Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tín dụng tại quỹ tín dụng trung ương – chi nhánh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------MAI VĂN UÝ

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác tín dụng tại Quỹ tín
dụng Trung ương – Chi nhánh Nam Định

Chuyên ngành :

Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Quản trị Kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN

Hà nội, 2011
Hà Nội – Năm 2011


LỜI CẢM TẠ
Luận văn: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương – Chi nhánh Nam Định”,
được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của q thầy cơ khoa
Kinh tế & Quản lý, viện sau Đại học trường Đại học Bách khoa Hà Nội, ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nam Định và cán bộ nhân viên Quỹ tín dụng
Trung ương Chi nhánh Nam Định
Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Ái Đồn,
người đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện luận văn này.


Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế & Quản lý, cán bộ
nhân viên Viện sau Đại học, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đã hỗ trợ, gợi
ý cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn Ban giám đốc, phòng Thanh tra giám sát,
phòng Nghiên cứu tổng hợp ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nam Định,
Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên Quỹ tín dụng Trung ương – Chi
nhánh Nam Định đã giúp tôi thu thập số liệu, tài liệu, góp ý cho tơi trong q
trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cơ và tồn thể q vị
Nam Định, ngày 30 tháng 8 năm 2011
Học viên thực hiện

Mai Văn Uý


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kinh tế ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài “ Phân tích
và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tín dụng tại Quỹ tín
dụng Trung ương – Chi nhánh Nam Định” tác giả viết dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn. Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lý luận
chung về tín dụng ngân hàng, thực trạng hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung
ương – Chi nhánh Nam Định để đưa ra một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác
tín dụng.
Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa 1 số lý luận chung
về tín dụng ngân hàng và sử dụng những thông tin số liệu từ các tạp chí, sách, mạng
internet … theo danh mục tham khảo.
Tác giả cam đoan khơng có sự sao chép ngun văn từ bất kỳ luận văn nào
hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của
mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.


Người cam đoan

Mai Văn Uý

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

2

Mai Văn UÝ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
QTDTW

Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

AGRIBANK:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV :

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

ACB:


Ngân hàng Á châu

VPbank:

Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng

MaritimeBank

Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải

DongAbank:

Ngân hàng cổ phần Đông Á

VietinBank:

Ngân hàng cổ phân công thương Việt Nam

ATM:

Máy rút tiền tự động

CNTT:

Cơng nghệ thơng tin

HT:

Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân


TCTD:

Tổ chức tín dụng

NHTM:

Ngân hàng thương mại

CBNV:

Cán bộ nhân viên

NVTD:

Nhân viên tín dụng

KH:

Khách hàng

BCTC:

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp

TSĐB:

Tài sản đảm bảo

CIC:


Trung tâm thơng tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước

TTCK:

Thị trường chứng khốn

TNHH:

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn

FED:

Ngân hàng Trung ương của Mỹ

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTMCP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

ROA:

Tỷ suất lợi nhuận trên tông tài sản

LC:

Thư tín dụng


Luận văn cao học QTKD khố 2009-2011

3

Mai Văn UÝ


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng Trung ương 2008-2010

37

Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả hoạt động của Chi nhánh 2008-2010

42

Bảng 2.3: Nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh các năm 2008-2010

43

Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh các năm 2008-2010

44

Bảng2.5: Hiệu Suất sử dụng vốn của Chi nhánh


44

Bảng 2.6: Khái quát tình hình hoạt động của các QTDTV

45

Bảng 2.7: kết quả kinh doanh của Chi nhánh

47

Bảng2.8: Tổng hợp tình hình nguồn vốn của Chi nhánh các năm 2008-2010

49

Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi

49

Bảng 2.10: Tỷ trọng vốn huy động của Chi nhánh so với các NHTM trên địa bàn

51

Bảng 2.11: Diễn biến lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 2008-2010

52

Bảng 2.12: Lãi suất huy động tiền gửi của Chi nhánh và các TCTD trên địa bàn

52


Bảng 2.13: Cơ cấu tiền gửi phân theo kỳ hạn của Chi nhánh 2008-2010

53

Bảng 2.14: Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh theo xuất xứ

54

Bảng 2.15: Tổng hợp dư nợ cho vay của Chi nhánh

58

Bảng 2.16: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh, QTDTW, các TCTD

59

Bảng 2.17: Tỷ trọng dư nợ cho vay của Chi nhánh so với các NHTM trên địa bàn

59

Bảng 2.18: Cơ cấu dư nợ cho vay của Chi nhánh

61

Bảng 2.19: Tỷ trọng dư nợ cho vay phân theo khách hàng

61

Bảng 2.20: Cơ cấu dư nợ cho vay phân theo thời gian


64

Bảng 2.21: Dư nợ cho vay ngoài hệ thống phân theo đối tượng khách hàng

64

Bảng 2.22: Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế

65

Bảng 2.23: Cho vay ngoài hệ thống phân theo tài sản đảm bảo

68

Bảng 2.24: Doanh số cho vay Chi nhánh các năm 2008-2010

68

Bảng 2.25: Doanh số thu nợ Chi nhánh các năm 2008-2010

70

Bảng 2.26: Dư nợ cho vay phân theo nhóm 2008-2010

72

Luận văn cao học QTKD khố 2009-2011

4


Mai Văn UÝ


Bảng 2.27: Tình hình nợ xấu của Chi nhánh

74

Bảng 2.28: Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh, QTDTW, các NHTM

74

Bảng 2.29: Tỷ suất lợi nhuận của Chi nhánh

77

Bảng 2.30: So sánh ROA của Chi nhánh với QTDTW, các TCTD trên địa bàn

78

Bảng 2.31: Thực trạng tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn

82

Bảng 2.32: Thực trạng BCTC của Doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh

85

Bảng 2.33: Thực trạng tiến độ thẩm định TSĐB


86

Bảng 2.34: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng tại Chi nhánh

87

Bảng 2.35: Kết quả kiểm tra sau cho vay của Chi nhánh

91

Bảng 2.36: Sự tăng trưởng chi nhánh cấp I của các Ngân hàng và Cty tài chính

97

Bảng 2.37: Diễn biến lãi suất phổ biến cho vay ngoài hệ thống của Chi nhánh

101

Bảng 2.38: Lãi suất cho vay phổ biến của một số TCTD

102

Bảng 2.39: Cơ cấu lao động của Chi nhánh phân theo độ tuổi

102

Bảng 2.40: Số lượng nhân viên của Chi nhánh

107


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình cho vay khái qt

22

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi nhánh

41

Hình 2.2: Quy trình cho vay ngồi hệ thống Chi nhánh đang áp dụng

80

Hình 3.1: Quy trình tín dụng tái thẩm định

116

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh các năm 2008-2010

54

Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay, thu nợ của Chi nhánh các năm 2008-2010

71

Biểu đồ 2.3: Lý do từ chối sau khi tiếp xúc hồ sơ xin vay năm 2010

83


Biểu đồ 2.4: Nguyên nhân từ chối cho vay của Chi nhánh các năm 2008-2010

88

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

5

Mai Văn UÝ


MỤC LỤC
Nội dung
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ, hình
Tóm tắt
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tín dụng và hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại
1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
1.1.2 Đặc trưng của tín dụng
1.1.3 Phân loại tín dụng
1.2 Vai trị của hoạt động tín dụng
1.2.1 Vai trị của tín dụng đối với nền kinh tế
1.2.2 Vai trị của tín dụng đối với doanh nghiệp
1.2.3 Vai trị của tín dụng đối với ngân hàng
1.3 Nội dung hoạt động tín dụng

1.3.1 Cơng tác huy động vốn
1.3.2 Cơng tác cho vay
1.3.2.1 Quy trình cho vay khái quát
1.3.2.2 Nội dung nghiệp vụ các bước của quy trình
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt đơng tín dụng
1.4.1 Các nhân tố bên ngoài
1.4.2 Các nhân tố bên trong
1.5 Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
1.5.2 Phân tích họat động tín dụng theo nội dung cơng việc
1.5.3 Phân tích hoạt động tín dụng theo các yếu tố ảnh hưởng

Trang
2
3
4
6
10
12
15

Chương 2: Phân tích thực trạng cơng tác tín dụng tín dụng của Quỹ tín
dụng Trung ương Chi nhánh Nam Đinh
2.1 Tổng quan về Quỹ tín dụng Trung ương - Chi nhánh Nam Định

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

6

Mai Văn UÝ


15
15
15
16
18
19
19
21
21
21
21
21
23
27
27
29
32
34
34
34
36
36


2.1.1 Sự hình thành và phát triển
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
2.1.3 Kết quả tài chính 2008 - 2010
2.2 Phân tích cơng tác tín dụng của Chi nhánh
2.2.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của Chi nhánh

2.2.2 Phân tích cơng tác tín dụng của Chi nhánh
2.2.2.1 Công tác huy động vốn
2.2.2.2 Công tác cho vay
2.2.2.3 Phân tích hoạt động cho vay theo nhân tố ảnh hưởng
2.3 Nhận xét và kết luận về cơng tác tín dụng của Chi nhánh
2.3.1 Ưu điểm
2.3.2 Nhược điểm
2.3.3 Kết luận về cơng tác tín dụng
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác tín dụng tại
Quỹ tín dụng Trung ương - Chi nhánh Nam Định
3.1 Định hướng phát triển của Quỹ tín dụng Trung ương
3.2 Định hướng hoạt động của Chi nhánh Nam Định
3.2.1 Chiến lược khách hàng
3.2.2 Chiến lược sản phẩm
3.2.3 Chiến lược quản lý rủi ro
3.3 Một số giải pháp hồn thiện hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
3.3.1 Giải pháp huy động vốn
3.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác cho vay
3.3.2.1 Giải pháp 1: Áp dụng quy trình tín dụng tái thẩm
định
3.3.2.2 Giải pháp 2: Nâng cao trình độ nghiệp của NVTD
3.3.2.3 Giải pháp 3: Chính sách khách hàng hợp lý
3.3.2.4 Giải pháp 4: Tăng cường giám sát, quản lý dư nợ
3.3.2.5 Giải pháp 5: Tăng quản lý cán bộ, hạn chế tiêu cực
3.4 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
3.4.1 Lãi suất huy động tiền gửi
3.4.2 Lãi suất cho vay
3.4.3 Thành lập thêm nhiều QTDND ở khu vực nông thôn
Lời kết
Tài liệu tham khảo


Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

7

Mai Văn UÝ

36
38
41
42
42
47
48
55
92
104
104
106
107
109
109
109
110
110
110
111
111
114
114

120
122
124
127
128
128
129
130
131
133


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng của Quỹ tín
dụng Trung ương - Chi nhánh Nam Đinh (Chi nhánh) nói riêng rất cần thiết trong
đời sống kinh tế xã hội, nó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nhiều của
cải vật chất cho xã hội.
Sau hơn 10 năm hoạt động Chi nhánh đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình:
Điều hồ vốn đảm bảo an tồn cho các Quỹ tín dụng thành viên (QTDTV) và cho
vay các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Nam Định. Do các QTDTV chủ yếu
hoạt động tại các vùng nông thôn do vậy thông qua việc điều hoà vốn cho các
QTDTV, đồng vốn của Chi nhánh đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển
kinh tế Nông nghiệp – Nông thôn của tỉnh Nam Định và Hà Nam. Hạn chế và đẩy
lùi nạn cho vay nặng lãi ở địa bàn nông thôn, khai thác tốt nguồn vốn tại chỗ, đáp
ứng tốt và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất Nông nghiệp – Nông thôn, tăng thu
nhập cho nông dân, giúp người nông dân tiếp cận và làm quen với các dịch vụ ngân
hàng hiện đại. Ngoài việc điều hoà vốn trong hệ thống; việc cho vay các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh Nam Định cũng luôn được Chi nhánh quan tâm phát triển
để tăng trưởng dư nợ ổn định và đem lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh.

Song bên cạnh những những thành tích đã đạt được cơng tác tín dụng của
Chi nhánh cũng còn bộc lộ một số mặt hạn chế cần được khắc phục. Vì vậy việc
phân tích hoạt động tín dụng tại Chi nhánh là cần thiết và rất quan trọng, nhằm đảm
bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, góp
phần thực hiện tốt cơng cuộc xố đói, giảm nghèo trong khu vực nơng nghiệp, nơng
thơn. Đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định. Với những
lý do trên, qua nghiên cứu về thực tiễn công tác tín dụng tại đơn vị. Học viên đã lựa
chọn đề tài "Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng

tác tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương - Chi nhánh Nam Định" để làm
đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

8

Mai Văn UÝ


2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
-

Nghiên cứu, tổng hợp cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng trong ngân hàng

thương mại
-

Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương –

Chi nhánh Nam Định.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác tín dụng tại Quỹ tín dụng

Trung ương – Chi nhánh Nam Định
3. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác tín dụng

-

Phạm vi nghiên cứu: Kết quả hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương –

Chi nhánh Nam Định trong giai đoạn 2008 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu trong hoạt động

tín dụng qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo cơng tác tín dụng
của Quỹ tín dụng Trung ương – Chi nhánh Nam Định từ năm 2008 – 2010 .
-

Sử dụng phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh từ các báo cáo kết quả kinh

doanh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Nam Định do ngân Nhà nước
cung cấp để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Chi nhánh so với các đơn
vị khác.
-


Thu thập dữ liệu, đánh giá, nhận định từ các báo cáo của Quỹ tín dụng Trung

ương, ngân hàng Nhà nước, các tạp chí kinh tế, tài chính, ngân hàng...để phân tích
và đưa ra các giải pháp tối ưu.
5. Những đóng góp của luận văn
-

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản có liên quan đến tín dụng

và vai trị của tín dụng, phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh trên
giác độ thực tiễn cơng việc.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung

ương – Chi nhánh Nam Định giai đoạn 2008 – 2010. Qua đó tổng kết những thành
tựu đã đạt được, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

9

Mai Văn UÝ


-

Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện cơng tác tín dụng tại Quỹ tín


dụng Trung ương - Chi nhánh Nam Định. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị với
ngân hàng Nhà nước.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Lời mở đầu, 3 chương và phần kết luận, ngồi ra có thêm danh mục
các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ và tài liệu tham khảo được sắp
xếp theo thứ tự như sau:
-

Danh mục các chữ viết tắt

-

Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ

-

Lời mở đầu

Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về tín dụng và hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2 : Phân tích thực trạng cơng tác tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương –
Chi nhánh Nam Định.
Chương 3 : Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tín dụng dụng tại
Quỹ tín dụng Trung ương – Chi nhánh Nam Định.
Kết luận
Tài liệu tham khảo.

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

10


Mai Văn UÝ


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Có thể nói: tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền
kinh tế sản xuất hàng hóa, nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn. Qua nhiều giai đoạn tồn tại và
phát triển, ngày nay tín dụng được hiểu theo định nghĩa cơ bản sau: Tín dụng là một
phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế trong đó cá nhân (hay tổ chức)
nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho cá nhân (hay tổ
chức) khác với những ràng buộc nhất định như: Thời hạn hoàn trả (cả gốc lẫn lãi)
lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái
qt lại có thể hiểu tín dụng theo định nghĩa cơ bản sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả
theo thời hạn đã thoả thuận.”
Trong mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
-

Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị

này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hố, máy

móc, thiết bị, bất động sản.
-

Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi

hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
-

Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách

khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

11

Mai Văn UÝ


Có thể nói trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và tín dụng ngân
hàng nói riêng, đặc trưng của tín dụng đều dựa trên 3 đặc tính chủ yếu là: lịng tin,
tính thời hạn và tính hồn trả.
• Yếu tố lịng tin: Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “credittum” có
nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho
ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện
“mức tín nhiệm” hay “lịng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lịng tin
tuy vơ hình nhưng khơng thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm
trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Lịng tin
trong quan hệ tín dụng được biểu hiện từ chủ yếu từ phía người cho vay đối với

người đi vay bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ
cho người khác sử dụng.
• Tính thời hạn và tính hồn trả: Khác với các quan hệ mua bán thông thường
khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là
“mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay
chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay
dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định.
Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi
vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm
theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.
Tín dụng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy theo đặc điểm
riêng của mỗi ngân hàng mà tín dụng được phân chia theo các hình thức phù hợp.
1.1.3. Phân loại tín dụng
1.1.3.1. Phân loại tín dụng theo đối tượng khách hàng
Hiện tại để thuận tiện các ngân hàng thương mại thường có nhiều sản phẩm tín
dụng phù hợp theo yêu cầu của khách hàng và chia theo đối tượng khách hàng để
phục vụ, theo tiêu chí này khách hàng được chia làm 2 loại:

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

12

Mai Văn UÝ




Tín dụng cá nhân: Hiện tại có rất nhiều sản phẩm tín dụng phục vụ đối tượng

khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân phục vụ nhu cầu tiêu dùng, cá nhân vay vốn

phục vụ nhu cầu kinh doanh.
• Tín dụng doanh nghiệp: Là các sản phẩm tín dụng phục vụ đối tượng khách
hàng doanh nghiệp bao gồm các mục đích: Vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh,
cho vay tài trợ mua sắm tài sản cố định, cho vay đầu tư dự án, cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu, tiêu dùng
1.1.3.2. Phân loại tín dụng theo thời hạn


Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử

dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.


Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt

Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn
chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.


Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn trên 5

năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như
xây dựng nhà ở, mua thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
1.1.3.3. Phân loại tín dụng theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng



Cho vay khơng bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính lành mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung.


Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay khách hàng phải có tài sản thế chấp hoặc

cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

13

Mai Văn UÝ


ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất nếu bị thiếu.
Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích
cam kết.
1.1.3.4. Phân loại tín dụng theo hình thái giá trị


Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung

cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện
bằng các kỹ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước (thấu chi), tín dụng thời vụ,

tín dụng trả góp...


Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản. Đối với các ngân hàng

cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương
thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua (công ty con của ngân hàng)
cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và theo định
kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
1.1.3.5. Phân loại tín dụng theo xuất xứ


Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu,

đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.


Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các

khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn. Các ngân
hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thương mại, mua
các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp. Ngoài các loại cho vay
trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy
tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung cấp tiền, nhưng khi
người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo
lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh tốn. Chính vì lý do trên đây, mà
người ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín
dụng bằng chữ ký bao gồm các loại: Tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng..
1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG


Tín dụng đã trở thành một phần khơng thể thiếu trong cuộc sống của mỗi chúng
ta. Tín dụng góp phần làm ổn định và phát triển sản xuất của nền kinh tế, đáp ứng

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

14

Mai Văn UÝ


các nhu cầu tiêu dùng, cuộc sống và nhu cầu phát triển của xã hội. Đặc biệt, trong
bối cảnh Việt Nam là một nước trong giai đoạn đang phát triển thì tín dụng càng có
vai trị quan trọng.
1.2.1. Vai trị của tín dụng đối với nền kinh tế
Các tổ chức tín dụng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ.
Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi thừa
vốn đến những nơi thiếu vốn, giúp nguồn vốn hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế.
Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín
dụng trung và dài hạn. Hoặc là thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những
ngồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn.
1.2.2. Vai trị của tín dụng đối doanh nghiệp
• Tín dụng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh: Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một
trong những chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi sau đó cung ứng cho nền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho vay
của mình ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế duy
trì sản xuất kinh doanh, tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống xã hội. Đối với các
doanh nghiệp, tín dụng là hình thức tốt nhất để giải quyết nhu cầu vốn bởi chi phí,
tính linh hoạt trong sử dụng và khả năng huy động lượng vốn lớn.
• Tín dụng giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh

có hiệu quả: Bản chất của tín dụng khơng phải là hình thức cấp vốn mà là có sự
hồn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn qui định. Do đó, các doanh nghiệp sau khi sử
dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà cịn
phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng
quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh
nghiệp mới có thể trả được nợ, lãi cho ngân hàng và thu lãi cho doanh nghiệp.
Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy, trước khi cho
vay ngân hàng thường xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng phương án sản xuất kinh

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

15

Mai Văn UÝ


doanh của doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có
phương án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ ngân hàng. Ngồi ra, doanh
nghiệp muốn có được vốn vay ngân hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời
hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát,
kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thơng qua việc làm đó ngân hàng giám
sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực
hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng
mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân
hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp
tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn
cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến
hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

• Tín dụng tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh: Trong
nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ
của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu
thị trường trên mọi phương diện. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị
trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và
hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế tốn, mà cịn phải khơng
ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ, tìm tịi sử dụng vật liệu
mới, mở rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này địi hỏi
một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh
nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay
vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thơng qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là
chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trường vốn. Giúp doanh nghiệp nâng cao chất
lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường, theo
kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững
chắc trong thị trường.

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

16

Mai Văn UÝ


1.2.3. Vai trị của tín dụng đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Đó là cơng cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân
hàng. Trong quá trình hoạt động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải
quan tâm đến các vấn đề : Phải tạo được nguồn thu bù đắp được các chi phí (chi phí
huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý...). Mặt khác phải đảm bảo khả

năng thanh khoản của ngân hàng.
1.3. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm: Công tác huy động
vốn và công tác cho vay
1.3.1. Công tác huy động vốn
Đối với các ngân hàng thương mại, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ
trọng nhất dịnh (thường là khoảng >= 15% so với nguồn vốn hoạt động). Để đảm
bảo khả năng cạnh tranh, tăng trưởng dư nợ tín dụng, cũng như mở rộng thị phần,
đảm bảo được nguồn vốn hoạt động thì việc huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng.
Nguồn vốn dồi dào đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ chủ động về vốn cho vay đối
với khách hàng, tăng trưởng tín dụng, tăng sức cạnh tranh; qua đó tăng lợi nhuận
cho ngân hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thường từ hai kênh chính (đi
vay và huy động):
- Vay của ngân hàng Nhà nước, của các tổ chức tài chính
- Huy động tiền gửi tiết kiệm từ các tổ chức và cá nhân, phát hành các giấy tờ có giá
1.3.2. Cơng tác cho vay
1.3.2.1. Quy trình cho vay khái qt
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mơ tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hơp đồng tín dụng; và thường các TCTD gọi là "quy trình tín
dụng". Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình
cho vay cụ thể, chi tiết phù hợp với đối tượng khách hàng phục vụ bao gồm nhiều

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

17

Mai Văn UÝ



bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Dưới đây là bảng tóm tắt
chung của quy trình cho vay:
Hình 1.1: Quy trình cho vay khái qt
Các giai
đoạn của
quy trình
(1)

Nguồn và nơi cung
cấp thơng tin
(2)

Nhiệm vụ của ngân
hàng mỗi giai đoạn
(3)

Kết quả của
mỗi giai đoạn
(4)

Lập hồ sơ - Khách hàng đi vay - Tiếp túc, phổ biến và - Hoàn thành bộ hồ sơ
đề
nghị cung cấp thơng tin
hướng dẫn khách hàng để chuyển sang giai
cấp
tín
lập hồ sơ vay vốn
đoạn sau
dụng

- Hồ sơ đề nghị vay - Tổ chức thẩm định
từ giai đoạn trước trên hồ sơ về mặt tài
chuyển sang
chính, phi tài chính,
phương án kinh doanh,
pháp nhân… do các bộ
Các
thơng
tin
bổ
phận hay cá nhân thực
Phân tích
sung
từ
lưu
trữ,
từ
hỗ
hện.
tín dụng
trợ của kênh nội bộ,
(Thẩm
- Tổ chức thẩm định
của NH nhà nước…
định)
thực tế bằng cách thị
sát trực tiếp tại cơ sở,
doanh nghiệp, kho
tàng, phân xưởng để
nắm rõ tình hình hiện

tại của khách hàng.
- Các thông tin tài
liệu từ giai đoạn
trước chuyển sang và
báo cáo kế quả thẩm
định

Quyết
định tín - Các thơng tin bổ
sung khác.
dụng

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

- Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả phân
tích và đánh giá
chung.

- Báo cáo kết quả thẩm
định cụ thể bằng Tờ
trình thẩm định trong
đó nêu rõ các điều kiện
cụ thể: Số tiền cho vay,
thời gian cho vay, lãi
suất, các điều kiện về
tài sản bảo đảm, điều
kiện giải ngân…và
chuyển cho bộ phận có

thẩm quyền quyết định
cho vay.

- Quyết định cho vay
hoặc từ chối tùy theo
kết quả thẩm định, kết
quả cụ thể là biên bản,
hoặc nghị quyết xét
duyệt.
- Tiến hành các thủ tục
pháp lý về mặt tài sản
thế chấp: Hợp đồng thế
chấp, đăng ký giao dịch
bảo đảm, Hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận

18

Mai Văn UÝ


nợ…
- Quyết định cho vay - Thẩm định các chứng
và các hợp đồng liên từ theo các điều kiện
quan.
của hợp đồng tín dụng,
khế
ước nhận nợ và
- Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân: Hóa biên bản hay nghị

đơn mua bán, phiếu quyết cụ thể với các
nhập kho, phiếu thu nội dung xét duyệt cho
vay.
tiền…

- Chuyển tiền vào tài
khoản của khách hàng
vay vốn hoặc bên cung
cấp hàng hóa theo yêu
cầu của khách hàng.

- Các thơng tin từ nội - Phân tích hoạt động
bộ ngân hàng.
tài khoản, báo cáo tài
- Các báo cáo tài chính, kiểm tra sử
Giám sát chính định kỳ của dụng vốn theo mục
đích khi vay.
và thanh khách hàng

hợp - Các thông tin từ thị - Tái xét và xếp hạng
đồng tín trường, thơng tin tín dụng.
dụng
ngành, các quyết - Thanh lý hợp đồng

- Báo cáo kết quả giám
sát và đưa ra các giải
pháp xử lý.

Giải ngân


- Lập các thủ tục để
thanh lý hợp đồng tín
dụng.

định mới của ngân tín dụng.
hàng nhà nước, của
chính phủ….
Việc thiết lập và khơng ngừng hồn thiện quy trình cho vay có ý nghĩa rất quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình cho
vay góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị,
quy trình cho vay có nhiều tác dụng, cụ thể:
-

Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của

từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
-

Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về

mặt hành chính.
-

Quy trình cho vay chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt

động tín dụng.
1.3.2.2. Nội dung nghiệp vụ các bước của quy trình cho vay
Bước1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011


19

Mai Văn UÝ


Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tùy
theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng u cầu và quy mơ tín
dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thơng tin u cầu
khác nhau. Nhìn chung, một hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng
các nội dung:
-

Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng

-

Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng

-

Thơng tin về đảm bảo tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu

cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng những giấy tờ sau
-


Giấy đề nghị vay vốn

-

Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng chẳng hạn như: Giấy

phép thành lập, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, điều lệ hoạt động, giấy chứng minh
thư, sổ hộ khẩu…
-

Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư

-

Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất

-

Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh

-

Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Kết thúc khâu này, ngân hàng có trong tay hồ sơ hồn chỉnh, phản ánh tương đối

đầy đủ thông tin về khách hàng một cách chi tiết nhất.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn
lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi

ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm sốt những loại rủi ro đó và dự kiến các
biện pháp phịng ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

20

Mai Văn UÝ


cịn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng
cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng là cơ sở để quyết định
cho vay. Kết quả của khâu phân tích tín dụng là đưa ra một tờ trình tín dụng với đầy
đủ các nội dung phân tích về khách hàng đồng thời chuyển sang cho bộ phận có
thẩm quyền phê duyệt, quyết định cho vay hay khơng.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì
nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Một điều khơng may là khâu quan trọng này lại là
khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm sai lầm nhất, có hai loại sai lầm cơ bản
thường xẩy ra:
-

Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt

-

Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Nhằm hạn chế sai lầm trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thường


chú trọng đến thu thập và thẩm định thông tin một cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở
để ra quyết định có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, tùy thuộc vào kết quả
phân tích và thẩm định. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn
khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước sau. Nếu từ chối cho
vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là việc chuyển giao tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam
kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải
ngân cũng là khâu quan trọng vì nó góp phần phát hiện, chấn chỉnh kịp thời nếu có
sai sót ở khâu trước. Ngồi ra, cách thức giải ngân cịn góp phần kiểm tra và kiểm
sốt xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay khơng. Nguyên
tắc giải ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ
đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

21

Mai Văn UÝ


Bước 5: Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu quan khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho
tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm sốt rủi ro tín dụng, phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi
nợ sau này, các phương pháp kiểm tra giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
-


Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng

-

Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng định kỳ

-

Giám sát khách hàng thông qua việc trả gốc, lãi định kỳ

-

Kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ

của khách hàng vay vốn.
-

Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác

cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực.
-

Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác
Kết quả của khâu này là những biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm tra sử dụng

vốn vay hoặc báo cáo về hoạt động hiện tại của khách hàng nhằm đưa ra các quyết
định tiếp tục duy trì khoản vay, cho vay lại hoặc thu hồi nợ trước hạn nếu cần thiết.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan
trọng cần xử lý như: Thu nợ cả gốc lẫn lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp

đồng tín dụng.
-

Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ của khách hàng theo đúng những điều kiện

của khoản vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản
vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận một trong
những phương thức trả nợ như: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn hay thu nợ
gốc một lần nợ gốc khi đáo hạn và thu lãi định kỳ hoặc có thể thu nợ gốc, lãi định
kỳ.
-

Tái xét hợp đồng tín dụng: Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều

kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát
hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011

22

Mai Văn UÝ


-

Thanh lý hợp đồng tín dụng: Khi khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ

gốc, lãi cho ngân hàng thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng
tín dụng, giải chấp tài sản bảo đảm (nếu có) và lưu hồ sơ tín dụng của khách hàng

vào kho lưu trữ.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠNG TÁC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.4.1. Các nhân tố bên ngoài
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế - xã
hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của mình
nhưng nếu mơi trường kinh tế - xã hội khơng ổn định thì cũng khó mà thành cơng.
Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội đến chất lượng hoạt
động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau:
• Môi trường kinh tế
Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế
đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mơ tín dụng, chất lượng hoạt
động tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi trường kinh tế cũng có thể có
những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống
và nếu như ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản
nhạy cảm với lãi suất thì có thể các khoản tín dụng đó khơng mang lại hiệu quả như
mong đợi. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường
làm các cho nhóm khách hàng doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nhập khẩu
hàng hóa sẽ gặp trở ngại, như tỷ giá USD cao, khan hiếm ngoại tệ nên những khoản
vay ngắn hạn theo món hoặc theo hạn mức tín dụng của khách hàng doanh nghiệp
sẽ có nguy cơ là không mua được USD để trả lãi hàng tháng hoặc trả gốc cho Ngân
hàng. Ngoài ra, dưới tác động của khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế làm cho
hàng hóa sản xuất ra của nhóm khách hàng doanh nghiệp sản xuất không bán được
hàng theo dự kiến làm tăng chi phí, khơng có đủ nguồn thu trả nợ ngân hàng dẫn
đền việc quá hạn. Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng chịu ảnh
hưởng của môi trường kinh tế. Vấn đề đối với các ngân hàng là phải làm tốt công

Luận văn cao học QTKD khoá 2009-2011


23

Mai Văn UÝ


tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động hoặc đưa ra những
chính sách tín dụng phù hợp theo từng thời kỳ để cho vay nhóm khách hàng, lĩnh
vực kinh doanh khơng chịu ảnh hưởng hoặc chịu tác động nhỏ khi tình hình kinh tế
xấu đi nhằm duy trì được tốc độ tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng của hoạt động tín dụng.
• Mơi trường pháp lý
Một ngân hàng thương mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định
về luật pháp của Nhà nước, cũng như của ngân hàng Nhà nước như vậy mơi trường
pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một
hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định với thủ tục nhanh chóng, gọn nhẹ sẽ
giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của
mình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
• Mơi trường chính trị - xã hội
Mơi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp cho ngân hàng
có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường chính trị - xã hội tới
chất lượng hoạt động tín dụng là khơng thường xun, nhưng khi có những biến
động về chính trị, tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi
hệ thống chính trị, bạo động có thể làm cho các ngân hàng mất tồn bộ các khoản
tín dụng của mình, điều này sẽ đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản.


Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh phải có các phương án và tính đến mọi yếu tố có


liên quan như vật liệu được cung cấp từ đâu? điều kiện giao thông vận tải có thuận
lợi khơng? cơ sở hạ tầng như thế nào? hàng làm ra có tiêu thụ và cạnh tranh được
khơng vv...Những điều đó nếu doanh nghiệp khơng hiểu biết sẽ dẫn tới làm ăn thua
lỗ. Như vậy khi năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế thì các
phương án sản xuất kinh doanh là khơng phù hợp với thực tế do đó khả năng trả nợ
của doanh nghiệp kém ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng.

Luận văn cao học QTKD khố 2009-2011

24

Mai Văn UÝ


×