Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH cơ khí việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 112 trang )

NGUYỄN NGỌC LAN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN NGỌC LAN

QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

2009
Hà Nội – 2011


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới Thày giáo, Tiến sĩ Nguyễn Danh Nguyên đã tận
tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH cơ khí Việt Á”.
Tôi xin cảm ơn các Thày, Cô trong Khoa Kinh tế & Quản lý, Viện Đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt cho tôi các kiến thức về kinh tế và quản lý để


tôi có khả năng thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, các anh chị làm việc tại Công ty TNHH cơ khí Việt Á đã giúp
đỡ tôi trong thời gian tìm hiểu, thu thập và phân tích số liệu tại Công ty cũng như các bạn đồng
nghiệp tại Trung tâm NCVL Polyme, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của các Thày, Cô, bạn bè, đồng
nghiệp cho bản luận văn tốt nghiệp cũng như kiến thức của tôi về lĩnh vực kinh tế và quản lý
được hoàn thiện hơn.

Học viên

Nguyễn Ngọc Lan

Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
1


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

: Hiệp hội các nước Đông Nam Á

AFTA


: Khối thị trường tự do của các nước Đông Nam Á

APEC

: Diễn đàn kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương

DN

: Doanh nghiệp

EU

: Liên minh Châu Âu

EVN

: Tổng công ty Điện lực Việt Nam

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

UN

: Liên hiệp quốc


TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
2


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

: Tình hình biến động năng suất lao động tại Việt Á, năm

41


2008-2009
Bảng 2.2

: Tổng hợp ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô đến

46

kinh doanh, sản xuất các sản phẩm cơ khí của Công ty
TNHH cơ khí Việt Á
Bảng 2.3

: Một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty TNHH cơ

50

khí Việt Á
Bảng 2.4

: Nhóm khách hàng truyền thống của Công ty TNHH cơ khí

52

Việt Á
Bảng 2.5

: Danh mục một số loại vật tư phụ và nhà cung cấp nội địa

53


Bảng 2.6

: Một số loại vật tư chính và nhà cung cấp

54

Bảng 2.7

: Nhóm sản phẩm và cơ cấu sản phẩm của Việt Á

57

Bảng 2.8

: Tổng hợp một số sản phẩm và khách hàng truyền thống của

58

Việt Á
Bảng 2.9

: Bảng tổng hợp sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường

59

ngành đến việc cung cấp sản phẩm và kinh doanh của Việt Á
Bảng 2.10

: Quá trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tại Công ty


68

TNHH cơ khí Việt Á
Bảng 2.11

: Cơ cấu nhân sự theo giới tính của Công ty TNHH Cơ khí

70

Việt Á
Bảng 2.12

: Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2007-2009.

74

Bảng 2.13

: So sánh tăng trưởng của công ty Việt Á và Alphanam.

75

Bảng 2.14

: So sánh một số chỉ tiêu tài chính giữa Việt Á và một số đối

76

thủ cạnh tranh trực tiếp


Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
3


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

Bảng 2.15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Cơ khí Việt Á

77

giai đoạn 2007-2009
Bảng 2.16a

: Doanh thu bán hàng theo HĐ/DA, giai đoạn 2007-2009

78

Bảng 2.16b

: Doanh thu của Việt Á, giai đoạn 2007-2009

79

Bảng 2.17.


: Tình hình đầu tư cho máy móc, thiết bị, công nghệ của Việt

82

Á giai đoạn 2007-2009
Bảng 2.18

: Phân tích năng lực cạnh tranh của Việt Á bằng Ma trận
SWOT

Bảng 2.19

: So sánh các đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH cơ khí

84

Việt Á

Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
4


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Trang
Hình 1.1

: Mô hình năm áp lực của Micheal E. Porter

14

Hình 1.2

: Mô hình phân tích SWOT

20

Hình 1.3

: Tình hình vốn FDI của Việt Nam, 2008-2009

22

Hình 1.4

: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2005-2009

23

Hình 1.5

: Kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường lớn

24


của Việt Nam, 2007-2009.
Hình 1.6

: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam, 2005-2008.

25

Hình 1.7

: Cơ cấu vốn theo thành phần kinh tế của Việt Nam, 1995-

26

2010.
Hình 1.8

: Tỷ lệ tham gia lao động theo lứa tuổi của Việt Nam,

27

1980-2010.
Hình 1.9.

: Cơ cấu lao động trong các thành phần kinh tế Việt Nam,

27

2000-2010.
Hình 2.1


: Quy mô vốn của các loại hình doanh nghiệp Việt Nam

37

Hình 2.2

: Năng suất lao động theo thành phần kinh tế, 2000-2009

39

Hình 2.3

: Năng suất lao động Việt Nam so với một số nước ASEAN,

40

1975-2009
Hình 2.4

: Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng chính năm 2009

45

so với năm 2008.
Hình 2.5

: Biến động giá hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2007-2009

46


Hình 2.6

: Số doanh nghiệp sản xuất kim loại cơ khí giai đoạn

48

2005-2007.
Hình 2.7

: Giá trị nhập khẩu toàn ngành cơ khí Việt Nam, giai đoạn

53

2002-2007

Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
5


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

Hình 2.8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

: Giá trị sản xuất công nghiệp ngành cơ khí Việt Nam,


56

1995-2007
Hình 2.9

: Cơ cấu lao động theo trình độ qua các năm của Công ty

71

Hình 2.10

: Cơ cấu lao động theo bậc thợ của Công ty TNHH Cơ khí

72

Việt Á tại 02 xưởng sản xuất chính
Hình 2.11

: Cơ cấu lao động theo lứa tuổi của Việt Á, giai đoạn

73

2006-2009.
Sơ đồ 2.1

: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH cơ khí Việt Á.

31

Sơ đồ 2.2


: Quy trình công nghệ sản xuất cột điện tại xưởng cơ khí.

33

Sơ đồ 2.3

: Quy trình công nghệ sản xuất cột điện tại xưởng mạ kẽm

33

Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
6


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt, bảng, hình, sơ đồ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH. ..... 4
1.1. Khái niệm cạnh tranh ............................................................................................. 4
1.1.1. Vai trò của cạnh tranh trong kinh tế ................................................................ 5
1.1.2. Phân loại cạnh tranh ........................................................................................ 6

1.1.3. Các công cụ cạnh tranh cơ bản ........................................................................ 7
1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh .............................................................................. 8
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.. ...................... 9
1.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp ...................................................... 9
1.3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................... 12
1.4. Các công cụ phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......... 14
1.4.1. Mô hình năm áp lực của Micheal E. Porter. .................................................. 15
1.4.2. Mô hình PEST. .............................................................................................. 18
1.4.3. Mô hình phân tích SWOT. ............................................................................ 20
1.5. Môi trường kinh doanh Việt Nam hiện nay. ........................................................ 23
Chương II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT ......................................................... 29

2.1. Khái quát tình hình phát triển của Công ty TNHH cơ khí Việt Á ....................... 29
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty .......................................................................... 30
2.1.2. Chức năng và các sản phẩm chính của Công ty TNHH cơ khí Việt Á ......... 32
2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm chính .................................. 32
2.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất ............................................................................ 33
2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh ............................................................................... 35
2.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài ..................................................................... 35
Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
7


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


2.2.2. Phân tích môi trường bên trong ..................................................................... 64
2.2.3. Nhận xét về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH cơ khí Việt Á............. 91
Chương III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Á ................................................ 92

3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH cơ khí Việt Á...................................... 92
3.1.1. Mục tiêu phát triển .......................................................................................... 92
3.1.2. Định hướng phát triển ..................................................................................... 93
3.1.3. Chiến lược phát triển ....................................................................................... 96
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
cơ khí Việt Á .......................................................................................................... 97
3.2.1. Giải pháp 1. Mở rộng thị trường. .................................................................... 97
3.2.2. Giải pháp 2. Chiếm giữ thị phần đối với các sản phẩm cơ khí
truyền thống .................................................................................................. 100
3.2.3. Giải pháp 3. Đầu tư và phát triển nguồn nhân lực ....................................... 103
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
8


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Toàn cầu hóa và khu vực hóa là hai yếu tố chủ yếu tạo nên sự chuyển dịch tự do
của các yếu tố sản xuất như vốn, lao động, cộng nghệ và sự mở rộng các quan hệ kinh tế
quốc tế. Để có thể hội nhập kinh tế hay nói cách khác để không nằm ngoài hai xu thế
toàn cầu hóa và khu vực hóa, các ngành, các doanh nghiệp luôn phải nỗ lực phấn đấu,
hoàn thiện. Qua nhiều thập kỷ, ngành cơ khí Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực,
từ việc chỉ sản xuất ra các sản phẩm cơ khí thô sơ, đơn giản, đến nay ngành cơ khí đã có
những sản phẩm đồng bộ, đòi hỏi độ chính xác, mức độ tinh vi tương đối cao; đáp ứng
được phần lớn nhu cầu nội địa về các sản phẩm cơ khí. “Chiến lược phát triển ngành cơ
khí Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ ban
hành theo Quyết định số 186/2002/QĐ-TT ngày 26/12/2002 được xem là cơ hội nhưng
cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp cơ khí, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải
cố gắng và phát triển không ngừng.
Trong bối cảnh đó, Công ty TNHH cơ khí Việt Á luôn phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt từ nhiều phía trong hoạt động gia công, sản xuất và cung ứng sản phẩm
của mình. Để giữ vững thị phần và là một trong những nhà cung cấp các sản phẩm cơ
khí truyền thống hàng đầu cho EVN, Việt Á cần phải tăng cường nâng cao sức cạnh
tranh của mình. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH cơ khí Việt Á" làm luận văn Thạc sỹ
quản trị kinh doanh.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu kỹ và hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh để áp dụng lý thuyết phân
tích thực trạng sản xuất và cung cấp sản phẩm cơ khí và sức cạnh tranh của Công ty
TNHH cơ khí Việt Á, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
Công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009

9


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng gia công, sản xuất, cung cấp các

sản phẩm cơ khí và sức cạnh tranh của Công ty TNHH cơ khí Việt Á.
Phạm vi nghiên cứu:

-

Môi trường sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí.
Đặc điểm của các sản phẩm cơ khí và xu hướng tiêu dùng của khách hàng
Một số nhà cung cấp các sản phẩm cơ khí ở Việt Nam
Tổng quan về hoạt động gia công, sản xuất, cung cấp sản phẩm của Việt Á: thị
phần, năng lực hoạt động, các chế độ, chính sách (chính sách marketing, chế độ đối với
cán bộ công nhân viên, đối với khách hàng,...).
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của Công ty TNHH cơ khí
Việt Á.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp phân tích tổng hợp.


-

Phương pháp thống kê số liệu và phân tích thống kê.

-

Phương pháp so sánh và phân tích so sánh.

-

Phương pháp chuyên gia.

5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
-

Hệ thống những nội dung mang tính lý luận tổng quan về cạnh tranh.
Phân tích đánh giá có căn cứ khoa học về thực trạng hoạt động sản xuất, kinh

doanh của Công ty TNHH cơ khí Việt Á.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty TNHH cơ

khí Việt Á.
6. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN

Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009

10


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Tên luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH cơ khí Việt Á
Luận văn gồm có ba phần như sau:
- Chương I: Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Phần này giới thiệu cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh đồng thời
nêu lên sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH cơ khí Việt
Á.
- Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH cơ khí Việt Á.
Phần này giới thiệu khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty; phân
tích các đối thủ cạnh tranh nhằm phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty.
- Chương III: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH cơ khí Việt Á.
Phần này nêu lên một số kiến nghị đối với Công ty, đối với Nhà nước và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.

Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
11


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

CHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Khái niệm cạnh tranh
“Cạnh tranh” là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như kinh tế, xã
hội, thể thao,… được nhiều đối tượng quan tâm và xem xét từ nhiều góc độ khác nhau.
Ở lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong
sản xuất hang hóa nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ
hoặc tiêu dùng hàng hóa, để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có
thể xảy ra giữa những người sản xuất, giữa những người tiêu dùng hoặc giữa người sản
xuất và người tiêu dùng.
“Cạnh tranh” với tư cách là một hiện tượng kinh tế, xuất hiện và tồn tại với tư cách
là một trong những Quy luật kinh tế khách quan, là một thuộc tính của nền kinh tế thị
trường. Mặc dù cạnh tranh xuất hiện cùng với nền kinh tế thị trường, và đã được nghiên
cứu từ lâu, tuy nhiên vẫn chưa có một sự thống nhất về định nghĩa được đông đảo các
học giả, các nhà kinh tế học trên thế giới chấp nhận.
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, Từ điển
kinh doanh của Anh (1992) đã đưa ra định nghĩa “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình
địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Từ điển “Bách khoa tri
thức phổ thông” Tiếng Việt cũng giải thích rằng “cạnh tranh là sự ganh đua giữa những
nhà sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Theo chuyên gia kinh tế hàng đầu Micheal Porter (1996), cha đẻ của Học thuyết
Chiến lựợc kinh doanh: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm
kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp
đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo
chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quá giá cả có thể giảm đi.


Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
12


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

1.1.1. Vai trò của cạnh tranh trong kinh tế.
Cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên, là quy luật phổ biến của nền kinh tế thị
trường, nên quốc gia nào, doanh nghiệp nào khi tham gia thị trường đều phải cạnh tranh
và tuân thủ các quy luật của cạnh tranh. Trong hoạt động kinh tế nói chung, vai trò cơ
bản và to lớn nhất của cạnh tranh là làm cho giá cả hàng hóa giảm xuống, chất lượng
hàng hóa, sản phẩm ngày một nâng cao.
Qua thực tế, cạnh tranh nếu bị hạn chế sẽ gây lãng phí nhiều nguồn lực, làm giảm
tính năng động, sáng tạo và hiệu quả của mỗi con người cũng như của toàn xã hội.
Cạnh tranh không phải là sự hủy diệt mà là sự thay thế: thay thế người thiếu năng
lực bằng người có năng lực; thay thế bằng sản phẩm mới có chất lượng, giá cả và dịch
vụ tốt, hoàn thiện hơn; thay thế doanh nghiệp lãng phí nguồn lực sản xuất bằng doanh
nghiệp biết khai thác hiệu quả các nguồn lực, có khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội tốt
hơn.
Xét ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước sử dụng để
chống độc quyền, đem lại cho người tiêu dùng quyền lựa chọn sản phẩm đa chủng loại,
đa mẫu mã từ nhiều nhà cung cấp từ nhiều quốc gia với chất lượng tốt hơn và giá cả thấp
hơn. Do đó duy trì cạnh tranh là một cách bảo vệ người tiêu dùng đồng thời cũng là
phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu có hiệu quả và là động lực thúc đẩy
kinh tế phát triển.

Xét ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh vừa là động lực vừa là điều kiện thuận lợi
để họ tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự hoàn thiện, phát triển để vươn lên
giành được ưu thế với các đối thủ cạnh tranh. Thực chất, cạnh tranh là cuộc chạy đua
không đích của các doanh nghiệp để tự tìm cách tồn tại và phát triển.
Tóm lại, cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, góp
phần kết hợp một cách tối ưu các lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
1.1.2. Phân loại cạnh tranh.
Theo các tác giả Micheal Porter (1996), Filip Kotler (2005), Lê Thế Giới (2007),
Nguyễn Văn Nghiến (2003), cạnh tranh có thể được phân loại thành nhiều hình thức
khác nhau tùy theo nhiều tiêu chí khác nhau:
Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
13


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

(i) Căn cứ vào phạm vi hoạt động ngành kinh tế:
-

Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh của một loại sản phẩm, dịch vụ.
-

Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh


doanh hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau.
(ii) Căn cứ vào tính pháp lý của cạnh tranh: gồm có hai loại cạnh tranh hợp pháp
và cạnh tranh bất hợp pháp.
(iii) Căn cứ vào tính chất, mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế:
-

Cạnh tranh tự do: cạnh tranh trong một thị trường hoàn toàn tự do, không có sự

điều tiết của Nhà nước và pháp luật;
-

Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước: cạnh tranh được định hướng, được bảo

vệ và giới hạn bởi các thể chế, chính sách và pháp luật.
(iv) Căn cứ vào mục đích, phương thức cạnh tranh: cạnh tranh được phân loại
thành hai loại: cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh.
(v) Căn cứ theo chiến lược cạnh tranh: cạnh tranh trực diện và cạnh tranh không
trực diện.
(vi) Căn cứ vào hình thái cạnh tranh:
-

Cạnh tranh hoàn hảo: cạnh tranh tự do, nhiều doanh nghiệp với quy mô khác

nhau tham gia thị trường với sản phẩm tương tự nhau về phẩm chất, quy cách, chủng
loại, mẫu mã.
-

Cạnh tranh không hoàn hảo: độc quyền sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tập

trung vào một hay một vài tập đoàn thống trị như lĩnh vực ôtô, thiết bị viễn thông, dầu

khí,…
(vii) Căn cứ vào phạm vi địa lý:
-

Cạnh tranh trên phạm vi từng quốc gia

-

Cạnh tranh trên phạm vi quốc tế

1.1.3. Các công cụ cơ bản của cạnh tranh.
Kinh doanh không thể tránh khỏi sự cạnh tranh mà bản chất của cạnh tranh trong
kinh doanh là phải tạo ra được ưu thế so với các đối thủ. Do vậy các doanh nghiệp sẽ
Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
14


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

phải cân nhắc, lựa chọn và áp dụng khéo léo các công cụ cạnh tranh. Có các công cụ
cạnh tranh sau:
+

Cạnh tranh thông qua giá cả: Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế

quốc tế, các doanh nghiệp đều cố gắng đưa ra một mức giá thấp hơn so với giá của các

đối thủ cạnh tranh nhằm “kéo” khách hàng, từ đó tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn,
nắm giữ được thị phần lớn hơn. Tuy nhiên để có thể theo đuổi được chiến lược cạnh
tranh này phải là những doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh nội tại hay khả năng làm chủ
chi phí dựa vào tính kinh tế nhờ quy mô, hiệu quả hoạt động, liên kết theo ngành dọc.
+

Cạnh tranh thông qua sản phẩm: Khi mức sống được nâng cao thì cạnh tranh

bằng giá cả không còn hiệu quả mà chất lượng sản phẩm mới là mấu chốt. Hơn nữa với
thực tế khoa học, công nghệ và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ cũng như sự lớn mạnh và
bành trướng của các tập đoàn, công ty đa quốc gia thì cạnh tranh bằng chất lượng sản
phẩm càng trở nên khốc liệt.
Hình thức cạnh tranh qua sản phẩm có thể tận dụng tối đa lợi thế cạnh bên ngoài
như: tính độc đáo, mẫu mã, mức độ hoàn thiện của sản phẩm,…
+

Cạnh tranh thông qua mạng lưới kênh phân phối: Để có được uy tín, lòng tin của

khách hàng cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhanh nhất thì việc thiết lập màng lưới
kênh phân phối hợp lý, hiệu quả sẽ là một “chất xúc tác” cạnh tranh cho doanh nghiệp.
+

Cạnh tranh thông qua hoạt động xúc tiến quảng cáo: Quảng cáo là nghệ thuật thu

hút khách hàng, là công cụ để giới thiệu, quảng bá rộng rãi sản phẩm giúp doanh nghiệp
nâng cao năng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
+

Cạnh tranh thông qua dịch vụ bán hàng: Đây được xem là phương thức cạnh


tranh đang được sử dụng phổ biến nhất và hiệu quả nhất trên thị trường quốc tế. Tùy loại
hình kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn thời điểm thực hiện công việc này: trước,
trong và sau khi bán hàng.
1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Cũng như khái niệm cạnh tranh, hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về “năng lực
cạnh tranh”; và được chia thành ba cấp độ: (i) năng lực cạnh tranh quốc gia, (ii) năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp, (iii) năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
15


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

(i) Năng lực cạnh tranh quốc gia, theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới WEF năm 2009,
được thể hiện qua 3 nhóm nhân tố: tính sáng tạo trong kinh tế; tính khoa học, tiên tiến
của công nghệ; khả năng tài chính quốc gia.
(ii) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được
lợi thế cạnh tranh, khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
(iii) Năng lực cạnh của sản phẩm là khả năng tiêu thụ nhanh chóng của sản phẩm
so với các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường trên cơ sở hoàn thiện về chất lượng, giá
cả hợp lý, tốc độ cung cấp, các dịch vụ đi kèm cùng với thương hiệu, uy tín của người
bán…
Có thể thấy, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, trong
thời đại kinh tế tri thức, có tầm quan trọng chiến lược, thể hiện được sự vượt trội của chủ
thể (quốc gia, doanh nghiệp) và duy trì được sự phát triển bền vững.

Quan điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lần đầu tiên được đề cập ở
Mỹ: “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm
và dịch vụ chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc
tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp
và khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. [1st
International CIB Endorsed METU Postgraduate Conference. Built Environment &
Information Technologies, Ankara, 2006, tr.432].
Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa này vào năm 1998 như sau:
“Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác
định đúng giá cả và đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu của khách
hàng với hiệu suất và hiệu quả cao hơn các doanh nghiệp khác”.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế
sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Hoặc năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp gắn với thị phần doanh nghiệp nắm giữ/hiệu quả kinh doanh.

Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
16


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Còn theo Micheal Porter, năng lực cạnh tranh bền vững thể hiện qua việc doanh
nghiệp liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà các đối thủ cạnh tranh
không thể nào cung cấp được.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh có thể được coi là khả năng tạo ra sản phẩm có giá trị
vượt trội đáp ứng nhu cầu của thị trường so với các đối thủ cạnh tranh khác mà vẫn đảm

bảo được các lợi ích bền vững của doanh nghiệp.
1.3. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu rất nhiều tác động của các nhân tố khác
nhau, trong đó có thể chia thành hai nhóm: nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên
ngoài doanh nghiệp.
1.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới, có 5 nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp để xác
định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, gồm: Năng lực quản lý (triết lý kinh doanh,
sự tin tưởng vào nghiệp vụ, sự hiện diện chuỗi giá trị); Chất lượng nhân lực (mở rộng
đào tạo nhân viên); Năng lực marketing (định hướng khách hàng, đổi mới mẫu mã, tăng
cường tiếp thị, mở rộng thị trường quốc tế...); Khả năng đổi mới, năng lực nghiên cứu và
phát triển (chỉ tiêu cho việc nghiên cứu và phát triển); Khả năng tài chính.
Tuy nhiên để phân tích rõ hơn về doanh nghiệp có thể có nhiều cách tiếp cận khác
nhau thông qua các yếu tốc khác mà doanh nghiệp chi phối, có thể là:
a. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là cả một quy trình xác định các định
hướng lớn để tạo ra sự thay đổi cho doanh nghiệp, nhằm cải thiện và củng cố vị thế cạnh
tranh; giúp doanh nghiệp tận dụng hiệu quả nhất các năng lực và nguồn lực sẵn có để
tranh thủ được các cơ hội và ứng phó với các thách thức; khai thác được các điểm mạnh
trên cơ sở phân tích thị trường, lợi thế so sánh của doanh nghiệp.
b. Trình độ năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp.
Năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp được coi là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói
Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
17


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

riêng. Nó được thể hiện cụ thể qua các mặt sau: trình độ đội ngũ quản lý; trình độ tổ
chức, quản lý của doanh nghiệp.
c. Trình độ khoa học, công nghệ.
Khoa học và công nghệ có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm
và của doanh nghiệp. Trình độ khoa học công nghệ được thể hiện qua hai mặt:
+

Khả năng tiếp cận khoa học công nghệ và đổi mới công nghệ hiện có.

+

Dây chuyền sản xuất, công nghệ phù hợp.

Bên cạnh đó, trình độ khoa học công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hóa, công nghiệp hóa của doanh nghiệp.
d. Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua các tiêu chí cơ bản sau: quy
mô vốn; khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn; năng lực tài chính.
Vốn là một yếu tố sản xuất cơ bản và là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do
đó, sử dụng động vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh có ý nghĩa lớn trong việc giảm
chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm. Huy động vốn kịp thời để đáp ứng nhu cầu về vật
tư, nguyên liệu, thuê nhân công, mua sắm thiết bị, công nghệ, tổ chức hệ thống bán lẻ…
sẽ giúp doanh nghiệp duy trì ổn định và phát triển bền vững. Năng lực quản lý tài chính
cũng thể hiện cho uy tín của doanh nghiệp, nên việc duy trì năng lực tài chính tốt là yêu
cầu đầu tiên, bắt buộc cần phải có của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp muốn thành công
và nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh.
e. Trình độ lao động và năng suất lao động trong doanh nghiệp.

Trình độ người lao động có tác động rất lớn đến chất lượng và độ tinh xảo của sản
phẩm, ảnh hưởng lớn tới năng suất và chi phí của doanh nghiệp. Để nâng cao năng lực
cạnh tranh, doanh nghiệp cần tích cực chú trọng tới đầu tư, bồi dưỡng cho người lao
động, nâng cao tay nghề của người lao động dưới nhiều hình thức, khuyến khích người
lao động tham gia tích cực vào quá trình hợp lý hóa trong sản xuất, tham gia tích cực
vào quản lý, phát minh sáng chế…
f. Năng lực marketing của doanh nghiệp.
Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
18


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường. Khả
năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Ngoài ra còn phải kể tới các yếu tố khác như: tiêu thụ, khuyến mãi,
nghiên cứu thị trường… vì thế mà các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng có vai trò rất
lớn đến tiêu thụ-vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
g. Năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp (R&D).
Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) là yếu tố tổng hợp gồm nhiều yếu tố
khác cấu thành như nhân lực nghiên cứu, thiết bị, tài chính cho các hoạt động nghiên
cứu và phát triển, khả năng sáng tạo, đổi mới cho sản phẩm của doanh nghiệp. Năng lực
nghiên cứu và phát triển có vai trò quan trọng trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng; các phát minh sáng chế về sản phẩm.

h. Vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành.

Vị thế của doanh nghiệp thể hiện thông qua thị phần sản phẩm trong tương quan so
sánh với các sản phẩm cùng loại; uy tín thương hiệu của sản phẩm đối với người tiêu
dùng; các dịch vụ hoàn hảo và sự hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường.
Ngoài các yếu tố trên, còn có các yếu tố về địa lý, đặc thù của từng ngành nghề
kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp… cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Qua các phân tích về một vài yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, có thể thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua rất nhiều
các yếu tố. Các yếu tố này có quan hệ, tác động và liên quan chặt chẽ đến nhau. Để nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần có các biện pháp nâng cao nhiều yếu tố
chứ không chỉ chú trọng tới một yếu tố riêng biệt (có thể tùy từng thời điểm để có các
biện pháp ưu tiên một số yếu tố nào hơn). Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, là sự
kết hợp hài hòa giữa các yếu tố bên trong doanh nghiệp, song song với việc tận dụng tốt
các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh tổng hợp của
Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
19


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

doanh nghiệp. Có như vậy, doanh nghiệp mới có khả năng duy trì sự phát triển lâu dài
và liên tục.
1.3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
Có rất nhiều các nhân tố bên ngoài tác động tới doanh nghiệp và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Diễn đàn Kinh tế thế giới đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp thuộc về 04 nhóm điều kiện như sau:

(i) Yếu tố đầu vào: kết cấu hạ tầng vật chất, kỹ thuật; hạ tầng hành chính; hạ tầng
công nghệ; thị trường tài chính.
(ii) Sức cầu: sở thích của người tiêu dùng; các pháp chế, pháp luật về tiêu dùng…
(iii) Ngành cung ứng và ngành liên quan: chất lượng và số lượng các ngành cung
ứng tại địa phương; khả năng tại chỗ về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ đào tạo; mức
độ hợp tác giữa các khu vực kinh tế; khả năng cung cấp tại chỗ các chi tiết và phụ kiện
máy móc.
(iv) Bối cảnh cạnh tranh của doanh nghiệp: sự cạnh tranh của các nhà sản xuất địa
phương, các rào cản vô hình, ...
Trong khuôn khổ của nội dung luận văn, tác giả sẽ chỉ đề cập tới một số nhân tố
bên ngoài gây ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp, cụ thể là: (a) Thể chế,
chính sách; (b) Thị trường – khách hàng; (c) Kết cấu hạ tầng và (d) Các ngành công
nghiệp phụ trợ và liên quan.
a. Thể chế, chính sách.
Thể chế, chính sách bao gồm các quy định pháp luật, các chế tài, các biện pháp hạn
chế hay khuyến khích đầu tư, hay kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, ngành nghề, địa bàn…
là các biện pháp điều tiết cả đầu ra và đầu vào trong toàn bộ quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
b. Thị trường - khách hàng.
Thị trường là công cụ định hướng, dẫn hướng hoạt động của doanh nghiệp, thông
qua nghiên cứu về nhu cầu, sức mua, giá cả, lợi nhuận, thói quen tiêu dùng mà doanh
nghiệp đưa ra chiến lược kinh hoanh phù hợp và sản phẩm hợp lý.

Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
20


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Thông qua nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có thể tận dụng được các lợi thế
theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ; nhu cầu của khách
hàng còn có thể gợi mở cho doanh nghiệp về các sản phẩm mới, dịch vụ mới.
c. Kết cấu hạ tầng.
Kết cấu hạ tầng bao gồm hạ tầng vật chất-kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bao gồm hệ
thống giao thông, mạng lưới điện nước, hệ thống thông tin, hệ thống giáo dục, đào tạo
nghề. Những nhân tố này có tác động không nhỏ tới sự hoàn thiện, chất lượng, giá thành
sản phẩm.
d. Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào đều có liên quan
chặt chẽ tới một chuỗi, một hệ thống các ngành công nghiệp phụ trợ và hỗ trợ kinh
doanh như: các ngành nguyên liệu đầu vào, dịch vụ vận tải, cung cấp điện, nước, chất
đốt. Xây dựng thành công hệ thống các ngành công nghiệp bổ trợ hợp lý đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp giảm giá thành sản xuất, nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nhờ đó doanh nghiệp có sức cạnh tranh vượt trội so với các doanh nghiệp cùng
ngành.
1.4. Các công cụ phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều tiêu chí hay mô hình phân tích để có thể phân tích và đánh giá năng
lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành,
từng doanh nghiệp cũng như tùy theo mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có thể có
những cách đánh giá về năng lực cạnh tranh khác nhau. Có nhiều mô hình được sử dụng
để phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên có ba mô
hình phân tích được sử dụng khá phổ biến trong kinh tế đó là Mô hình 5 áp lực của
Michael E. Porter , Mô hình PEST và Mô hình phân tích SWOT.
1.4.1. Mô hình phân tích năm áp lực của Michael E. Porter.
Theo Michael E. Porter, điểm cốt yếu khi xây dựng chiến lược cạnh tranh là phải
biết xem xét một doanh nghiệp trong tương quan với môi trường hoạt động của doanh

nghiệp đó. Ông đã đưa ra một kỹ thuật phân tích sâu hơn tính chất động của môi trường
Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
21


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

cạnh tranh, với mục đích đưa ra những vận dụng chiến lược đặc biệt thích ứng cho từng
trường hợp cụ thể.
Tình hình cạnh tranh ở một ngành nghề tùy thuộc vào 05 yếu tố cạnh tranh cơ bản
được trình bày ở Hình 1.1.

ĐỐI THỦ TIỀM NĂNG

ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
TRONG NGÀNH

Cường độ cạnh tranh

Quyền lực của khách

NHÀ
CUNG CẤP

Quyền lực của các nhà cung


Đe dọa của người nhập mới

KHÁCH
HÀNG

Đe dọa của sản phẩm thay thế

SẢN PHẨM THAY THẾ

Hình 1.1. Mô hình năm áp lực của Micheal E. Porter
[Nguồn: Micheal E. Porter, Chiến lược cạnh tranh, 1996]
Tất cả năm yếu tố cạnh tranh nói trên cùng nhau quyết định mức độ cạnh tranh và
khả năng kiếm lợi nhuận của một ngành nghề, và yếu tố nào có mức độ tác động lớn
nhất sẽ nắm quyền kiểm soát và đóng vai trò then chốt từ quan điểm của việc xây dựng,
Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
22


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

hình thành chiến lược đến việc triển khai, thực hiện chiến lược nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Yếu tố 1. Nguy cơ đe dọa của người mới nhập ngành.
Người mới nhập ngành ở đây không đơn thuần là những công ty mới hoàn toàn mà
còn có những công ty đa dạng hóa các mặt hàng của mình thông qua hình thức mua lại
một công ty khác để xâm nhập một ngành nghề từ những thị trường khác. Mối đe dọa

xâm nhập ngành nghề tùy thuộc ở những rào cản xâm nhập hiện có, cùng với những
phản ứng từ những doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau mà một doanh nghiệp sắp xâm
nhập có thể tiên lượng.
Để hạn chế áp lực cạnh tranh từ mối đe dọa này, các nhà quản lý thường dựng lên
các “hàng rào gia nhập” như:
- Mở rộng sản xuất để giảm chi phí (tính kinh tế nhờ quy mô);
- Khác biệt hóa sản phẩm;
- Yêu cầu về vốn;
- Tìm lợi thế chi phí tuyệt đối (độc quyền công nghệ, vị trí thuận lợi,…);
- Mở rộng các dịch vụ bổ sung;
- Khai thác sự hỗ trợ của Chính phủ.
Yếu tố 2. Sức ép của những sản phẩm thay thế.
Các doanh nghiệp ở cùng lĩnh vực ngành nghề đều có cạnh tranh với những ngành
nghề sản xuất các sản phẩm thay thế. Những sản phẩm thay thế làm giảm mức lợi nhuận
tiềm ẩn của một ngành nghề bằng cách áp đặt một mức trần đối với những mức giá mà
những doanh nghiệp trong ngành nghề đó có thể đưa ra trong phạm vi có thể thu được
lợi nhuận.
Để đánh giá sức ép này người ta thường sử dụng chỉ tiêu thời gian của một vòng
đời công nghệ. Nếu vòng đời công nghệ càng ngắn thì sức ép cạnh tranh của các sản
phẩm thay thế càng lớn.
Yếu tố 3. Quyền lực thương thuyết của khách hàng
Khách hàng luôn cố gắng để mua với giá rẻ, đòi hỏi một dịch vụ tốt hơn hoặc mức
chất lượng cao hơn. Hành động này làm giảm lợi nhuận của ngành và kết quả đó phụ
Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
23


KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

thuộc vào quyền lực thương thuyết của khách hàng. Một nhóm người mua sẽ có một sức
mạnh đối với một ngành nghề nếu có những điều kiện sau:


Mua với khối lượng hàng hóa lớn so với doanh số của người bán.



Số lượng mua chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng phí tổn người mua bỏ ra.



Sản phẩm thuộc loại hàng chuẩn hoặc không có tính dị biệt.



Có thể rút ra khỏi thị trường.



Sản phẩm không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm/dịch vụ của người mua.



Người mua có đủ thông tin.

Yếu tố 4. Quyền lực của nhà cung cấp.

Có thể có sự cạnh tranh giữa nhà cung cấp với doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất nhưng quyền lực của nhà cung cấp bị hạn chế
không đáng kể. Vì nhà cung cấp hoàn toàn có thể đạt được sự cạnh tranh tốt nhất khi hội
tụ được một số điều kiện sau:
-

Tầm quan trọng của sản phẩm được cung ứng.

-

Liên kết của những người cung ứng tạo nên.

-

Đặc tính khác biệt hóa cao độ của nhà cung cấp với người sản xuất.

Để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp trước những biến động bất lợi của chi phí
đầu vào, sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp cần khôn khéo chuyển quyền lực
thương lượng của nhà cung cấp thành quyền lực của mình.
Yếu tố 5. Cạnh tranh giữa các đối thủ cùng ngành.
Trong một ngành sản xuất, các doanh nghiệp thường cạnh tranh với nhau về chất
lượng sản phẩm, giá cả, tiến độ… Sự đối đầu giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành
hay mật độ cạnh tranh là kết quả của một số yếu tố có tương tác qua lại với:
-

Số lượng đối thủ cạnh tranh nhau quá nhiều hoặc đã cân bằng nhau.

-

Tăng trưởng của ngành thấp.


-

Chi phí cố định hoặc lưu trữ, bảo quản cao.

-

Thiếu sự khác biệt hóa hoặc chi phí chuyển dịch thấp.

-

Công suất tăng mạnh (tăng năng lực sản xuất).

-

Thách thức chiến lược từ các đối thủ cạnh tranh.

Nguyễn Ngọc Lan

Quản trị kinh doanh - 2009
24


×