Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh công ty cổ phần nhựa thiếu niên tiền phong giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---- ---- o0o ---- ---NGUYỄN HỒNG TIẾN

N
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
THIẾU NIÊN TIỀN PHONG GIAI ĐOẠN
2010 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học :
PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN

HÀ NỘI - 2010


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn tuyệt đối chấp hành quy định của Nhà nước, của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và những quy định của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội về học
tập, nghiên cứu và viết luận văn khoa học. Trên cơ sở lý luận khoa học và những
tài liệu nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài, qua nghiên cứu đánh giá thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, tác
giả thực hiện cơng trình nghiên cứu của mình khơng vi phạm đến quyền tác giả,
quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin cam đoan và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
nội dung nghiên cứu, trình bày và những đề xuất của mình.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Viện Sau đại học và các thầy


cô giáo Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình và tâm huyết giảng dạy,
trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích về khoa học quản lý kinh tế
chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn- Giảng
viên Khoa Kinh tế và Quản lý đã tâm huyết, nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong
học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ quản lý Trường Cao đẳng
Kinh tế công nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi
học tập tại Trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ công nhân
viên Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi giúp tơi nghiên cứu, hồn thành đề tài khoa học của mình.
Đề tài là cơng trình khoa học được tác giả dầy công nghiên cứu và nỗ lực
phấn đấu thực hiện. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ chun mơn
cịn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được
sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cơ giáo, các bạn bè để đề tài nghiên cứu được hoàn
thiện hơn./.
Tác giả luận văn:
NGUYỄN HỒNG TIẾN
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
1


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan và cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1.

Lý do chọn đề tài

1

2.

Lịch sử nghiên cứu

2

3.

Mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2

4.

Luận điểm cơ bản

2

5.


Phương pháp nghiên cứu

3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH
1.1
Tổng quan về chiến lược và chiến lược kinh doanh

4

1.1.1

Khái niệm về chiến lược

4

1.1.2

Khái niệm về chiến lược kinh doanh

4

1.1.3

Yêu cầu của chiến lược kinh doanh

6


1.1.4

Quản lý chiến lược kinh doanh

7

1.2

Hoạch định chiến lược kinh doanh

7

1.2.1

Khái niệm

7

1.2.2

Sự cần thiết hoạch định chiến lược kinh doanh

8

1.2.3

Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh

9


4

1.2.3.1 Xác định sứ mệnh, thành lập mục tiêu chiến lược của cơng ty

9

1.2.3.2 Phân tích mơi trường kinh doanh của cơng ty

10

1.2.3.3 Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược

23

1.2.3.4 Xây dựng các giải pháp thực hiện các phương án chiến lược

32

Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
2


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

Chương 2: PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ HÌNH THÀNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU
NIÊN TIỀN PHONG
2.1.
Giới thiệu tổng quan về Cơng ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên
Tiền Phong

2.1.1
Sự hình thành và phát triển

33

2.1.2

Ngành nghề kinh doanh

33

2.1.3

Cơ cấu tổ chức bộ máy

34

2.1.4

Sản phẩm của Công ty

38

2.1.5

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

40

2.2


Phân tích mơi trường vĩ mơ

41

2.2.1

Phân tích các yếu tố kinh tế

41

33
33

2.2.1.1 Phân tích ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng GPD

41

2.2.1.2 Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát

44

2.2.1.3 Phân tích ảnh hưởng của lãi suất và tỷ giá

45

2.2.1.4 Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ thất nghiệp

48


2.2.1.5 Phân tích ảnh hưởng của đầu tư nước ngồi

50

2.2.2

Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố chính trị, pháp luật

52

2.2.3

Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội

53

2.2.4

Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố cơng nghệ

55

2.2.5

Tổng hợp phân tích các yếu tố thuộc mơi trường vĩ mơ

55

2.3


Phân tích mơi trường vi mơ (Mơi trường ngành)

59

2.3.1

Khái quát về ngành nhựa Việt Nam

58

2.3.2

Phân tích đối thủ cạnh tranh

60

2.3.2.1 Ống và phụ tùng ống nhựa uPVC các loại

62

2.3.2.2 Ống và phụ tùng ống nhựa HDPE các loại

64

2.3.2.3 Ống và phụ tùng ống nhựa PP-R các loại

66

2.3.3


Phân tích áp lực của khách hàng

68

2.3.4

Phân tích áp lực của nhà cung cấp

69

2.3.5

Phân tích áp lực của sản phẩm thay thế

70

2.3.6

Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

73

Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
3


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

2.4


Phân tích nội bộ Công ty

73

2.4.1

Hoạt động marketing

73

2.4.2

Quản lý phát triển nguồn nhân lực

75

2.4.3

Năng lực máy móc thiết bị, trình độ cơng nghệ sản xuất và hệ

77

thống thông tin phục vụ quản lý, kinh doanh
2.4.3.1 Năng lực máy móc thiết bị, trình độ cơng nghệ

77

2.4.3.2 Áp dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, sản xuất

78


2.4.4

Năng lực tài chính

78

2.4.5

Hoạt động nghiên cứu, phát triển

80

2.4.6

Hoạt động quản trị

81

2.4.7

Tổng hợp phân tích các yếu tố thuộc môi trường nội bộ Công ty

82

Chương 3: HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH
DOANH CHO CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN
PHONG
3.1
Sứ mệnh và mục tiêu của Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên

Tiền Phong
3.1.1
Định hướng phát triển chung của ngành nhựa Việt Nam
3.1.2

Sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của Công ty cổ phần Nhựa Thiếu

85

85
85
86

Niên Tiền Phong
3.1.2.1 Sứ mệnh

86

3.1.2.2 Tầm nhìn, mục tiêu chiến lược

87

3.2

88

3.2.1

Lựa chọn phương án chiến lược cho Công ty cổ phần Nhựa
Thiếu Niên Tiền Phong giai đoạn 2010 - 2015

Cơ sở lựa chọn chiến lược theo mơ hình SWOT

3.2.2

Phân tích SWOT và hình thành chiến lược cho Cơng ty đến năm

88

88

2015
3.2.2.1 Chiến lược tăng trưởng tập trung

92

3.2.2.2 Chiến lược đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ

93

3.2.2.3 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực

93

3.2.2.4 Chiến lược liên doanh, liên kết

94

Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
4



Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

3.3

Những giải pháp thực hiện mục tiêu các chiến lược

95

3.3.1

Giải pháp marketing

95

3.3.2

Giải pháp quản lý, phát triển nguồn nhân lực

96

3.3.3

Giải pháp về tài chính

97

3.3.4

Giải pháp về thiết bị, cơng nghệ


98

3.3.5

Các chương trình điều chỉnh chiến lược

100

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
5

101


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ma trận các yếu tố bên ngoài
Bảng 1.2: Ma trận các yếu tố bên trong
Bảng 1.3: Ma trận SWOT để hình thành chiến lược
Bảng 2.1: Hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm qua
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
Bảng 2.3: Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
Bảng 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị của
Việt Nam giai đoạn 2005 – 2009

Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
Bảng 2.6: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi- Mơi trường vĩ mô
Bảng 2.7: Những cơ hội và nguy cơ đối với Công ty
Bảng 2.8: Bảng đánh giá vị thế cạnh tranh và cho điểm các đối thủ trong dòng sản
phẩm uPVC
Bảng 2.9: Bảng đánh giá vị thế cạnh tranh và cho điểm các đối thủ trong dòng sản
phẩm HDPE
Bảng 2.10: Bảng đánh giá vị thế cạnh tranh và cho điểm các đối thủ trong dòng sản
phẩm PP-R
Bảng 2.11: Doanh thu và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm năm 2008, 2009
Bảng 2.12: So sánh đặc điểm của ống nhựa PP-R với các loại ống khác
Bảng 2.13: Quy mô thị trường sản phẩm ống nhựa của Công ty 2 năm qua
Bảng 2.14: Cơ cấu, chất lượng lao động của Công ty
Bảng 2.15: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 5 năm qua
Bảng 2.16: Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực, hiệu quả hoạt động của Công ty
Bảng 2.17: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Bảng 2.18: Bảng tổng hợp những điểm mạnh và điểm yếu
Bảng 3.1: Phân tích chiến lược theo ma trận SWOT.
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
6


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Hình 1.2: Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael. Porter
Hình 1.3: Mơ hình BCG để hình thành chiến lược
Hình 1.4: Mơ hình chiến lược của Mc. Kinsey- GE
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cơng ty

Hình 2.2: Các loại ống nhựa uPVC
Hình 2.3: Sản phẩm ống nhựa HDPE
Hình 1.4: Sản phẩm ống nhựa PP-R

Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
7


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, đất nước đã có những bước phát triển vượt bậc, kinh
tế tăng trưởng cao trong nhiều năm. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện nay khi mà
xu hướng quốc tế hóa đang ngày càng phát triển, sự khan hiếm các nguồn lực ngày
càng gia tăng, nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của xã hội luôn biến đổi làm cho môi
trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng phức tạp và chứa đựng nhiều
rủi ro. Với một môi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh như vậy, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải xác định đúng các yếu tố môi trường
và yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp để từ đó phân tích, nắm bắt xu hướng biến
động và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm tận dụng triệt để các cơ
hội để giảm thiểu những nguy cơ đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững
của doanh nghiệp mình.
Thực tế cho thấy, những doanh nghiệp nào xây dựng chiến lược kinh doanh
phù hợp thì doanh nghiệp đó sẽ thành cơng. Ngược lại những doanh nghiệp hoạt
động khơng có chiến lược hoặc hoạch định chiến lược khơng đúng thì hoạt động
cầm chừng và thụ động trước những biến đổi của môi trường kinh doanh mà khơng
thể phát triển được thậm chí cịn phải trả giá cho những quyết định kinh doanh sai
lầm đó. Qua đó chúng ta thấy được tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh đối
với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong là một trong những đơn vị
dẫn đầu của ngành nhựa trong việc tìm kiếm con đường đi thích ứng với nền kinh
tế thị trường. Những năm đầu của nền kinh tế thị trường, công ty đã trải qua nhiều
cuộc thử nghiệm có cả những thành cơng và những thất bại để có được kết quả như
hôm nay. Đây cũng là một minh chứng cho vai trị của chiến lược kinh doanh. Khi
doanh nghiệp khơng có chiến lược kinh doanh định hướng cho hoạt động của mình
thì sẽ phải mày mị, thử nghiệm và thậm chí trả giá cho những sai lầm của mình.
Vì vậy, để tiếp tục đứng vững trên thị trường và thích ứng được với những biến đổi
không ngừng diễn ra trong môi trường kinh doanh địi hỏi cơng ty phải xây dựng
cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
8


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

2. Lịch sử nghiên cứu
Ngay sau khi học xong phần lý luận chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản trị
kinh doanh, tôi rất quan tâm đến công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của
các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp mới được chuyển đổi hình thức
sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp trong bối cảnh kinh tế như hiện nay.
Tháng 12/2009, tôi đã đăng ký đề tài luận văn tốt nghiệp Hoạch định chiến
lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong giai
đoạn 2010- 2015. Từ đó đến nay, vừa nghiên cứu thêm những cơ sở lý luận ngồi
kiến thức đã được học, tơi đã khảo sát thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty, đồng thời thu thập những thông tin, số liệu viết về ngành nhựa nói chung
và hoạt động của Cơng ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong nói riêng. Trên cơ
sở đó, tiến hành viết luận văn; những bản đề cương, đề cương chi tiết và nội dung
từng phần của luận văn đều được báo cáo và xin ý kiến góp ý, chỉ bảo của thấy

giáo hướng dẫn, PGS.TS Nguyễn Ái Đồn.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cở sở những vấn đề về lý luận, phương pháp luận hoạch định chiến
lược kinh doanh và từ phân tích mơi trường kinh doanh, thực tế tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đề ra chiến lược kinh doanh cho Cơng
ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong trong giai đoạn 2010- 2015.
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận, cơ sở khoa học về quản trị kinh
doanh, hoạch định chiến lược kinh doanh và thực trạng hoạt động kinh doanh, môi
trường kinh doanh của Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong và hoạch
định chiến lược phát triển kinh doanh tại Công ty.
4. Luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Trên cơ sở các chiến lược được hoạch định, tác giả đã trình bày nội dung và
các giải pháp và biện pháp thực hiện chiến lược. Tác giả nhấn mạnh đến giải pháp
về quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Đây có thể được coi là yếu tố quan trọng
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
9


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

nhất, khẳng định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các đối thủ cả
trong và ngoài nước. Đặc biệt là biện pháp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp vì đây sẽ là chìa khố tạo nên thành cơng trong việc thực hiện chiến
lược phát triển kinh doanh của Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê, phân tích, mơ hình hóa, dự báo để phân tích đánh
giá và đưa ra các chiến lược kinh doanh của công ty.

- Nghiên cứu tài liệu khoa học, số liệu thực tế liên quan đề tài.
- Khai thác các nguồn tin cấp nhà nước, cấp ngành kết hợp với việc xin ý
kiến chuyên gia và điều tra khảo sát thực tiễn...

Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
10


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm về chiến lược
Bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos”, “Chiến lược” là thuật ngữ được
dùng trước tiên trong lĩnh vực quân sự. Nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit
cho rằng: Chiến lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiến
thắng.
Một xuất bản trước đây của từ điển Larouse cũng cho rằng: Chiến lược là
nghệ thuật chỉ huy cao cấp nhằm xoay chuyển tình thế, biến đổi tình trạng so sánh
lực lượng quân sự trên chiến trường từ yếu thành mạnh, từ bị động sang chủ động
để giành chiến thắng.
Như vậy, có nguồn gốc từ trong quân sự, thuật ngữ chiến lược nói chung
được quan niệm là một nghệ thuật chỉ huy của bộ phận tham mưu cao nhất nhằm
giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh, nó mang tính nghệ thuật nhiều hơn tính
khoa học.
1.1.2. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Từ thập kỷ 60 thế kỷ XX, khi thị trường hàng hoá được biết là nơi diễn ra
canh tranh gay gắt thì thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng phổ biến trong lĩnh

vực kinh tế ở cả tầm vĩ mô cũng như vi mô, và thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh”
ra đời. Tuy nhiên, khái niệm về chiến lược kinh doanh cũng dần được phát triển
theo thời gian và có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Tiếp cận theo nghĩa “cạnh tranh”, một nhóm tác giả có quan điểm coi chiến
lược kinh doanh là một nghệ thuật để giành thắng lợi trong cạnh tranh, gồm:
- Theo Micheal E. Porter: “Chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật xây
dựng các lợi thế cạnh tranh để phòng thủ”.

Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
11


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

- Theo K. Ohmea: “Mục đích của chiến lược là mang lại những điều thuận
lợi nhất cho mọi phía, đánh giá thời điểm tấn công hay rút lui, xác định đúng ranh
giới của sự thỏa hiệp” và ơng nhấn mạnh: “Khơng có đối thủ cạnh tranh thì khơng
cần chiến lược, mục đích duy nhất của chiến lược là đảm bảo giành thắng lợi bền
vững đối với đối thủ cạnh tranh”.
Theo hướng tiếp cận khác, có một nhóm tác giả cho rằng chiến lược là tập
hợp kế hoạch làm cơ sở hướng dẫn các hoạt động, như:
- Theo William J.Guech: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống
nhất, tính tồn diện và tính phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu
cơ bản của một ngành sẽ được thực hiện”.
- Theo Alfred Chandler: “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ
bản dài hạn của ngành, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và
phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”.
- Theo Tames B. Quinn: “Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch
phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một
tổng thể kết dính với nhau”.

Từ những quan niệm nêu trên, cho thấy “Chiến lược” là một khái niệm khá
trừu tượng, các quan niệm về chiến lược khơng hồn tồn giống nhau và khơng
đồng nhất; khái niệm “Chiến lược” chỉ tồn tại trong đầu óc, suy nghĩ của ai đó
quan niệm về chiến lược, đó là những phát minh, sáng tạo của những nhà chiến
lược về cách thức hành động của doanh nghiệp trong tương lai sao cho có thể
giành được lợi thế trên thị trường, đạt được những mục tiêu cơ bản và quan trọng
nhất, tạo đà cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể đưa ra định nghĩa về chiến lược kinh doanh của một doanh
nghiệp như sau: “Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là sự lựa chọn tối
ưu việc phối hợp giữa các biện pháp (sử dụng sức mạnh của doanh nghiệp) với
thời gian (thời cơ, thách thức), với không thời gian (lĩnh vực và địa bàn hoạt động)
theo sự phân tích mơi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp
để đạt được những mục tiêu cơ bản, lâu dài phù hợp với khuynh hướng của doanh
nghiệp.
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
12


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp, bao
gồm: Những mục tiêu cơ bản, dài hạn; những chính sách lớn, quan trọng nhằm thu
hút các nguồn lực, phân bổ và sử dụng tối ưu các nguồn lực đó; các quyết định về
những phương hướng, biện pháp chủ yếu phải thực hiện để đạt những mục tiêu đó.
Tất cả những nội dung trên phải được xây dựng trong khuôn khổ mơi trường sơi
động và những biến cố bên ngồi đã được dự đốn trước. Tính định hướng của
chiến lược nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục, vững chắc trong
môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Như vậy, chiến lược có thể được hiểu là phương thức mà các doanh nghiệp
sử dụng để định hướng tương lai nhằm đạt được những thành công. Chiến lược

kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp thống nhất các mục tiêu, các chính sách và
sự phối hợp hoạt động của các đơn vị kinh doanh trong chiến lược tổng thể của
doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu của chiến lược kinh doanh
- Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải
đạt được trong từng thời kỳ, và phải quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động
trong doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh đảm bảo tính khả thi, nội dung, mục tiêu của chiến
lược phải phù hợp với thực tế về năng lực, hoạt động của doanh nghiệp, phù hợp
với các mục tiêu của doanh nghiệp và lợi ích của đa số người sở hữu, làm việc
trong doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh đảm bảo huy động tối đa mọi nguồn lực; kết hợp
một cách tối ưu giữa việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
nhằm nắm bắt được cơ hội, phát huy được lợi thế để giành ưu thế trong cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh đảm bảo tính linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của môi
trường kinh doanh; đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong qua trình liên tục từ xây dựng
đến thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh.
Có thể khẳng định rằng: Chiến lược kinh doanh là yếu tố không thể thiếu
đối với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh ngày càng khốc
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
13


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

liệt của kinh tế thị trường.
1.1.4. Quản lý chiến lược kinh doanh
Quản lý chiến lược đề cập tới nghệ thuật hoạch định kế hoạch kinh doanh
tại mức cao nhất và hiệu quả nhất có thể. Quản lý chiến lược tập trung vào việc

xây dựng một cấu trúc nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, theo đó các vấn đề mới không ngừng được bổ sung thông qua những nỗ
lực phối kết hợp của các nhân viên trong doanh nghiệp.
Quản lý chiến lược có mối liên hệ mật thiết với việc trả lời ba câu hỏi then
chốt: - Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
- Đâu là những cách thức hiệu quả nhất để đạt được các mục tiêu đó?
- Những nguồn lực nào sẽ cần đến trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
kinh doanh?
Trong quản lý chiến lược, một khía cạnh quan trọng khơng thể bỏ qua đó là
nhu cầu quản lý có kế hoạch lẫn khơng có kế hoạch. Các nhà lãnh đạo cơng ty phải
chủ động thực thi những sáng kiến trong việc đặt ra cách thức công ty nên được
vận hành và hoạt động như thế nào, nhưng họ cũng phải năng động phản ứng với
các nhu cầu và đòi hỏi khi chúng phát sinh. Quản lý chiến lược khơng phải là một
quy trình tĩnh. Thơng thường, các kết quả ngồi dự đốn sẽ xảy ra sau đó (cả tích
cực lẫn tiêu cực) và các nhà quản lý chiến lược phải có khả năng phản ứng với
những sự kiện bất ngờ như vậy.
Có thể nói, quản lý chiến lược hiệu quả sẽ giúp cơng ty nhanh chóng phản
ứng với các thách thức mới, đồng thời thay thế những ý tưởng và hoạt động đã lỗi
thời bằng các quy trình giúp đáp ứng những nhu cầu mới phát sinh.
1.2. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.2.1. Khái niệm
Hoạch định chiến lược kinh doanh là một khái niệm chỉ mới thực sự được
bắt đầu nghiên cứu từ những năm 50 của Thế kỷ 20. Năm 1960, IgoAnsoff đã cho
xuất bản các cơng trình nghiên cứu về chiến lược kinh doanh. Những năm 70, vấn
đề chiến lược kinh doanh được phát triển mạnh mẽ từ các cơng trình nghiên cứu
của các nhóm tư vấn Boston BCG và nhóm GE. Năm 1980, những cơng trình
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
14



Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

nghiên cứu của Michael Poter về chiến lược kinh doanh đã thu hút được sự chú ý
của đông đảo doanh nghiệp. Từ năm 1990 đến nay, hoạch định chiến lược kinh
doanh đã trở nên phổ biến trong kinh doanh hiện đại. Trong các công trình nghiên
cứu, nhiều tác giả đã đưa ra những khái niệm khác nhau về hoạch định chiến lược
kinh doanh theo những cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản khái niệm
hoạch định chiến lược kinh doanh được hiểu như sau:
Hoạch định chiến lược kinh doanh là một quá trình tư duy nhằm tạo lập
chiến lược kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các thông tin cơ bản về môi
trường kinh doanh. Hoạch định chiến lược kinh doanh là đảm bảo sự thực hiện lâu
dài những mục đích và mục tiêu trọng yếu của doanh nghiệp.
Hoạch định chiến lược kinh doanh là một giai đoạn, thực hiện một chức
năng quan trọng, không thể tách rời của quá trình quản trị chiến lược: Hoạch định
chiến lược, thực hiện chiến lược và đánh giá, điều chỉnh chiến lược. Các giai đoạn
này có tác động qua lại mật thiết với nhau tạo thành một chu kỳ chiến lược.
1.2.2. Sự cần thiết phải hoạch định chiến lược kinh doanh
Tồn tại trong một môi trường liên tục thay đổi gồm những thay đổi trong:
công nghệ, các giá trị xã hội, tập quán tiêu dùng, các điều kiện kinh tế, các chính
sách và thậm chí trong các chuẩn mực về ơ nhiễm mơi trường... thì bất cứ doanh
nghiệp nào cũng có thể gặp những nguy cơ, thách thức cũng như những cơ hội lớn
trong kinh doanh, và hoạch định chiến lược kinh doanh là một trong những yếu tố
đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên sự thành cơng của doanh nghiệp trong cạnh
tranh bởi lẽ:
- Điều kiện của hầu hết công việc kinh doanh thay đổi quá nhanh mà hoạch
định chiến lược chỉ là một cách để đối lại những khó khăn và cơ hội trong tương
lai.
- Hoạch định chiến lược kinh doanh cung cấp cho mọi thành viên của doanh
nghiệp những mục tiêu và phương hướng cụ thể của doanh nghiệp trong tương lai.
- Hoạch định chiến lược kinh doanh như là một cơ sở để điều khiển và đánh

giá việc quản lý.
- Các tổ chức và cá nhân hoạch định chiến lược kinh doanh sẽ thành công
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
15


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

và đạt hiệu quả hơn là khơng hoạch định.
1.2.3. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh
Hoạch định chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp được thực hiện
theo 4 bước như sau:
Bước 1: Xác định sứ mệnh, thiết lập mục tiêu
Bước 2: Phân tích mơi trường kinh doanh
Bước 3: Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược
Bước 4: Xây dựng các giải pháp (nguồn lực) để thực hiện chiến lược
1.2.3.1. Xác định sứ mệnh, thiết lập mục tiêu chiến lược của công ty
Sứ mệnh: Là việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp, cụ thể:
- Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của công ty ở thời điểm hiện tại.
- Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Mục tiêu: Xây dựng các mục tiêu hoặc là mục đích mà công ty mong muốn
đạt được trong tương lai. Các mục tiêu phải mang tính thực tế và được lượng hóa
thể hiện chính xác những gì cơng ty muốn thu được. Doanh thu, lợi nhuận, thị
phần, tái đầu tư... là các mục tiêu đặc biệt cần trong hoạch định chiến lược. Khi
thiết lập mục tiêu cần cân nhắc những yếu tố như: nguyện vọng của cổ đơng, khả
năng tài chính và cơ hội.
Hệ thống mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được phân loại theo các căn
cứ sau:
+ Vị trí thứ bậc của mục tiêu: Mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thị phần, tái

đầu tư, tăng năng suất, hiệu quả công việc, sự phát triển của bộ phận quản lý, thái
độ của người lao động, trách nhiệm đối với xã hội...
+ Thời gian: Mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Các bộ phận, nhóm khác nhau trong doanh nghiệp: Mục tiêu của cổ đông,
của ban giám đốc, của người lao động, của cơng đồn.
+ Theo chiến lược tương ứng: Mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp, của
đơn vị trực thuộc, mục tiêu chức năng như thị phần, tái đầu tư, tài chính, nhân
lực...
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
16


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

1.2.3.2. Phân tích mơi trường kinh doanh của công ty
Môi trường kinh doanh của cơng ty bao gồm: Mơi trường bên ngồi và mơi
trường bên trong của doanh nghiệp. Mơi trường bên ngồi doanh nghiệp bao gồm:
Môi trường vĩ mô và môi trường vi mô (môi trường ngành). Môi trường bên trong
doanh nghiệp chỉ bao gồm những yếu tố nội bộ của doanh nghiệp.
Hình 1.1: Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường
vĩ mô

1. Các yếu tố kinh tế

2. Các yếu tố chính
trị- pháp lý

Mơi trường vi
mơ (ngành)

1. Các đối thủ cạnh tranh
2. Sản phẩm
thay thế

3. Khách hàng

Môi trường nội bộ
doanh nghiệp
1. Khả năng Marketing
2. Công nghệ sản xuất
3. Nhân lực
4. Khả năng tài chính
5. Quản trị
6. Nghiên cứu phát
triển
7. Văn hóa doanh
nghiệp
4. Đối thủ tiềm ẩn

5. Người cung ứng

3. Các yếu tố
xã hội; tự nhiên

4. Các yếu tố
công nghệ

(Nguồn: Thomas L. Wheelen and J.David Hunger, “ Strategic Management and Business
Policy”, 8th edition, 2002, Prentice Hall, p.9).
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

17


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

Nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh để xác định xem yếu tố nào
trong môi trường hiện tại là nguy cơ hay cơ hội cho mục tiêu và chiến lược của
công ty. Phân tích đầy đủ những điểm mạnh điểm yếu của cơng ty về các mặt:
quản lý, Marketing, tài chính, hoạt động sản xuất, nghiên cứu và phát triển
(R&D)... để đánh giá nội lực của doanh nghiệp.
- Phân tích mơi trường vĩ mơ
Phân tích mơi trường vĩ mơ là một nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạch
định chiến lược phát triển kinh doanh. Mục tiêu của phân tích nhằm phán đốn mơi
trường để xác định, nhận dạng những cơ hội và thách thức, trên cơ sở đó có các
quyết định quản trị hợp lý đối hoạt động của doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, gồm: Môi trường kinh tế, chính trịpháp luật, văn hóa- xã hội, tự nhiên và cơng nghệ. Những yếu tố này có mối liên
hệ mật thiết và đan xen lẫn nhau, chúng có phạm vi rất rộng, tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh, bao gồm các yếu tố chính như: lãi suất ngân hàng, tỷ lệ lạm
phát, chu kỳ kinh tế, cán cân thanh tốn, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp,
thu nhập quốc dân… Mỗi yếu tố trên đều có thể là cơ hội kinh doanh cho doanh
nghiệp, cũng có thể là mối đe dọa đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
* Tỷ lệ thất nghiệp tăng tạo cho doanh nghiệp cơ hội thuê lao động rẻ hay
mối đe dọa của các dịch vụ cạnh tranh xuất hiện?
* Sự ổn định của đồng tiền, tỷ giá hối đối đe dọa gì hay tạo cơ hội gì cho
doanh nghiệp?
* Xu hướng và thực tế đầu tư nước ngoài tăng lên (hoặc ngược lại) tạo cơ
hội gì, đe dọa gì đối với doanh nghiệp?

Việc phân tích các yếu tố của mơi trường kinh tế giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp tiến hành các dự báo và đưa ra kết luận về những xu hướng chính
của sự biến đối mơi trường trong tương lai.
- Các yếu tố chính trị và pháp lý:
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
18


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

Các thể chế kinh tế- xã hội như các chính sách nhà nước về phát triển kinh
tế, định chế, luật lệ, chế độ tiền lương, thủ tục hành chính… do Chính phủ đề ra
cũng như các cơ chế, chính sách quản lý ổn định và khoa học, tính bền vững trong
điều hành của Chính phủ đều là những mơi trường có thể tạo ra cơ hội hay nguy cơ
đối với kinh doanh và nhiều khi quyết định sự tồn tại, phát triển của một doanh
nghiệp.
Thể chế chính trị ổn định, hệ thống luật pháp đồng bộ, rõ ràng, minh bạch;
thực thi luật pháp nghiêm minh sẽ là môi trường lý tưởng tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp yên tâm tiến hành hoạt động kinh doanh; nó cũng là tiền đề quan
trọng cho việc mở rộng, phát triển hoạt động đầu tư, khuyến khích các hoạt động
cạnh tranh lành mạnh... tạo cơ hội cho doanh nghiệp khai thác tối đa quyền tự chủ,
sáng tạo trong kinh doanh góp phần phát triển cả nền kinh tế, đảm bảo sự hội nhập
vững vàng với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Mơi trường chính trị- pháp lý càng ổn định, minh bạch bao nhiêu thì việc
xây dựng, triển khai các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp càng thuận lợi
bếnh nhiêu.
- Các yếu tố xã hội
Doanh nghiệp phải phân tích một dải rộng những yếu tố xã hội để nhận định
những cơ hội, những đe dọa tiềm tàng. Các yếu tố xã hội như quy mô, cơ cấu và tỷ
lệ tăng dân số; tơn giáo, tín ngưỡng; chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán sinh

hoạt của cộng đồng dân cư; quan điểm, thị hiếu; trình độ dân trí... tất cả những yếu
tố này đều có thể tạo ra những nguy cơ và cơ hội tác động không nhỏ đến các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những yếu tố xã hội này thay đổi chậm chạp, làm cho chúng đơi khi khó
nhận ra; chẳng hạn hiện nay, lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn trong lực lượng lao động
của cả nước. Có được sự thay đổi đó là do thái độ tích cực của người sử dụng lao
động, người quản lý (cả nam và nữ) trong việc chấp nhận vai trị, vị trí của lao
động nữ khi tham gia vào lực lượng lao động. Tuy nhiên, có rất ít doanh nghiệp
nhận ra được sự thay đổi này, tiên đoán những tác động của chúng để hoạch định
chiến lược thích hợp.
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
19


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

- Các yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn năng lượng,
môi trường tự nhiên được coi là những yếu tố quan trọng đối với sự phát triển
nhiều ngành công nghiệp và các doanh nghiệp. Sự khai thác tài nguyên bừa bãi,
nạn ô nhiễm môi trường nước, mơi trường đất, mơi trường khơng khí đang đặt ra
nhiều vấn đề cần giải quyết ở cấp quốc gia và quốc tế, nên khơng thể coi là ngồi
cuộc đối với các doanh nghiệp.
Luật lệ và dư luận xã hội đòi hỏi kinh doanh của các doanh nghiệp tuân thủ
ngày càng nghiêm ngặt các chuẩn mực môi trường, đảm bảo sự phát triển của
doanh nghiệp với sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm, điều đó buộc doanh
nghiệp phải thực hiện chiến lược tìm kiếm, sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế,
tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Với các doanh
nghiệp thuộc ngành nhựa, vấn đề này đang tạo áp lực ngày càng lớn.

- Yếu tố công nghệ

Công nghệ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của ngành và
nhiều doanh nghiệp. Sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ làm trao đảo nhiều
lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ hiện tại nhưng lại xuất hiện nhiều hơn những lĩnh vực
kinh doanh, dịch vụ mới ưu việt hơn, hoàn thiện hơn. Xu hướng chung là chu kỳ
sống của sản phẩm và vòng đời công nghệ ngắn dần, sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thơng tin, cơng nghệ sinh học, hóa học và nguyên liệu mới đang được
coi là những ưu thế, thế mạnh vượt chội nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
khơng ít doanh nghiệp.
Nhiều nhà nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ hàng đầu thế
giới đang lao vào cơng việc tìm kiếm những giải pháp, kỹ thuật mới nhằm giải
quyết các vấn đề tồn tại và xác định những cơng nghệ hiện đại có thể khai thác trên
thị trường. Điều này bắt buộc các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm tới cơng
nghệ mới, nó có thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các cơng nghệ mới đó xuất hiện từ bên ngồi các ngành cơng nghiệp đang hoạt
động. N.H.Snyder khẳng định: “Lịch sử dạy ta rằng phần lớn các phát hiện mới đe
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
20


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

dọa đến thực tế kinh doanh và các công nghệ hiện thời không bắt nguồn từ các
ngành công nghiệp truyền thống”.
Sự phụ thuộc và tác động lẫn nhau giữa hiệu quả kinh doanh với trình độ
cơng nghệ sử dụng đã và đang làm sơi động thị trường cơng nghệ trong nước và
quốc tế.
Phân tích yếu tố công nghệ giúp cho doanh nghiệp nhận thấy rõ xu hướng
phát triển và sự tác động mạnh mẽ của khoa học công nghệ đến hoạt động kinh

doanh, từ đó nhận diện được nguy cơ, những cơ hội để xây dựng và lựa chọn chiến
lược kinh doanh tối ưu nhất cho doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài- Ma trận EFE
Các yếu tố bên Mức quan trọng của
ngoài chủ yếu yếu tố đối với ngành
1
2

Phân loại các yếu
tố đối với Công ty
3

Số điểm quan
trọng
4

Liệt kê những cơ

Mức độ quan trọng

Phân loại các yếu tố

Nhân mức quan

hội và nguy cơ

của mỗi yếu tố có giá

tác động đến công ty,


trọng của yếu tố

chủ yếu từ môi

trị từ 0.0 (khơng quan

có giá trị bằng:

đối với ngành

trường bên ngoài

trọng) đến giá trị 1.0
(rất quan trọng)

4: Phản ứng tốt

(cột 2) với phân

3: Phản ứng trên trung

loại các yếu tố

bình

đối với cơng ty

2: Phản ứng trung bình

(cột 3)


1: Phản ứng chậm (ít)

Tổng cộng

Tổng = 1

Tổng = X

(Nguồn: Khái luận về quản trị chiến lược – Fred R David, 2006, tr. 178)
Phương pháp phân tích mơi trường vĩ mơ:
Để phân tích môi trường vĩ mô người ta thường dùng ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngồi, điều đó cho phép các nhà chiến lược tóm tắt, đánh giá những
thơng tin kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị, yếu tố tự nhiên, hội nhập kinh tế có
ảnh hưởng, tác động đến doanh nghiệp. Sử dụng ma trận này cần lưu ý:
+ Tổng số các mức phân loại tầm quan trọng phải bằng 1.
+ Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà tổ chức có thể đạt được là 4 và thấp
nhất là 1; tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5.
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
21


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

Tổng số điểm quan trọng bằng 4 cho thấy tổ chức đang phản ứng rất tốt với
những cơ hội và đe dọa từ môi trường kinh doanh và ngược lại nếu tổng số điểm
bằng 1.
- Phân tích mơi trường ngành
Mơi trường ngành bao gồm các yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh

trong một ngành công nghiệp, một lĩnh vực hoạt động. Nhiệm vụ của các nhà
chiến lược là nhận dạng và phân tích các yếu tố của mơi trường đó xem chúng tác
động đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp như thế nào để từ đó nhận định
các cơ hội và nguy cơ tiềm ẩn đối với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể khái qt các yếu tố về mơi trường ngành như sau:
Hình 1.2: Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael. Porter
Đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn

Quyền lực của
nhà cung cấp

Sự đe dọa của
người nhập mớig

Các nhà cạnh
tranh trong ngành

Nhà cung
cấp

Sự đe dọa của sản
phẩm/dịch vụ thay
thế

Quyền lực của
khách hàng

Khách hàng


Cường độ
cạnh tranh

Sản phẩm
thay thế

(Nguồn: Thomas L. Wheelen and J.David Hunger, “ Strategic Management and
Business Policy”, 8th edition, 2002, Prentice Hall, p.61)
Môi trường của một ngành công nghiệp bao gồm các yếu tố chính là những
người nhập ngành tiềm năng, sản phẩm thay thế, các nhà cung cấp, khách hàng và
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
22


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất hiện tại.
+ Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là các công ty đang cùng hoạt động trong cùng ngành
kinh doanh với doanh nghiệp, hiện họ đang tìm cách tăng doanh thu bán hàng, tăng
lợi nhuận bằng những chính sách và biện pháp tạo ra những bất lợi cho doanh
nghiệp. Vì dung lượng thị trường có hạn, các doanh nghiệp “cạnh tranh” giành
nhau thị phần bằng các biện pháp giảm giá, quảng cáo, khuyến mãi, thuyết phục
khách hàng, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra những nét khác biệt
trong cung cấp sản phẩm và dịch vụ, tạo ra giá trị cho khách hàng.
Mức độ cạnh tranh trong một ngành thể hiện qua 3 yếu tố cơ bản sau đây:
* Cơ cấu cạnh tranh: Đó là sự phân bổ số lượng các doanh nghiệp tầm cỡ
trong ngành kinh doanh đó theo quy mơ, tiềm lực cạnh tranh, khu vực thị trường,
thị trường mục tiêu và thị phần nắm giữ… Một ngành bao gồm nhiều nhà cạnh
tranh có tiềm lực ngang nhau thường cạnh tranh khốc liệt.

* Nhu cầu thị trường và chu kỳ sống sản phẩm: Sự tăng giảm nhu cầu được
coi là nhân tố kích thích sự cạnh tranh trong ngành mạnh nhất. Nếu sản phẩm đang
trong giai đoạn phát triển của chu kỳ sống thì mức độ cạnh tranh sẽ khơng gay gắt,
nhưng nếu nhu cầu chững lại hoặc có chiều hướng suy giảm sản lượng của nhà sản
xuất khác thì cường độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
* Rào chắn ra khỏi ngành: Mỗi ngành sản xuất có các yếu tố tạo nên rào
chắn nhập ngành thì cũng có các yếu tố tạo ra rào chắn ngăn cản không cho doanh
nghiệp ra khỏi ngành. Rào chắn càng cao thì mật độ cạnh tranh càng lớn và ngược
lại. Rào chắn có thể là kỹ thuật, tâm lý, xã hội, pháp lý hoặc chiến lược.
Phân tích đối thủ cạnh tranh để có sự hiểu biết về những tổ chức này là quan
trọng cho một công ty do nhiều lý do khác nhau. Các tổ chức cạnh tranh xác định
bản chất và mức độ cạnh tranh trong kinh doanh hay dùng những thủ đoạn để giữ
vững vị trí. Cường độ của sự cạnh tranh này có thể dự liệu trên cơ sở tương tác
những yếu tố như vậy khi các tổ chức có tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp, cơ cấu
chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm.
+ Áp lực của khách hàng
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
23


Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

Khách hàng là người mua sắm sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, là nhân
tố quan trọng của hoạt động kinh doanh. Kinh doanh ln ln phải đảm bảo lợi
ích cho khách hàng, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách
hàng. Tuy nhiên, khi mua hàng hóa, dịch vụ khách hàng cũng thường xuyên sử
dụng quyền lực thương thuyết của mình để đưa ra những u cầu, địi hỏi gây bất
lợi cho doanh nghiệp như về giá mua, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán,
chất lượng sản phẩm, chăm sóc khách hàng... tạo ra sức ép rất lớn, làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp phải rất coi trọng đến khách hàng, phân đối tượng khách
hàng, phân tích để nhận định khách hàng nào quan trọng nhất, nếu khách hàng này
từ bỏ doanh nghiệp thì doanh nghiệp thiệt hại như thế nào? Phải làm gì để giữ
được khách hàng hiện có, làm gì để mở rộng phát triển thêm khách hàng của doanh
nghiệp.
Khách hàng vừa là thượng đế vừa là đối thủ cạnh tranh của các doanh
nghiệp, khách hàng đem đến cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp nhưng đồng thời
cũng có thể lấy đi lợi nhuận, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khi xây
dựng chiến lược kinh doanh doanh nghiệp cần phải nhận biết những cơ hội và rủi
ro có thể xảy ra do khách hàng mang lại từ đó có những kế hoạch cụ thể tận dụng
những cơ hội, giảm thiểu những rủi ro.
+ Áp lực của nhà cung cấp
Các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp như máy
móc thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế, dịch vụ tư vấn thiết kế, dịch vụ vận
chuyển… trong thương thuyết kinh doanh cũng có thể tạo ra những sức ép về giá,
về phương thức cung cấp và phương thức thanh tốn có nguy cơ đe dọa lợi ích của
doanh nghiệp. Nhưng nhiều khi cũng tạo ra những cơ hội kinh doanh tốt cho doanh
nghiệp, tạo thế cạnh tranh trong quá trình cung cấp, liên minh chiến lược, hợp
đồng cung ứng là những giải pháp làm giảm bớt sức ép của yếu tố mơi trường này.
Phân tích quyền lực nào của nhà cung cấp gây sức ép nhiều nhất đối với
doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có được những chiến lược ứng xử linh hoạt
khi đã có những sự chuẩn bị trước. Việc phân tích này bắt đầu bằng những câu hỏi:
Nguyễn Hồng Tiến - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
24


×