Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà hà nội (habubank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
***********

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI
(HABUBANK)

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN TRỌNG PHÚC
HỌC VIÊN: ĐẶNG MINH THUẬN

HÀ NỘI – NĂM 2010


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác, trung thực, và đề tài
“Nghiên cứu một số giải pháp quán trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Nhà Hà Nội – HABUBANK” được trình bày là nghiên cứu của tác giả,
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Đề tài nghiên cứu được hoàn thiện có sự giúp đỡ của các Ban điều hành, các
phòng ban nghiệp vụ tại NHTMCP Habubank, đặc biệt là sự giúp đỡ to lớn của thầy
hướng dẫn PGS.TS. Trần Trọng Phúc. Qua đây, tác giả cũng muốn bày tỏ lời cảm
ơn chân thành tới sự tận tình hướng dẫn của PGS.TS. Trần Trọng Phúc, đồng thời


cũng gửi lời cảm ơn tới các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị tại NHTMCP
Habubank, các nhà quản trị NHTM, các tổ chức, các tác giả có nêu tên trong đề tài
nghiên cứu này, cùng các dồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Do thông tin về tín dụng là vấn đề nhạy cảm, thời gian nghiên cứu hạn chế,
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được sự chỉ bảo
của Quý Thầy, Cô và sự góp ý chân thành của các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị,
bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện và có tính thực tiễn cao hơn.

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 1 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 11
1.Tên đề tài

11

1.1.Lý do chọn đề tài

11

1.2.Mục đích nghiên cứu

12


1.3.Phạm vi nghiên cứu

12

1.4.Phương pháp nghiên cứu

12

1.5.Thu thập dữ liệu

12

1.6.Ý nghĩa của luận văn

13

1.7.Hạn chế của Luận văn

13

1.8.Kết cấu của Luận văn

14

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 15
1.1.Tổng quan về tín dụng

15

1.1.1.Khái niệm ngân hàng


15

1.1.2.Khái niệm tín dụng

16

1.1.3.Phân loại tín dụng

17

1.2.Rủi ro tín dụng và quy trình quản trị rủi ro tín dụng

20

1.2.1.Khái niệm rủi ro tín dụng

20

1.2.2.Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

20

1.2.3.Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

21

1.2.3.1.Phân loại rủi ro tín dụng

21


1.2.3.2.Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

21

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 2 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

1.2.3.3.Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng

25

1.3.TÓM TẮT CHƯƠNG 1

41

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
42
2.1. Giới thiệu về Habubank

42

2.2. Phân tích thực trạng cơ cấu và chất lượng tín dụng giai đoạn 2005-2009

54


2.2.1.Công tác huy động vốn

54

2.2.2.Công tác sử dụng vốn

56

2.2.2.1 Cơ cấu tín dụng theo loại hình vay

56

2.2.2.2.Cơ cấu tín dụng theo loại doanh nghiệp:

58

2.2.2.3.Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh tế:

60

2.2.3.Chất lượng tín dụng

60

2.2.4.Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

66

2.3. Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại HABUBANK


69

2.3.1. Nguyên nhân khách quan

69

2.3.1.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước

69

2.3.1.2. Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế

70

2.3.1.3. Sự ảnh hưởng của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế

70

2.3.1.4. Nguyên nhân bất khả kháng của môi trường tự nhiên

71

2.3.1.5. Môi trường pháp lý chưa thuận lợi

71

2.3.1.6. Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập

73


2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn

73

2.3.2.1. Khả năng quản lý & kinh doanh

73

2.3.2.2. Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích

74

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 3 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

2.3.2.3. Khách hàng vay vốn nhằm mục đích lừa đảo

74

2.3.3. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng

75

2.3.3.1. Công tác kiểm toán nội bộ chưa phát huy hiệu quả


75

2.3.3.2. Rủi ro phát sinh từ các chính sách tín dụng của ngân hàng

75

2.3.3.3. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng

75

2.3.3.4. Quy trình nghiệp vụ và hệ thống xếp hạng khách hàng

76

2.3.3.5. Thiếu thông tin về khách hàng

76

2.3.3.6. Thiếu sự kiểm tra, giám sát sau khi cho vay

77

2.3.3.7. Áp lực về tăng trưởng tín dụng

77

2.4. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK

78


2.4.1. Cơ cấu tổ chức

78

2.4.1.1. Tại Hội sở chính

78

2.4.1.2. Tại chi nhánh

80

2.4.2. Phân tích các công cụ quản trị rủi ro tín dụng tại HBB

82

2.4.3. Phân tích các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng được áp dụng tại HBB

82

2.4.4. Phân tích quy trình thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK

83

2.4.4.1. Đối với khách hàng thể nhân ta có bảng xếp loại rủi ro như sau:

86

2.4.4.2. Nhóm khách hàng là các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, HABUBANK có
hướng dẫn chấm điểm xếp hạng riêng.

87
2.4.4.3. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

87

2.5. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK

95

2.5.1. Những mặt làm được

95

2.5.2. Những hạn chế

96

2.5.3. Những kinh nghiệm được trải nghiệm qua thực tế

98

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 4 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

2.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 2


99

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO tín dụng tại hbb

101

3.1. Định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh của HBB giai đoạn 2010-2015

101

3.1.1. Mục tiêu chiến lược kinh doanh

101

3.1.2. Nội dung của các mục tiêu định hướng chiến lược giai đoạn 2010 - 2015

102

3.1.3. Các mục tiêu ưu tiên của HABUBANK

103

3.2. Một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK

104

3.2.1.GIẢI PHÁP 1: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

104


3.2.1.1. Cơ sở khoa học để thực hiện giải pháp:

104

3.2.1.2. Nội dung thực hiện giải pháp:

104

3.2.1.3. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

108

3.2.2.GIẢI PHÁP 2: Xây dựng hệ thống các công cụ đo lường và định hạng RRTD

108

3.2.2.1. Cơ sở khoa học để thực hiện giải pháp

108

3.2.2.2. Nội dung thực hiện giải pháp

109

3.2.2.3. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

110

3.2.3.GIẢI PHÁP 3: Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ tín dụng


110

3.2.3.1. Cơ sở khoa học để thực hiện giải pháp

110

3.2.3.2. Nội dung thực hiện giải pháp

110

3.2.3.3. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

112

3.2.4.GIẢI PHÁP 4: Kiểm soát hoạt động tín dụng

113

3.2.4.1. Cơ sở khoa học để thực hiện giải pháp

113

3.2.4.2. Nội dung thực hiện giải pháp

113

3.2.4.3. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

115


[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 5 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

3.2.5.GIẢI PHÁP 5: Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng 115
3.2.5.1. Cơ sở khoa học để thực hiện giải pháp

115

3.2.5.2. Nội dung thực hiện giải pháp

116

3.2.5.3. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

117

3.2.6.GIẢI PHÁP 6: Trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro

117

3.2.6.1. Cơ sở khoa học để thực hiện giải pháp

117

3.2.6.2. Nội dung thực hiện giải pháp


118

3.2.6.3. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

118

3.2.7.GIẢI PHÁP 7: Đầu tư công nghệ thông tin phục vụ công tác quản trị RRTD

119

3.2.7.1. Cơ sở khoa học để thực hiện giải pháp

119

3.2.7.2. Nội dung thực hiện giải pháp

119

3.2.7.3. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

120

3.2.8.GIẢI PHÁP 8: Hoàn thiện về về cơ cấu tổ chức

120

3.2.8.1. Cơ sở khoa học để thực hiện giải pháp

120


3.2.8.2. Nội dung thực hiện giải pháp

121

3.2.8.2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng

124

3.2.8.2.2. Cơ cấu giám sát và quản lý rủi ro tín dụng

124

3.2.8.2.3. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng, hệ thống văn bản, quy chế và thủ
tục cấp tín dụng.
126
3.2.8.2.4. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý

126

3.2.8.2.5. Cơ chế phân cấp ủy quyền

127

3.2.8.2.6. Xác định thị trường và lĩnh vực cho vay

127

3.2.8.2.7. Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng

128


3.2.8.2.8. Xây dựng chính sách khách hàng cho hoạt động tín dụng

128

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 6 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

3.2.8.3. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

128

3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3:

129

KẾT LUẬN....................................................................................................................... 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO

130

PHỤ LỤC

131

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 


Trang 7 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

HABUBANK (HBB):

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội

NHTMCP:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

CBTD:

Cán bộ tín dụng

QĐ-493:

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005

QQDD:

Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 22/04/2007


CIC:

Trung tâm thông tin tín dụng

QTRR:

Quản trị rủi ro

QTRRTD:

Quản trị rủi ro tín dụng

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TCKT:

Tổ chức kinh tế

TSĐB:

Tài sản đảm bảo

TSTC:

Tài sản thế chấp

WTO:


World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế
giới)

HASTC:

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

BASEL:

Basel Committee on Banking supervision (Ủy ban về
giám sát nghiệp vụ ngân hàng)

CAR:

Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio).

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 8 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tăng trưởng GDP Việt Nam từ năm 2005-2010

Trang 42

Bảng 2.2. Các hoạt động kinh doanh chính của Habubank


Trang 46

Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của Habubank (2005-2009)

Trang 47

Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2010

Trang 51

Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn năm 2009

Trang 53

Bảng 2.6. Tăng trưởng tín dụng 5 năm qua (2005-2009)

Trang 55

Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay năm 2009

Trang 56

Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp năm 2008-2009Trang 57
Bảng 2.9. Phân loại nợ

Trang 59

Bảng 2.10. Phân tích dư nợ theo thời gian cho vay


Trang 61

Bảng 2.11. Phân tích dư nợ theo loại tiền tệ

Trang 61

Bảng 2.12. Phân tích dư nợ theo đối tượng khách hàng và loại hình Trang 62
Bảng 2.13: Phân tích dư nợ theo ngành nghề kinh doanh

Trang 63

Bảng.2.14. Phân tích dự phòng rủi ro tín dụng của HBB năm 2008-2009

64

Bảng 2.15. Phân tích thay đổi dự phòng rủi ro tín dụng của HABUBANK
năm 2009

Trang 65

Bảng 2.16. Trích lập dự phòng rủi ro năm 2009

Trang 66

Bảng 2.17. Trích lập dự phòng cho số công nợ tiềm ẩn và các cam kết
ngoại bảng:

Trang 66

Bảng.2.18: Trích lập dự phòng tổng


Trang 67

Bảng.2.19. Những rủi ro cơ bản của doanh nghiệp

Trang 83

Bảng 2.20. Bảng xếp loại rủi ro cho khách hàng là thể nhân

Trang 85

Bảng 2.21. Xếp hạng khách hàng thể nhân

Trang 86

Bảng 2.22. Xếp loại khách hàng theo phương pháp tính điểm

Trang 88

Bảng 2.23. Chính sách tín dụng theo mức độ rủi ro của doang nghiệp Trang 88
Bảng 2.24. Ma trận rủi ro

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 92

Trang 9 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế


Biểu đồ 2.1. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh

Trang 47

Biểu đồ 2.2. Một số chỉ tiêu về tăng trưởng

Trang 48

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn năm 2009

Trang 53

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn năm 2008 và 2009

Trang 54

Biểu đồ 2.5. Tăng trưởng tín dụng qua các năm 2005-2009

Trang 55

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn vay

Trang 57

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp năm 2009

Trang 58

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 


Trang 10 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
“Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội (HABUBANK)”
1.1.

Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của
cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt lành mạnh và
hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu
quả, kích thích tăng trưởng một cách bền vững. Kinh doanh ngân hàng có đặc thù
luôn gắn với rủi ro, mà đặc biệt là những rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng thường có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng khó kiểm soát. Sự
suy yếu hay sụp đổ của hệ thống ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh
tế, chính trị, xã hội của một nước và có thể lan rộng sang qui mô quốc tế. Cuộc
khủng hoảng kinh tế ở Mỹ hiện đã lan rộng đến phạm vi toàn cầu là một minh
chứng rõ nét nhất cho nhận định ở trên . Chỉ trong một khoảng thời gian rất ngắn
trong năm 2008 đã có 25 ngân hàng và 4 tháng đầu năm 2009 đã có 33 ngân hàng
Mĩ bị phá sản hoặc cơ cấu mua bán sát nhập. Sau khi các ngân hàng tuyên bố phá
sản thì một loạt các công ty lớn đa quốc gia hàng đầu của nước Mĩ như hãng ô tô
GE, FORD,... đều tuyên bố đứng trên bờ vực phá sản và kêu gọi sự cứu trợ của
Chính phủ Mĩ. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế lớn như
thế? Vẫn còn là những vấn đề khó đối với các nhà quản lý kinh tế nói chung và các

nhà quản trị trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng.
Đối với Hệ thống các ngân hàng Việt Nam, kể từ khi chuyển sang cơ chế thị
trường, đặc biệt là sau khi Việt nam gia nhập vào tổ chức thương mại Quốc tế
WTO, đã từng bước lớn mạnh không ngừng và thu được những thành tựu quan
trọng. Nhưng cũng trong quá trình đổi mới , hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam đã vấp phải sự cạnh tranh khắc nghiệt đồng nghĩa với
những rủi ro và tổn thất nặng nề. Sự biến động khó lường của kinh tế thế giới, kinh
tế Việt Nam cùng những chuyển biển sâu sắc trong tình hình an ninh xã hội đã và
[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 11 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

đang đặt ra nhiều thách thức, thúc đẩy quá trình nhận thức của Ngân hàng về tầm
quan trọng của vấn đề quản trị rủi ro, đặc biệt là QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.
Tuy nhiên quản trị tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà (Habubank) nói riêng còn hết sức
khiêm tốn và hạn chế cả về mặt nghiên cứu lý luận, các quy trình và thực tiễn thực
hiện. Vì vậy việc nghiên cứu một một số giải pháp nhằm Nâng cao hiệu quả quản trị
rủi rotín dụng trong Ngân hàng trở nên hết sức cần thiết và mang nhiều ý nghĩa.
1.2.

Mục đích nghiên cứu

• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Ngân hàng thương mại, tín
dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng.
• Đánh giá thực trạng tín dụng và công tác quản trị tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội (Habubank).

• Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn
quốc tế tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank).
1.3.

Phạm vi nghiên cứu

• Vấn đề nghiên cứu được đặt ra trên toàn phạm vi hệ thống Habubank
• Tác giả tập trung nghiên cứu sâu các phòng ban nghiệp vụ tại Hội sở và các
chi nhánh, phòng giao dịch tại Hà Nội.
• Nghiên cứu các công cụ và giải pháp theo khuôn khổ các nguyên tắc và
khuyến nghị của Ủy ban Basel về Giám sát nghiệp vụ Ngân hàng và tham
khảo thực tiễn một số ngân hàng thương mại trong nước và một số ngân
hàng lớn khác trên thế giới.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu,
kết hợp với quy trình, nghiệp vụ và tham khảo ý kiến một số bộ phận chức
năng liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng tại Habubank.

1.5.

Thu thập dữ liệu

• Sử dụng dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp từ các quy trình nghiệp vụ tín dụng
của NHNN và các Ngân hàng TMCP trong nước.
[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 12 



Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

• Sử dụng dữ liệu thứ cấp
-

Quy trình, nghiệp vụ tín dụng của Habubank cùng nghiệp vụ tư vấn
Deutsche Bank, và Ernst & Young

-

Báo cáo tài chính số liệu đã được kiểm toán, báo cáo tình hình rủi ro tín dụng
và dư nợ tín dụng cũng như các báo cáo có liên quan khác của Ngân hàng.

-

Ấn phẩm, tạp chí về tài chính, ngân hàng, báo cáo thường niên của các ngân
hàng cũng như một số tổ chức tài chính có uy tín trong nước.

-

Các văn bản pháp luật, các quy định của Ngân hàng Nhà nước

-

Tài liệu về các khuyến nghị và nguyên tắc trong quản trị rủi ro theo hiệp ước
Basel I, Basel II.

-


Tài liệu nghiên cứu của các chuyên gia nước ngoài về quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động Ngân hàng.

1.6.

Ý nghĩa của luận văn

• Nâng cao nhận thức và hiểu biết về tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín
dụng trong Ngân hàng thương mại nói chung và Habubank nói riêng
• Để ngân hàng có cái nhìn trực diện và bao quát về thực trạng rủi ro tín dụng
và công tác quản lý rủi ro tín dụng hiện nay và thấy được những hạn chế và
yếu kém còn tồn tại.
• Định hướng ngân hàng theo phương thức quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả,
đáp ứng các tiêu chuẩn của Việt Nam và quốc tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh của Habubank với các NHTMCP trong nước.
1.7.

Hạn chế của Luận văn
Do đặc thù bảo mật thông tin của quản trị rủi ro tín dụng nên luận văn còn

tồn tại nhiều hạn chế. Trong đó điển hình là hạn chế về mặt số liệu thống kê của
chính Ngân hàng, và hạn chế về mặt nghiên cứu kinh nghiệm từ các tiêu chuẩn
Quốc tế, dẫn đến chưa có được sự phân tích sâu hơn và đưa ra được những so sánh
trong phần đánh giá thực trạng so với những ngân hàng lớn trên thế giới.

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 13 



Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

Ngoài ra sự hạn chế về mặt thời gian thực hiện cũng như nguồn tài liệu
nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đã gây ra những khó khăn nhất định cho tác
giả trong việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp.
1.8.

Kết cấu của Luận văn
Luận văn được kết cấu như sau
Phần mở đầu

• Chương 1: Tổng quan về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
• Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị tín
dụng tại Ngân hàng TMCP nhà Hà nội
• Chương 3: Một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội.
Kết luận.

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 14 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Trong chương này, luận văn sẽ trình bày những vấn đề sau
¾ Tổng quan về tín dụng: khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng.

¾ Phân loại tín dụng và rủi ro tín dụng.
¾ Các nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng và đưa ra
các nguyên tắc kiểm soát, quy trình chuẩn hóa và phương pháp tiếp cận các
chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
1.1.

Tổng quan về tín dụng

1.1.1. Khái niệm ngân hàng
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm các dịch vụ thanh toán-và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế”. (Quản trị ngân hàng thương mại, Peter Rose,1999)
Tại Việt Nam, khái niệm “Ngân hàng” được nêu trong Luật các tổ chức tín
dụng (NHNN, 1997): “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương
mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác và các loại hình ngân hàng khác

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 15 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

Hình 1.1 Chức năng của một ngân hàng hiện đại được mô tả tóm tắt
(Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại –Peter Rose, 1999)
Chức năng

ủy thác

Chức năng
tín dụng

Chức năng
bảo hiểm
Chức năng
môi giới
Chức năng ngân hàng
đầu tư và bảo lãnh

Chức năng lập kế
hoạch đầu tư
Ngân hàng hiện đại

Chức năng quản lý tiền mặt

Chức năng
thanh toán

Chức năng huy động vốn của
cá nhân và doanh nghiệp

1.1.2. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay có thể là (cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
nghĩa vụ hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán.

Trong quan hệ giao dịch giữa người cho vay và người đi vay thể hiện các nội
dung sau:
Người cho vay hay còn gọi là trái chủ chuyển giao cho người đi vay hay còn
gọi là người thụ trái một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái
tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy móc, thiết bị, hoặc bất động
sản,…
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, khi
hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho bên cho vay.
Xuất phát từ gốc la tinh, tín dụng là cred(1). Điều đó có nghĩa là trong quan hệ tín
dụng người cho vay tin tưởng người cho vay sẽ hoàn trả vào một thời điểm nào đó
trong tương lai mà hai bên đã thỏa thuận.
1

Credit: là sự tín nhiệm

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 16 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

Giá trị được bên đi vay hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc đã mượn
người cho vay trước đó.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả
vốn vay vô điều kiện khi đến hạn trả nợ. Tuy nhiên, về mặt pháp lý thì cơ sở của
việc hoàn trả vô điều kiện này chính là các hợp đồng tín dụng, các khế ước nhận nợ,
các giấy tờ có giá khác,…
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân

hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác,
bảo lãnh, cho thuê tái chính và hình thức khác theo quy định ủa NHNN. Trong các
hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tý trọng lớn
nhất.
1.1.3. Phân loại tín dụng
Ngân hàng thực hiện cho vay đối với nhiều đối tượng khác nhau, với nhiều
hình thức khác nhau, thời hạn khác nhau. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu ở
chương này cũng như các chương sau thì ta cần phải tiến hành phân loại các hình
thức cho vay theo các tiêu chí thích hợp.
1.1.3.1. Căn cứ theo mục đích
Cho vay bất động sản: là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại hình cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải cho các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu,…
[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 17 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

Cho vay cá nhân: là loại hình cho vay để đáp ứng nhu các nhu cầu về tiêu
dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng cón thực hiện cho vay

để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín
dụng.
Cho thuê tài chính và các loại khác,…
1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu của cá nhân. Đối với các ngân hàng thương mại thì tín dụng ngắn hạn chiếm
tỷ trọng cao nhất.
Cho vay trung hạn: theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho
vay trung hạn là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, còn đối với các
nước trên thế giới cho vay trung hạn có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn
chủ yếu được sử dụng vào đầu tư mua sắm tài sản cố định, cái tiến hoặc đổi mới
trang thiết bị máy móc, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự
án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhánh. Trong nông nghiệp, chủ yếu
để đầu tư vào máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà
phê, điều,…
Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm và trên 7 năm
đối với các nước trên thế giới. tín dụng dài hạn được cấp để đáp ứng các nhu cầu sài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
các nhà máy xí nghiệp,…
1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không đảm bảo: là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng đối với những khách hàng có khả năng tài chính mạnh, trung thực
trong kinh doanh, có đạo đức và quản trị doanh nghiệp hiệu quả thì ngân hàng có
thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng này mà không cần có một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 18 



Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

Cho vay có bảo đảm: là loại hình cho vay được ngân hàng cung ứng (đồng
ý cho vay) khi và chỉ khi khách hàng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc phải
có sự bảo lãnh từ một bên thứ 3. Đối với những khách hàng không có uy tín cao với
ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi khách hàng phải có tài sản bảo đảm. Sự đảm bảo
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ 2 bổ sung cho nguồn
thu nợ thứ nhất có rủi ro.
1.1.3.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Cho vay bằng tiền: là loại hình cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cấp bằng tiền. Đây là loại hình cho vay chính của ngân hàng và được thực
hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng trả góp,
tín dụng thời vụ,…
Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay rất phổ biến và đa dạng, thể hiện
như là tài trợ thuê mua (cho thuê tài chính). Theo phương thức này ngân hàng ủy
quyền cho các công ty con của ngân hàng, cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi
vay được gọi là người đi thuê, và theo định kỳ người thuê hoàn trả nợ vay bao gồm
cả vốn gốc và lãi.
1.1.3.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Cho vay trả góp: là loại hình cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kỳ. Loại hình này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản, nhà
ở, cho vay tiêu dùng, cho vay với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, cho vay để đầu tư
trang thiết bị kỹ thuật trong nông nghiệp.
Cho vay phi trả góp: là loại hình cho vay được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng kỹ thuật giải ngân sử dụng tài khoản
vãng lai).
1.1.3.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng

Cho vay trực tiếp: là loại hình mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu, đồng thời bên vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 19 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.3.7. Tín dụng bằng chữ ký
Tín dụng chấp nhận: là loại hình mà khách hàng phát hành một hối phiếu,
trong đó ngân hàng đóng vai trò là người thụ lệnh. Khách hàng dùng hối phiếu này
để triết khấu ở một ngân hàng khác để nhận tiền. trước khi hối phiếu đến hạn thanh
toán, khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng thụ lệnh để ngân hàng này chi trả
cho ngân hàng chiết khấu.
Tín dụng chứng từ: Ngân hàng mở tín dụng chứng từ cho khách hàng là
nhà nhập khẩu và người thụ hưởng là các nhà xuất khẩu ở nước ngoài. Điều này có
nghĩa là ngân hàng đã cam kết trả tiền khi nhà xuất khẩu đã gửi hàng và xuất trình
các chứng từ theo đúng các điều kiện của chứng từ thư.
Bảo lãnh: là hình thức tín dụng bằng chữ ký, để đảm bảo thực hiện một
nghĩa vụ của khách hàng, ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho khách hàng bằng việc
phát hành các chứng thư bảo lãnh. Chứng thư bảo lãnh là giấy cam kết của ngân
hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh nếu người này không thực
hiện nghĩa vụ.
1.2.

Rủi ro tín dụng và quy trình quản trị rủi ro tín dụng


1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng hạn sau khi được cấp các khoản tín dụng (cả trong và ngoại bảng).
1.2.2. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín
dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để dự báo, phòng ngừa, cảnh bảo, đưa ra
các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và
lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
Quản trị rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở trong hoạt động cho vay mà còn
bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo
[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 20 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng,
những chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu,…), trái quyền, Swaps, tín dụng
thuê mua, đồng tài trợ,…
Quản trị rủi ro tín dụng là việc thực thi các biện pháp nhằm tăng giá trị của tổ
chức thông qua việc tối ưu hóa mối quan hệ giữa rủi ro-lợi nhuận và việc sử dụng
vốn, hoàn thiện hiệu quả hoạt động, hạn chế mất mát từ rủi ro và giảm biến động về
thu nhập.
Như vậy Quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình chấp nhận rủi ro đã được
tính toán dự báo trước chứ không phải là trốn tránh rủi ro. Chấp nhận rủi ro là điều
kiện cần thiết để có thể thu lợi nhuận trong tương lai. Ông Walter Wriston, Chủ tịch
và Tổng giám đốc Citicorp 1970 -1984) đã nói:” Các Ngân hàng kinh doanh bằng

chính việc quản lí rủi ro. Thuần nhất và đơn giản, đó chính là nghề của Ngân hàng”
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục (Portfolio risk) và rủi ro giao dịch
(Transaction risk).
Rủi ro danh mục được chia làm 2 loại:
o Rủi ro nội tại (Intrinsic risk): là loại rủi ro xuất phát từ các yếu tố mang
tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành nghề được ngân hàng
cho vay.
o Rủi ro tập trung (Concentration risk): là mức dư nợ cho vay được tổng
hợp lại của một số khách hàng, hay một số ngành nghề kinh doanh hoặc
một số loại hình cho vay theo khu vực địa lý.
Rủi ro tập giao dịch thể hiện qua rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.; Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến việc đánh giá khách hàng, thẩm
định, phân tích tín dụng khách hàng và ra quyết định.
o Rủi ro đảm bảo xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo tín dụng.
o Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến việc quản trị hoạt động cho vay
1.2.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 21 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

1.2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
a. Do tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt
động của mọi đối tượng tham gia vào nền kinh tế. Kinh tế suy thoái, lạm phát sẽ
khiến cho doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn, nguy cơ phá sản cao do không trả

được nợ cho ngân hàng, với cá nhân vay vốn sẽ bị thất nghiệp, thu nhập sút giảm sẽ
khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
b. Môi trường kinh tế, thị trường thay đổi
Việc thay đổi chính sách kinh tế của quốc gia hay nền kinh tế trong nước
khủng hoảng, đất nước có mâu thuẫn như chiến tranh, hoặc xẩy ra thiên tai cũng
làm cho các doanh nghiệp không kịp thay đổi để thích ứng với những điều kiện
mới, môi trường kinh doanh từ đó gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh dẫn đến các khoản nợ của ngân hàng lại tăng thêm rủi ro.
Trong tình hình thế giới đang toàn cầu hóa, mọi biến động về kinh tế, chính
trị của bất cứ quốc gia nào, khu vực nào đều ảnh hường nhất định đến nến kinh tế,
chính trị trong nước và hệ lụy sẽ làm tăng nguy cơ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
c. Môi trường pháp lý
Luật tín dụng, luật cạnh tranh, luật lao động cũng là những điều khoản và là
một trong yếu tố được quan tâm khi đánh giá một khoản vay hoặc một dự án khả thi
bởi vì nó cũng là một trong yếu tố gây nên rủi ro tín dụng.
1.2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Do khách hàng không có đủ hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng
tín dụng.
Nhân cách, trình độ quản lý của phía khách hàng cũng là một nguyên nhân
quan trọng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, như việc khách hàng có đủ khả năng trả
nợ nhưng cố tính trì hoãn, không thiện chí trong việc trả nợ ngân hàng.
Sử dụng vay vốn không đúng mục đích, kém hiệu quả

[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 22 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế


Do kết quả hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục, hoàng hóa không tiêu thụ
được dẫn đến hàng tồn kho nhiều.
Quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến khả năng thanh khoản kém.
Khách hàng cố tình lừa đảo nhằm chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Do chính sách tăng trưởng tín dụng nóng mà không có sự kiểm soát về chất
lượng tín dụng. Trong các điều kiện xét duyệt tín dụng đã bỏ qua một số điều kiện,
thực hiện cho vay không đúng với quy định của Ngân hàng Nhà nước, thiếu kiếm
soát quản lý tín dụng trước và sau khi cho vay.
Phương tiện và các công cụ cho vay cơ cấu chưa hợp lý, thiếu các phần mềm
phân tích lưu trữ phân loại khách hàng, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng,
chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, quyết định cho vay của ngân hàng chủ
yếu dựa trên kinh nghiệm. chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng một cách bài
bản và thường lấy công cụ chấm điểm để tham khảo là chính.
Cơ cấu vốn vay thừa, hoặc thiếu so với nhu cầu của khách hàng dẫn đến
khách hàng sử dụng vỗn vay không đúng mục đích, kỳ hạn trả nợ không phù hợp
với dòng tiền lưu chuyển thu được của khách hàng cũng như đời sống của dự án,
thời hạn đáng lẽ ra nên rút vốn vay, tài sản đảm bảo,…
Ngân hàng không quản lý tốt mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và
nguồn vốn sử dụng có thể ngân hàng dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm
thanh toán từ đó dẫn đến mất khả năng thanh toán khi khách hàng có nhu cầu rút
vốn lớn và tập trung vào một thời điểm, hoặc ngân hàng dự trữ vốn quá nhiều gây ứ
đọng vốn, lãng phí trong sử dụng vốn.
Ngân hàng thiếu thông tin hoặc có thông tin cũng không đầy đủ cập nhật một
cách chính xác và thường xuyên về khách hàng nên không dự đoán được rủi ro đối
với các khoản vay.
Ngân hàng đánh giá không chính xác về tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc về người bảo lãnh cho khoản vay.


[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 23 


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Viện Đào tạo sau đại học - Luận văn Thạc si kinh tế

Do cán bộ tín dụng, cán bộ lãnh đạo quản lý yếu hoặc thiếu về chuyên môn,
nghiệp vụ trong phân tích dự báo, và thẩm định tín dụng nhằm phát hiện và xử lý
các khoản vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn yếu, bị động, chủ quan về khách
hàng thân thiết, khách hàng cũ, hoặc thiếu đạo đức nghề nghiệp dẫn đến sai lầm
trong việc quyết định cho vay. Vấn đền quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng
chưa thỏa đáng cũng là nguyên nhân rất quan trọng làm tăng rủi ro tín dụng cho
ngân hàng.
Cần lưu ý rằng cho dù là nguyên nhân nào từ phía ngân hàng hay khách
hàng, nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng
không trả được nợ, ngân hàng có nguy cơ không lấy lại được vốn. Tuy nhiên, việc
phân tích và xác định, phân loại chính xác nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng có các
biện pháp hạn chế và xử lý kịp thời trong từng tình huống cụ thể.
1.2.3.2.3. Thiệt hại từ rủi ro rín dụng
Đối với ngân hàng: rủi ro tín dụng sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng do ngân
hàng mất đi cơ hội thu nhập tiền lãi, thậm chí cả gốc vốn vay, tổn thất trước hết tác
động đến lợi nhuận nghĩa là lợi nhuận suy giảm, sau đó là phần vốn tự có của ngân
hàng. Thứ hai là vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là vốn huy động từ tiền gửi của
khách hàng vì vậy trong trường hợp nợ xấu quá lớn, ngân hàng sẽ phải dùng vốn
chủ sở hữu để trả nợ cho người gửi tiền, đến một trừng mực nào đó ngân hàng
không đủ vốn để trả cho người gửi tiền ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh khoản. Điều này làm giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín ngân hàng.
Đối với nền kinh tế xã hội: ngày nay hoạt động ngân hàng mang tính xã hội

hóa cao, do vậy một khi rủi ro tín dụng xảy ra tại một ngân hàng nào đó, chắc chắn
nó sẽ có phản ứng dây chuyền, lây lan và ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng,
điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế-xã hội. Rủi ro tín dụng có thể là cuộc
châm ngòi cho một cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng.
Như vậy rủi ro tín dụng của ngân hàng có thể xảy ra ở nhiều mức độ khác
nhau, nhẹ thì ảnh hưởng đến một phần lợi nhuận khi không thu hồi được lãi vay,
[Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại HABUBANK] 

Trang 24 


×