Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng công thương chương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.55 KB, 127 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học bách khoa hà nội
----------------

Luận văn thạc sĩ khoa học

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng
tại nhct chơng dơng

Ngành: quản trị kinh doanh

Dơng minh đại

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. L Văn Bạt

Hà nội 2006


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài :

T

rong những năm đổi mới vừa qua nền kinh tế nớc ta đ không ngừng
phát triển và đạt đợc nhiều kết quả tốt đẹp. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, hệ thống NHTM nớc ta cũng không ngừng đổi mới


và dần hoàn thiện mình để đáp ứng những yêu cầu của sự phát triển. Nền kinh
tế tăng trởng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển. Tuy
nhiên nó cũng đặt ra cho ngân hàng những khó khăn thử thách, đó là sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng do ngày càng có nhiều ngân
hàng đợc thành lập. Tiếp đó là vấn đề chất lợng tín dụng của các NHTM
nớc ta còn thấp do những khoản nợ đọng từ các năm trớc cha xử lý hết và
những khoản nợ quá hạn mới phát sinh. Đây là một trở ngại rất lớn, cản trở sự
phát triển của các ngân hàng. Để có thể vợt qua thử thách này các NHTM
Việt Nam phải không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Qua quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu em thấy việc nâng cao
chất lợng hoạt động tín dụng đối với ngành ngân hàng nói chung và các ngân
hàng thơng mại nói riêng là một vấn đề bức xúc, đòi hỏi phải có sự phân tích
đầy đủ và khách quan, nhất là hiện nay thế giới đang bớc vào chiến dịch toàn
cầu hoá , hội nhập và phát triển. Điều này khiến em chọn đề tài "Một số giải
pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại chi nhánh nhct chơng
dơng " nhằm đề xuất những giải pháp có tính khoa học để góp phần giải

quyết những yêu cầu cấp bách hiện nay trong hoạt động tín dụng .
2. Mục đích nghiên cứu :
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về ngân hàng thơng mại để
làm rõ vai trò của hoạt động tín dụng trong kinh doanh NHTM . Từ đó thấy
đợc tầm quan trọng của chất lợng tín dụng và ý nghĩa của việc nâng cao
chất lợng tín dụng trong hoạt động ngân hàng .


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

Thông qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động tín dụng , chất

lợng tín dụng tại chi nhánh NHCT Chơng Dơng nhằm phát hiện những vấn
đề còn thiếu sót và tìm ra những nguyên nhân cơ bản của vấn đề . Từ đó đề
xuất những giải pháp cơ bản liên quan đến cơ chế chính sách , chế độ , quy
trình nghiệp vụ , cơ cấu tổ chức ,đảm bảo cho hoạt động tín dụng nói riêng và
kinh doanh ngân hàng nói chung an toàn , hiệu quả và phát triển .
3. Đối tợng , phạm vi nghiên cứu và phơng pháp nghiên cứu :
Đối tợng nghiên cứu là hoạt động tín dụng của NHCT Chơng Dơng.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong hoạt động tín dụng của NHTM .
Tác giả sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng , duy vật lịch sử , mô
tả , phân tích hệ thống , thu thập thông tin , khảo nghiệm , tổng kết thực tiễn
để thực hiện nội dung luận văn .
4. Những đóng góp của luận văn :
Với cố gắng tổng hợp lại một cách có hệ thống về lý luận , đánh giá
phân tích hoạt động tín dụng và chất lợng tín dụng của Chi nhánh NHCT
Chơng Dơng để phát hiện ra những vấn đề tồn tại từ, đó đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng tại chi nhánh NHCT Chơng Dơng.
5. Kết cấu của luận văn :
Tên luận văn : "Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại
chi nhánh Ngân hàng công thơng Chơng Dơng
Kết cấu luận án ngoài phần Mở đầu và Kết luận , Luận văn đợc trình
bày theo ba phần nh sau :
Phần I

cơ sở lý luận về chất lợng sản phẩm và chất
lợng dịch vụ tín dụng


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng


Phần II

thực trạng công tác tín dụng tại

ngân hàng

công thơng chơng dơng
Phần III

một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất
lợng tín dụng tại chi nhánh nhct Chơng Dơng


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

Mục lục

Trang

Phần i: cơ sở lý luận về chất lợng sản
phẩm và chất lợng dịch vụ tín dụng
I. Cơ sở lý luận về chất lợng sản phẩm .

1
1

1. Sản phẩm


1

2. Chất lợng sản phẩm
2.1 Quan niệm chất lợng sản phẩm
2.2 Đặc điểm của chất lợng sản phẩm
2.3 Những nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm

2
2
4
6
11

II : Tổng quan về NHTM và chất lợng tín
dụng
A. Tổng quan về NHTM.
1.Khái niệm về NHTM
2. Chức năng của NHTM
3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng
4. Hoạt động tín dụng
B. Chất lợng tín dụng và nhân tố ảnh hởng tới chất lợng
tín dụng .
1. Khái niệm chất lợng tín dụng.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng (Nhân tố
khách quan và chủ quan ).
3.Tổ chức quản lý chất lợng tín dụng của các ngân hàng
thơng mại
4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng của các
NHTM

C. Một số cơ hội và thách thức của NHTM Việt Nam khi
Việt Nam là thành viên của WTO.
1. Cơ hội.
2. Thách thức.
phần ii : thực trạng công tác tín dụng tại
ngân hàng công thơng chơng dơng.
I. Tổng quan về hoạt động của nhct vn.
1. Lịch sử hình thành và phát triển NHCT Việt Nam

11
11
13
16
20
22
22
23
27
36
37
37
37
39
39
39


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng


2. Cơ cấu tổ chức của NHCT Việt Nam
3. Những kết quả đạt đợc
4. Những hạn chế
Ii.giới thiệu về nhct chơng dơng
1.Thuận lợi,khó khăn và định hớng phát triển kinh tế của
Huyện Gia Lâm.
1.1 Thuận lợi .
1.2 Khó khăn.
1.3 Dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho khu công nghiệp.
2.Vị trí đặc điểm của NHCT Chơng Dơng
3. Mô hình tổ chức của NHCT Chơng Dơng
iIi.thực trạng đầu t tín dụng của nhct
Chơng Dơng
1.Công tác huy động vốn.
2.Về công tác cho vay :
2.1. Đầu t vốn cho kinh tế quốc doanh .
2.2. Đầu t vốn cho kinh tế ngoài quốc doanh .
IV thực trạng chất lợng tín dụng tại chi
nhánh nhct chơng dơng
1. Phân tích chính sách tín dụng.
2. Phân tích công tác thẩm định tín dụng
3.Phân tích tình hình cho vay và thu nợ

41
42
45
47
47


4. Phân tích nợ xấu.
5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
6. Phân tích những nhợc điểm trong hoạt động tín dụng.
phần iii : một số giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao chất lợng tín dụng tại chi
nhánh nhct Chơng Dơng
I . Mục tiêu và định hớng hoạt động kinh doanh của
NHCT Chơng Dơng.
1. Chính sách tín dụng chung
2. Định hớng hoạt động của NHCT Chơng Dơng
3. Mục tiêu hoạt động của NHCT Chơng Dơng
II. Các giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại NHCT
Chơng Dơng .

70
73
77
83

47
47
48
49
49
51
51
55
57
59
60

60
63
68

83
83
88
91
92


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

1.Một số giải pháp
Giải pháp 1. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định
phơng án/ dự án, thẩm định khách hàng
Giải pháp 2. Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát các
khoản vay
Giải pháp 3. Phân loại nợ và xử lý tốt các khoản nợ có vấn
đề
Giải pháp 4. Vấn đề nhân sự
2. Một số kiến nghị
2.1 Đối với các Bộ, Ngành
2.2 Đối với Ngân hàng nhà nớc Việt Nam
2.3 Đối với Ngân hàng Công thơng Việt Nam
kết luận

92

92
104
107
110
115
115
115
116
118


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng
Các chữ viết tắt

Tên tắt
CBCNV
CBTD
DN ngoài QD
DNQD
HĐQT
NHCT
NHNN
NHTM
NSNN
SXKD
TCTD
TD
TSĐB

XDCS

Tên đầy đủ
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp quốc doanh
Hội đồng quản trị
Ngân hàng công thơng
Ngân hàng nhà nớc
Ngân hàng thơng mại
Ngân sách nhà nớc
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
Tài sản đảm bảo
Xây dựng cơ bản


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

Phần i:
cơ sở lý luận về chất lợng sản phẩm
và chất lợng tín dụng
I. Cơ sở lý luận về chất lợng sản phẩm
1. Sản phẩm
Trong nền kinh tế hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra để trao đổi trên thị trờng.
Mỗi sản phẩm đợc sản xuất nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định của ngời

tiêu dùng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và những
tiến bộ Kinh tế X hội , nhu cầu của con ngời về các loại sản phẩm ngày càng
lớn về số lợng, đa dạng về chủng loại, mẫu m và yêu cầu cao hơn về chất lợng.
Ngày nay sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra không chỉ đáp ứng những yêu
cầu về giá trị sử dụng vật chất mà cả về những yếu tố tinh thần, văn hóa của ngời
tiêu dùng.
Theo Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ
cho việc làm thỏa m n nhu cầu con ngời. Còn trong kinh tế thị trờng ngời ta
quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì có thể đáp ứng nhu cầu thị trờng và mang lại
lợi nhuận.
Theo ISO 9000 : 2000 Sản phẩm là kết quả của một tập hợp các hoạt động
có quan hệ lẫn nhau và tơng tác để biến đầu vào thành đầu ra.
Sản phẩm đợc hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình tơng
ứng với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng và phần mền.
+ Phần cứng của sản phẩm là các thuộc tính vật chất hữu hình thể hiện dới
một hình thức cụ thể rõ ràng bao gồm những vật thể bộ phận và những sản phẩm
đợc lắp ráp , nguyên vật liệu đ chế biến.
+ Phần mềm của sản phẩm bao gồm các loại dịch vụ cung cấp cho khách
hàng và các yếu tố nh thông tin, khái niệm, các dịch vụ đi kèm...đáp ứng những
nhu cầu tinh thần, tâm lý x hội của khách hàng.
Nh vậy khái niệm sản phẩm không chỉ là những sản phẩm cụ thể thuần vật chất
mà còn bao gồm cả dịch vụ.


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

Theo ISO 9000:2000 thì Dịch vụ là kết quả của ít nhất một hoạt động cần
đợc tiến hành tại nơi tơng giao giữa ngời cung ứng và khách hàng và thờng

không hữu hình.
2. Chất lợng sản phẩm .
2.1 Quan niệm chất lợng sản phẩm:
Khái niệm chất lợng sản phẩm đ xuất hiện từ lâu , ngày nay đợc sử dụng
phổ biến và rất thông dụng hàng ngày trong cuộc sống cũng nh trong sách báo.
Tuy nhiên, hiểu nh thế nào là chất lợng sản phẩm lại là vấn đề không đơn giản.
Chất lợng sản phẩm là một phậm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các
nội dung kỹ thuật , kinh tế, x hội. Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều
quan niệm khác nhau về chất lợng sản phẩm. Mỗi khái niệm đều có những cơ sở
khoa học trong thực tế. Đứng trên góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể đa ra những quan niệm về
chất lợng xuất phát từ nơi sản xuất, ngời tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ đòi hỏi
của thị trờng.
Khi nghiên cứu về chất lợng sản phẩm cần xuất phát từ một số quan điểm
sau:
- Chất lợng sản phẩm là một phạm trù phức tạp , một khái niệm mang tính
chất tổng hợp về các mặt kinh tế kỹ thuật x hội.
- Chất lợng sản phẩm đợc hình thành ngay trong quá trình thiết kế nghiên
cứu triển khai, đợc đảm bảo trong quá trình sản xuất và đợc duy trì trong quá
trình sử dụng.
- Dựa trên nguyên lý phổ biến của phơng pháp duy vật biện chứng, cần phải
xem xét chất lợng sản phẩm theo các hớng:
+ Xem xét chất lợng sản phẩm trong mối liên hệ với các yếu tố ảnh hởng
tác động tới sự cấu thành của sản phẩm.
+ Xem xét chất lợng sản phẩm theo quan điểm vận động.
+ Xem xét chất lợng sản phẩm trên quan điểm hệ thống.

2



Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

Quan niệm siêu việt cho rằng chất lợng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất của
sản phẩm. Quan niệm này mang tính triết học, trừu tợng, chất lợng không thể
xác định một cách chính xác nên nó chỉ có ý nghĩa đơn thuần trong nghiên cứu.
Quan niệm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lợng sản phẩm đợc phản
ánh bởi các thuộc tính đặc trng của sản phẩm đó. Quan niệm này đ đồng nghĩa
chất lợng sản phẩm với số lợng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên,
sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính hữu ích nhng không đợc ngời tiêu dùng
đánh giá cao.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lợng là sự hoàn hảo và phù
hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đ
đợc xác định trớc. Định nghĩa này cụ thể , mang tính thực tế cao, đảm bảo nhằm
mục đích sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu cầu tiêu chuẩn đ đề ra từ trớc, tạo
cơ sở thực tiễn cho các hoạt động điều chỉnh các chỉ tiêu chất lợng.
Dịch vụ là một loại sản phẩm có đặc điểm phi vật chất,không thể chia cắt
đợc, không ổn định, không lu giữ đợc.
Theo ISO 8402, có thể coi chất lợng sản phẩm là tập hợp các đặc tính của
một đối tợng, tạo cho đối tợng đó khả năng thỏa m n những yêu cầu đ nêu ra
hoặc tiềm ẩn. Cũng có thể áp dụng khái niệm trên đối với chất lợng dịch vụ đó là
sự thỏa m n khách hàng đợc đo bằng hiệu số giữa chất lợng mong đợi và chất
lợng đạt đợc. Nếu chất lợng mong đợi thấp hơn chất lợng đạt đợc thì chất
lợng là tuyệt hảo; nếu chất lợng mong đợi cao hơn chất lợng đạt đợc thì chất
lợng là không đảm bảo; nếu chất lợng mong đợi bằng chất lợng đạt đợc thì
chất lợng là đảm bảo.
Chất lợng dịch vụ chịu tác động của các yếu tố:
- Khách hàng: Khách hàng là ngời thụ hởng chất lợng do ngời cung ứng
đem lại và là ngời đặt ra yêu cầu cụ thể về chất lợng cho ngời cung ứng. Khách

hàng sẽ thừa nhận hoặc không thừa nhận, sẽ hài lòng hoặc không hài lòng với chất
lợng dịch vụ.
- Trình độ, năng lực, kỹ năng, thái độ làm việc của cán bộ và nhân viên cung
ứng.
3


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

- Cơ sở vật chất bao gồm nhà xởng, máy móc , thiết bị, địa điểm phục vụ
dịch vụ.
- Chất lợng của quá trình thực hiện và chuyển giao dịch vụ.
- Môi trờng hoạt động dịch vụ, bao gồm môi trờng vĩ mô nh: Luật, văn
hóa, kinh tế..; môi trờng liên ngành: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và môi
trờng vi mô: quản lý nội bộ doanh nghiệp.
2.2 Đặc điểm của chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là một khái niệm phức tạp và tổng hợp cần đợc xem
xét đanh giá một cách đầy đủ thận trọng. Chất lợng sản phẩm chính là kết quả của
sự phối hợp thống nhất giữa lao động với các yếu tố công nghệ, kỹ thuật, kinh tế và
văn hóa x hội. Bao hàm trong chất lợng là một tập hợp các thuộc tính thể hiện
thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đặc trng phù hợp với môi trờng x hội
và trình độ phát triển công nghệ trong từng thời kỳ. Trớc hết chất lợng là khả
năng đáp ứng các yêu cầu về chức năng kỹ thuật phản ánh giá trị sử dụng mà sản
phẩm có thể đạt đợc. Các thuộc tính chất lợng là kết quả tổng hợp của nhiều yếu
tố, nhiều thành phần, bộ phận hợp thành nh nguyên nhiên vật liệu , may móc thiết
bị, lao động sống, công nghệ, kỹ thuật. Chất lợng không chỉ phản ánh trình độ kỹ
thuật của sản phẩm mà còn phản ánh trình độ, điều kiện phát triển kinh tế x hội
của mỗi nớc, mỗi khu vực trong từng thời kỳ. Vì vậy cần đặt chất lợng sản phẩm

trong mối liên hệ chặt chẽ với cac yếu tố ảnh hởng tới nó.
Chất lợng sản phẩm đợc hình thành trong tất cả mọi hoạt động, mọi quá
trình tạo ra sản phẩm. Chất lợng sản phẩm phải đợc đặt trong mối quan hệ chặt
chẽ, thống nhất giữa các quá trình trớc, trong và sau sản xuất. Phải đánh giá đúng
vị trí, vai trò của từng yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tê, x hội và
công nghệ liên quan đến mọi hoạt động trong toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Chất lợng sản phẩm có tính tơng đối cần đợc xem xét trong quan hệ chặt
chẽ với thời gian và không gian. Chất lợng sản phẩm không ở trạng thái cố định,
mà thay đổi theo từng thời kỳ phụ thuộc vào sự biến động của các yếu tố sản xuất
của khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật và yêu cầu của từng thị trờng. Trên
4


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

nhiều thị trờng khác nhau có những yêu cầu chất lợng khác nhau đối với cùng
một loại sản phẩm. Chất lợng sản phẩm cần đợc xem xét trong mối quan hệ chặt
chẽ với điều kiện và môi trờng kinh doanh, tình hình và khả năng phát triển kinh
tế x hội và công nghệ trong mỗi thời kỳ của từng nớc, từng khu vực thị trờng cụ
thể.
Chất lợng sản phẩm chỉ thể hiện đúng trong những điều kiện tiêu dùng xác
định phù hợp với yêu cầu tiêu dùng cụ thể . Không thể có chất lợng sản phẩm
chung cho tất cả mọi điều kiện, mọi đối tợng. Đặc điểm này đòi hỏi việc cung cấp
những thông tin cần thiết về sản phẩm cho ngời tiêu dùng là một trong những yêu
cầu không thể thiếu đợc đối với các nhà sản xuất.
Đặc điểm của chất lợng sản phẩm còn thể hiện qua:
- Tính kinh tế: Thể hiện ở khía cạnh chất lợng sản phẩmchịu sự chi phối

trực tiếp của điều kiện kinh tế. Một sản phẩm có chất lợng kỹ thuật tốt nhng nếu
đợc cung cấp với giá cao vợt quá khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng thì sẽ
không phải là một sản phẩm có chất lợng cao về mặt kinh tế. Tính kinh tế còn
đợc thể hiện ở sự hợp lý theo quan niệm tiền nào của ấy và ở tính hiệu quả.
- Tính kỹ thuật:
Đợc thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu có thể lợng hóa và so
sánh đợc. Những chỉ tiêu quan trọng nhất gồm có:
+ Chỉ tiêu công dụng: đo giá trị sử dụng của sản phẩm.
+ Chỉ tiêu độ tin cậy: đo mức độ hỏng hóc, mức độ dễ bảo quản sửa chữa,
tuổi thọ.
+ Chỉ tiêu thẩm mỹ: đo mức độ mỹ quan.
+ Chỉ tiêu công nghệ: đánh giá mức độ tối u của các giải pháp công nghệ
tạo ra sản phẩm.
+ Chỉ tiêu về tính thống nhất hóa: đánh giá mức độ sử dụng các chi tiết bộ
phận tiêu chuẩn hóa để tạo ra sản phẩm.
+ Chỉ tiêu sanh thái học: đánh giá mức độ tác động của sản phẩm đến môi
trờng sinh thái trong quá trình sản xuất và sử dụng.

5


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

+ Chỉ tiêu an toàn: đánh giá mức độ an toàn trong sản xuất vận chuyển và sử
dụng sản phẩm.
- Tính x hội:
Thể hiện ở khả năng thỏa m n nhu cầu tiêu dùng phù hợp với đặc điểm điều
kiện và trình độ phát triển của một x hội nhất định. Thế giới là một tập hợp gồm

vô số các cộng đồng có những đặc điểm x hội riêng biệt và trình độ phát triển
khác nhau. Tính x hội của chất lợng sản phẩm thể hiện ở mức độ thỏa m n yêu
cầu tiêu dùng phù hợp với trình độ phát triển văn hóa khoa học kỹ thuật, trình độ
dân trí của từng cộng đồng.
- Tính tơng đối của chất lợng sản phẩm:
Thể hiện ở sự phụ thuộc của nó vào không gian, thời gian, vào đặc điểm cụ thể của
đối tợng sử dụng và ở mức độ chính xác tơng đối khi đo lờng chất lợng sản
phẩm. Nh vậy là không có khái niệm chất lợng hoàn hảo tuyệt đối.
Cần phân biệt giữa khái niệm chất lợng và cấp chất lợng. Cấp chất lợng là
phẩm cấp hay thứ hạng xác định cho các đối tợng có cùng chức năng sử dụng,
nhng khác nhau về mức độ đáp ứng nhu cầu do nhà sản xuất đ thiết kế và hoàn
thiện các chức năng của chúng ở mức độ khác nhau.
* Đặc điểm của dịch vụ:
- Dịch vụ phần lớn là sản phẩm vô hình.
- Dịch vụ phần lớn không đảm bảo đợc việc lu kho và làm lại.
- Việc cung cấp và tiếp nhận dịch vụ thờng xảy ra đồng thời tại cùng một
địa điểm.
- Mỗi dịch vụ lại đáp ứng những nhu cầu riêng biệt.
- Chất lợng dịch vụ khó kiểm tra trớc đợc, chính khách hàng là ngời
trực tiếp đánh giá chất lợng sau khi đ hởng dịch vụ.
- Dịch vụ khó có đợc những chuẩn mực khách quan cụ thể để đánh giá chất
lợng một cách chính xác.
2.3 Những nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm đợc tạo ra trong toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp , bắt đầu từ khâu thiết kế sản phẩm tới khâu tổ chức mua sắm
6


Luận văn thạc sĩ QTKD


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

nguyên vật liệu , triển khai quá trình sản xuất , phân phối và tiêu dùng. Do tính
chất phức tạp và tổng hợp của khái niệm chất lợng nên việc tạo ra và hoàn thiện
chất lợng sản phẩm chịu tác động của rất nhiều nhân tố thuộc môi trờng kinh
doanh bên ngoài và những nhân tố bên trong của doanh nghiệp. Các nhân tố này có
mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc với nhau , tạo ra tác động tổng hợp đến chất lợng
sản phẩm do các doanh nghiệp tạo ra.
2.3.1 Những nhân tố môi trờng bên ngoài
- Tình hình phát triển kinh tế thế giới
Những thay đổi gần đây trên thế giới đ tạo ra những thách thức trong môi trờng
kinh doanh khiến các doanh nghiệp đ nhận thức ra đợc vai trò quan trọng của
chất lợng. Chất lợng đ trở thành ngồn ngữ phổ biến chung trên toàn cầu. Những
đặc điểm của giai đoạn ngày nay đ đặt ra các doanh nghiệp phải quan tâm tới vấn
đề chất lợng là:
+ Xu hớng toàn cầu hóa với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào
nền kinh tế thế giới của mọi quốc gia: Đẩy mạnh tự do thơng mại quốc tế.
+ Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học - công nghệ, đặc biệt là
sự phát triển của công nghệ thông tin đ làm thay đổi nhiều cách t duy cũ và đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng.
+ Sự thay đổi nhanh chóng của tiến bộ x hội với vai trò của khách hàng
ngày càng cao.
+ Cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự b o hòa của thị trờng.
+ Vai trò của các lợi thế về năng suất chất lợng đang trở thành hàng đầu.
- Tình hình thị trờng:
Đây là nhân tố quan trong nhất , là xuất phát điểm , tạo lực hút định hớng
cho sự phát triển chất lợng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tồn tại khi nó đáp ứng
đợc những mong đợi của khách hàng. Xu hớng phát triển và hoàn thiện chất
lợng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hớng vận động của nhu
cầu trên thị trờng. Nhu cầu càng phong phú, đa dạng và thay đổi ngày càng cần

hoàn thiện chất lợng để thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
Yêu cầu về mức chất lợng đạt đợc của sản phẩm phản ánh đợc đặc điểm và tính
7


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

chất của nhu cầu. Đến lợt mình, nhu cầu lại phụ thuộc vào tình trạng kinh tế, khả
năng thanh toán, trình độ nhận thức, thói quen , truyền thống, phong tục tập quán
văn hóa lối sống và mục đích sử dụng sản phẩm của khách hàng. Xác định đúng
nhu cầu, cấu trúc, đặc điểm và xu hớng vận động của nhu cầu là căn cứ đầu tiên,
quan trọng nhất đến hớng phát triển chất lợng của sản phẩm.
- Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ.
Trình độ chất lợng của sản phẩm không thể vợt quá giới hạn khả năng của
trình độ tiến bộ khoa học công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định. Chất
lợng sản phẩm trớc hết thể hiện ở những đặc trng về trình độ kỹ thuật tạo ra sản
phẩm đó. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật , công nghệ
sử dụng để tạo ra sản phẩm. Đây là giới hạn cao nhất mà chất lợng có thể đạt
đợc. Tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất
lợng sản phẩm. Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ là không có giới hạn,
nhờ đó mà những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, mức thỏa m n
nhu cầu ngời tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
Tiến bộ khoa học công nghệ tạo phơng tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính
xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm
chính xác hơn nhờ trang bị những phơng tiện đo lờng, dự báo, thí nghiệm, thiết
kế tốt hơn, hiện đại hơn.
Công nghệ, thiết bị mới ứng dụng trong sản xuất giúp nâng cao các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của sản phẩm.

Nhờ tiến bộ khoa học công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu tốt
hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có.
- Cơ chế chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trờng kinh
doanh nhất định. Trong đó môi trờng pháp lý với những chính sách và những cơ
chế quản lý kinh tế có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất
lợng sản phẩm của các doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế tạo môi trờng
thuận lợi cho đầu t nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm. Nó cũng tạo ra sức ép
thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng sản phẩm thông qua cơ chế
8


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ
sáng tạo trong cải tiến chất lợng. Mặt khác, cơ chế quản lý kinh tế còn là môi
trờng lành mạnh, công bằng, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp sản xuất
đầu t cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm và bảo vệ ngời tiêu dùng trong lĩnh
vực đảm bảo chất lợng sản phẩm. Ngợc lại, cơ chế không khuyến khích sẽ tạo ra
sự trì trệ , giảm động lực nâng cao chất lợng.
- Các yêu cầu về văn hóa x hội:
Ngoài các yếu tố bên ngoài nêu trên, yếu tố văn hóa x hội của mỗi khu vực
thị trờng, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có ảnh hởng rất lớn đến hình thành đặc tính
chất lợng sản phẩm. Những yêu cầu về văn hóa, đạo đức, x hội và tập tục truyền
thống, thói quen tiêu dùng ảnh hởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lợng sản
phẩm , đồng thời có ảnh hởng gián tiếp thông qua các quy định bắt buộc của mỗi
sản phẩm phải thỏa m n với những đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hóa, đạo
đức, x hội của cộng đồng x hội. Chất lợng là toàn bộ những đặc tính thỏa m n

nhu cầu ngời tiêu dùng nhng không phải tất cả mọi nhu cầu cá nhân đợc thỏa
m n. Những đặc tính chất lợng của sản phẩm chỉ thỏa m n toàn bộ những nhu cầu
cá nhân nếu nó không ảnh hởng xấu tới lợi ích x hội. Bởi vậy , chất lợng sản
phẩm sản xuất ra phụ thuộc chặt chẽ vào môi trờng văn hóa x hội của mỗi nớc.
2.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
- Lực lợng lao động bên trong doanh nghiệp
Con ngời là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lợng sản phẩm.
Cùng với công nghệ, con ngời giúp doanh nghiệp đạt chất lợng cao trên cơ sở
giảm chi phí. Chất lợng phụ thuộc lớn vào chuyên môn , tay nghề kinh nghiệm, ý
thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận
trong doanh nghiệp. Năng lực và tinh thần của đội ngũ lao động, những giá trị
chinh sách nhân sự đặt ra trong mỗi doanh nghiệp có tác động sâu sắc toàn diện
đến hình thành chất lợng sản phẩm tạo ra. Chất lợng không chỉ thoả m n nhu
cầu của khách hàng bên trong doanh nghiệp. Hình thành và phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng đợc yêu cầu về thực hiện mục tiêu chất lợng là một trong những nội
dung cơ bản của quản lý chất lợng trong giai đoạn hiện nay.
9


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

- Khả năng về máy móc thiết bị , công nghệ hiện có của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về
công nghệ. Trình độ hiện đại của máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của
doanh nghiệp ảnh hởng rất lớn đến chất lợng sản phẩm, đặc biệt những doanh
nghiệp tự động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt. Cơ cấu công nghệ, thiết
bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị, phơng tiện sản
xuất ảnh hởng lớn đến chất lợng các hoạt động, chất lợng sản phẩm của doanh

nghiệp. Trong nhiều trờng hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất
lợng tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, phù
hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phơng hớng đầu t
phát triển sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm trên cơ sở tận
dụng công nghệ hiện có với đầu t đổi mới là một biện pháp nâng cao chất lợng
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp
Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình thành
các thuộc tính chất lợng là nguyên vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và chất lợng
nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Mỗi loại nguyên vật
liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lợng khác nhau. Tính đồng nhất
và tiêu chuẩn hóa của nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lợng sản
phẩm. Để thực hiện các mục tiêu chất lợng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung
ứng, đảm bảo nguyên liệu cho quá trính sản xuất. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng
không chỉ là đảm bảo đúng chủng loại, chất lợng, số lợng nguyên vật liệu mà
còn đảm bảo đúng về mặt thời gian. Một hệ thống cung ứng tốt là hệ thống có sự
phối hợp hiệp tác chặt chẽ đồng bộ giữa bên cung ứng và doanh nghiệp sản xuất.
Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, tạo ra mối quan hệ tin tởng ổn định với
các nhà cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp

10


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng


Quản lý chất lợng dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Một doanh
nghiệp là một hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các bộ
phận chức năng. Mức chất lợng đạt đợc trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất
lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Chất lợng của hoạt động
quản lý phản ánh chất lợng hoạt động của doanh nghiệp. Sự phối hợp, khai thác
hợp lý giữa các nguồn lực hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ thuộc vào nhận thức,
sự hiểu biết về chất lợng và quản lý chất lợng, trình độ xây dựng và chỉ đạo tổ
chức thực hiện chơng trình, chính sách, mục tiêu kế hoạch chất lợng của cán bộ
quản lý doanh nghiệp. Theo W.Edwards Deming thì có tới 85% những vấn đề về
chất lợng do hoạt động quản lý gây ra. Vì vậy, hoàn thiện quản lý là cơ hội tốt
cho nâng cao chất lợng sản phẩm, thỏa m n nhu cầu của khách hàng về chi phí và
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác.

II Tổng quan về ngân hàng thơng mại và chất lợng
tín dụng
A. Tổng quan về NHTM.
1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng là một trong những ngành xuất hiện rất sớm. Vào thời kỳ đó có
sự khác biệt về đồng tiền giữa các vùng gây khó khăn cho các thơng gia buôn bán
hàng hoá. Cũng chính từ sự khác biệt này đ hình thành nên các thơng gia làm
công việc trao đổi tiền. Các thơng gia này nhận gửi tiền và thu phí của ngời gửi.
Họ giúp chi trả, thanh toán hộ cho ngời gửi. Qua một thời gian những thơng gia
này nhận thấy một điều rằng: luôn có một lợng tiền mặt tơng đối ổn định đọng
lại trong két của họ. Trong khi đó ở một số thơng gia buôn bán hàng hoá khác lại
xuất hiện nhu cầu vay. Vì vậy, họ cho vay và kiếm thêm lợi nhuận. Đó chính là
mầm mống xuất hiện những nghiệp vụ nền tảng của ngân hàng thơng mại.
Qua thời gian cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, nhu cầu về trao
đổi ngày càng tăng. Do vậy càng ngày càng có nhiều ngời muốn vay tiền, làm cho
l i cho vay thu đợc ngày càng nhiều và lớn hơn so với lệ phí thu đợc. Điều này
11



Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

đ kích thích các thơng gia tiền tệ tìm cách làm tăng nguồn tiền gửi để có nhiều
tiền cho vay. Họ đ hạ thấp dần lệ phí và rồi trả thêm tiền cho ngời gửi để khuyến
khích họ gửi tiền. Chính các nghiệp vụ nhận tiền gửi, thanh toán chi trả hộ, cho vay
đ hình thành nên các nghiệp vụ cơ bản của NHTM, tạo nên một ngành công
nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là NHTM. Nền kinh tế ngày một phát
triển, nhu cầu ngày càng phong phú và đợc nâng cao, chính vì vậy bên cạnh
những nghiệp vụ cơ bản, NHTM đ cho ra đời nhiều dịch vụ mới nh: Dịch vụ bảo
l nh L/C. Vậy chúng ta có thể nói rằng cơ sở ra đời và phát triển của NHTM chính
là sự phát triển của kinh tế hàng hoá và sự ra đời phục vụ lu thông của tiền tệ.
Hai ngân hàng thơng mại đầu tiên trên thế giới đó là Banca di Barcalone
(1401) và Banca di Valencia(1409), cả hai đều ở Tây Ban Nha.
Mặc dù ngân hàng thơng mại ra đời từ rất lâu nhng các nhà kinh tế học,
các nhà nghiên cứu vẫn cha nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng bởi do sự
khác biệt về luật pháp, số lợng các nghiệp vụ, bối cảnh kinh tế, x hội của các
vùng khác nhau...
ở nớc ta, theo pháp lệnh NH, HTX tín dụng và công ty tài chính ban
hành ngày 24/05/1990 thì NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán. Còn theo luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 26/12/1997 NHTM
là một doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng đó là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thờng xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng ra đời ở nớc ta năm 1951 với tên gọi Ngân hàng quốc gia Việt

Nam. Sự ra đời ngân hàng Việt Nam mang nét đặc trng riêng biệt: Ngân hàng
nhà nớc ra đời trớc vừa làm chức năng quản lý tiền tệ vừa làm chức năng của
NHTM (Ngân hàng một cấp). Cho đến 26/03/1988, nghị định 53/HĐBT ra đời
quyết định chia hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành 2 cấp, tách bạch giữa chức
năng quản lý Nhà nớc về lĩnh vực tiền tệ (Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam) và
12


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

chức năng kinh doanh tiền tệ (Ngân hàng thơng mại). Trong những năm qua cùng
với sự phát triển của đất nớc, ngành Ngân hàng đ có những bớc phát triển vợt
bậc góp phần vào công cuộc đổi mới đất nớc. Ngành Ngân hàng ngày càng hiện
đại về công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng, tham gia rộng r i vào thị
trờng tiền tệ khu vực và quốc tế.
2. Chức năng của NHTM
2.1Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu t, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại hình cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế:
(1)Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu , tức là chi tiêu cho tiêu
dùng và đầu t vợt quá thu nhập và vì thế họ là những ngời cần bổ xung vốn.
(2)Các cá nhân và tổ chức thặng d trong chi tiêu , tức là thu nhập hiện tại
của họ lớn hơncác khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết
kiệm.
Sự tồn tại hai lợi ích cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với Ngân
hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai
cùng có lợi. Nh vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính

giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền phải di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với
một lợng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín
dụng.Nếu không đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn.
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy
mô, thời gian, không gian...Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều
kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể
làm giảm chi phí giao dịch. Nh vậy trung gian tài chính đ làm tăng thu nhập cho
ngời tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho
ngời đầu t. Trung gian tài chính đ tập hợp các nguồn tiết kiệm và đầu t, vì vậy
mà giải quyết đợc mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt động của trung
gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
13


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

Một đóng góp khác của Ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho
vay nhiều rủi ro trong khi phát hành các chứng khoản ít rủi ro cho ngời gửi tiền.
Thực tế ngân hàng tham gia vào kinh doanh rủi ro . Ngân hàng cũng thoả m n nhu
cầu thanh khoản của nhiều khách hàng.
Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển và thịnh vợng là khả năng
thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông
tin đợc gọi là tình trạng thông tin không cân xứng làm giảm tính hiệu quả của
thị trờng nhng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn
và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những
công cụ với các yếu tố rủi ro lợi nhuận hấp dẫn nhất.
2.2 Tạo phơng tiện thanh toán.
Tiền vàng có một chức năng quan trọng là làm phơng tiện thanh toán.

Các ngân hàng đ không tạo đợc tiền kim loại. Các ngân hàng, thợ vàng tạo
phơng tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ
do ngân hàng phát hành với u điểm nhất định đ trở thành phơng tiện thanh toán
rộng r i đợc nhiều ngời chấp nhận. Nh vậy, ban đầu các ngân hàng đ tạo ra
phơng tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lợng tiền kim loại đang
nắm giữ. Với nhiều u thế, dần dần giấy nhận nợ của ngân hàng đ thay thế tiền
kim loại làm phơng tiện lu thông và phơng tiện cất trữ; nó trở thành tiền giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền
quốc gia duy nhất đ dẫn đến việc Nhà nớc tập trung quyền lực phát hành tiền
giấy vào một tổ chức hoặc là bộ tài chính hoặc là Ngân hàng trung ơng. Từ đó
chấm dứt việc các ngân hàng thơng mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng , các khách hàng nhận
thấy nếu họ có đợc số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có
đợc hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lợng
tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lu thông, thứ hai là số
d trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng tại ngân hàng. Thứ ba là tiền
gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn.
14


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

Khi ngân hàng cho vay số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho
vay ( hay tạo tín dụng) các ngân hàng đ tạo ra phơng tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cùng tạo phơng tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi đợc mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên

khoản thu của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản
cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ d
thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lợng tiền gửi gấp bội thông
qua hệ thống cho vay.
Các nhà nghiên cứu đ chỉ ra lợng tiền gửi mà hệ thống ngân hàng tạo ra
chịu tác động trực tiếp của cá nhân nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vợt bắt
buộc, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi không phải là
tiền gửi thanh toán.
2.3Trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ. Để việc thanh toán nhánh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân
hàng đa cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán séc, uỷ nhiệm
chi , uỷ nhiệm thu, các loại thẻ..... Cung cấp mạng lới thanh toán điện tử , kết nối
các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện
thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng trung ơng hoặc thông qua các
trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao
khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng đợc mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh
toán hiện đại qua ngân hàng thờng đợc các nhà quản lý áp dụng rộng r i. Nhiều
hình thức thanh toán đựoc chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán
không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn các ngân hàng trên thế
giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế đợc thiết lập đ làm tăng hiệu quả thanh

15


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng


toán qua ngân hàng , biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và
có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
3.Các nghiệp vụ của Ngân hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp . Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các
dịch vụ tài chính mà x hội có nhu cầu, thực hiện các xác định dịch vụ đó một cách
có hiệu quả.
3.1Mua bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đợc thực hiện là trao đổi ngoại
tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hởng phí dịch vụ. Trong thị trờng tài chính hiện nay, mua bán ngoại tệ thờng
chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch nh vậy có mức độ
rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
3.2Nhận tiền gửi.
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đ tìm mọi
cách để huy động đợc tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền
gửi. Ngân hàng mở rộng dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ ngới có tiền với
cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành đợc các khoản
tiền gửi, các ngân hàng đ trả l i cho tiền gửi nh là phần thởng cho khách hàng
về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trớc mắt và cho phép ngân hàng sử
dụng tạm thời để kinh doanh.
3.3Cho vay.
3.3.1 Cho vay thơng mại.
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đ chiết khấu thơng phiếu mà thực tế là
cho vay đối với những ngời bán. Sau đó là bớc chuyển tiếp từ chiết khấu thơng
phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng
dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
3.3.2 Cho vay tiêu dùng.
16



Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ
tơng đối cao. Sự gia tăng thu nhập của ngời tiêu dùng và cạnh tranh trong cho
vay đ bắt buộc các ngân hàng phải hớng tới ngời tiêu dùng nh là một khách
hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai , tín dụng tiêu dùng đ trở thành
một trong những loại hình tín dụng tăng trởng nhanh ở các nớc có nền kinh tế
phát triển.
3.3.3 Tài trợ cho dự án.
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng
trở lên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong
các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao
song l i lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu t vào đất.
3.4 Bảo quản vật có giá.
Các ngân hàng thực hiện việc lu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản . Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên
nhận ( giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc
nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đợc sử dụng nh tiền dùng để
thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hởng của ngân hàng phát hành. Lợi
ích của việc sử dụng phơng tiện thanh toán bằng giấy thay cho kim loại đ
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của
ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiền của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá
đợc tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
3.5 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ
bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua

ngân hàng đ mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt , tức là ngời gửi tiền
không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần việt giấy chi trả cho khách,
khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận đợc tiền. Các tiện ích của việc
thanh toán không dùng tiền mặt ( an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi
17


×