Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy lạnh hấp thụ NH3H2O sử dụng năng lượng mặt trời và nhiệt thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐẶNG THẾ HÙNG

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH MÁY LẠNH HẤP
THỤ NH3/H2O SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI VÀ NHIỆT THẢI.
Chuyên ngành: Kỹ thuật Nhiệt – Lạnh.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành : Máy và thiết bị lạnh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. ĐẶNG TRẦN THỌ

Hà Nội – 2012


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến TS. Đặng Trần Thọ đã
tận tình hướng dẫn trong quá trình thực hiện Luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến TS Nguyễn Việt Dũng, GS. TSKH Đặng
Quốc Phú (Viện khoa học và công nghệ Nhiệt – Lạnh, Đại học Bách Khoa Hà Nội) vì
những ý kiến đóng góp quý báu cho việc hoàn thành nội dung của Luận án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới tập thể các thầy, các cô viện Khoa học và Công
Nghệ Nhiệt - Lạnh đã có nhiều giúp đỡ, đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện
Luận án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể anh em công nhân trong xưởng
chế tạo thiết bị, Công ty Cơ - Nhiệt - Năng lượng Bách đã giúp đỡ tác giả trong việc
chế tạo, lắp đặt thiết bị thí nghiệm, tiến hành đo đạc và thu thập số liệu, góp phần vào


sự thành công của Luận án. an thực hiện Luận án này.
Hà nội, ngày 12 tháng 4 năm 2012
Học viên

Đặng Thế Hùng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả Luận án

ĐẶNG THẾ HÙNG


MỤC LỤC
Chương 1. TỔNG QUAN

Trang

1.1. Định nghĩa và phân loại máy lạnh hấp thụ..............................................
1.1.1. Định nghĩa, nguyên lý làm việc của máy lạnh hấp thụ......................

1

1.1.2. Phân loại máy lạnh hấp thụ................................................................

2


1.1.2.1. Máy lạnh hấp thụ Nước/Bromualiti (H2O/LiBr)..........................

2

1.1.2.2. Máy lạnh hấp thụ Amoniac/Nước (NH3/H2O)..............................

8

1.1.2.3. Máy lạnh hấp thụ khuếch tán........................................................

11

1.2. Đặc trưng cơ bản của máy lạnh hấp thụ..................................................
1.2.1. Năng lượng dùng trong máy lạnh hấp thụ........................................

12

1.2.2. Môi chất sử dụng trong máy lạnh hấp thụ.........................................

20

1.2.3. Vật liệu chế tạo máy lạnh hấp thụ.....................................................

22

1.3. Kết quả nghiên cứu về máy lạnh hấp thụ.................................................
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới.................................................

24


1.3.2. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam........................................................

25

1.4. Mục đích nghiên cứu của luận án............................................................

26

Chương 2. CƠ SỞ TÍNH TOÁN MÁY LẠNH HẤP THỤ............................
2.1. Sơ đồ nguyên lý máy lạnh hấp thụ NH3/H2O..........................................

27

2.2. Cơ sở tính toán chu trình máy lạnh hấp thụ NH3/H2O.............................

28

2.2.1. Phương trình tính toán các thông số vật lý của NH3/H2O................

28

2.2.2. Tính toán chu trình máy lạnh hấp thụ NH3/H2O................................

31

2.3. Cơ sở tính toán, thiết kế các thiết bị........................................................

36

2.3.1. Tính toán thiết bị ngưng tụ................................................................


38

2.3.2. Tính toán thiết bị bay hơi................................................................

44

2.3.3. Tính toán bình sinh hơi......................................................................

47

2.3.4. Tính toán bình hấp thụ....................................... ...............................

49

2.3.5. Tính chọn bơm...................................................................................

50

2.3.6. Tính chọn đường ống kết nối.............................................................

51

2.3.7. Tính chọn van tiết lưu........................................................................

52

2.3.8. Tính thiết kế hệ thống cấp nhiệt cho máy lạnh hấp thụ.....................

53


Chương 3. TÍNH THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM


3.1. Phân tích lựa chọn dạng mô hình thực nghiệm.......................................

57

3.2. Tính toán chu trình máy lạnh hấp thụ NH3/H2O......................................

57

3.3. Tính toán các chi tiết của máy lạnh hấp thụ............................................
3.3.1. Tính toán thiết bị ngưng tụ................................................................

63

3.3.2. Tính toán thiết bị bay hơi...................................................................

69

3.3.3. Tính toán thiết kế máy nén nhiệt.......................................................

71

3.3.4. Thiết kế bộ thu năng lượng mặt trời..................................................

75

3.3.5 Thiết kế bộ thu nhiệt từ khói thải........................................................


78

3.4. Chế tạo mô hình thực nghiệm máy lạnh hấp thụ NH3/H2O.....................
3.4.1. Chế tạo bình sinh hơi.........................................................................

81

3.4.2. Chế tạo bình hấp thụ..........................................................................

82

3.4.3. Chọn dàn ngưng tụ.............................................................................

83

3.4.4. Chọn dàn bay hơi...............................................................................

84

3.4.5. Chế tạo buống lạnh............................................................................

84

3.4.6. Chọn bơm dung dịch..........................................................................

85

3.4.7. Tính chọn van tiết lưu........................................................................


86

3.4.8. Chế tạo bộ thu nhiệt năng lượng mặt trời..........................................

87

3.4.9. Chế tạo bộ thu nhiệt khói thải............................................................

88

3.4.10. Kết nối hệ thống...............................................................................

89

Chương 4. VẬN HÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM.
4.1. Xác định các chế độ vận hành................................................................

90

4.2. Vận hành thử nghiệm mô hình................................................................

90

4.2.1. Vận hành mô hình khi dùng khói thải...............................................

90

4.2.2. Vận hành thử nghiệm khi dùng năng lượng mặt trời.........................

93


4.3. Đánh giá mô hình đã chế tạo...................................................................

95

Chương 5. TÓM TẮT, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Tóm tắt......................................................................................................

98

5.2. Kết luận.....................................................................................................

99

5.3. Kiến nghị.................................................................................................

99

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
Q

: Phụ tải nhiệt, W

q

: Mật độ dòng nhiệt, W/m2


ζ

: Hệ số làm lạnh

ξ

: Nồng độ khối lượng, kg/kg

t

: Nhiệt độ, 0C

T

: Nhiệt độ tuyệt đối, 0K

P

: áp suất, bar

i

: Entanpi, kJ/kg

r

: Nhiệt ẩn hoá hơi, kJ/kg

C


: Nhiệt dung riêng, kJ/kgK

ρ

: Khối lượng riêng, kg/m3

v

: Thể tích riêng, m3/kg

λ

: Hệ số dẫn nhiệt, W/mK

µ

: Độ nhớt động lực học, Ns/m2

ν

: Độ nhớt động học, m2/s

G

: Lưu lượng khối lượng, kg/s

F

: Diện tích bề mặt, m2


K

: Hệ số truyền nhiệt, W/m2K

α

: Hệ số toả nhiệt, W/m2K

δ

: Chiều dày, m

d

: Đường kính của ống, m

l

: Chiều dài ống, m

ω

: Tốc độ, m/s

g

: Gia tốc trọng trường, m/s2

τ


: Thời gian, s

n

: Số ống trong một hành trình

Nu

: Tiêu chuẩn Nutxen

Re

: Tiêu chuẩn Râynôn

Pr

: Tiêu chuẩn Prăng

Gr

: Tiêu chuẩn Gratcôp


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CHÂN
r
a
0
K
h

A
w
H
m
1
2
t
n

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Thông số của dung dịch đậm đặc
Thông số của dung dịch loãng
Thông số của môi chất lạnh ở nhiệt độ bay hơi
Thông số của môi chất lạnh ở nhiệt độ ngưng tụ
Thông số của dung dịch trong bình sinh hơi
Thông số của dung dịch trong bình hấp thụ
Thông số của môi trường làm mát

Thông số của nước gia nhiệt
Thông số của chất lỏng tải lạnh
Thông số đầu vào
Thông số đầu ra
Bên trong
Bên ngoài


DANG MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số loại nhiệt thải và nhiệt độ tương ứng

18

Bảng 1.2. Cặp môi chất sử dụng trong máy lạnh hấp thụ

21

Bảng 1.3. Vật liệu kim loại ứng dụng trong kỹ thuật lạnh

23

Bảng 3.1. Các thông số trạng thái của chu trình máy lạnh hấp thụ NH3/H2O

62

Bảng 3.2. Giá trị của các phụ tải nhiệt.

64

Bảng 3.3. Thông số dàn ngưng tụ


69

Bảng 3.4. Thông số dàn bay hơi

71

Bảng 3.5. Thông số bình sinh hơi.

73

Bảng 3.6. Thông số cơ bản của bình hấp thụ,

75

Bảng 3.7. Tổng hợp tính toán thiết kế bộ hâm nước bằng khói thải.

80

Bảng 4.1. Kết quả đo thực nghiệm sử dụng nhiệt thải,

92

Bảng 4.2. Kết quả đo thực nghiệm sử dụng NLMT,

94


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 
Hình 1.1. Sơ đồ máy lạnh hấp thụ


1

Hình 1.2. Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr bố trí trong 2 vỏ.

3

Hình 1.3. Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr bố trí trong 1 vỏ.

4

Hình 1.4. Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr tác dụng kép loại 1.

6

Hình 1.5. Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr tác dụng kép loại 2.

7

Hình 1.6. Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr tác dụng kép loại 3.

8

Hình 1.7. Máy lạnh hấp thụ NH3/H2O 1 cấp.

9

Hình 1.8. Máy lạnh hấp thụ NH3/H2O 2 cấp.

10


Hình 1.9. Máy lạnh hấp thụ khuếch tán.

11

Hình 1.10. Sơ đồ máy lạnh hấp thụ năng lượng mặt trời loại gián đoạn.

14

Hình 1.11. Sơ đồ máy lạnh hấp phụ năng lượng mặt trời loại gián đoạn.

15

Hình 1.12. Sơ đồ máy lạnh hấp thụ sử dụng các nguồn nhiệt kết hợp.

16

Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý máy lạnh hấp thụ sử dụng cặp môi chất NH3/H2O

27

Hình 2.2. Đồ thị i – ξ của dung dịch NH3/H2O.

32

Hình 2.3. Cấu tạo dàn ngưng tụ giải nhiệt bằng không khí.

39

Hình 2.4. Dàn lạnh đối lưu cưỡng bức.


45

Hình 2.5. Bình sinh hơi kiểu ống nằm ngang.

47

Hình 2.6. Bình hấp thụ kiểu ống nằm ngang giải nhiệt bằng nước.

50

Hình 2.7. Văn tiết lưu tự động

52

Hình 2.8. Cấu tạo collector ống thủy tinh chân không.

53

Hình 2.9. Sơ đồ làm việc hệ thống cấp nhiệt cho bình sinh hơi.

56

Hình 2.10. Cấu tạo bộ thu nhiệt khói thải.

59

Hình 3.1 Bố trí ống trao đổi nhiệt của dàn ngưng

68


Hình 3.2. Cấu tạo dàn ngưng

70

Hình 3.3. Cấu tạo dàn bay hơi

71

Hình 3.4. Cấu tạo bình sinh hơi.

74

Hình 3.5 Cấu tạo bình hấp thụ

75

Hình 3.6 Cấu tạo bộ thu nhiệt năng lượng mặt trời

79

Hình 3.7 Cấu tạo bộ thu nhiệt khói thải.

80


Hình 3.8 Hình ảnh bình sinh hơi.

81


Hình 3.9 Hình ảnh bình hấp thụ

82

Hình 3.10 Hình ảnh dàn ngưng

83

Hình 3.11 Hình ảnh dàn bay hơi.

84

Hình 3.12 Hình ảnh buồng lạnh

85

Hình 3.13 Hình ảnh bơm dung dịch

86

Hình 3.14 Hình ảnh van tiết lưu

86

Hình 3.15 Hình ảnh bộ thu nhiệt năng lượng mặt trời.

87

Hình 3.16 Hình ảnh bộ thu nhiệt khói thải.


88

Hình 3.17 Hình ảnh kết nối thiết bị tổng thể.

89

Hình 4.1. Biến thiên nhiệt độ gia nhiệt và nhiệt độ buồng lạnh theo thời gian
khi cấp nhiệt bằng khói thải

91

Hình 4.2. Biến thiên nhiệt độ gia nhiệt và nhiệt độ buồng lạnh theo thời gian khi cấp
nhiệt bằng năng lượng mặt trời.

95

Hình 4.3. Đường đặc tính nhiệt độ nguồn nhiệt cấp khi cấp nhiệt bằng khói thải và
năng lượng mặt trời

96

Hình 4.4. Đường đặc tính nhiệt độ buồng lạnh khi cấp nhiệt bằng khói thải và năng
lượng mặt trời

96


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa và phân loại máy lạnh hấp thụ.

1.1.1. Định nghĩa, nguyên lý làm việc của máy lạnh hấp thụ.
Máy lạnh hấp thụ là máy lạnh không dùng máy nén hơi chạy bằng điện như
máy lạnh thông thường mà dùng cụm “máy nén nhiệt”, sử dụng nguồn nhiệt có
nhiệt độ thấp để phân ly môi chất lạnh ra khỏi hỗn hợp cặp môi chất hấp thụ tạo
thành quá trình lưu động của môi chất lạnh trong hệ thống máy lạnh [10].
Cụm máy nén nhiệt trong máy lạnh hấp thụ bao gồm: Thiết bị hấp thụ, bơm
dung dịch, bình sinh hơi và tiết lưu dung dịch. Nguyên lý làm việc của máy lạnh
hấp thụ được trình bày như trên hình 1.1.
QK

2

3

SH

NT

TL

PK

TLDD

P0

BH

BDD
QH


QA

HT

1
Q0

Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý máy lạnh hấp thụ.
SH: Bình sinh hơi, BDD: Bơm dung dịch, HT: Bình hấp thụ, TL: tiết lưu
TLDD: Tiết lưu dung dịch, NT: Bình ngưng tụ, BH: Bình bay hơi
Dung dịch có nồng độ cao ở bình hấp thụ được bơm dung dịch bơm vào bình
sinh hơi, tại đây dưới tác dụng của nguồn nhiệt cấp xảy ra quá trình phân li hơi môi
chất. Sau quá trình phân li, dung dịch giảm nồng độ và lưu động trở lại bình hấp thụ
qua thiết bị tiết lưu dung dịch. Còn hơi môi chất lưu động tới thiết bị ngưng tụ. Tại

-1-


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
đây, hơi môi chất truyền nhiệt cho môi trường làm mát và ngưng tụ thành môi chất
lỏng có áp suất cao. Lỏng cao áp lưu động qua thiết bị tiết lưu, giảm áp suất rồi lưu
động tới thiết bị bay hơi. Tại đây, môi chất lỏng nhận nhiệt của môi trường cần làm
lạnh, bay hơi lưu động về bình hấp thụ. Ở bình hấp thụ, hơi môi chất được hấp thụ
vào dung dịch rồi tiếp tục một vòng tuần hoàn mới.
1.1.2. Phân loại máy lạnh hấp thụ.
1.1.2.1. Máy lạnh hấp thụ Nước/Bromualiti (H2O/LiBr).
Máy lạnh hấp thụ nước/bromualiti được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là trong kỹ
thuật điều hòa không khí, trong đó nước là môi chất lạnh và bromualiti là chất hấp
thụ. Máy lạnh hấp thụ nước/bromualiti có các ưu nhược điểm chính như sau:

- Ưu điểm:
+ Tỷ số áp suất nhỏ, Pk/Po = 4, hiệu số áp suất thấp Pk - Po = 3,6 [kPa].
+ Không cần thiết bị tinh cất hơi môi chất vì từ dung dịch H2O/LiBr chỉ có
hơi môi chất lạnh là nước thoát ra.
+ Nhiệt độ nguồn nhiệt cấp cho bình sinh hơi cho phép thấp đến 80[oC] do
đó có thể sử dụng các nguồn nhiệt thải rẻ tiền. Nếu có nguồn hơi nước có nhiệt độ
cao, đầu tiên có thể dùng chạy máy lạnh tuabin, sau đó mới dùng cho máy lạnh hấp
thụ H2O/LiBr.
- Nhược điểm:
+ Tính ăn mòn của dung dịch rất cao, gây han gỉ thiết bị.
+ Phải duy trì chân không trong thiết bị.
+ Nhiệt độ làm lạnh thấp nhất là 5 [oC] vì ở đây nước là môi chất có nhiệt
độ đóng băng ở 0 [oC].
Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr có thể được chia làm các loại sau:
a. Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr tác dụng đơn (Single Effect)
Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr tác dụng đơn (Single Effect) có ba vòng tuần
hoàn: tuần hoàn môi chất lạnh (nước) tuần hoàn dung dịch tuần hoàn nước làm
mát. Ở đây có thể bố trí thêm hồi nhiệt để tăng thêm hiệu quả nhiệt (giải nhiệt cho
dung dịch có nồng độ thấp trước khi vào bình hấp thụ (HT)). Sơ đồ nguyên lý của

-2-


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
loại này được trình bày trên hình 1.2.

Hình 1.2. Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr được bố trí trong hai vỏ.
SH: Ngăn sinh hơi, HT: Ngăn hấp thụ, BH: Dàn bay hơi, HN:Hồi nhiệt,
NT: Dàn ngưng tụ, Bdd: Bơm dung dịch, 1,2: Vó bình, 3 Bơm môi chất,
4: Xi phôn, ----: Đường tuần hoàn dung dịch.⎯ :Đường tuần hoàn môi chất.

Bình 1 có áp suất ngưng tụ, nhiệt độ ngưng tụ và nhiệt độ gia nhiệt tương ứng
với nó là các thiết bị ngưng tụ và sinh hơi. Bình 2 có áp suất bay hơi, nhiệt độ bay
hơi và nhiệt độ hấp thụ, tương ứng là thiết bị bay hơi và thiết bị hấp thụ. Hai bình
không cần bố trí thêm cách nhiệt vì chân không cao trong thiết bị đã cách nhiệt lý
tưởng.
Nguồn nhiệt (hơi nước, khói thải, năng lượng mặt trời có nhiệt độ 80 [oC])
thông qua thiết bị trao đổi nhiệt cấp nhiệt cho dung dịch H2O/LiBr có nồng độ cao
trong bình sinh hơi. Môi chất lạnh là hơi nước sinh ra bay lên dàn ngưng tụ ở phía
trên, truyền nhiệt cho nước làm mát và ngưng tụ lại còn dung dịch lúc này trở thành
dung dịch có nồng độ thấp và tiết lưu về bộ phận hấp thụ ở bình 2 qua hệ thống vòi

-3-


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
phun. Nước sau khi ngưng tụ ở dàn ngưng sẽ tiết lưu qua xi phông 4 để cân bằng áp
suất rồi chảy về dàn bay hơi. Tại đây, nhờ áp suất thấp, nước bay hơi sinh lạnh. Hơi
nước sinh ra sẽ được dung dịch có nồng độ thấp hấp thụ ở bộ phận hấp thụ. Nhiệt
tỏa ra do hấp thụ (hay ngưng tụ tại áp suất thấp) sẽ truyền cho nước làm mát. Lạnh
ở dàn bay hơi sẽ được chất tải lạnh là nước đưa đến nơi tiêu thụ.
Sau khi hấp thụ hơi nước, dung dịch trở thành có nồng độ cao và được bơm
dung dịch bơm lên bình sinh hơi. Ở đây thiết bị hồi nhiệt bố trí để tận dụng nhiệt từ
dung dịch có nồng độ thấp có nhiệt độ cao gia nhiệt cho dung dịch có nồng độ cao
có nhiệt độ thấp trước khi vào bình sinh hơi.
Ngoài ra để tăng hệ số trao đổi nhiệt tại dàn bay hơi, người ta thiết kế bộ phận
thu hồi nước ngưng chảy từ dàn ngưng tụ về qua xi phông 4 rồi dùng bơm tưới đều
lên thiết bị trao đổi nhiệt với chất tải lạnh (dạng ống xoắn). Nước làm mát tại bộ
phận hấp thụ và bộ phận ngưng tụ có nhiệt độ khác nhau do đó người ta bố trí
nhánh phụ của đường tuần hoàn nước làm mát để cân bằng nhiệt độ.
Các chi tiết chuyển động (sử dụng điện năng) là bơm dung dịch và bơm môi

chất với yêu cầu độ kín lớn và chân không cao (vì môi trường trong các bình đòi hỏi
Chân không cao). Ngoài ra cần bố trí thêm bơm hâm không để loại trừ khí trơ,
không khí nhằm duy trì độ chân không cao.

Hình 1.3: Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr được bố trí trong một vỏ
SH: Bình sinh hơi, HT: Dàn hấp thụ, BH: Dàn bay hơi, NT: Dàn ngưng.
HN: Hồi nhiệt, Bdd: Bơm dung dịch, Bmc: Bơm môi chất.

-4-


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
Năng suất lạnh của máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr có thể điều chỉnh dễ dàng.
Khả năng giảm tới 10% năng suất lạnh tối đa bằng cách điều chỉnh nguồn nhiệt cấp
vào bình sinh hơi và nguồn nước làm mát hoặc trích một phần dung dịch có nồng độ
cao lẽ ra phải vào bình sinh hơi quay trở về bình hấp thụ (để làm tăng nhiệt độ dung
dịch ở bình hấp thụ). Có thể kết hợp cả hai phương pháp trên.
Hình 1.3 là sơ đồ nguyên lý máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr được bố trí trong một
vỏ. Bình sinh hơi và ngưng tụ có áp suất cao được bố trí phía trên ngăn cách với
phía dưới bởi vách ngăn (vách ngăn có bố trí phần thoát nước ngưng tụ xuống phía
dưới. Bình hấp thụ và bay hơi có áp suất thấp bố trí phía dưới. Cách bố trí này cũng
đòi hỏi chân không cao.
b. Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr tác dụng kép (Double Effect)
Nhược điểm lớn nhất của máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr tác dụng đơn là khi tăng
nhiệt độ nguồn nhiệt thì COP gần như tăng không đáng kể, COPmax = 0,76. Do đó,
để tận dụng hiệu suất của các nguồn nhiệt có nhiệt thế cao ta sử dụng sơ đồ tác
dụng kép. Sơ đồ này làm việc rất hiệu quả với phương pháp cấp nhiệt là khí đốt và
đang được sử dụng rộng rãi để làm lạnh nước (chất tải lạnh) cho điều hòa không khí
Các sơ đồ máy lạnh hấp thụ tác dụng kép có nguyên tắc hoạt động chung như
sau: hơi nước (môi chất lạnh) được sinh ra và quá nhiệt nhờ nguồn nhiệt có nhiệt độ

cao từ bình sinh hơi (SH) đi vào ống xoắn tại bình trung gian (TG). Tại đây, hơi
nước quá nhiệt nhả nhiệt cho nước bên ngoài ống xoắn rồi sục thẳng vào bình
ngưng tụ (NT) và ngưng tụ hoàn toàn tại đây. Nước trong bình trung gian (TG)
được gia nhiệt sẽ hóa hơi và đi vào bình ngưng tụ nhờ hệ thống giảm áp rồi ngưng
tụ tại đây. Chính phần hơi nước (môi chất lạnh) bổ sung này đã làm tăng hiệu suất
nhiệt. Cách đặt tên là tác dụng kép là do có 2 lần sinh hơi và 2 lần ngưng tụ (một lần
ngưng tụ và sinh hơi đồng thời tại bình trung gian).
Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr tác dụng kép bao gồm ba loai chính:
- Loại 1 (hình 1.4) là loại cấp dịch nối tiếp với 2 thiết bị hồi nhiệt (HN1) và
(HN2), dung dịch có nồng độ cao được bơm vào bình sinh hơi (SH).
Loại sơ đồ này có các đặc điểm sau:

-5-


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
+ Dung dịch có nồng độ cao từ bình hấp thụ (HT) được cấp hết vào bình
sinh hơi (SH)
+ Dung dịch có nồng độ cao đi qua hồi nhiệt (HN1) sau đó mới đến (HN2).
Bộ hồi nhiệt (HN1) làm việc với dung dịch có nồng độ cao đến từ bình hấp thụ
(HT) và dung dịch có nồng độ thấp đến từ bình trung gian (TG). Bộ hồi nhiệt (HN2)
làm việc với dung dịch có nồng độ cao đến từ (HN1) và dung dịch trung gian từ
bình sinh hơi (SH). Như vậy, dung dịch có nồng độ cao được gia nhiệt thêm khi qua
(HN2).
+ Áp suất tại bình sinh hơi (SH) và ống xoắn trong bình trung gian (TG) là
Pk (lớn nhất). Áp suất tại bình ngưng tụ (NT) và trong bình trung gian (TG) là Ptg <
Pk. Áp suất tại bình bay hơi (BH) và bình hấp thụ (HT) là Po < Ptg.
+ Nhiệt độ tại bình sinh hơi (SH) là tk. Nhiệt độ trong bình trung gian (TG)
và bình ngưng tụ (NT) là ttg < tk. Tuy nhiên nhiệt độ trong ống xoắn tH ttg + 5[K].
Nhiệt độ tại bình bay hơi BH và hấp thụ (HT) thấp nhất to< ttg.


Hình1.4. Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr tác dụng kép loại 1
SH: Bình sinh hơi, HT: Dàn hấp thụ, BH: Dàn bay hơi, NT: Dàn ngưng tụ
HN: Hồi nhiệt, Bdd: Bơm dung dịch, Bmc: Bơm môi chất, TG: Bình trung gian.
- Loại 2 (hình 1.5) là loại cấp dịch nối tiếp với 2 hồi nhiệt, nhưng dung dịch có
nồng độ cao đưa vào bình trung gian và có thêm một bơm dung dịch để bơm dung
dịch có nồng độ thấp vào bình sinh hơi (SH).
Đặc điểm của loại sơ đồ này như sau:

-6-


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
+ Dung dịch có nồng độ cao từ bình hấp thụ (HT) qua bộ trao đổi nhiệt
(HN1) trước khi cấp hoàn toàn vào bình trung gian (TG).
+ Bộ hồi nhiệt (HN1) làm việc với dòng dung dịch có nồng độ cao đến từ
bình hấp thụ (HT) và dòng dung dịch có nồng độ thấp đến từ bộ hồi nhiệt (HN2).
Hồi nhiệt (HN2) làm việc với dòng dung dịch có nồng độ cao đến từ bình trung gian
(TG) và dòng dung dịch có nồng độ thấp từ bình sinh hơi (SH). Do đó, dung dịch có
nồng độ cao được gia nhiệt thêm khi qua (HN2).
Áp suất của các bình trong sơ đồ này giống với sơ đồ loại 1. Tuy nhiên, áp
suất làm việc của dòng dung dịch có nồng độ thấp từ bình (SH) đến bình (HT) giảm
từ Pk đến Po (độ chênh áp khá lớn) do đó phải có phương án giảm áp thích hợp.

Hình 1.5: Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr tác dụng kép loại 2
- Loại 3 (hình 1.6) máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr tác dụng kép (double effect)
loại cấp dịch song song. Loại này có đặc điểm sau:
+ Dung dịch có nồng độ cao được cấp đồng thời vào bình (SH) và bình
(TG) với lưu lượng theo tỷ lệ quy định trước (trong thực tế chênh lệch không đáng
kể).

+ Bộ hồi nhiệt (HN1) làm việc với dòng dung dịch có nồng độ cao từ bình
(HT) và dòng dung dịch có nồng độ thấp từ bình trung gian (TG). Bộ hồi nhiệt
(HN2) làm việc với dòng dung dịch có nồng độ cao từ bình (HT) và dòng dung dịch

-7-


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
có nồng độ thấp từ bình (SH). Như vậy, dung dịch có nồng độ cao được cấp nhiệt
thêm khi qua (HN2).
+ Về áp suất cũng giống như loại 1 và loại 2.Tuy nhiên, do có sự hòa trộn
giữa 2 dòng dung dịch có nồng độ thấp từ bình sinh hơi (áp suất Pk) và dung dịch có
nồng độ cao từ bình trung gian (áp suất Ptg) cho nên phải có chế độ giảm áp để có
thể hòa trộn. Sau đó giảm áp tiếp tới Po.

Hình 1.6. Máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr tác dụng kép, loại 3
1.1.2.2. Máy lạnh hấp thụ Amoniac/Nước (NH3/H2O).
Máy lạnh hấp thụ NH3/H2O, có nhược điểm là môi chất NH3 gây mùi khai và
độc hại nếu bị rò rỉ ra ngoài. Ngoài ra, do lượng nước cuốn theo hơi NH3 rất lớn nên
cần phải có thiết bị tinh luyện hơi NH3 trước khi vào bình ngưng. Tuy nhiên, ưu
điểm rất lớn của loại này là giá thành thấp, nên ngoài ứng dụng để sản xuất nước đá
thì máy lạnh hấp thụ NH3/H2O vẫn có triển vọng ứng dụng rộng rãi trong hệ thống
điều hóa không khí. Máy lạnh hấp thụ NH3/H2O có các loại sau:
a. Máy lạnh hấp thụ Amoniac/Nước (NH3/H2O) một cấp.
Hình 1.7 trình bày sơ đồ nguyên lý của máy lạnh hấp thụ NH3/H2O liên tục
một cấp.
Nhiệt cấp vào bình sinh hơi (SH) qua thiết bị trao đổi nhiệt tạo thành quá trình
phân li hơi môi chất. Hơi bay ra khỏi bình (SH) là NH3 (có lẫn một phần nhỏ H2O)
lưu động tới bình ngưng tụ (NT), tại đây hơi môi chất ngưng tụ thành lỏng có áp


-8-


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
suất cao. Lỏng cao áp NH3 qua van tiết lưu (TL), giảm áp suất rổi lưu động tới bình
bay hơi (BH). Tại đây, lỏng hạ áp nhận nhiệt của môi trường cần làm lạnh hóa hơi
rồi lưu động tới bình hấp thụ (HT). Tại bình hấp thụ, hơi NH3 được hấp thụ bởi
dung dịch có nồng độ thấp từ bình (SH) trở về và tiếp tục chu trình tuần hoàn mới

Hình 1.7: Sơ đồ máy lạnh hấp thụ NH3/H2O một cấp
Trong máy lạnh hấp thụ NH3/H2O có bố trí thêm 2 thiết bị trao đổi nhiệt. Thiết
bị hồi nhiệt (HN1) có tác dụng quá lạnh cho môi chất lỏng trước khi lưu động qua
van tiết lưu vào bình bay hơi (BH). Thiết bị hồi nhiệt (HN2) có tác dụng quá nhiệt
cho dung dịch có nồng độ cao trước khi vào bình sinh hơi (SH).
Vì sau quá trình phân li NH3 có lẫn hơi nước cuốn theo nên trong bình sinh hơi
(SH) cần bố trí thiết bị tinh luyện để tách hơi nước ra khỏi hơi NH3. Việc này được
thực hiện bằng cách bố trí thêm thiết bị ngưng tụ hồi lưu QD. Như vậy, nhiệt cấp
vào bình sinh hơi (SH) phải tăng một lượng QD so với chế độ làm việc không có
ngưng tụ hồi lưu.
b. Máy lạnh hấp thụ Amoniac/Nước (NH3/H2O) hai và nhiều cấp
Với máy lạnh nén hơi NH3 nến Pk/Po > 9 thì người ta chuyển sang máy lạnh
hai cấp nén. Với máy lạnh hấp thụ, điều kiện vùng khử khí phải dương chỉ là điều

-9-


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
kiện nhiệt động để duy trì chu trình máy lạnh hấp thụ hoạt động, nếu các điều kiện
dẫn tới tỷ số nhiệt quá nhỏ thì người ta sử dụng máy lạnh hấp thụ hai hay nhiều cấp.


Hình 1.8. Sơ đồ máy lạnh hấp thụ NH3/H2O hai cấp
Chu trình gồm hai bình sinh hơi và hai bình hấp thụ tương ứng hai cấp áp suất
hạ áp và cao áp (SHC), (SHT) và (HTC), (HTT). Hơi môi chất sinh ra ở bình sinh ơi
cao áp (SHC) được đưa vào dàn ngưng tụ thì hơi môi chất sinh ra ở bình sinh hơi hạ
áp (SHT) được đưa vào bình hấp thụ cao áp (HTC). Bình hấp thụ hạ áp (HTT) hấp
thụ hơi môi chất đi ra từ bình bay hơi. Ba thiết bị hội nhiệt (HN1), (HN2), (HN3)
làm nhiệm vụ trao đổi nhiệt. Cụ thể như sau: (HN1) nhằm quá lạnh cho lỏng từ dàn
ngưng tụ trước khi tiết lưu về bình bay hơi. (HN2) và (HN3) nhằm quá nhiệt cho
dung dịch có nồng độ cao trước khi vào bình sinh hơi.
Trường hợp có 1 chế độ bay hơi thì hơi môi chất ra khỏi dàn ngưng tụ sẽ đi
thẳng tới (HN1) qua (TL2) rồi về bình bay hơi.
Trường hợp có 2 chế độ bay hơi thì cần hai van tiết lưu. Đầu tiên môi chất có
nồng độ thấp qua van tiết lưu (TL1) vào bình trung gian có áp suất trung gian (Ptg).
Từ đây một phần lỏng môi chất bay hơi ở bình trung gian với nhiệt độ cao đi
thẳng tới bình hấp thụ cao áp (HTC). Phần lỏng còn lại qua (HN1) và (TL2) rồi về

- 10 -


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
bình bay hơi.
Ngoài ra, người ta còn tách 1 phần lỏng từ bình trung gian TG đến bình sinh
hơi hạ áp thực hiện ngưng tụ hồi lưu tại đây.
Về áp suất, bình ngưng tụ (NT) và bình sinh hơi cao áp (SHC) có áp suất cao
Pk. Bình hấp thụ hạ áp và bình bay hơi có áp suất thấp Po. Các thiết bị như bình
trung gian (TG), bình sinh hơi hạ áp (SHT), bình hấp thụ cao áp có áp suất trung
gian Ptg.
1.1.2.3. Máy lạnh hấp thụ khuếch tán.
Trong thực tế có hai loại máy lạnh hấp thụ khuếch tán, cụ thể: Máy lạnh hấp
thụ khuếch tán công suất lớn và máy lạnh hấp thụ khuếch tán công suất nhỏ hay còn

gọi là tủ lạnh hấp thụ gia đình.
5

6
H2

b

c

4

9

qo

3

d
H

2
1 qH

7

qB

qA


qo
8

10
11

12

Hình 1.9. Máy lạnh hấp thụ khuếch tán.
1: Đèn, 2: Xi phông, 3: Bình chứa, 4: Ngưng tụ hồi lưu, 5: Dàn ngưng, 6: Bình
chứa H2, 7: Dàn bay hơi, 8: tủ cách nhiệt, 9: Hồi nhiệt dòng hơi, 10: Dàn hấp
thụ, 11: bình chứa dung dịch, 12: Hồi nhiệt dung dịch lỏng.
Ngày nay, loại máy lạnh hấp thụ khuếch tán công suất lớn dùng trong công
nghiệp không còn ứng dụng nhiều mà chủ yếu là tủ lạnh hấp thụ gia đình với công
suất nhỏ.
Sự ra đời của loại máy lạnh hấp thụ khuếch tán nhằm giải quyết bài toán: Chế
tạo máy lạnh hấp thụ không có chi tiết chuyển động. Để thực hiện việc này ta phải
cân bằng áp suất bay hơi với phần ngưng tụ và sinh hơi. Nghĩa là thêm vào hệ thống
một lượng khí trơ (nhằm tránh tác dụng với cặp môi chất) là Ptr sao cho Po + Ptr =
Pk. Sự tuần hoàn của dung dịch trong hệ thống được thực hiện bằng bơm xiphong

- 11 -


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
(mục đích là sử dụng sự chênh lệch nhiệt độ dẫn tới sự chênh lệch cột lỏng và khối
lượng riêng).
Yêu cầu đối với loại khí trơ thêm vào là phải có khối lượng riêng ở cùng điều
kiện nhiệt độ, áp suất nhẹ hơn môi chất lạnh hay độ chênh lệch về tỷ trọng lớn.
Hình 1.9 mô tả sơ đồ nguyên lý của máy lạnh hấp thụ khuếch tán. Chu trình

của máy lạnh hấp thụ khuếch tán gồm 3 vòng tuần hoàn. Thứ nhất: Vòng tuần hoàn
môi chất lạnh amoniac; thứ hai: Vòng tuần hoàn của dung dịch; thứ ba: Vòng tuần
hoàn của khí trơ.
- Vòng tuần hoàn của NH3: Môi chất lạnh từ bình sinh hơi vào dàn ngưng,
ngưng tụ rồi chảy vào dàn bay hơi (còn gọi là dàn khuếch tán). Hơi NH3 sẽ khuếch
tán vào khí H2.
- Vòng tuần hoàn dung dịch: Dung dịch đặc được bơm xiphong bơm từ dàn
hấp thụ vào bình sinh hơi. Dung dịch sau khi sinh hơi amoniac trở thành dung dịch
có nồng độ thấp. Do chênh lệch cột lỏng (áp suất) dung dịch có nồng độ thấp tự
chảy về dàn hấp thụ.
- Vòng tuần hoàn của hydro: Khí hydro trong dàn khuếch tán theo hơi NH3
lắng về dàn hấp thụ. Hơi NH3 được dung dịch hấp thụ dần. Hỗn hợp càng ít hơi
NH3càng nhẹ. Dòng hỗn hợp chuyển động dần lên đỉnh dàn hấp thụ. Khi hết hơi
NH3 hydro chuyển động trở lại dàn bay hơi. Bình chứa hydro dùng để cân bằng áp
suất khi nhiệt độ bên ngoài thay đổi.
Ngoài ra còn có bố trí thêm hồi nhiệt 9 cho dòng hơi giữa NH3 vào và H2 ra
khỏi dàn bay hơi, hồi nhiệt 12 cho dung dịch có nồng độ cao vào bình sinh hơi và
dung dịch có nồng độ thấp ra khỏi bình sinh hơi.
Trong thực tế vẫn có hydro ở dàn ngưng, hoặc khi ra khỏi dàn hấp thụ là hydro
tinh khiết nhưng thực chất vẫn có lẫn amoniac và nước.
1.2. Đặc trưng cơ bản của máy lạnh hấp thụ.
1.2.1. Năng lượng dùng trong máy lạnh hấp thụ.
Chúng ta biết rằng điểm khác biệt cơ bản giữa máy lạnh hấp thụ và máy lạnh
nén hơi là máy lạnh hấp thụ không dùng máy nén hơi mà thay vào đó là cụm máy

- 12 -


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
nén nhiệt. Để cụm máy nén nhiệt hoạt động cần phải có nhiệt năng cấp vào. Trong

thực tế có rất nhiều nguồn nhiệt đáp ứng được nhu cầu vận hành của máy lạnh hấp
thụ, cụ thể :
a. Năng lượng mặt trời.
Các nguồn năng lượng mới vừa sạch, thân thiện với môi trường lại có nguồn
dự trữ lớn như năng lượng mặt trời đang ngày càng được ứng dụng nhiều trong các
lĩnh vực của đời sống. So với các ứng dụng khác, việc sử dụng năng lượng mặt trời
để làm lạnh nói chung và điều hòa không khí nói riêng rất hấp dẫn vì có sự đồng
biến giữa nhu cầu sử dụng lạnh và cường độ bức xạ mặt trời nhận được. Tuy nhiên
do chưa giải quyết tốt các mâu thuẫn giữa giá thành và hiệu quả mang lại, cho nên
trong một thời gian dài việc ứng dụng năng lượng mặt trời để làm lạnh và điều hòa
không khí vẫn chưa được ứng dụng nhiều trong thực tế. Mặc dầu vậy, bằng các nỗ
lực không ngừng của các nhà nghiên cứu, việc ứng dụng năng lượng mặt trời để làm
lạnh và điều hóa không khí càng ngày càng chứng tỏ tính cấp thiết và khả thi, nhất
là ở các nước có điều kiện thiên nhiên thuận lợi như Việt Nam. Ngoài ra do các yêu
cầu về tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường, việc sử dụng năng lượng mặt trời
trong kỹ thuật điều hòa không khí hiện đang là một trong các hướng ưu tiên được
khuyến khích phát triển.
Việt Nam là nước có tiềm năng về NLMT, trải dài từ vĩ độ 8” Bắc đến 23”
Bắc, nằm trong khu vực có cường độ bức xạ mặt trời tương đối cao, với trị số tổng
xạ khá lớn từ 100-175 kcal/cm2.năm (4,2 -7,3GJ/m2.năm) do đó việc sử dụng
NLMT ở nước ta sẽ đem lại hiệu quả kinh tế lớn. Ở các tỉnh phía Nam, số giờ nắng
trung bình là 6,5 giờ/ngày; ở phía Bắc có thấp hơn nhưng cũng đạt khoảng 5
giờ/ngày; cường độ tổng lượng bức xạ trung bình trong khoảng 5,2 kWh/m2 ngày
[8]. Nhu cầu về năng lượng ở một số vùng hẻo lánh như miền núi, hải đảo vẫn chưa
thể đáp ứng liên tục được. Trong hoàn cảnh như vậy năng lượng mặt trời tỏ rõ ưu
điểm.
Với việc các bộ thu nhiệt năng lượng mặt trời đang dần được đưa vào sử dụng
rộng rãi thì việc sử dụng trực tiếp nguồn nhiệt năng này để phục vụ cho việc điều

- 13 -



Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
hòa không khí, phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người trở nên rất có ý nghĩa.
Để làm lạnh và điều hòa không khí bằng năng lượng mặt trời, ta có thể có một
số phương án rất khác nhau về mặt nguyên lý, cụ thể :
- Làm lạnh theo kiểu hấp thụ: Phương án này sử dụng trực tiếp nhiệt lượng
nhận được từ các tia bức xạ mặt trời để phát sinh lạnh. Cặp môi chất bao gồm môi
chất lạnh và chất hấp thụ. Chất hấp thụ là chất mà trong quá trình làm việc thì các
tính chất vật lý và hóa học của nó có thể bị biến đổi. Thông thường các chất này ở
thể lỏng. Trong thực tế hiện nay người ta thường sử dụng hai cặp môi chất là
NH3/H2O và H2O/LiBr.
Với cặp môi chất NH3/H2O, thông thường các máy lạnh hấp thụ năng lượng
mặt trời được thiết kể để sản xuất ước đá hoặc để bảo quản thực phẩm, thuốc men ở
vùng sâu vùng xa. Với thiết kế này, sơ đồ gián đoạn thường được ưu tiên do chế tạo
đơn giản, giá thành rẻ và là một trong các phương án tích trữ năng lượng mang tính
khả thi cao. Sơ đồ thực tế của loại này được trình bày trên hình 1.10.
2

3
1
4
5
7

6

Hình 1 10 Máy lạnh hấp thụ năng lượng mặt trời loại gián đoạn NH3/H2O

Hình 1.10. Sơ đồ nguyên lý máy lạnh hấp thụ năng lượng mặt trời NH3/H2O

1: Collector; 2, 4, 7: Van chặn; 3: Bình chứa; 5: Van tiết lưu; 6: Dàn bay hơi
Ở sơ đồ này, collector tấm phẳng đảm nhận vai trò bình sinh hơi trong giai
đoạn thứ nhất và bình hấp thụ ở giai đoạn thứ hai.
Ban ngày, khi có nắng collector 1 sẽ đảm nhận vai trò bình sinh hơi. Trong
giai đoạn này người vận hành phải mở van 2, đóng van 4 và 7. Dưới tác động của
các tia bức xạ mặt trời, dung dịch trong collector 1 se sôi và bay hơi. Tác nhân lạnh
bay ra từ collector 1 sẽ được tích trữ trong bình chứa 3. Khi không còn đủ nắng

- 14 -


Chương 1. Tổng quan về máy lạnh hấp thụ
người vận hành phải đóng van 2 để bảo toàn lượng tác nhân lạnh đã tích trữ được
đồng thời phải mở các kết cấu bao che và cách nhiệt của collector 1 để chuẩn bị tiến
hành quá trình hấp thụ tác nhân lạnh ngược trở lại vào collector. Vào ban đêm, các
van 4 và 7 cần phải được mở ra, khi đó tác nhân lạnh sẽ đi từ bình chứa 3, qua van
tiết lưu 5 vào dàn bay hơi 6 để về collector
- Làm lạnh theo kiểu hấp phụ.
Khác với cặp môi chất trong máy lạnh hấp thụ, cặp môi chất trong máy lạnh
hấp phụ không thay đổi tính chất hóa học khi hoạt động. Thông thường chất hấp
phụ là chấy rắn như than hoạt tính còn môi chất lạnh là chất lỏng như êtanol.
Hình 1.11 trình bày sơ đồ nguyên lý máy lạnh hấp phụ cấp nhiệt bằng năng
lượng mặt trời. Trong sơ đồ này, Collector có thể chứa các chất làm việc ở thể rắn
như Zeolite, Silicagel, than hoạt tính hoặc CaCl2. Máy lạnh hấp phụ sử dụng năng
lượng mặt trời thường làm việc theo kiểu gián đoạn.
Bøc x ¹
m Æt trêi

Thi Õt bÞ
ng- ng



Bé hÊp phô

V an chÆn
B×nh chøa
Thi Õt bÞbay
h¬i

V an ti Õt l - u

Hình 1.11. Sơ đồ nguyên lý máy lạnh hấp phụ sử
dụng năng lượng mặt trời
Vào ban ngày ta phải mở van chặn, đóng van tiết lưu. Trong giai đoạn này,
dưới tácđộng của các tia bức xạ mặt trời, tác nhân lạnh sẽ bốc hơi khỏi chất hấp phụ
và được ngưng tụ trong thiết bị ngưng tụ và chứa tại bình chứa. Vào cuối giai đoạn
tích trử tác nhân lạnh, van chặn nên được đóng lại.

- 15 -


×