đã thu được nhiều kết quả làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện kế hoạch
dạy học. Xong, mối liên hệ về mặt nội dung thì chưa được giải quyết trên cơ sở tiến
hành thực nghiệm sư phạm cần thiết.
1.3. Đổi mới nội dung dạy học.
1.3.1. Về kế hoạch dạy học.
Kế hoạch GD là văn bản quy định thành phần các môn học trong nhà trường,
trình tự dạy học các môn học đối với từng năm từng lớp số giờ dành cho từng môn học
trong cả năm, trong từng tuần; cấu trúc và thời gian của năm học. Kế hoạch GD phải
thể hiện được nhiệm vụ trọng tâm của cấp học. Số giờ quy định trong kế hoạch GD nói
lên vị trí của từng môn học trong nội dung GD cấp học đó và trong việc môn học đó
tham gia thực hiện các nhiệm vụ GD. Kế hoạch GD phải được thực hiện một cách
nghiêm túc, số giờ dành cho từng môn phải được bảo đảm đầy đủ, không quá nhấn
mạnh môn này, coi nhẹ môn kia, đảm bảo cho nhân cách của người học được phát triển
cân đối hài hòa. Kế hoạch GD là tài liệu quan trọng nhất nhằm xác định nội dung, mức
độ học vấn và tổ chức hoạt động GD để góp phần thực hiện mục tiêu ĐT của cấp học,
bậc học [9].
1.3.2. Đổi mới chương trình giáo dục dạy nghề.
Chương trình GD là văn bản cụ thể hóa mục tiêu giáo dục; qui định phạm vi,
mức độ và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp; hình thức hoạt động giáo dục,
chuẩn mực và cách thức đánh giá kết quả GD đối với các môn học ở mỗi lớp, ở toàn bộ
một bậc học, cấp học cũng như trình độ ĐT… Chương trình định hướng cho việc chỉ
đạo và kiểm soát toàn bộ quá trình dạy học, do đó chương trình phải được Nhà nước
thiết kế, quản lý, chỉ đạo thực hiện và phải được áp dụng thống nhất trong cả nước.
™


Các yêu cầu đổi mới chương trình dạy nghề

24


×