Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức phục vụ cho công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá công chức tại văn phòng chủ tịch nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.29 KB, 123 trang )

Bộ giáo dục & đào tạo

Trường đại àohọc Bách khoa Hà Nội
---------- o O o ----------

Luận văn Thạc sỹ khoa học
ngành: Quản trị Kinh doanh

Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức
phục vụ cho công tác tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng và đánh giá công chức
tại văn phòng chủ tịch nước

Nguyễn lan hương

Hà Nội - 2006


Mục lục
lời mở đầu ..................................................................................... Error! Bookmark not defined.

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:.............. Error! Bookmark not defined.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn... Error! Bookmark not defined.
4. Phơng pháp nghiên cứu: ................................. Error! Bookmark not defined.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn. .. Error! Bookmark not defined.
phần I Cơ sở lý luận của đề tài ................................................... Error! Bookmark not defined.

I.1. Các khái niệm cơ bản dùng trong luận văn.. Error! Bookmark not defined.
I.2. nội dung cơ bản của pháp lệnh cán bộ, công chứcError! Bookmark not defined.
I.2.1. Nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ, công chức:Error! Bookmark not defined.
I.2.2. Những việc cán bộ công chức không đợc làm:Error! Bookmark not defined.



I.2.3. Công tác Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức:Error! Bookmark not d
I.2.4. Quản lý cán bộ, công chức: .................Error! Bookmark not defined.
I.2.5. Khen thởng và xử lý vi phạm:.............Error! Bookmark not defined.

I.3. Mục đích ý nghĩa của việc xác định tiêu chuẩn chức danh công chứcError! Bookmark n
I.3.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức phục vụ cho công tác

tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức:Error! Bookmark not defined
I.3.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức phục vụ cho công tác
lập kế hoạch đào tạo, bồi dỡng công chức:Error! Bookmark not defined.
I.3.3. Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức phục vụ cho đánh giá
công chức hàng năm làm cơ sở nâng lơng, đề bạt:Error! Bookmark not defined.
I.4. Phân tích công việc....................................... Error! Bookmark not defined.
I.4.1. Khái niệm phân tích công việc:...........Error! Bookmark not defined.
I.4.2. Nội dung phân tích công việc:.............Error! Bookmark not defined.
I.5. Khái quát về Văn phòng Chủ tịch nớc ......... Error! Bookmark not defined.

I.5.1. Vị trí của Văn phòng Chủ tịch nớc trong bộ máy Quản lý Nhà nớcError! Bookmark n


I.5.2. Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng Chủ tịch nớc:… Error! Bookmark not defin
I.5.3. Các văn bản hiện hành điều chỉnh hoạt động của Văn phòng Chủ
tịch nớc:...............................................Error! Bookmark not defined.

I.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Văn phòng Chủ tịch nớc:Error! Bookmark not define
I.6.1. Các quan điểm đánh giá đã có:............Error! Bookmark not defined.
I.6.2. Những tiêu chí dùng để đánh giá: .......................................................32
I.6.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Văn phòng:Error! Bookmark not defined.
Phần II phân tích công việc một số chức danh tại văn phòng chủ tịch nớc Error! Bookmark not defined.


II.1. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Văn phòng Chủ tịch nớc ... 39
II.1.1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng: .........................................................39
II.1.2. Chức năng nhiệm vụ và biên chế của các vụ thuộc Văn phòng
Chủ tịch nớc ........................................................................................41
II.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Chủ tịch nớc: .............................................46
II.2. Phân loại chức danh của văn phòng chủ tịch nớc ...................................... 47
II.2.1. Tổ Trợ lý và Th ký. ............................................................................47
II.2.2. Vụ Pháp luật.......................................................................................48
II.2.3. Vụ Thi đua khen thởng - Kinh tế xã hội. ...........................................49
II.2.4. Vụ Đối ngoại. .....................................................................................49
II.2.5. Vụ Tổ chức - Hành chính...................................................................50
II.2.6. Vụ Quản trị - Tài vụ. ..........................................................................50
II.3. Mô tả công việc từng chức danh.................................................................. 51
II.3.1. Nghiên cứu công việc tại Văn phòng Chính phủ ..............................52
II.3.2. Nghiên cứu công việc tại Bộ Công nghiệp. .......................................60
II.3.3. Nghiên cứu và mô tả công việc tại Văn phòng Chủ tịch nớc: ...........66
II.3.4. Phân tích sự giống và khác nhau của một số chức danh trong ba
cơ quan nghiên cứu .............................................................................82
II.5. Xác định tiêu chuẩn chức danh công việc tại Văn phòng Chủ tịch nớc..... 87


II.5.1. Khái niệm và ý nghĩa của xác định tiêu chuẩn chức danh công việc. ....87
II.5.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh công việc cho từng chức danh tại
Văn phòng Chủ tịch nớc. ....................................................................87
Phần III ứng dụng thực tế của phân tích công việc ............................................................. 96

III.1. Đề xuất các ứng dụng của phân tích công việc.......................................... 97
III.2. ứng dụng phân tích công việc vào công tác tuyển dụng............................ 98
III.2.1. Qui trình tuyển dụng hiện tại của Văn phòng Chủ tịch nớc:............98

III.2.2. Đề xuất qui trình tuyển dụng mới:....................................................99
III.3. ứng dụng phân tích công việc khi tuyển để thay thế ngời về hu,
thuyên chuyển công tác hoặc tuyển mới................................................. 101
III.4. ứng dụng phân tích công việc vào công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi
dỡng cán bộ, công chức hàng năm.......................................................... 105
III.4.1. Qui trình ứng dụng:.........................................................................106
III.4.2. ứng dụng để thiết kế chơng trình đào tạo bồi dỡng cho các chức

danh công chức tại Văn phòng Chủ tịch nớc năm 2007:Error! Bookmark not def

III.5. ứng dụng phân tích công việc vào đánh giá công chức hàng nămError! Bookmark no

III.5.1. Đề xuất qui trình và nội dung ứng dụng đánh giá công chức:Error! Bookmark n
III.5.2. Tiến hành đánh giá..........................................................................116
III.5.3. Xếp loại công chức: ........................................................................117
III.5.4. Một số ứng dụng của đánh giá công chức hàng năm: ....................117
Kết luận................................................................................................................................... 119


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

1

lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Từ Hội nghị lần thứ III Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khóa VIII đã
thảo luận và thông qua Nghị quyết về "chiến lợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc "trong đó vấn đề sử dụng, quy hoạch
cán bộ là nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán
bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa đáp ứng cả nhiệm vụ trớc mắt và

lâu dài. Đến Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng một lần nữa xác định
nhiệm vụ "xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực" và
"hoàn thiện chế độ công vụ, quy chế cán bộ, coi trọng cả năng lực và đạo đức"
để nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý và công tác.
Mặt khác, trong công cuộc xây dựng nhà nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, vai trò vị trí của đội ngũ cán bộ, công chức rất quan trọng và có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công. Vì vậy việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức là việc làm đúng đắn và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Nh chúng ta đã biết, sau hơn 20 năm đổi mới, đất nớc ta đã ra khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội; kinh tế tăng trởng khá nhanh, vị thế nớc ta
trên trờng quốc tế không ngừng đợc nâng cao. Đất nớc đã và đang tích cực
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để hội nhập quốc tế nhằm phát triển
kinh tế toàn diện, vững chắc, phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành nớc công
nghiệp phát triển theo hớng hiện đại vào năm 2020.
Để đạt đợc mục tiêu quan trọng này thì vấn đề con ngời luôn là then
chốt, chúng ta phải có cán bộ, công chức tốt tận tụy phục vụ nhân dân, có
trình độ lý luận, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ chuyên môn để làm
chủ đợc xã hội, làm chủ đợc khoa học và kỹ thuật tiên tiến, từ đó tham gia
vào các hoạt động của nền kinh tế - xã hội theo định hớng đúng mà Đảng và
Nhà nớc đã vạch ra.

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

2


Văn phòng Chủ tịch nớc là cơ quan quản lý nhà nớc có chức năng,
nhiệm vụ rất đặc biệt đó là giúp việc cho Chủ tịch nớc và Phó Chủ tịch nớc
trong công tác đối nội và đối ngoại của quốc gia. Do đó, đòi hỏi cán bộ công
chức trong cơ quan Văn phòng Chủ tịch nớc phải có những tiêu chuẩn cụ thể
cho từng chức danh mà vấn đề này, hiện nay cha có một công trình, luận văn
nào nghiên cứu về nó.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài "Xác định tiêu chuẩn chức danh công
chức phục vụ cho công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dỡng và đánh giá
công chức tại Văn phòng Chủ tịch nớc" là một yêu cầu cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức trong cơ quan Văn phòng Chủ
tịch nớc phục vụ cho công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dỡng và đánh giá
công chức.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tợng nghiên cứu: Cán bộ, công chức của Văn phòng Chủ tịch
nớc bao gồm các chức danh Vụ trởng, Phó Vụ trởng, Trởng phòng, Phó
trởng phòng, chuyên viên...
- Phạm vi nghiên cứu: Các vụ chức năng thuộc Văn phòng Chủ tịch
nớc.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết: Các tài liệu liên quan đến cán bộ, công chức
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp từ điều tra thực tế một số
chức danh công chức tại cơ quan Văn phòng Chủ tịch nớc, Văn phòng Chính
phủ và cơ quan Bộ Công nghiệp;
+ Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia, các nhà khoa
học để có căn cứ làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.

Nguyễn Lan Hơng


Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

3

5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
- Kết quả nghiên cứu trong luận văn đã làm sáng tỏ, phát triển và nâng
cao nhận thức lý luận và thực tiễn về việc xác định tiêu chuẩn một số chức
danh công chức trong cơ quan Văn phòng Chủ tịch nớc.
- Luận văn đã tổng hợp có hệ thống, phân tích và khái quát tiêu chuẩn
một số chức danh và công việc của từng chức danh ứng dụng thực tiễn vào
công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dỡng và đánh giá công chức hàng năm.
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu tiêu chuẩn chức danh công chức, đề tài
đã tạo ra một cách nhìn khoa học cho các nhà quản lý trong việc tuyển chọn,
đào tạo, bồi dỡng và đánh giá công chức trong cơ quan Văn phòng Chủ tịch
nớc, đáp ứng nhiệm vụ phục vụ Chủ tịch nớc, Phó Chủ tịch nớc đạt hiệu
quả cao nhất.

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

4


Phần i
Cơ sở lý luận của đề tài

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

5

Trong đề tài này, tác giả nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cán bộ,
công chức trong bộ máy quản lý Nhà nớc, vì vậy trớc hết ta cần làm rõ một
số khái niệm liên quan đến công chức.
I.1. Các khái niệm cơ bản dùng trong luận văn

I.1.1. Khái niệm công chức: Công chức là ngời đợc tuyển dụng và bổ
nhiệm giữ một công vụ thờng xuyên, đợc xếp vào một ngành chuyên môn
trong cơ quan Nhà nớc và hởng lơng do Ngân sách Nhà nớc cấp.
Theo khái niệm này thì công chức Nhà nớc bao gồm:
1. Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đợc giao nhiệm vụ
thờng xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ơng, cấp tỉnh, cấp huyện;
2. Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thờng xuyên trong các cơ quan Nhà nớc ở Trung
ơng, cấp tỉnh, cấp huyện;
3. Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giao giữ một nhiệm vụ thờng xuyên trong đơn vị sự nghiệp Nhà nớc,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

4. Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
5. Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đợc giao nhiệm vụ
thờng xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm
việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp;
6. Những ngời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thờng trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân; Bí th, Phó bí th Đảng
ủy; ngời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phờng, thị trấn;
7. Những ngời đợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã;

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

6

I.1.2. Khái niệm chức danh: Chức danh là danh vị thể hiện cấp bậc,
quyền hạn và trách nhiệm của một ngời trong hệ thống tổ chức của Nhà nớc
hay đoàn thể.
I.1.3. Khái niệm tiêu chuẩn chức danh công chức: Tiêu chuẩn chức
danh công chức là những điều quy định cụ thể và cần thiết về chức trách,
nhiệm vụ, về hiểu biết và trình độ của công chức để phân biệt các chức danh
công chức khác nhau trong cơ quan Nhà nớc.
Ngày nay, trong quá trình hội nhập, phát triển đất nớc. Cán bộ, công
chức đợc đánh giá là đội ngũ tiên phong, có tầm ảnh hởng rất lớn trớc mắt

và lâu dài trong công cuộc xây dựng và phát triển nớc nhà, các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý, trình độ chuyên môn
của cán bộ công chức chúng ta. Chính vì vậy Đảng và Nhà nớc đã có nhiều
văn bản quy định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức,
và một trong những văn bản quy định quan trọng nhất đợc ủy ban Thờng
vụ Quốc hội khóa X họp và thông qua ngày 26 tháng 02 năm 1998 đó là Pháp
lệnh cán bộ, công chức. Pháp lệnh này đã đợc sửa đổi, bổ sung một số điều
năm 2000 và 2003.
I.2. nội dung cơ bản của pháp lệnh cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức là công dân
Việt Nam, trong biên chế Nhà nớc.
I.2.1. Nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ, công chức:
Theo Pháp lệnh cán bộ công chức, công chức có những nghĩa vụ sau đây:
- Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện
nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công, bảo
vệ bí mật của nhà nớc theo quy định của pháp luật;
- Thờng xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp
trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ đợc giao;

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

7

- Chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công

chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
- Công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để
cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với ngời ra quyết
định; Trong trờng hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên
cấp trên trực tiếp của ngời ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Bên cạnh nghĩa vụ, cán bộ, công chức có các quyền lợi sau đây:
- Có quyền khiếu nại tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức
cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
- Có quyền đợc tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu
khoa học, sáng tác, đợc khen thởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công
vụ đợc giao.
I.2.2. Những việc cán bộ công chức không đợc làm:
- Không đợc thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều
hành các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp doanh, hợp tác xã, bệnh viện t, trờng học t và tổ chức
nghiên cứu khoa học t.
- Không đợc làm t vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch
vụ và các tổ chức cá nhân khác ở trong nớc và nớc ngoài về các công việc
có liên quan đến bí mật nhà nớc, bí mật công tác, những công việc thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc t vấn đó có
khả năng gây phơng hại đến lợi ích Quốc gia.
- Cán bộ công chức làm việc ở những ngành nghề có liên quan đến bí
mật nhà nớc, thì trong thời hạn ít nhất là năm năm kể từ khi có quyết định
hu trí, thôi việc không đợc làm việc cho các tổ chức, cá nhân trong nớc,

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ



Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

8

ngoài nớc hoặc tổ chức liên doanh với nớc ngoài trong phạm vi các công
việc có liên quan đến ngành, nghề mà trớc đây mình đã đảm nhiệm
- Ngời đứng đầu và cấp phó của ngời đứng đầu cơ quan, tổ chức không
đợc bố trí vợ hoặc chồng, bố mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ
lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ
quan, tổ chức hoặc mua bán vật t, hàng hóa, giao dịch, ký kết hợp đồng cho
cơ quan, tổ chức đó.
I.2.3. Công tác Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức:
- Việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức
danh khác trong hệ thống các cơ quan nhà nớc đợc thực hiện theo quy định
của Hiến pháp, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân và các văn bản pháp luật khác.
- Những ngời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ khi thôi
giữ chức vụ thì đợc bố trí công tác theo năng lực, sở trờng, ngành nghề
chuyên môn của mình và đợc bảo đảm các chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức.
- Khi tuyển dụng cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nớc
ở Trung ơng, cấp tỉnh, cấp huyện, xã, phờng thì cơ quan, tổ chức phải căn
cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của chức danh cán bộ, công chức và
chỉ tiêu biên chế đợc giao.
- Khi tuyển dụng cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà nớc, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì đơn vị sự nghiệp phải căn cứ vào
nhu cầu công việc, kế hoạch biên chế và nguồn tài chính của đơn vị. Việc
tuyển dụng đợc thực hiện theo hình thức hợp đồng làm việc. Ngời đợc

tuyển dụng làm cán bộ, công chức phải qua thực hiện chế độ công chức dự bị.
- Ngời đợc tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn và
thông qua thi tuyển; Đối với việc tuyển dụng ở các đơn vị sự nghiệp, vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

9

đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc ít ngời thì có thể thực hiện thông
qua xét tuyển.
- Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có trách
nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức việc đào tạo, bồi dỡng để
tạo nguồn và nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức.
- Việc đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch, tiêu chuẩn đối với từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch.
- Cán bộ, công chức có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo
hiểm xã hội quy định tại Điều 145 của Bộ luật lao động thì đợc hởng chế độ
hu trí và các chế độ khác quy định tại Điều 146 của Bộ luật lao động
I.2.4. Quản lý cán bộ, công chức:
Nội dung về quản lý cán bộ, công chức bao gồm:
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ,
quy chế về cán bộ, công chức; Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức; Quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ, công chức;
Quyết định biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nớc ở

Trung ơng; quy định định mức biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc Uỷ ban
nhân dân; hớng dẫn định mức biên chế trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nớc ở Trung ơng;
Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý cán bộ,
công chức; Ban hành quy chế tuyển dụng, nâng ngạch; chế độ tập sự, thử việc;
Đào tạo, bồi dỡng, đánh giá cán bộ, công chức; Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
chế độ tiền lơng và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức;
Việc quản lý cán bộ, công chức đợc thực hiện theo quy định phân cấp
của Đảng Cộng sản Việt Nam và của Nhà nớc.
Việc quản lý cán bộ do bầu cử đợc thực hiện theo quy định của Luật tổ
chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
ủy ban nhân dân, điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

10

Việc quản lý Thẩm phán, Kiểm sát viên đợc thực hiện theo quy định
của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Tòa
án nhân dân, luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân và Pháp lệnh về Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân.
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc
quản lý cán bộ, công chức theo thẩm quyền
Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội quyết định biên chế cán bộ, công chức

thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân; số lợng Thẩm phán
của các Tòa án.
Biên chế công chức Văn phòng Quốc hội do ủy ban thờng vụ Quốc hội
quyết định.
Biên chế công chức Văn phòng Chủ tịch nớc do Chủ tịch nớc quyết định.
Biên chế cán bộ làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội do tổ chức có thẩm quyền quyết định.
- Chính phủ quyết định biên chế và quản lý cán bộ, công chức làm việc
trong cơ quan hành chính nhà nớc ở trung ơng; quy định định mức biên chế
ở mức hành chính, sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân; hớng dẫn định mức
biên chế trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nớc ở trung ơng.
Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức.
Các bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng thực hiện quản lý cán bộ, công chức
theo phân cấp của Chính phủ và theo quy định của pháp luật.
I.2.5. Khen thởng và xử lý vi phạm:
- Cán bộ, công chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
thì đợc xét khen thởng theo các hình thức: Giấy khen; Bằng khen; Danh
hiệu vinh dự Nhà nớc; Huy chơng; Huân chơng. Việc khen thởng cán bộ,
công chức đợc thực hiện theo quy định của pháp luật.

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

11


- Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nớc ở Trung ơng,
cấp tỉnh, cấp huyện, xã, phờng lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ thì đợc xét nâng ngạch, nâng bậc lơng trớc thời hạn
theo quy định của Chính phủ.
- Cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan nhà nớc ở Trung ơng,
cấp tỉnh, cấp huyện, xã, phờng vi phạm các quy định của pháp luật, nếu cha
đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật: Khiển trách; cảnh cáo; hạ
bậc lơng; hạ ngạch; cách chức; buộc thôi việc.
- Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại cho ngời khác thì phải hoàn trả cho cơ quan,
tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thờng cho ngời bị thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nớc ở Trung ơng,
cấp tỉnh, cấp huyện, xã, phờng bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh
cáo, cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lơng thêm một năm; Trong
trờng hợp bị kỷ luật bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách
chức thì không đợc bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất
một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật.
I.3. Mục đích ý nghĩa của việc xác định tiêu chuẩn
chức danh công chức

I.3.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức phục vụ cho công tác
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức:
Muốn làm tốt công tác tuyển dụng thì việc xác định rõ tiêu chuẩn chức danh
công chức của từng ngạch công chức là việc làm cần thiết và bắt buộc mà một
tổ chức phải làm để phục vụ cho công tác tuyển dụng cán bộ của mình.
Tuyển dụng cán bộ công chức là một hoạt động của quản lý hành chính
Nhà nớc. Với các tổ chức, cơ quan, đơn vị nào hởng lơng từ nguồn ngân


Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

12

sách Nhà nớc thì việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và
theo chỉ tiêu biên chế đợc giao.
Việc tuyển dụng có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức, cho nên phải bảo đảm bình đẳng với tất cả mọi ngời đủ
điều kiện đều có thể tham dự thi tuyển; khi tuyển dụng phải căn cứ vào các
yêu cầu khách quan, thực tế công việc, quy định của pháp luật..., và phải vô t,
công bằng trong tuyển dụng; u tiên các đối tợng chính sách, những ngời
tốt nghiệp ở các bậc đào tạo chuyên môn đạt loại giỏi trở lên; tuyển dụng phải
công khai về tiêu chuẩn dự tuyển, số lợng cần tuyển, kết quả sau khi sát
hạch, chế độ u tiên; tuyển dụng phải bám vào chất lợng chuyên môn, trình
độ, khắc phục tình trạng: thừa ngời không đủ tiêu chuẩn, thiếu ngời có năng
lực thực sự.
I.3.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức phục vụ cho công tác
lập kế hoạch đào tạo, bồi dỡng công chức:
Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công chức là một khâu
của công tác đào tạo, bồi dỡng là xác định các hoạt động đào tạo, bồi dỡng
có mục tiêu, đối tợng, nội dung, hình thức và tiến độ cụ thể trên cơ sở phân
tích xem xét thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi dỡng nhằm đáp ứng yêu cầu
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức.
Hiện nay, về đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công chức ở nớc ta có những

thuận lợi và khó khăn nhất định nh:
- Có đờng lối, chính sách đúng đắn của Đảng và đợc thể chế hoá bằng
pháp luật của Nhà nớc nh Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành
Trung ơng khoá VIII, Pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hớng dẫn
thi hành khác đợc triển khai kịp thời và đồng bộ.
- Có đội ngũ cán bộ, công chức có nhiều kinh nghiệm thực tế.

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

13

- Do thực hiện đờng lối đổi mới, mở cửa và giao lu với các nớc nên có
điều kiện trao đổi, tiếp cận với các lý luận về cán bộ, công chức ở các nớc trên thế
giới để lựa chọn phơng án tối u: kết hợp hiện đại với thực tế của Việt Nam.
Tuy nhiên đội ngũ cán bộ của chúng ta đông, nhng không đợc tuyển
dụng đúng yêu cầu, cha đợc đào tạo đúng hệ thống, trình độ kiến thức, năng
lực quản lý cha đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ mới, nhất là về quản lý kinh
tế thị trờng, quản lý xã hội, luật pháp... vì thế hoạt động điều hành của Nhà
nớc không cao. Báo cáo của Chính phủ trớc kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá IX
đã nhận xét: Bộ máy nhà nớc còn cồng kềnh, còn nhiều chồng chéo và thủ
tục rờm rà, các thủ tục t pháp cũng vậy.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ công chức hiện nay, xét về chất lợng, số
lợng và cơ cấu có nhiều mặt cha ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ thực trạng đó, Đảng ta có nghị quyết
chuyên đề về công tác cán bộ đó là Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp

hành Trung ơng khoá VIII. Nghị quyết khẳng định: Mở rộng diện đào tạo,
bồi dỡng cán bộ trong hệ thống chính trị và các tổ chức xã hội, các thành
phần kinh tế. Đặc biệt chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dỡng nhân tài, tạo
nguồn cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp từ Trung ơng đến cơ sở; cán bộ
khoa học đầu ngành; cán bộ quản lý kinh doanh các doanh nghiệp lớn".
Muốn thực hiện đợc mục tiêu trên, trớc hết phải xây dựng quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ công chức. Đây là một trong những khâu
quan trọng bậc nhất của quản lý nhà nớc. Có quy hoạch, kế hoạch thì việc
bồi dỡng mới khắc phục đợc tình trạng phân tán, tự phát, tuỳ tiện, tránh
đợc sự lãng phí sức ngời, sức của, thời gian của mỗi cán bộ công chức cũng
nh toàn xã hội. Có nh vậy công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công chức
mới thực sự hiệu quả và chất lợng.
Công tác quy hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ phải căn cứ vào quan
điểm, đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc:

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

14

- Có đào tạo, bồi dỡng thì cán bộ, công chức mới đợc nâng cao về trình
độ kiến thức và kỹ năng hoạt động góp phần hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
- Đào tạo, bồi dỡng phải bám sát yêu cầu nhiệm vụ, nội dung đào tạo
cần thiết thực, trang bị cho cán bộ, công chức những kiến thức còn yếu, còn
thiếu và những kiến thức nâng cao.
- Đào tạo, bồi dỡng phải gắn với sử dụng, bố trí làm việc theo đúng

ngành nghề đợc đào tạo, có định kỳ bồi dỡng để nâng cao kiến thức, kỹ
năng nghiệp vụ, cập nhật những vấn đề mới của ngành nghề.
Kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào thực
trạng cán bộ, công chức thuộc đơn vị, cơ quan quản lý.
Số lợng cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan đợc phân tích theo cơ
cấu nam, nữ, độ tuổi, thâm niên công tác, ngạch bậc và chức vụ công tác.
Chẳng hạn về độ tuổi, cần phân tích theo các nhóm tuổi nh dới 30 tuổi, từ
31 đến 45 tuổi, từ 46 đến 55 tuổi, từ 56 tuổi trở lên. Chia nhóm tuổi nh vậy
để biết đợc trong thời gian sắp tới có bao nhiêu cán bộ nghỉ hu, cần bao
nhiêu ngời thay thế, bổ sung để từ đó có kế hoạch đào tạo nguồn; nắm đợc
số lợng cán bộ, công chức trong độ tuổi cần đào tạo, bồi dỡng do thiếu tiêu
chuẩn về trình độ của ngạch công chức hoặc chức vụ đợc giao để xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dỡng vì thế nghiên cứu tiêu chuẩn chức danh
công chức là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch đào tạo, bồi dỡng.
Tiêu chí quan trọng cần nắm để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán
bộ, công chức đó là phải biết đợc trình độ đã đợc đào tạo thể hiện qua bằng
cấp, chứng chỉ, chứng nhận về các lĩnh vực văn hoá; chuyên môn nghiệp vụ;
lý luận chính trị, quản lý hành chính Nhà nớc, ngoại ngữ, tin học. Đi đôi với
trình độ, bằng cấp cần nắm đợc trình độ cán bộ, công chức qua thực tế công
tác, thâm niên công tác chuyên môn đang đảm nhiệm. Khi phân trình độ cần
đi sâu đối với từng đối tợng để lên kế hoạch đào tạo, bồi dỡng thích hợp.

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

15


I.3.3. Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức phục vụ cho đánh
giá công chức hàng năm làm cơ sở nâng lơng, đề bạt:
Đảng ta đã xác định công tác cán bộ luôn là một nhiệm vụ có ý nghĩa
then chốt; trong đó đánh giá cán bộ là vấn đề hệ trọng, rất nhạy cảm và phức
tạp, là khâu mở đầu quyết định để tuyển dụng, xây dựng quy hoạch, đào tạo,
bồi dỡng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thởng,
kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ nh nâng lơng, thởng
Vì thế việc xác định tiêu chuẩn chức danh công chức có ý nghĩa quan
trọng trong việc đối chiếu so sánh với mức độ đạt tiêu chuẩn để đánh giá công
chức hàng năm, làm cơ sở để thực thi chính sách cán bộ.
Nội dung đánh giá và phân loại cán bộ công chức đợc thực hiện theo 3 mức:
- Mức 1: Hoàn thành xuất sắc chức trách nhiệm vụ:
- Mức 2: Hoàn thành chức trách nhiệm vụ:
- Mức 3: Cha hoàn thành chức trách, nhiệm vụ:
Để đánh giá chính xác cán bộ, công chức trong cơ quan đơn vị phải căn
cứ vào tiêu chuẩn chức danh công chức đã đợc xác định, qua tiêu chuẩn chức
danh, hàng năm công chức kiểm điểm, thực hiện tự đánh giá, cán bộ cùng làm
việc trong đơn vị cơ sở tham gia ý kiến, và thủ trởng trực tiếp của cán bộ
nhận xét, đánh giá cho điểm trên tất cả các tiêu chuẩn của ngời công chức đã
quy định. Sau đánh giá, xếp loại công chức làm cơ sở cho việc nâng lơng, đề
bạt và thực hiện các chính sách khác đối với công chức.
I.4. Phân tích công việc

I.4.1. Khái niệm phân tích công việc:
Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các
nhiệm vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc trong một tổ
chức. Nói một cách cụ thể hơn, phân tích công việc là sự tổng hợp những quan
sát từ khi bắt đầu công việc, diễn biến công việc đến khi kết thúc của một
công việc cụ thể. Từ đó cho phép mô tả và ghi lại mục tiêu của một công việc,


Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

16

các nhiệm vụ và hoạt động của công việc, các điều kiện hoàn thành công việc,
các kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết để hoàn thành công việc đó.
Thông qua phân tích công việc, cung cấp cho nhà quản lý một bản tóm
tắt các nhiệm vụ và trách nhiệm của một công việc nào đó, mối tơng quan
của công việc đó với các công việc khác; kiến thức và kỹ năng cần thiết; các
điều kiện làm việc để từ đó ngời quản lý có cơ sở để tuyển dụng, sử dụng,
bồi dỡng, đào tạo và bổ nhiệm, tăng lơng, thởng...
Nh vậy có thể nói phân tích công việc là công cụ cơ bản để từ đó nhà
quản lý lập bản mô tả công việc và bản mô tả tiêu chuẩn công việc. Từ hai bản
mô tả này này, chúng ta có cơ sở để tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo và phát
triển, đánh giá hoàn thành công tác, lơng bổng và quỹ phúc lợi ...
I.4.2. Nội dung phân tích công việc:
Phân tích công việc là tiến trình xác định đặc tính của công việc và
những điều kiện mà công việc đợc hoàn thành. ở bất kỳ một tổ chức nào việc
phân tích công việc cũng luôn là một nhiệm vụ quan trọng.
Trong các cơ quan quản lý nhà nớc việc xác định tiêu chuẩn các chức
danh công chức cũng căn cứ vào tiến trình phân tích công việc. Nội dung phân
tích công việc với một chức danh cụ thể nào đó, bao giờ cũng phải xác định rõ
chức danh ấy thuộc bộ phận công tác nào, bộ phận ấy thuộc cơ quan tổ chức
nào? từ đó có hớng phân tích công việc của chức danh đó phù hợp với nhiệm

vụ đợc đặt ra.
Yêu cầu phân tích công việc đòi hỏi phải trả lời các vấn đề rất cụ thể nh:
- Mục đích của công việc là gì?
- Phạm vi của công việc đến đâu?
- Những nhiệm vụ thờng xuyên mà chức danh phải thực hiện?
- Nhiệm vụ không thờng xuyên, kiêm nhiệm mà chức danh phải thực
hiện?
- Những nhiệm vụ theo yêu cầu của vị trí chức danh đó?
- Những yêu cầu về phạm vi hiểu biết của chức danh?

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

17

- Tiêu chuẩn đặt ra cho chức danh đó là gì?
- Yêu cầu về mức phấn đấu phải đạt đợc trong chức danh đó?
Nếu làm tốt công tác phân tích công việc sẽ có những lợi ích cơ bản:
- Bảo đảm thành công hơn trong bố trí, sắp xếp, tuyển dụng, thuyên
chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo và phát triển, tăng lơng, thởng cho cán
bộ, công chức, nhân viên và ngời lao động...
- Loại bỏ các bất bình đẳng về mức lơng qua việc xác định rõ nhiệm vụ
và trách nhiệm của công việc.
- Tạo kích thích lao động nhiều hơn qua việc sắp xếp các mức thởng.
- Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hóa công việc từ đó
giúp nhà quản lý có cơ sở để làm kế hoạch và phân chia thời biểu công tác.

- Giảm bớt số ngời cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc
hoặc trình độ của họ.
- Tạo cơ sở để cấp quản lý và nhân viên hiểu nhau nhiều hơn.
Văn phòng Chủ tịch nớc (VPCTN) với chức năng nhiệm vụ đợc giao là
phục vụ hoạt động của Chủ tịch nớc (CTN) và Phó Chủ tịch nớc (PCTN),
thực thi nhiệm vụ đối nội và đối ngoại của nhà nớc ta. Văn phòng có nhiều
vụ chức năng, nhiều bộ phận công tác khác nhau, triển khai các nhiệm vụ
cũng rất khác nhau. Hiện nay cán bộ, công chức của Văn phòng cũng rất đa
dạng về trình độ chuyên môn, về chuyên ngành đào tạo, hiểu biết và năng lực
công tác, nhiệm vụ của từng chức danh cũng khác nhau, đòi hỏi phải tổng
hợp, đánh giá, vận dụng các khái niệm phân tích công việc để có cơ sở sắp xếp
lại và bố trí đúng cán bộ, giải quyết các chính sách cho công chức trong Văn
phòng với mục tiêu làm sao nâng cao đợc hiệu quả hoạt động của Văn phòng
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Từ các khái niệm phân tích công việc và các yêu cầu về nội dung của
một bản mô tả công việc nh đã nêu ở trên và qua thực tế công việc có thể áp
dụng vào một chức danh công chức cụ thể của Chuyên viên văn th trong
VPCTN.

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

18

I.4.2.1. Bảng mô tả công việc của Chuyên viên văn th
Chuyên viên văn th là công chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc VPCTN

chuyên trách trong lĩnh vực văn th, đợc biên chế trong vụ Tổ chức - Hành
chính. Có nhiệm vụ giúp lãnh đạo phòng Hành chính văn th quản lý nghiệp
vụ công tác văn th, trực tiếp triển khai và thực hiện các công việc thuộc lĩnh
vực văn th theo sự phân công.
Các công việc thờng xuyên phải làm và không thờng xuyên phải
làm của chuyên viên Văn th.
a. Các công việc thờng xuyên phải làm:
1- Tiếp nhận, đăng ký, phát hành các loại văn bản đi theo quy định của
cơ quan, đệ trình, chuyển giao các loại văn bản đến;
2- Quản lý các loại công văn, tài liệu của cơ quan; quản lý các con dấu
CTN, VPCTN đúng quy định của Nhà nớc;
3- Đăng ký văn bản, làm thủ tục chuẩn bị gửi văn bản và theo dõi quá
trình luân chuyển văn bản theo địa chỉ.
4- Tiếp nhận các cuộc điện thoại gọi đến hoặc gọi đi để giải quyết công việc;
5- Kiểm tra, hớng dẫn nghiệp vụ văn th cho các đơn vị trong cơ quan;
6- Bảo đảm nhu cầu của cơ quan về đánh máy, in sao các loại công văn,
tài liệu;
7- Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế bảo mật của công tác văn th trong
cơ quan.
8- Tổng kết, đánh giá hiệu quả quản lý công tác văn th và đề xuất các
biện pháp cải tiến báo cáo với cấp trên.
b. Các công việc không thờng xuyên phải làm:
1- Tham gia xây dựng các văn bản hớng dẫn nghiệp vụ của ngành hoặc
các quy định về nghiệp vụ công tác văn th của cơ quan;
2- Giúp Chủ nhiệm Văn phòng tổ chức các hội nghị, các cuộc họp cơ quan;
3- Tham gia góp ý vào các văn bản luật khi lãnh đạo Văn phòng yêu cầu;

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ



Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

19

4- Dự các cuộc họp, hội thảo chuyên đề khi đợc phân công.
Nh vậy, thông qua phân tích công việc của chức danh chuyên viên văn
th trong cơ quan VPCTN đã cung cấp cho nhà lãnh đạo, quản lý một bản tóm
tắt các nhiệm vụ và trách nhiệm của một chuyên viên văn th, mối tơng quan
của công tác văn th với các công việc khác, những tiêu chuẩn, những yêu cầu
cần có của chức danh văn th làm cơ sở để tuyển chọn, bố trí sắp xếp công việc.
Trên cơ sở nội dung của bảng mô tả công việc, ngời quản lý còn phải
tiếp tục nghiên cứu xây dựng một bảng mô tả tiêu chuẩn chức danh, đây là
bảng tiêu chuẩn lập nên bởi một loạt các yếu tố hay các điều kiện cần và đủ
đối với một vị trí chức danh cụ thể cần phải có.
Với chức danh chuyên viên văn th trong cơ quan VPCTN thì xác định
tiêu chuẩn chức danh văn th có thể đợc trình bày bởi các điều kiện, tiêu
chuẩn tối thiểu có thể chấp nhận đợc mà ngời chuyên viên Văn th cần phải
có để hoàn thành công việc của mình.
I.4.2.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh Chuyên viên văn th:
a. Tiêu chuẩn chung:
- Có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách
mạng của Đảng;
- Có đạo đức tốt, trung thực, đợc cán bộ, công chức trong đơn vị, cơ
quan tín nhiệm.
b. Yêu cầu trình độ:
- Yêu cầu về trình độ đào tạo:
+ Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp phổ thông trung học.
+ Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành văn th lu

trữ, có kiến thức về văn phạm, trí óc nhạy bén và thích nghi với công việc
hành chính, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ công tác.
+ Trình độ lý luận chính trị và quản lý hành chính: Có trình độ trung cấp
lý luận chính trị. Đã qua lớp bồi dỡng kiến thc quản lý hành chính nhà nớc
ngạch chuyên viên.

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

20

+ Qua lớp đào tạo về ứng dụng tin học vào công tác văn th theo chơng
trình của Bộ giáo dục đào tạo và của Cục Lu trữ Nhà nớc.
+ Yêu cầu về ngoại ngữ: Có ít nhất một ngoại ngữ trình độ B trở lên.
- Yêu cầu về trình độ hiểu biết:
+ Nắm vững đờng lối, chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc
+ Nắm vững quy chế làm việc của Văn phòng.
+ Nắm chắc phơng hớng, chủ trơng phát triển nghiệp vụ của cơ quan
về công tác văn th.
+ Có kiến thức cơ bản về nguyên tắc tổ chức, hoạt động của các cơ quan
Đảng, Nhà nớc, tổ chức chính trị - xã hội.
+ Nắm vững lý luận và thực tiễn về công tác chuyên môn, hoạt động của
các tổ chức chuyên môn.
- Yêu cầu về kinh nghiệm công tác:
+ Có trên 3 năm kinh nghiệm về công tác Hành chính văn th;
+ Có năng lực giải quyết và hoàn thành tốt các nhiệm vụ đợc giao trong

thực hiện công việc;
+ Biết xây dựng các phơng án, kế hoạch phát triển công tác văn th, có
năng lực soạn thảo văn bản.
+ Có khả năng tham gia đóng góp vào những vấn đề chung của vụ. Có
khả năng nghiên cứu khoa học;
+ Chủ động phối hợp giải quyết công việc với các công chức ở các phòng
ban liên quan.
+ Sử dụng đợc máy vi tính và các phơng tiện, thiết bị chuyên dùng
trong công tác văn th và văn phòng.
- Yêu cầu ngoại hình: Cân đối, a nhìn, nói năng lu loát, không ngọng.
- Yêu cầu khác: Chữ viết đẹp, nhiệt tình, dễ hoà nhập với môi trờng xã
hội.

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức

21

I.5. khái quát về Văn phòng Chủ tịch nớc

I.5.1. Vị trí của Văn phòng Chủ tịch nớc trong bộ máy Quản lý
Nhà nớc
Sơ đồ bộ máy Quản lý Nhà nớc
Quốc Hội
Uỷ ban Thờng vụ
Quốc hội


Chủ tịch nớc

Chính phủ

Văn phòng
Chủ tịch nớc

Bộ, cơ quan
ngang bộ, các
CQ thuộc CP

Uỷ ban ND
các cấp

Hội đồng ND
Các cấp

Toà án
NDTC

Viện Kiểm
sát NDTC

Toà án ND
Các cấp

Viện Kiểm sát
ND các cấp


Theo sơ đồ ta thấy Bộ máy quản lý Nhà nớc gồm có các cơ quan: Lập
pháp (Quốc hội), Hành pháp (Chính phủ) và T pháp (Viện Kiểm sát, Toà
án). Trong đó:
Cơ quan Lập pháp là Quốc hội. Theo điều 83 Hiến pháp 1992 "Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nớc
cao nhất của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nớc, những nguyên tắc

Nguyễn Lan Hơng

Luận văn thạc sỹ


×