Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn mỹ xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.31 KB, 54 trang )

Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với phát triển kinh tế của toàn cầu, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế
phát triển, lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng trên thế giới cũng phát triển và biến động
không ngừng. Học hỏi và phát triển cùng với thế giới, quá trình hoạt động trong lĩnh vực
Tài chính – Ngân hàng ở nước ta cũng không ngừng lớn mạnh và đa dạng về mọi mặt kể
cả số lượng, quy mô, chất lượng. Lĩnh vực kinh doanh này ngày càng phát triển với lợi
nhuận cao nhưng cũng đồng nghĩa với rủi ro cao; và ngân hàng trong quá trình hoạt động
đã gặp rất nhiều dạng rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản… Các
ngân hàng ở nước ta hiện nay hoạt động trong lĩnh vực tín dụng là chính – lĩnh vực này
mang lại hơn 70% thu nhập cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động mang rủi ro cao
nhất.
Các ngân hàng ở nước ta trong quá trình hoạt động tín dụng đã tiến hành cho vay
đối với nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng không
phải doanh nghiệp nào kinh doanh cũng có lãi, không phải doanh nghiệp nào sau khi sử
dụng vốn vay của ngân hàng đều có đủ khả năng để trả nợ, chính vì vậy không ngân hàng
nào không gặp phải tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. Để giảm rủi ro tín dụng xảy ra và
để hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra, trong quá trình hoạt động mỗi ngân hàng
đều tự xây dựng những biện pháp phòng tránh riêng. Nhưng vấn đề đặt ra là không phải
bất kỳ ngân hàng nào cũng có được những biện pháp phòng tránh rủi ro tốt; việc xây
dựng một quy trình tín dụng và xây dựng những biện pháp phòng tránh rủi ro tín dụng
cho ngân hàng nhất là đối với những ngân hàng mới ra đời và những ngân hàng có quy
mô nhỏ thì đó là một thách thức không nhỏ. Do đó sau khi tìm hiểu về hoạt động của
ngân hàng, câu hỏi đặt ra đối với em là: giảm thiểu rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt
động thì ngân hàng cần những biện pháp phòng ngừa hiệu quả nào?
Với mục đích tìm hiểu về hoạt động của ngân hàng, em chọn Ngân hàng thương
mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên làm nơi thực tập và tìm hiểu. Và qua quá trình tiếp xúc
và tìm hiểu đó, em nhận thấy: tuy có quá trình hoạt động gần 20 năm và đã kịp khẳng
định vị trí của mình đối với các ngân hàng khác và đối với khách hàng nhưng với quy mô


nhỏ nên Ngân hàng Mỹ Xuyên hoạt động chủ yếu là huy động và cho vay, và hoạt động
cấp tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất và có rủi ro cao nhất cho Ngân
hàng trong quá trình kinh doanh. Nhưng với quy mô còn hạn hẹp, Ngân hàng Mỹ Xuyên
còn có nhiều hạn chế trong hoạt động và một trong những hạn chế đó là Ngân hàng chưa
có những biện pháp để quản lý và giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Vì những lý do nêu trên nên em chọn đề tài “Một số biện pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên” làm đề tài nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại giá trị cao cho ngân hàng nhưng cũng là
hoạt động cần thiết phải có những biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Một nguyên
nhân nào đó tác động đến khách hàng cũng có thể dẫn đến những rủi ro tín dụng cho ngân
hàng.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 1
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là:
- Đánh giá sơ lược kết quả hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên.
- Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên.
- Đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ
Xuyên.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vận dụng kiến thức đã học ở trường, kiến thức tích lũy được trong quá trình học
tập và nghiên cứu qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Thu thập tài liệu và số liệu thực tế từ các báo cáo, các tài liệu của Ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
- Các tài liệu trên các phương tiện truyền thông như báo, internet…
- Sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích, so sánh các số liệu và dữ liệu thu
thập được.
- Từ thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên, tham khảo thêm sách,

báo, ý kiến của các chuyên gia để đánh giá và tìm những biện pháp hạn chế rủi ro cho
ngân hàng.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên cũng như của các ngân hàng
khác có rất nhiều dạng rủi ro, các loại rủi ro này có thể được chia thành: rủi ro hoạt động,
rủi ro môi trường, rủi ro tài chính… Nhưng do thời gian nghiên cứu và khả năng tiếp
nhận của bản thân có hạn nên trong nội dung bài nghiên cứu em không phân tích được
hết các vấn đề mà chỉ tập trung phân tích đến vấn đề rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên trong 3 năm và nêu một số biện pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng trong thời gian tới.
Đề tài của luận văn tốt nghiệp em chọn tuy không mới trong lĩnh vực ngân hàng
nhưng lại không đúng với chuyên ngành em đã học nên bên cạnh việc tiến hành tìm hiểu
và tiến hành nghiên cứu đề tài thì điều cần thiết đầu tiên đối với em là phải có những kiến
thức cơ bản về lĩnh vực ngân hàng và một cơ sở lý thuyết vững chắc cho bài nghiên cứu.
Do đó, làm tiền đề vững chắc cho đề tài của em và cho những phần nghiên cứu phía sau
là phần cơ sở lý luận được trình bày ở chương 2.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 2
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số
vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ
ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số
lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của ngân hàng thương mại trong
hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ
thống ngân hàng thương mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền
kinh tế, xã hội và ngược lại.

Trong lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng, các nhà kinh tế học, các nhà
quản lý kinh tế đưa ra khái niệm về Ngân hàng thương mại như sau:
- Theo Smishkin: “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền”.
- Theo luật Ngân hàng của Thổ Nhĩ Kỳ: “Ngân hàng thương mại là hội trách
nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối
đoái, nghiệp vụ hối phiếu và những hình thức vay mượn hay tín dụng khác”.
- Theo luật Ngân hàng của Pháp năm 1942: “Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình
thức khác có số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu tín dụng hay
nghiệp vụ tài chính”.
- Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán”.
- Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
- Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế của nhà nước”.
Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Như vậy, có thể nói rằng ngân hàng thương mại là một loại định chế tài chính
trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy
động, tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân
nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Qua các khái niệm về ngân hàng thương mại trên ta có thể rút ra những nhận xét:

SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 3
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
- Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh.
- Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt.
- Ngân hàng thương mại là một trung gian tín dụng.
2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Thông qua quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại có các chức năng sau:
- Chức năng trung gian tài chính.
- Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán.
- Chức năng “tạo ra tiền”.
- Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác.
2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
- Nghiệp vụ huy động vốn: Đây là hoạt động chủ yếu, thường xuyên và khởi đầu
cho các hoạt động của ngân hàng thương mại và thực hiện chức năng trung gian tài chính.
Với việc đáp ứng nhu cầu gửi tiền, quản lý, giữ tiền của khách hàng, ngân hàng thương
mại đã đa dạng hóa các loại hình hoạt động, tập trung lại gồm các hình thức chủ yếu: tiền
gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
- Nghiệp vụ tín dụng: Tín dụng là một trong những nghiệp vụ chính của ngân
hàng thương mại. Cơ cấu thu nhập do nghiệp vụ này mang lại luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các nghiệp vụ tín dụng bao gồm: tín dụng ngắn hạn,
tín dụng trung và dài hạn.
- Nhóm các nghiệp vụ khác.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG
2.2.1. Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng
Tín dụng là một trong những quan hệ xã hội hình thành từ rất sớm gắn liền với sự
ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Cơ sở hình thành và ra đời của tín dụng, trước
hết, xuất phát từ nhu cầu bù đắp thiếu hụt tiền bạc trong sản xuất kinh doanh hoặc trong
cuộc sống. Kế đến là có sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa.

 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản
chi phí nhất định.
Tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Nếu thiếu một trong các nội dung trên thì không còn là quan hệ tín dụng.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 4
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
 Bản chất của tín dụng
Tín dụng thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa người sở hữu
và người sử dụng. Bản chất của sự chuyển nhượng này là quan hệ xã hội giữa người đi
vay và người cho vay. Do đó, quan hệ giữa người cho vay và người đi vay như thế nào thì
quan hệ tín dụng như thế ấy. Chẳng hạn, trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan hệ
giữa người cho vay và đi vay chỉ là quan hệ điều hòa việc sử dụng vốn theo một kế hoạch
do Nhà nước vạch sẵn thì quan hệ tín dụng ở đây chỉ là hình thức chứ không thực sự thể
hiện quan hệ cân nhắc giữa chi phí và hiệu quả. Ngược lại, trong nền kinh tế thị trường
quan hệ giữa người cho vay và người đi vay là quan hệ trao đổi và chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn trên cơ sở so sánh giữa lợi nhuận và chi phí nên quan hệ ở đây hình thành
trên cơ sở có cân nhắc và tính toán cẩn thận giữa lợi ích thu được và chi phí sử dụng vốn.
 Chức năng của tín dụng
Tín dụng có hai chức năng: phân phối lại vốn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển.
 Vai trò của tín dụng
Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc phân phối vốn

tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phương pháp đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn
lưu động và vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư
hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất xã hội.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối,
lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn, vì vậy thông qua việc đầu tư tín
dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý; mặt
khác thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu thúc đẩy
quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Thứ hai: Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử
dụng, mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp các cơ
quan Nhà nước và của cá nhân; trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết
cho xã hội, đang trong quá trình công nghiệp hóa và là ngành chịu tác động nhiều nhất
của điều kiện, vì vậy trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển
nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để
phát triển các ngành kinh tế khác.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 5
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
Bên cạnh đó, Nhà nước còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế
mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác

như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí.
Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
xí nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức.
Nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng xí nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, tức là
phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp
đồng tín dụng. Bằng các tác động như vậy đòi hỏi xí nghiệp phải quan tâm đến việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn; tạo điều kiện
để nâng cao doanh lợi cho xí nghiệp.
Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị
trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, vì vậy tín dụng ngân
hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với
nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng
vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín
dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
2.2.2. Phân loại tín dụng
Tín dụng có nhiều loại hay nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại tín dụng
nhằm hiểu thêm sự khác biệt của từng loại tín dụng và qua đó chúng ta có thể sử dụng
hoặc hiểu được tín dụng trong từng hoàn cảnh cụ thể. Phân loại tín dụng phải căn cứ vào
những tiêu thức cụ thể và khi đề cập đến các loại tín dụng được phân loại là ám chỉ tín
dụng theo tiêu thức phân loại đó.
 Dựa vào mục đích của tín dụng – Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể
phân chia thành các loại sau:
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
 Cho vay tiêu dùng cá nhân.
 Cho vay bất động sản.
 Cho vay nông nghiệp.

 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Dựa vào thời hạn tín dụng – Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân thành các loại
như sau:
 Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
 Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
 Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 6
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – Theo tiêu thức này tín dụng có thể
phân thành các loại như sau:
 Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
 Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Dựa vào phương thức cho vay – Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân thành các
loại như sau:
 Cho vay theo món.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay – Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân
thành các loại như sau:
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

2.2.3. Các nguyên tắc tín dụng
Cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm bảo cho ngân hàng
duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Muốn vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng phải
lành mạnh và có hiệu quả. Cụ thể, các tổ chức tài chính phải thực hiện tốt việc kiểm tra
khả năng hoàn trả của người xin vay trước khi cho vay, đảm bảo tính độc lập trong quá
trình kiểm tra, tuân thủ quy trình cho vay, đảm bảo việc cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở
có bảo đảm theo quy định.
Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng khi khách hàng đảm bảo được các
nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là
nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng mới có thể thực hiện
được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến và do vậy mới có thể thu
hồi được vốn để hoàn trả cho ngân hàng. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và
hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
- Phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm
hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán
kinh doanh “lấy thu bù chi và có lãi”.
2.2.4. Điều kiện tín dụng
Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo 2
nguyên tắc trên, nhưng thực tế không phải khách hàng nào cũng có thể tuân thủ đúng các
nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ
xem xét cho vay khi khách hàng đã thỏa mãn các điều kiện vay nhất định. Các điều kiện
vay vốn khách hàng cần có bao gồm:
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 7
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.3. DOANH SỐ CHO VAY
Doanh số cho vay là phần phản ánh tất cả những khoản tiền cho vay phát sinh của
ngân hàng đã cho khách hàng vay trong năm.
2.4. DOANH SỐ THU NỢ
Doanh số thu nợ phản ánh toàn bộ những khoản nợ mà ngân hàng thu về từ các
khoản cho vay trước đây.
2.5. DƯ NỢ
Dư nợ phản ánh những khoản tiền mà ngân hàng đã cho vay trong một khoản thời
gian nhất định nào đó và đây cũng chính là những khoản thu về trong tương lai của ngân
hàng khi các khoản cho vay đó đáo hạn.
2.6. CÁC NHÓM NỢ ĐƯỢC PHÂN LOẠI THEO QUY ĐỊNH
 Tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại nợ như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Các khoản nợ khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với
các khoản nợ ngắn hạn và được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng
thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 1 là 0%.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ. Bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn 90 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại
(Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ) là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ

hạn trả nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng suy giảm khả năng
trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ
cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã
cơ cấu lại.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 2 là 5%.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 8
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản
nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ
gốc và lãi. Bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 3 là 20%.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả
năng tổn thất cao. Bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 4 là 50%.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã được cơ cấu lại.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 5 là 100%.
 Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá
hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng
hạn, không được phép và không đủ điều kiện để gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt
chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân
loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau:
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
- Nợ quá hạn trên 360 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
 Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn 90 ngày mà không đòi được và không được
tái cơ cấu.
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu
hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được Chính
phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu là những khoản nợ mang những đặc trưng:
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 9
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi cam kết này đã
hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
- Nhóm Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nhóm Nợ nghi ngờ.

- Nhóm Nợ có khả năng mất vốn.
2.7. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.7.1. Khái niệm rủi ro
Trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều chứa đựng trong nó yếu tố rủi ro,
lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng nhiều. Ngân hàng cũng là một đơn vị kinh doanh tuy
đối tượng kinh doanh đặc biệt hơn đó là tiền tệ nhưng cũng bị tác động bởi yếu tố lợi
nhuận cao, rủi ro cao trong nền kinh tế. Ngay từ khi ra đời thì rủi ro gắn liền với ngân
hàng nhưng do trước đây nền kinh tế chưa đòi hỏi nhiều dịch vụ như hiện nay, vì thế rủi
ro đơn giản và dễ nhận thấy. Ngày nay, những hoạt động kinh tế phức tạp và đa dạng nên
đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện các nghiệp vụ ngày càng lớn, phức tạp hơn mới có thể
phát triển được trong nền kinh tế sôi động đầy bắt trắc; do đó, rủi ro cho các ngân hàng
thương mại cũng tăng lên mà chúng ta khó lường trước được. Để hiểu được rủi ro thì có
thể hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau tùy theo quan điểm của mỗi người.
Theo Frank Night nhà kinh tế học Mỹ: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được”.
Allan Willet cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc liên quan đến việc xuất hiện một số
biến cố không mong đợi”.
Theo lý thuyết chứng khoán: “Rủi ro là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế và
lợi nhuận dự tính mạng lại từ đầu tư”.
Còn trong lĩnh vực ngân hàng thì: “Rủi ro là những biến cố không mong đợi,
những bất trắc xảy ra gây mất mát, thiệt hại về tài sản và thu nhập của ngân hàng”.
Việc loại trừ rủi ro ra khỏi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là điều không thể
thực hiện được, song chúng ta có thể lường trước được và giảm thiểu rủi ro đến mức thấp
nhất trong khả năng cho phép, nhằm đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được thực
hiện thuận lợi và mang lại lợi nhuận.
2.7.2. Các loại rủi ro
Các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình cũng gặp rất nhiều rủi ro, từ
rủi ro môi trường đến rủi ro bên trong. Các loại rủi ro mà các ngân hàng thường gặp nhất
trong quá trình kinh doanh của mình gồm có:
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 10

Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bão lãnh, bao thanh
toán của ngân hàng.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên
quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
 Rủi ro thanh khoản
Đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả,
không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp
ứng yêu cầu của hợp đồng thanh toán.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là đảm bảo khả
năng thanh khoản đầy đủ. Điều này có nghĩa là, ngân hàng hoặc có sẵn lượng vốn khả
dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên ngoài với chi
phí hợp lý và đúng lúc cần đến; hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một số tài sản ở mức
giá thỏa đáng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh.
 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm
thu nhập của ngân hàng.
 Rủi ro tỷ giá hối đoái
Rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá
trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng.
2.7.3. Ý nghĩa của việc đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng

Việc đo lường rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Như ta đã biết trong bất cứ việc kinh doanh nào cũng vậy, lợi nhuận thường gắn
liền với rủi ro, lợi nhuận càng nhiều rủi ro càng cao. Việc xác định và đo lường rủi ro tùy
thuộc vào tính chủ quan của các nhà quản trị.
Trên cơ sở đo lường rủi ro, các ngân hàng có thể đưa ra những chiến lược quản lý
tài sản. Việc đo lường giúp ngân hàng xác định được các hệ số rủi ro các loại tài sản để
khống chế và kiểm soát hoạt động đầu ra của ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro.
Tóm lại, nhận diện rủi ro là công việc cần thiết và chính yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng phải chủ động nắm bắt và lường trước được rủi ro thì
mới đưa được những giải pháp xử lý kịp thời, nhằm hạn chế tối đa những thiệt hại, đảm
bảo cho hoạt động của ngân hàng được lành mạnh và hiệu quả.
2.8. RỦI RO TÍN DỤNG
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 11
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
2.8.1. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân chủ quan
 Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng:
Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ,
vốn bị ứ động khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản lãi chưa thu
trả ngày càng gia tăng… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
- Đối với khách hàng cá nhân:
Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả được nợ
cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi:
+ Thu nhập không ổn định.
+ Bị sa thải, thất nghiệp.
+ Hoàn cảnh gia đình khó khăn.
+ Sử dụng vốn sai mục đích.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp:

Các doanh nghiệp thường không trả nợ vay cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi
khi gặp phải các trường hợp sau:
+ Thị trường biến động, không ổn định.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm do lỗ lã trong kinh doanh.
+ Sử dụng vốn sai mục đích.
+ Bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ.
+ Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước.
 Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng:
Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng tạo ra có thể là:
- Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về lợi nhuận cao hơn các
khoản cho vay lành mạnh.
- Ngân hàng vi phạm nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản
thế chấp, cầm cố, cho vay khống…
- Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực,
đưa ra những quyết định sai lầm trong cho vay.
- Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh.
 Nguyên nhân khách quan
 Tình hình kinh tế trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm đối với những
biến động của nền kinh tế xã hội.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 12
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và
phá sản, từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ
quá hạn của ngân hàng tăng lên nhanh chóng.
Trong giai đoạn kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn
đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng
tiền của mình sẽ bị mất giá khi gửi ở ngân hàng. Trong khi đó người đi vay thì lại muốn
gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này làm ảnh hưởng trực

tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như khiến cho những khoản đầu tư
của ngân hàng không hiệu quả.
 Tình hình thế giới:
Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt
động kinh tế của mỗi nước đều có tác động lẫn nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền
kinh tế thế giới.
Chính vì vậy, khi có những biến cố về tình hình kinh tế, chính trị, quân sự… xảy
ra ở bất kỳ một nước nào cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác và sẽ dẫn đến
biến động kinh tế, gây ảnh hưởng xấu đến ngân hàng.
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường hoạt
động như: bão, lụt, hạn hán, mất mùa, tình hình an ninh, chính trị trong nước và trong khu
vực không ổn định….
2.8.2. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
 Đối với bản thân ngân hàng
Sự tổn thất của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là những thiệt hại về vật chất
và uy tín của ngân hàng.
Rủi to tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như
thiếu tiền chi trả cho khách hàng vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là
nguồn vốn huy động mà khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay
thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy, rủi
ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán và dần làm cho ngân
hàng bị thua lỗ có nguy cơ phá sản.
 Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Vì
vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, khi đó có khả năng
phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng tâm lý sợ hãi. Lúc đó dân
chúng sẽ đua nhau đến các ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa
đến phá sản hàng loạt các ngân hàng và rủi ro tín dụng như vậy đã tác động đến toàn bộ
nền kinh tế, do đó rủi ro tín dụng là vấn đề chính phủ phải quan tâm, đặc biệt là ngân hàng
trung ương phải khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác kiểm tra, thanh tra, chiết khấu,

tái chiết khấu và sẵn sàng tài trợ cho các ngân hàng thương mại khi có các biến cố rủi ro xảy
ra.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều
kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của quốc gia đều phụ
thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa
các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp
đến nền kinh tế các nước có liên quan. Thực tế đã chứng minh qua cuộc khủng hoảng tài
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 13
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
chính Châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ ở Mêxicô
(2001-2002).
Từ những vấn đề trên cho thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm trọng mà các
nước phải quan tâm.
2.8.3. Những chỉ tiêu đánh giá – đo lường rủi ro tín dụng
 Tỷ lệ thu nợ
Tỷ lệ thu nợ = (Doanh số thu nợ / Tổng doanh số cho vay) * 100%
Tỷ lệ thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ hoạt động cho vay của ngân hàng,
nếu tỷ lệ thu nợ càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp và hoạt động cho vay của ngân
hàng càng có hiệu quả. Do đó, tỷ lệ này càng cao thì càng tốt.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn / Tổng dư nợ cho vay) * 100%
Thể hiện mối quan hệ giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ, nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ
càng cao trong tổng dư nợ thì rủi ro tín dụng càng lớn và cho thấy hoạt động của ngân
hàng ngày càng kém hiệu quả. Ngược lại, tỷ lệ này càng nhỏ thì rủi ro tín dụng càng thấp.
Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ này không được vượt quá 5%.
 Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay / Tổng tài sản có) * 100%
Hệ số rủi ro tín dụng phản ánh những khoản mục tín dụng trong tài sản có, hệ số
này càng lớn sẽ thể hiện lợi nhuận của ngân hàng càng cao, nhưng song song với lợi

nhuận cao bao nhiêu thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng tương ứng.
 Tỷ trọng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này phải nằm trong khoản từ 3% đến 5%.
Chương 2 là cơ sở cho sự phân tích và nghiên cứu của đề tài, cụ thể là chương 4
và chương 5, nhưng trước khi đi vào 2 chương phân tích đó ta tiến hành tìm hiểu sơ lược
về Ngân hàng Mỹ Xuyên và tình hình kinh doanh của Ngân hàng qua chương 3.
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN
3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN
MỸ XUYÊN
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 14
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên kinh doanh: Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên.
- Tên tiếng Anh: MY XUYEN RURAL COMMERCIAL JOINT STOCK BANK.
- Tên viết tắt là: Ngân hàng Mỹ Xuyên hoặc MXBANK.
- Trụ sở đặt tại 248 Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Xuyên, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang.
Tiền thân của Ngân hàng Mỹ Xuyên là Quỹ tín dụng Mỹ Xuyên được thành lập
vào năm 1989 hoạt động theo quyết định thành lập và cấp phép của Ủy Ban Nhân Dân thị
xã Long Xuyên.
Đến năm 1992, do nhu cầu phát triển kinh tế và để chấn chỉnh hoạt động ngành
kinh doanh tiền tệ cả nước, pháp lệnh về Ngân hàng và các tổ chức tài chính ra đời.
Trong bối cảnh đó, Quỹ tín dụng Mỹ Xuyên có đủ điều kiện để chuyển thể và phát triển
thành Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên với số vốn điều lệ là 303
triệu.
Hiện nay vốn điều lệ của Ngân hàng Mỹ Xuyên là 500 tỷ đồng và trong bối cảnh
chuyển lên Ngân hàng đô thị, Ngân hàng có mục tiêu nâng vốn điều lệ lên 1,000 tỷ đồng
vào cuối năm tài chính 2008, lên 2,500 tỷ đồng năm 2009 và lên 3,500 tỷ đồng vào năm

2010.
Ngân hàng hiện đang hoạt động trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng với 2 lĩnh
vực chính là dịch vụ Ngân hàng Cá nhân và dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp.
Trên 15 năm hoạt động chuyên đầu tư phát triển nền kinh tế nông nghiệp nông
thôn, Ngân hàng Mỹ Xuyên đã từng bước mở rộng mạng lưới hoạt động khắp tỉnh An
Giang. Hiện nay Ngân hàng Mỹ Xuyên bao gồm 2 Chi nhánh và 10 phòng giao dịch;
trong tương lai sẽ tiếp tục phát triển mạng lưới khắp cả nước, đặc biệt là phát triển ở
đồng bằng sông Cửu Long.
Với tầm nhìn “Ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ trở thành một trong những Ngân hàng
hàng đầu về lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam”, Ngân hàng hoạt động với mục
tiêu và sứ mệnh: gia tăng giá trị cho cổ đông cho khách hàng, tăng cường hiệu quả và tiện
ích cho khách hàng và các đối tác với dịch vụ chuyên nghiệp năng động, phấn đấu trở
thành ngân hàng thương mại chuyên nghiệp đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp – nông
thôn.
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng Mỹ Xuyên có các sản phẩm chủ yếu sau:
Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn
A. Cho vay trả nợ cuối kỳ:
- Cho vay nông nghiệp
A. Cho vay trả nợ cuối kỳ:
- Cho vay nông nghiệp
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 15
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
- Cho vay Quỹ MLF
- Cho vay sản xuất kinh doanh dịch vụ
- Cho vay thế chấp sổ tiền gửi
- Cho vay doanh nghiệp
- Cho vay tổ chức tín dụng
- Cho vay khác
- Cho vay Quỹ RDF

- Cho vay doanh nghiệp
- Cho vay thế chấp sổ tiền gửi
B. Cho vay trả góp:
- Cho vay góp chợ, phố
- Cho vay góp kinh doanh nông thôn
- Cho vay góp sản xuất kinh doanh
- Cho vay góp sản xuất kinh doanh (tín
chấp)
- Cho vay góp mua xe
B. Cho vay trả nợ phân kỳ:
- Cho vay nông nghiệp
C. Cho vay trả góp:
- Cho vay góp mùa vụ
- Cho vay góp kinh doanh nông thôn
- Cho vay góp sản xuất kinh doanh
- Cho vay góp Cán bộ công nhân viên
- Cho vay góp doanh nghiệp
- Cho vay góp mua xe
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 16
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
( Nguồn: Phòng kế hoạch Ngân hàng Mỹ Xuyên)
Hình 1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên
 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Đứng đầu bộ máy điều hành là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc là
các Phó Tổng giám đốc và các Giám đốc khối, Giám đốc các đơn vị trực thuộc.
Đứng đầu các khối là Giám đốc khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối,

giúp việc cho Giám đốc khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể có Phó giám
đốc và các Trưởng phòng trực thuộc.
Đứng đầu các phòng là các Trưởng phòng chịu sự quản lý của Giám đốc khối
hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối. Giúp việc cho Trưởng phòng có thể có Phó
phòng và Trưởng các bộ phận.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 17
D. KHỐI TỔ CHỨC, CÔNG NGHỆ VÀ
CHIẾN LƯỢC
PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
B.1 Phòng quản lý rủi ro
B.2 Phòng pháp chế
C. KHỐI HỖ TRỢ NGHIỆP VỤ
C.1 Phòng kế toán tài chính
C.2 Trung tâm cuộc gọi
C.3 Trung tâm thanh toán
C.4 Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÁC ỦY BAN TRỰC THUỘC HĐQT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
A. KHỐI KINH DOANH
A.1 Phòng khách hàng cá nhân
A.2 Phòng khách hàng doanh nghiệp
A.3 Phòng ngoại hối và thanh toán quốc tế
A.4 Phòng kinh doanh nguồn vốn
CHI NHÁNH
PHÒNG
GIAO DỊCH
TỔ TÍN
DỤNG
D.1 Phòng nhân sự và đào tạo

D.2 Phòng công nghệ thông tin
D.3 Phòng kế hoạch và nghiên cứu tổng hợp
B. KHỐI GIÁM SÁT – QUẢN LÝ
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
A. KHỐI KINH DOANH
A1. Phòng khách hàng Cá nhân
- Lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện.
- Nghiên cứu phát triển, quản lý sản phẩm, tổ chức bán và quảng bá những dịch
vụ sản phẩm Ngân hàng cá nhân.
- Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ nhằm đảm bảo
chất lượng dịch vụ cung cấp cũng như hoạt động triển khai kinh doanh, bao gồm: tiền gửi
thanh toán, tiết kiệm; cho vay; bảo lãnh; chuyển tiền trong nước....
A2. Phòng khách hàng Doanh nghiệp
- Lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện.
- Nghiên cứu phát triển, quản lý sản phẩm, bán và quảng bá những dịch vụ sản
phẩm Ngân hàng doanh nghiệp.
- Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp nhằm
đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp khách hàng, bao gồm: tiền gửi thanh
toán; cho vay; các sản phẩm thu phí....
A3. Phòng ngoại hối và thanh toán quốc tế
- Lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện.
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm: thu đổi ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu...
bán và quảng bá những dịch vụ sản phẩm thanh toán quốc tế của Ngân hàng.
- Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm dịch vụ trong thanh toán quốc tế nhằm
đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng là tốt nhất.

A4. Phòng kinh doanh nguồn vốn
- Đảm bảo quản lý và khai thác nguồn vốn của ngân hàng, nguồn vốn liên ngân
hàng một cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
- Đảm bảo nguồn vốn ngân hàng được đầu tư (ngắn hạn, dài hạn) an toàn, hiệu
quả.
B. KHỐI GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ
B1. Phòng quản lý rủi ro
- Quản lý và kiểm soát mọi mảng rủi ro liên quan đến hoạt động rủi ro của ngân
hàng: rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái....
- Phát triển chính sách quản lý rủi ro toàn diện bao trùm mọi lĩnh vực rủi ro của
ngân hàng.
- Phát triển những quy trình tiêu chuẩn và toàn diện để xác định, định giá, đo
lường và giám sát rủi ro trên toàn hệ thống ngân hàng....
B2. Phòng pháp chế
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 18
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
- Tư vấn về luật cho các qui chế, qui định, các hợp đồng kinh tế....
- Đại diện pháp lý của ngân hàng trong mọi vấn đề liên quan đến tranh chấp, kiện
tụng...
C. KHỐI HỖ TRỢ TỔNG HỢP
C1. Phòng kế toán tài chính
- Phê duyệt kế hoạch tài chính của các đơn vị trực thuộc.
- Tổng hợp số liệu của các phòng ban riêng lẻ, và của toàn bộ ngân hàng để lập
bảng cân đối tiền tệ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm.
- Báo cáo thống kê, phân tích số liệu tham mưu cho Ban tổng giám đốc về các vấn
đề tín dụng, lãi suất …
- Phụ trách thanh toán liên ngân hàng, tài vụ, theo dõi thường xuyên các tài khoản
giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ khi có phát sinh, thông báo về thu nợ và trả
nợ tiền gửi khách hàng....

C2. Trung tâm cuộc gọi
- Sao lưu tài liệu.
- Giải đáp hỗ trợ Chi nhánh. Giải đáp thông tin sản phẩm....
C3. Trung tâm thanh toán: Thanh toán chuyển tiền đi đến trong nước.
C4. Hỗ trợ nghiệp vụ
- Tín dụng:
+ Quản lý các khoản vay.
+ Quản lý nợ.
- Trung tâm tiền mặt:
+ Kiểm soát trạng thái tiền mặt của Chi nhánh trong khu vực.
+ Kiểm soát và quản lý tiền nộp hoặc nhận về từ Ngân hàng Nhà nước.
+ Hủy bỏ các loại tiền cũ không lưu thông theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
+ Lên báo cáo về tiền mặt theo yêu cầu.
D. KHỐI TỔ CHỨC – CÔNG NGHỆ & CHIẾN LƯỢC
D1. Phòng tổ chức hành chánh, nhân sự và đào tạo
- Thực hiện các việc liên quan đến phương tiện vận chuyển, dịch vụ mua ngoài:
trang thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm… và công việc văn thư.
- Lập kế hoạch, phân công, lên lịch tuyển dụng hằng năm.
- Tổ chức đào tạo nhân viên cũ, tập huấn nhân viên mới. Luân chuyển nhân sự.
- Xây dựng quy trình chấm công, chế độ khen thưởng.
D2. Phòng công nghệ thông tin
- Lên kế hoạch cho những nhu cầu phát triển công nghệ trong tương lai.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 19
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
- Vận hành hệ thống máy tính.
- An ninh Dữ liệu – bảo đảm an toàn cho dữ liệu máy tính, truy cập vào hệ thống
máy tính, mật khẩu…
D3. Phòng kế hoạch nghiên cứu tổng hợp

- Phụ trách quan hệ đối ngoại của Ngân hàng.
- Xây dựng kế hoạch tổng hợp Ngân hàng.
- Tổng hợp các báo cáo nội bộ và báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch phát triển các Chi nhánh, phòng giao dịch.
- Quản trị thương hiệu cho Ngân hàng.
3.1.3 Chức năng và phạm vi hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên.
 Chức năng:
- Huy động vốn:
+ Khai thác các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư
trong tỉnh An Giang qua các loại hình tiền gửi như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn…
+ Tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư nông nghiệp từ Ngân hàng
Nhà nước và các tổ chức kinh tế - xã hội, các tổ chức tín dụng tiền tệ trong và ngoài
nước.
- Cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
+ Cho vay trả góp kinh doanh, tiêu dùng.
- Các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác:
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh.
+ Chi trả kiều hối.
+ Bảo lãnh thanh toán.
 Phạm vi hoạt động
Ngân hàng Mỹ Xuyên cho vay vốn đối với tất cả các thành phần kinh tế trong địa
bàn tỉnh An Giang và đang mở rộng ra các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng luôn được phát triển kịp theo tiềm năng và
quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng lớn mạnh của Ngân hàng, cũng như không
ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng để phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
Hướng phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động Ngân hàng xuống các địa bàn

nông thôn nhằm tạo thuận lợi cho bà con nông dân có thể dễ dàng liên hệ vay vốn của
Ngân hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn vay cho sản xuất nông nghiệp và các ngành
nghề truyền thống tại các địa phương.
3.1.4. Vai trò của ngân hàng Mỹ Xuyên
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 20
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
Ngân hàng ra đời không chỉ dừng lại ở việc đầu tư cho nhân dân đẩy mạnh sản
xuất, đảm bảo canh tác kịp thời vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, mà bên cạnh đó còn hỗ
trợ vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các tổ
chức kinh doanh vừa và nhỏ cũng đang trong tình trạng thiếu vốn không đủ điều kiện
cạnh tranh và chưa đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh. Do vậy, giải ngân cho các
thành phần kinh tế này cũng là mục tiêu quan trọng của ngân hàng nhằm góp phần đẩy
mạnh lưu thông hàng hóa của tỉnh.
Sự có mặt của Ngân hàng không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho nền kinh
tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần cải thiện đời sống
người dân, qua đó xóa dần nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn, tạo điều kiện tăng nguồn
thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người dân ở độ tuổi lao động.
3.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Mỹ Xuyên
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
Chênh lệch Chênh lệch

2006/2005 2007/2006
Số tiền % Số tiền %
Tổng Doanh
thu
29,815 48,688 149,132 18,873 63.30 100,444 206.30
Tổng Chi phí 21,935 34,412 79,053 12,477 56.88 44,641 129.73
Lợi nhuận
trước thuế
7,880 14,276 70,079 6,396 81.17 55,803 390.89
Lợi nhuận sau
thuế
5,748 10,343 50,654 4,595 79.94 40,311 389.74
(Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh của Ngân hàng Mỹ Xuyên)
Qua bảng 1 và hình 2 ta thấy, trong những năm qua hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Mỹ Xuyên luôn đạt được những kết quả đáng kể, góp phần không nhỏ vào
định hướng phát triển chung của tỉnh, đặc biệt là trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Năm 2005, tổng doanh thu của Ngân hàng Mỹ Xuyên là 29,815 triệu đồng, tổng
chi phí là 21,935 triệu đồng, lợi nhuận còn lại của Ngân hàng sau khi trừ thuế là 5,748
triệu đồng.
Năm 2006, doanh thu của ngân hàng tăng 18,873 triệu đồng, tức tăng 63.3% so
với năm 2005, trong khi chi phí chỉ tăng lên 56.88%, tuy doanh thu và chi phí đều tăng
nhưng cũng đã góp phần làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng cao (lợi nhuận sau thuế
tăng thêm 4,595 triệu đồng tức tăng 79.94%).
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của Ngân hàng
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 21
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
0
50,000
100,000

150,000
triệu đồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế
Đến năm 2007, doanh thu đã tăng lên vượt bậc từ 48,688 triệu đồng lên đến
149,132 triệu đồng (tăng 206.3% so với năm 2006), chi phí tăng 129.73% dẫn đến việc
lợi nhuận sau thuế tăng 389.74% từ 10,343 triệu đồng tăng lên 50,654 triệu đồng, kết quả
kinh doanh năm 2007 của Ngân hàng Mỹ Xuyên như vậy là rất khả quan và tăng rất cao
so với các năm trước. Nguyên nhân của việc đạt được kết quả kinh doanh tăng vượt bậc
như vậy là do năm 2007 Ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động và phát triển hơn nhiều
so với những năm trước cả về số lượng khách hàng lẫn chất lượng sản phẩm dịch vụ, với
chiến lược và định hướng phân khúc thị trường phù hợp, ưu tiên cho mục tiêu tăng
trưởng cao và bền vững, kiểm soát rủi ro hiệu quả; kết thúc năm tài chính 2007 Ngân
hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những kết quả nổi bật.
Hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên đạt được lợi nhuận ngày càng cao, có được
điều này là do: doanh thu của Ngân hàng luôn tăng trưởng hàng năm trong khi tốc độ
tăng của doanh thu luôn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí; nền kinh tế của cả
nước nói chung và nền kinh tế của tỉnh An Giang nói riêng đang ngày càng phát triển hơn
với những thành tựu đạt được rất khả quan, đời sống của người dân cũng theo đó ngày
càng được nâng cao, nên nhu cầu về vốn ngày càng lớn trên thị trường kinh tế và lượng
tiền nhàn rỗi ngày càng nhiều trong xã hội đã đóng góp một phần quan trọng cho sự phát
triển và hiệu quả kinh doanh cao của Ngân hàng; bên cạnh những nguyên nhân đó là sự
nổ lực phấn đấu của cả tập thể ngân hàng, cùng với sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban
giám đốc, cũng như của Hội đồng quản trị trong hoạt động kinh doanh, mở rộng đầu tư
nhằm tối đa hóa lợi nhuận của Ngân hàng.
Để đánh giá về kết quả kinh doanh của Ngân hàng, bên cạnh việc xem xét tốc độ
tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận, chúng ta cũng nên đề cập đến 1 chỉ tiêu khác đó
là chỉ tiêu về doanh lợi tiêu thụ của ngân hàng vì chỉ số này cho chúng ta biết được trong
một trăm đồng tổng doanh thu thu về thì Ngân hàng có được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.

Bảng 2:Phân tích doanh lợi tiêu thụ của ngân hàng.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 22
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lợi nhuận sau thuế 5,748 10,343 50,654
Doanh thu thuần 29,815 48,688 149,132
Lợi nhuận / Doanh thu (%) 19.28 21.24 33.97
(Nguồn: Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh của Ngân hàng Mỹ Xuyên)
Vì doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng tăng hàng năm nên tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu cũng có xu hướng tăng hàng năm. Nhìn vảo bảng 2 ta thấy cụ thể như sau:
Năm 2005 tỷ suất này là 19.28% (tức là trong 100 đồng doanh thu thu về Ngân
hàng có được 19.28 đồng lợi nhuận sau thuế) thì đến năm 2006 con số này tăng lên thành
21.24% tức tăng 1.96% (tức là vào năm 2006 trong 100 đồng doanh thu thì lợi nhuận sau
thuế là 21.24 đồng), con số này tăng tuy không cao nhưng cũng đã phần nào cho thấy
được sự tăng trưởng hiệu quả trong kinh doanh của Ngân hàng.
Sang năm 2007 thì tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng tăng lên đến 33.97%, tức tăng
hơn 10% so với năm 2006, có nghĩa là lợi nhuận có được sau thuế trong 100 đồng doanh
thu thu về của Ngân hàng tăng lên hơn 10 đồng so với năm 2006; điều này chứng tỏ tình
hình hoạt động của Ngân hàng đã có bước phát triển cao trong năm 2007. Nguyên nhân
của sự tăng lên vượt bậc này là do tốc độ tăng lợi nhuận quá nhanh so với tốc độ tăng của
doanh thu, làm cho tỷ suất này tăng lên.
3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi
- Ngân hàng được sự chỉ đạo và quan tâm sâu sắc của các cơ quan đoàn thể trong
tỉnh, được tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng và điều đó đã góp
phần tạo nên những kết quả khả quan trong hoạt động của Ngân hàng.
- Sự phát triển rất khả quan của nền kinh tế trong nước nói chung và trong tỉnh An
Giang nói riêng đã tạo nên những thành phần kinh tế đa dạng, những nhu cầu mở rộng và

phát triển của các doanh nghiệp, những nhu cầu kinh doanh, làm ăn của người dân, bên
cạnh đó đời sống của người dân trong tỉnh cũng ngày càng được nâng cao, dòng tiền nhàn
rỗi trong xã hội ngày càng nhiều; chính việc dồi dào về cung và cầu tiền trong xã hội đã
góp phần tạo nên sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Mỹ Xuyên
nói riêng.
- Tình hình sản xuất nông nghiệp của người dân ngày càng được mở rộng, sản
xuất nông nghiệp tại tỉnh An Giang có nhiều thuận lợi trong những năm vừa qua như:
trúng mùa, được giá, giá cả các mặt hàng nông sản đều ở mức cao có lợi cho người nông
dân mà đây chính là thị trường chính và đầy tiềm năng của Ngân hàng.
- Sau gần 20 năm hoạt động với đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm,
Ngân hàng đã tạo được cho mình một lượng tương đối ổn định những khách hàng trung
thành; bên cạnh đó Ngân hàng còn được khách hàng công nhận là có những thủ tục nhanh
gọn hợp lý, điều này cũng tạo cho Ngân hàng khả năng duy trì khách hàng cũ và lôi kéo
những khách hàng mới.
- Đời sống cán bộ, công nhân viên đã được tăng lên một bước đáng kể, các mặt
kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, …có nhiều tiến bộ rõ rệt, an ninh chính trị, trật tự
xã hội được giữ vững.
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 23
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
 Khó khăn
- Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng còn bị hạn chế.
- Một số loại hình dịch vụ chưa thu hút khách hàng như dịch vụ chuyển tiền
nhanh.
- Chịu sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng khác đang hoạt động trên cùng
địa bàn tỉnh An Giang (hiện nay trên địa bàn tỉnh An Giang có 5 chi nhánh ngân hàng nhà
nước và 11 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động) nhất là vào giai
đoạn cạnh tranh với nhau trong việc tăng lãi suất huy động.
- Ngân hàng đang trong giai đoạn chuyển lên ngân hàng đô thị nên còn nhiều mới
mẻ trong cơ cấu, trong hoạt động… và còn nhiều điều cần khắc phục.

- Đội ngũ cán bộ khá đông và Ngân hàng đang trong quá trình tuyển dụng thêm
nhiều nhân sự trong khi đó lực lượng lao động có trình độ chuyên môn phù hợp của tỉnh
chưa đủ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng.
- Do tỉnh An Giang là một tỉnh đầu nguồn nên mỗi khi lũ về, tỉnh ta luôn phải
gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề đặc biệt là ngành sản xuất nông nghiệp, làm ảnh hưởng
đến thu nhập của người dân và gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình thu nợ vì đây
là ngành được Ngân hàng cho vay nhiều. Mặt khác, sự biến động về giá cả của xăng dầu,
thép và nhiều mặt hàng khác; sự tái phát và lây lan của dịch cúm gia cầm; sự biến động
của thị trường xuất khẩu nông sản cũng làm ảnh hưởng nhiều đến thu nhập và khả năng
trả nợ của người dân.
3.3. NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN TRONG BỐI CẢNH TIẾN LÊN NGÂN HÀNG ĐÔ
THỊ
Có thể nói, năm 2007 là năm bản lề, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của Ngân
hàng Mỹ Xuyên. Mặc dù là một Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn với nhiều hạn
chế về phạm vi hoạt động, loại hình sản phẩm dịch vụ, đồng thời nằm trong bối cảnh
cạnh tranh khốc liệt trên địa bàn hoạt động của tỉnh An Giang, tuy nhiên với chiến lược
và định hướng phân khúc thị trường phù hợp cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động,
Ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những thành quả hết sức tự hào.
Kết thúc năm tài chính, vốn điều lệ của Ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt 500 tỷ đồng
(tăng gấp 7 lần so với năm 2006), mạng lưới hoạt động phủ kín toàn tỉnh An Giang với 2
chi nhánh và 10 phòng giao dịch, dư nợ cho vay đạt 1.265 tỷ đồng (tăng 220%), và lợi
nhuận trước thuế đạt 70,1 tỷ đồng (tăng 391%). Không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao,
Mỹ Xuyên cũng luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, kết quả là tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm
0.08% trên tổng dư nợ cho vay, thấp hơn rất nhiều so với quy định của Ngân hàng nhà
nước.
Cũng trong năm 2007, một dấu mốc quan trọng của Ngân hàng là đã được Ngân
hàng nhà nước chấp thuận về nguyên tắc chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng
thương mại cổ phần đô thị. Đây chính là tiền đề quan trọng để Ngân hàng Mỹ Xuyên
chuyển mình trong giai đoạn mới.
Hiện nay, Ngân hàng đang tích cực chuẩn bị về cơ sở vật chất; nâng cao năng lực

quản trị, điều hành; trang bị hệ thống công nghệ hiện đại và lựa chọn đối tác chiến lược
để củng cố tiềm lực tài chính nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển trong thời gian tới.
Trước mắt, trong năm 2008, Mỹ Xuyên sẽ tăng vốn điều lệ lên ít nhất là 1.000 tỷ
đồng; mở rộng mạng lưới hoạt động trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 24
Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
miền Trung, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; đa dạng hóa danh mục đầu tư; đa dạng
hóa loại hình sản phẩm, dịch vụ theo mô hình của một ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Có thể khẳng định, Ngân hàng Mỹ Xuyên đang xây dựng một nền tảng vững
chắc để bước sang một giai đoạn mới – giai đoạn hội nhập và phát triển.
 KẾT LUẬN
Qua những phần giới thiệu về Ngân hàng Mỹ Xuyên như trên có thể thấy, Ngân
hàng tuy không phải là một ngân hàng lớn nhưng đã và đang từng bước phát triển hơn về
quy mô cũng như là về chất lượng thông qua việc:
- Kinh doanh ngày càng hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận thuần năm sau luôn cao
hơn năm trước, đặc biệt là vào năm 2007 vừa qua với các chỉ tiêu kinh doanh đạt được
vượt bậc.
- Bên cạnh đó là việc Ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động rộng
khắp địa bàn tỉnh An Giang và trong thời gian tới với định hướng mở rộng địa bàn ra các
tỉnh khác khi đã trở thành Ngân hàng đô thị.
Có thể thấy Ngân hàng Mỹ Xuyên đang từng bước thực hiện cuộc chuyển mình
quy mô trong thời gian tới và đang từng bước xây dựng cho mình một nền tảng vững
chắc đủ sức cạnh tranh với nhiều ngân hàng lớn mạnh khác.
Nhưng như đã nói ở phần mở đầu, bất kỳ một hoạt động nào của ngân hàng cũng
gặp phải rủi ro và đối với Ngân hàng Mỹ Xuyên thì rủi ro lớn nhất mà Ngân hàng gặp
phải chính là rủi ro về tín dụng. Và chương tiếp theo đây sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn về
thực trạng rủi ro tín dụng mà Ngân hàng đang gặp phải là như thế nào.
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN

4.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN
SVTH: HUỲNH LÊ XUÂN HÀ trang 25

×