Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận Giải phẫu so sánh ĐVCXS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 21 trang )

1/ Đặt vấn đề :
Động vật là một thành viên rất quan trọng trên trái đất, phong phú và đa dạng.
Ngành dây sống gồm nhiều lồi động vật có hình dạng, kích thước, đời sống rất khác nhau,
sống ở nhiều mơi trường khác nhau. Vỏ da là một trong những cơ quan lớn của Động vật
có xương sống, diện tích bề mặt của chúng có thể lên đến 1,5 - 2m
2
ở người, là bộ phận
trực tiếp tiếp xúc với mơi trường, có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại những tác động cơ
học, hóa học, ngăn cản sự mất nước, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn…. Mặc khác,
phụ thuộc vào từng nhóm động vật mà vỏ da có những chức năng như hơ hấp, điều hòa
thân nhiệt, bài tiết. Do đó da có cấu tạo và sản phẩm của nó sai khác qua các lớp động vật
có xương sống gắn liền với chức năng và những điều kiện sống của từng lớp.
Đề tài “So sánh vỏ da và các sản phẩm của vỏ da ở Động vật có xương
sống” giúp người viết hiểu biết sâu sắc về những biến đổi rất đặc trưng của vỏ da trong
q trình tiến hóa của ngành Dây sống từ mơi trường nước lên mơi trường cạn.
2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lồi động vật đại diện cho ngành Dây sống.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ đề cập đến cấu tạo và sự thích nghi của vỏ da và các sản
phẩm của vỏ da trong q trình tiến hóa.
3/ Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu đề tài là phương pháp tổng hợp các tài liệu được lấy từ
các nguồn thông tin như thư viện, báo đài, internet. Dựa vào sự phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu các tài liệu để thực hiện đề tài.
Mặc dù đề tài được chuẩn bò khá công phu, nhưng chắc chắn vẫn còn sơ suất, rất
mong được sự góp ý của thầy hướng dẫn và các bạn đồng nghiệp. Tác giả chân thành
biết ơn.
4/ Cấu trúc tiểu luận:
PHẦN MỞ ĐẦU.
PHẦN NỘI DUNG
- Vòng tuần hồn nitơ trong tự nhiên.
- Q trình cố định nitơ phân tử.


- Q trình amơn hóa.
- Q trình nitrat hóa.
- Q trình phản nitrat hóa.
PHẦN KẾT LUẬN.
MỤC LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
DUNG
Tran
g
MỞ ĐẦU..............…………………………….....…………………………………...........1
I. PHÂN NGÀNH SỐNG ĐẦU (CEPHALOCHORDATA)...........................................3
II. PHÂN NGÀNH SỐNG ĐUÔI (UROCHORDATA)....................................................3
III. PHÂN NGÀNH CÓ XƯƠNG SỐNG........................................................................3
1. Nhóm không hàm (Agnatha)..................................................................................... 4
2. Nhóm có hàm (Gnathostomata).................................................................................4
a. Lớp cá sụn (Chondrichthyes)...................................................................................4
b. Lớp cá xương (Osteichthyes) .................................................................................5
c. Lớp lưỡng cư (Amphibia)........................................................................................8
d. Lớp bò sát (Reptilia)..............................................................................................10
e. Lớp chim (Aves)....................................................................................................12
f. Lớp thú (Mammalia)..............................................................................................14
KẾT LUẬN …………………………………………………….........…………….........19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………........……………............20
2
PHẦN NỘI DUNG
I. PHÂN NGÀNH SỐNG ĐẦU (CEPHALOCHORDATA).
Ở Cá lưỡng tiêm (Branchiostoma belcheri), vỏ da có cấu tạo điển hình của các loài
động vật dây sống, gồm 2 lớp: biểu bì ở trên, có nguồn gốc từ ngoại bì và bì ở dưới, có
nguồn gốc từ trung bì. Nhưng khác với vỏ da động vật có xương sống ở chỗ biểu bì chỉ có

một tầng tế bào và bì chỉ có mô liên kết đàn hồi cấu tạo bởi chất keo và kém phát triển.
Cá l  ng tiêm Branchiostoma  n thân trong cát tr l mi ng
(Theo Hese, Allee và Schmidt)
II. PHÂN NGÀNH SỐNG ĐUÔI (UROCHORDATA).
Ở Hải tiêu (Ascidia), da gắn với cơ thể làm thành áo là sản phẩm của da, có chất
tunixin. Chất này gồm khoảng 60% xenlulô (đây là trường hợp duy nhất ở động vật có chất
xenlulo), 27% protein và 13% chất khoáng.
2.6 b tr 27 K
Sơ đồ cấu tạo cơ thể hải tiêu (Theo Kardong)
III. PH ÂN NGÀNH CÓ XƯƠNG SỐNG (VERTEBRATA).
3
V da c a đ ng v t có xương s ng t o thành m t bao ch c ch n đ b o v c th
ch ng l i nh ng tác đ ng c h c, lý h c, hóa h c t môi tr  ng bên ngoài. Ngoài ra, da
còn tham gia nhi u ch c năng khác nhau nh hô h p, đi u hoà thân nhi t, bài ti t, c m giác
và s t o thành nh ng s n ph m c a da nh lông, s ng, tuy n da, v y, móng,...
V m t c u t o, da c a đ ng v t có x  ng s ng bao g m hai l p đi n hình, có ngu n
g c khác nhau:
- L p bi u bì (epidermis): g m bi u mô nhi u t ng t bào, có ngu n g c t ngo i bì.
Nh ng t bào càng n m  phía ngoài càng d t d n và hoá s ng hay keratin r i bong d n ra
và s đ  c thay th b i l p m i. Trong cùng c a l p bi u bì là t ng manphigi (malpigi) luôn
luôn s n sinh ra nh ng t bào m i đ thay th cho các t bào khác b m t đi. Tuỳ theo t ng
nhóm đ ng v t, l p bi u bì có th tham gia hình thành s n ph m, nh tuy n da ở cá, ếch
nhái, thú; vẩy sừng ở bò sát, lông vũ ở chim, lông mao ở thú...
- L p bì (dermis): là thành ph n chính c a da, đ  c c u thành t các s i mô liên k t
có ngu n g c t trung bì. L p này r t dày nh các s i mô liên k t x p ngang, d c co dãn,
đàn h i đ  c.
L p bì ch a nhi u m ch máu, dây th n kinh và các tuy n da n m r i rác. Đây là t ng
ch y u hình thành nên các s n ph m c a da như vảy cá, xương bì ở bò sát, lông chim, răng
thú,….
Các s n ph m c a da có th là ch do m t l p bì hay bi u bì hình thành ho c c hai

l p tham gia hình thành.
1. Nhóm không hàm (Agnatha).
Ở Cá miệng tròn biểu bì không hóa sừng, nhưng các sản phẩm này vẫn thể hiện ở
hiện tượng hóa kêratin của các tế bào biểu bì, tồng tại dưới dạng các “răng” sừng trên lưỡi,
một phần trên miệng và trên riềm da bao quanh miệng. Chúng thay thế răng chính thức và
được dùng để bám hoặc chui vào cơ thể các loài cá khác để hút máu hay dịch cơ thể của
các loài cá này.
Cá Bám (Lampetra) có da trần, có nhiều tuyến đơn bào tiết chất nhày. Cơ quan đường
bên ở trên đầu và dọc hai bên thân.
Cá Myxin chỉ có răng sừng trên lưỡi, có tuyến nhày ở dạng túi gồm những tế bào tiết
chất nhầy và sợi protein.
D in 1
4
Phểu cá miệng tròn (A. Beaumont)
D.O. Răng sừng miệng; D.L. Răng sừng môi
2. Nhóm có hàm (Gnathostomata).
a. Lớp cá sụn (Chondrichthyes).
Da cá sụn được phủ vảy tấm, là loại vảy nguyên thủy nhất của các loài cá.
Da Cá Nhám tro (Mustelus griseus) gồm biểu bì nhiều tầng, có nhiều tuyến đơn bào
và bì rắn, đặc có nhiều vảy tấm (squama placoides).
5.2 tr 72 K
Vảy tấm cá nhám (Theo Storer et at.)
A. Các vảy tấm trên bề mặt da; B. Cắt dọc vảy tấm
Vẩy tấm có phần hình quả trám lộ ra ngoài da với nhiều gai nhỏ, nhọn hướng ra phía
sau. Vẩy tấm cấu tạo chủ yếu bằng chất dentine có phủ lớp men cứng ở phía ngoài. Nghiên
cứu quá trình phát triển phôi cho biết rằng: Một số vẩy tấm chuyển vào xương hàm lớn dần
thành răng chính thức (Răng có nguồn gốc từ vẩy tấm).
Cơ thể cá đuối bao phủ nhiều tuyến nhầy, cá nhám có nhiều tuyến quánh.
b. Lớp cá xương (Osteichthyes).
Da có nhiều tuyến nhày tiết chất nhờn trên bề mặt da, làm giảm độ ma sát, khắc phục

lực cản của nước.
Da cá xương thường được bao phủ vảy. Có ba loại vảy: vảy cosmin, vảy láng
(ganoid) và vảy xương. Vảy xương có hai dạng: vảy tròn (cycloid) và vảy lược (ctenoid).
Một số không vảy là thứ sinh.
Vỏ da có hai lớp: biểu bì và bì.
ABC in 1
5
Biểu bì cá xương (A. Beaumont)
A. Cắt ngang qua biểu bì:
A.G. Tầng phát sinh; C.S. Tế bào sống; C.M. Tế bào tuyến tiết chất nhày
B, C. Cơ quan có dạng hạt trai của cá chép: Ec. Vảy
* Biểu bì có nhiều tuyến đơn bào tiết chất nhày. Vài loài cá có tuyến độc thông với
gai độc.
* Bì là mô liên kết gồm nhiều sợi. Trong bì có nhiều tế bào chứa sắc tố làm da có
màu. Đặc biệt tế bào sắc tố chứa hạt guanin làm da cá có ánh bạc. Sự pha trộn sắc tố đỏ, da
cam, vàng và đen sản sinh ra các màu khác nhau. Hệ thần kinh điều khiển sự phát tán sắc
tố làm thay đổi màu. Màu sắc của cá thường ứng với màu nền của nước, giúp cá tự vệ và
tấn công con mồi có hiệu quả. Những cá ăn nổi lưng có màu xám, bụng màu bạc. Cá sống
ở đáy có màu đen xám hay màu cát. Những cá sống ở vùng san hô có màu sắc sặc sỡ tương
phản với nền màu san hô. Màu sắc nhiều loài cá vùng nhiệt đới không phải là để ẩn náu,
mà nhiều trường hợp lại dễ thấy- màu sắc bắt chước để bảo vệ.
Trong bì có tuyến hình cốc tiết chất vào khoang gian bào, chất độc thông ra gai độc,
chất phát quang. Bì còn sinh ra vảy cá. Cá xương có ba loại vảy:

- Vảy cosmin chỉ có ở vài loài cá xương cổ (cá vây tay, cá phổi). Vảy cosmin gồm
nhiều tế bào xương (chất cosmin), bên trong có lớp chất xương khác (chất isopedin), ngoài
cùng có chất men cứng. Như vậy, vảy cosmin có cấu tạo như là nhiều vảy tấm của cá sụn
gắn lại với nhau mà thành.
- Vảy láng cũng chỉ có ở một số cá hiện tại, như ở cá nhiều vây, cá Caiman nhưng
rất phổ biến ở các loài cá vây tia cổ. Vảy có hình trám dẹp xếp hàng chéo, ăn khớp với

nhau làm thành bộ giáp phủ lên toàn thân cá. Vảy có lớp ngoài có chất men ganoin do tầng
bì sinh ra (khác với men biểu bì), lớp trong chủ yếu là isopedin. Vảy láng cũng bắt nguồn
từ vảy tấm nhưng không có sự thay thế như vảy tấm.

- Vảy xương có hầu hết ở cá xương hiện tại, là những vảy riêng rẽ, xếp chồng lên
nhau như mái ngói. Trên lát cắt ngang có lớp ngoài cùng là lớp ganoin mỏng, dưới gồm
nhiều lớp sợi đồng tâm và sợi phóng xạ xen kẽ, thấm canxi chắc như xương. Cùng với sự
tăng trưởng của cá, vảy lớn dần làm thành vòng năm trên biên vảy, thể hiện tuổi năm của
cá. Vòng năm thể hiện sự sinh trưởng theo mùa của cá, phụ thuộc vào thức ăn và nhiệt độ
nước. Từ mùa xuân đến mùa thu, cá ăn nhiều nên lớn nhanh, mùa đông cá ăn ít, chậm lớn.
6.31 tr 123
6
Tương quan độ lớn của cá và vòng năm trên vảy cá
Vảy cá (A. Beaumont)
A.B. Vảy cosmin: A. Cắt ngang một vảy Cá Phổi (Neoceratodus);
B. Sơ đồ hình khối vảy Cá vây tay hóa thạch (Porolepis)
C, F. Vảy ganoin
C,D. Cá nhiều vây
C. Cắt ngang qua da cho thấy chỗ khớp của hai vảy
D. Sơ đồ hình khối cho thấy một phần sau vảy
E, F. Lepisosteus
7
E. Cắt ngang qua da
F. Sơ đồ hình khối cho thấy một phần sau vảy
C. Cosmin; C.P. Xoang tuỷ; C.V. Xoang mạch máu; D. Chất dentin; Dc. Mấu chất dentin;
De. Bì; E. Chất men; Ep. Biểu bì; F.C. Sợi liên kết; G. Ganoin; O.L. Xương tấm; O.S.
Xương xốp
Vảy xương có hai dạng:
+ Vảy tròn, bờ ngoài vảy nhẵn, thường có ở các cá xương thấp (cá trích, cá chép...).
+ Vảy lược, bờ ngoài có nhiều răng cưa nhỏ, thường gặp ở những cá xương tiến

hóa cao (cá bơn, cá vược...).
6.1 tr 87
Các loại vảy cá (Theo Hickman et al.)
Nhiều loài cá ở đáy (lươn, trạch, cá trê...) vảy tiêu giảm. Những loài khác vảy biến
thành gai xương hay ngạnh (cá trê, cá ngạnh, cá rô...) có chức năng tự vệ.
c. Lớp lưỡng cư (Amphibia).
Lưỡng cư là động vật biến nhiệt, có thân nhiệt không ổn định và thay đổi tùy thuộc
vào nhiệt độ của môi trường. Đời sống và hoạt động của Lưỡng cư còn gắn liền với độ ẩm
của môi trường. Điều này có liên quan đến đặc điểm của da Lưỡng cư. Da trần và thường
xuyên ẩm đảm bảo chức năng hô hấp và đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động trao
đổi nước của cơ thể.
Da ếch nhái là cơ quan hô hấp, trao đổi nước và khí đặc biệt quan trọng. Da ếch mỏng
và ẩm, gắn liền với cơ theo những đường nhất định nên dưới da có những khoảng trống
chứa bạch huyết gọi là những túi bạch huyết, bảo đảm sự trao đổi khí qua da đạt hiệu quả
cao. Da thiếu sản phẩm sừng và có rất nhiều tuyến đa bào tiết chất nhày. Da ếch nhái giống
da cá nhưng khác ở chỗ có tuyến đa bào và thiếu vảy.
7.1 tr 130
Túi bạch huyết ở ếch (Theo Brehm)
8

×