BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------HOÀNG VĂN QUÂN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA Bi VÀ Pb ĐẾN CẤU TRÚC VÀ ĐỘ
BỀN CỦA LỚP BÙN ĐIỆN PHÂN TINH LUYỆN THIẾC
Chuyên nghành: Khoa học và Kỹ thuật vật liệu
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
VẬT LIỆU KIM LOẠI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
1. TS. Đinh Tiến Thịnh
2. PGS.TS. Nguyễn Kim Thiết
Hà Nội – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------HOÀNG VĂN QUÂN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA Bi VÀ Pb ĐẾN CẤU TRÚC VÀ ĐỘ
BỀN CỦA LỚP BÙN ĐIỆN PHÂN TINH LUYỆN THIẾC
Chuyên nghành: Khoa học và Kỹ thuật vật liệu
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
VẬT LIỆU KIM LOẠI
Hà Nội – Năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội, Viện Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nôi, Khoa Khoa
học và Công nghệ vật liệu, Bộ môn Vật liệu kim loại màu và Compozit đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tôi xin được gửi đến Tiến sĩ Đinh Tiến Thịnh, PGS.TS Nguyễn Kim Thiết
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất bởi sự hướng dẫn tận tình và có hiệu quả để
tôi thực hiện tốt công trình khoa học này.
Cuối cùng tôi xin tỏ lòng biết ơn đến Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ Luyện, nơi tôi công tác, đã động viên giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành luận
văn thạc sỹ này.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2011
Tác giả
Hoàng Văn Quân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của Bi và Pb đến cấu trúc và
độ bền lớp bùn điện phân tinh luyện thiếc ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2011
Tác giả
Hoàng Văn Quân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: THIẾC VÀ CÔNG NGHỆ TINH LUYỆN
3
1.1. Tình hình sản xuất, sử dụng thiếc trên thế giới
3
1.2. Các phương pháp tinh luyện thiếc
6
1.2.1. Hỏa tinh luyện
6
1.2.2. Điện phân tinh luyện
7
1.3. Tình hình sản xuất và sử dụng thiếc ở Việt Nam
16
1.4. Đánh giá các thông số công nghệ điện phân và đặt ra vấn đề cần nghiên cứu
19
CHƯƠNG 2: QÚA TRÌNH ANÔT
2.1. Quá trình hoà tan anốt
22
22
2.1.1. Hoà tan hợp kim lỏng một pha
22
2.1.2. Hoà tan hợp kim một pha dung dịch rắn và hợp chất hoá học
24
2.1.3. Hoà tan hợp kim rắn nhiều pha
25
2.1.4. Hoà tan anốt thành các ion nhiều hoá trị
27
2.2. Lớp bùn anốt
30
2.2.1. Cơ chế tạo lớp xương xốp của lớp bùn điện phân
30
2.2.2. Cơ chế tạo lớp bùn đặc, bùn thô và bùn mịn
32
2.2.3. Phân bố nồng độ ion trong lớp bùn
34
2.2.4. Lớp bùn điện phân thiếc trong dung dịch H2SO4
35
2.3. Thụ động anốt
36
2.3.1. Khái niệm chung
36
2.3.2. Thụ động hoá học
37
2.3.3. Thụ động điện hóa
37
2.4. Phân cực anốt và chất lượng điện phân
39
2.4.1. Đường phân cực anốt theo thời gian
39
2.4.2. Ảnh hưởng của phân cực anốt tới chất lượng điện phân
41
CHƯƠNG 3. THIẾT BỊ VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
43
3.1. Thiết bị và công tác chuẩn bị nghiên cứu
43
3.1.1. Hệ thống tuần hoàn dung dịch
43
3.1.2. Hệ thống thiết bị điện phân
44
3.1.3.Thiết bị đo phân cực anốt
45
3.1.4 Các bước chuẩn bị tiến hành nghiên cứu
46
3.2. Cơ chế tạo lớp bùn điện phân thiếc trong dung dịch H2SO4
49
3.3. Nghiên cứu thiếc thô chứa nhiều tạp khác nhau
52
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của tạp chất Chì
54
3.4.1. Điện phân anot chỉ có tạp chất chì và không có phụ gia
54
a. Điện phân anot chỉ có 0,5% tạp chất chì, không sử dụng chất phụ gia
54
b. Điện phân anot chỉ có 1,5% tạp chất chì, không sử dụng chất phụ gia.
57
c. Điện phân anot chỉ có 3,0% tạp chất chì, không sử dụng chất phụ gia
59
3.4.2. Điện phân anot chỉ có tạp chất chì, có sử dụng chất phụ gia
61
3.5. Ảnh hưởng của Bitmut.
64
3.5.1.Điện phân anot chỉ có tạp chất Bitmut và không có phụ gia
65
a.
Điện phân anot chỉ có 0,5% tạp chất Bi, không có chất phụ gia.
65
b.
Điện phân anot chỉ có 1,0% tạp chất Bi, không sử dụng phụ gia.
67
c.
Điện phân anot chỉ có 1,5% Bi, không sử dụng chất phụ gia
70
3.5.2. Điện phân anot chỉ có bitmut, có sử dụng phụ gia
3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của tạp chất bitmut và chì
71
76
3.6.1.Điện phân anot chứa bitmut và chì, không sử dụng phụ gia
76
a.
Điện phân anot chứa (0,5% Bi + 0,5% Pb), không sử dụng phụ gia.
76
b.
Điện phân anot chứa (1,0% Bi + 0,5% Pb), không sử dụng phụ gia
78
3.6.2. Điện phân anot chứa bitmut và chì, có sử dụng phụ gia
80
a.
Điện phân thiếc chứa (0,5% Bi + 0,5%Pb), có sử dụng phụ gia.
81
b.
Điện phân thiếc chứa (1% Bi và 0,5% Pb), có sử dụng phụ gia.
83
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
89
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
pH:
Độ pH của dung dịch.
min: Phút.
TN:
∆ϕ :
Thí nghiệm.
Phân cực
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
Tên hình vẽ, đồ thị
Trang
1
Hình 1.1: phân bố sản lượng tiêu thụ thiếc năm 2006
4
2
Hình 1.2. Diễn biến giá thiếc thế giới
5
3
Hình 1.3. Lưu trình công nghệ hoả tinh luyện thiếc
7
4
Hình 1.4.Sơ đồ công nghệ điện phân tinh luyện thiếc.
8
5
Hình 2.1. Quan hệ ia = f(ϕMe) và sơ đồ cùng hoà tan của các kim loại ở
23
anốt
6
Hình 2.2. Giản đồ thế điện cực của hợp kim hệ Cu-Au
24
7
Hình 2.3. Giản đồ thế điện cực của hợp kim hệ Cu-Sb
25
8
Hình 2.4. Mô hình pha âm tính (màu đen) với lượng ít (a), lượng đủ
26
lớn (b)
9
Hình 2.5. Mặt anốt hoà tan có chọn lọc
27
10
Hình 2.6. Sơ đồ ϕ0 hoà tan của kim loại nhóm 1 điển hình là Sn (a) và
28
nhóm 2 điển hình là Cu (b)
11
Hình 2.7. Giản đồ trạng thái hệ Pb-Sb
30
12
Hình 2.8. Sơ đồ thay đổi cấu trúc pha hệ Pb-Sb theo nhiệt độ
31
13
2+
+
Hình 2.9. Sự phân bố Pb và H trong lớp bùn
34
sau (1): 264h (2): 352h (3): 456h (4): 648h
14
Hình 2.10. Giản đồ trạng thái hệ Sn-Bi
34
15
Hình 2.11. Đường thụ động anốt khi: a. ổn áp; b. ổn dòng
37
16
Hình 2.12. Đường phân cực ϕ = f(t) của hợp kim Cu-Ag 20%Ag: (5):
38
500A/m2 …(10): 1000A/m2
17
Hình 2.13. Sơ đồ xác định ∆ϕa trong anốt có tạo lớp bùn
39
18
Hình 2.14. Các dạng điển hình của phân cực anốt
40
19
Hình 2.15. Phân cực anốt chì và %Bi trong kết tủa catốt.
42
(anốt:8,4÷11,2% Bi; Mật độ dòng: 170÷350 A/m2)
20
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống thiết bị khuấy dung dịch bằng cơ khí
43
21
Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống thiết bị điện phân tinh luyện
44
22
Hình 3.3. Kích thước các cực và lượng dung dịch trong bể điện phân
45
23
Hình 3.4. Sơ đồ đo phân cực anốt
46
24
Hình 3.5 Chì sạch của Liên Xô (cũ)
47
25
Hình 3.6. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Bi sạch từ bùn điện
48
phân tinh luyện thiếc
26
Hình 3.7. Bitmut sạch thu được
48
27
Hình 3.8. Mô phỏng lớp bùn điện phân tinh luyện thiếc
50
28
Hình 3.9. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 thiếc thô chứa nhiều loại
53
tạp chất
29
Hình 3.10. Biểu đồ phân cực thụ động lần 2 thiếc thô chứa nhiều loại
53
tạp chất
30
Hình 3.11a. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chỉ có 0,5% Pb,
55
không sủ dụng chất phụ gia
31
Hình 3.11b. Biểu đồ phân cực thụ động lần 2 anot chỉ có 0,5% Pb,
56
không có phụ gia
32
Hình 3.12a. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chỉ có 1,5% Pb,
58
không có phụ gia
33
Hình 3.12b. Biểu đồ phân cực thụ động lần 2 anot chỉ có 1,5% Pb,
58
không có phụ gia
34
Hình 3.13a. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chỉ có 3,0% Pb, không
60
có phụ gia
35
Hình 3.13b. Biểu đồ phân cực thụ động lần 2 anot chỉ có 3,0% Pb, không
có phụ gia
60
36
Hình 3.14a. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chỉ có 3,0% Pb, có phụ gia
62
37
Hình 3.14b. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1anot chỉ có 3,0% Pb, có
62
phụ gia
38
Hình 3.15a. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chỉ có 0,5% Bi, không
66
có phụ gia
39
Hình 3.15b. Biểu đồ phân cực thụ động lần 2 anot chỉ có 0,5% Bi, không
66
có phụ gia
40
Hình 3.16. Ảnh anốt chỉ có 0,5% Bi sau điện phân, không phụ gia
67
41
Hình 3.17a. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chỉ có 1,0% Bi, không
68
phụ gia
42
Hình 3.17b. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chỉ có 1% Bi,
69
không có phụ gia
43
Hình 3.18. Ảnh anốt chỉ có 1,0% Bi sau điện phân, không phụ gia.
70
44
Hình 3.19. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chỉ có 1,5% Bi,
71
không có phụ gia
45
Hình 3.20. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chỉ có 1,5% Bi, có
73
phụ gia
46
Hình 3.21. Ảnh anốt chỉ có 1,5% Bi sau điện phân, có phụ gia
74
47
Hình 3.22. Ảnh anốt chỉ có 2,5% Bi sau điện phân, có phụ gia
75
48
Hình 3.23a. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chứa (0,5% Bi và
77
0,5% Pb)
49
Hình 3.23b. Biểu đồ phân cực thụ động lần 2 anot chứa (0,5% Bi và
77
0,5% Pb)
50
Hình 3.24a. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chứa (1% Bi và
79
0,5% Pb)
51
Hình 3.24b. Biểu đồ phân cực thụ động lần 2 anot chứa (1,0% Bi và
0,5% Pb)
79
52
Hình 3.25. Anốt chứa (1,0% Bivà 0,5% Pb) sau điện phân
80
53
Hình 3.26a. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chứa (0,5% Bi và 0,5%
82
Pb), có phụ gia
54
Hình 3.26b. Biểu đồ phân cực thụ động lần 2 anot chứa (0,5% Bi và 0,5%
82
Pb) , có phụ gia
55
Hình 3.27a. Biểu đồ phân cực thụ động lần 1 anot chứa (1% Bi và 0,5% Pb),
84
có sử dụng phụ gia
56
Hình 3.27b. Biểu đồ phân cực thụ động lần 2 anot chứa (1% Bi và 0,5% Pb),
84
có sử dụng phụ gia
57
Hình 3.28. Ảnh anốt chứa (1,0% Bi+0,5% Pb) sau điện phân, có phụ gia
85
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1. Giá thiếc trung bình năm tại Sở giao dịch Kim loại Luân Đôn
4
2
Bảng 1.2. Trữ lượng và sản lượng thiếc của một số nước trên thế giới
5
năm 1990
3
Bảng 1.3. Điều kiện kỹ thuật và các dung dịch điện phân thiếc
9
4
Bảng 1.4. Sản lượng thiếc của Việt Nam
18
5
Bảng 1.5. Tiêu chuẩn thiếc Việt Nam TCVN 2052 – 78
19
6
Bảng 1.6. Thành phần điển hình của thiếc thô hiện sử dụng ở Thái
19
Nguyên
7
Bảng 1.7. Các thông số kỹ thuật của Công ty KLM Thái Nguyên
20
8
Bảng 2.1. Một số kim loại hoà tan ra ion nhiều hoá trị
27
9
Bảng 3.1. Giá trị phân cực thụ động lần 1 khi điện phân thiếc thô chứa
52
nhiều tạp chất
10
Bảng 3.2. Giá trị phân cực thụ động lần 2 khi điện phân thiếc thô chứa
53
nhiều tạp chất
11
Bảng 3.3. Giá trị phân cực thụ động lần 1 anot chỉ có 0,5% Pb
55
12
Bảng 3.2. Giá trị phân cực thụ động lần 2 anốt chỉ có 0,5% Pb
55
13
Bảng 3.5. Giá trị phân cực thụ động lần 1 anốt chỉ có 1,5% Pb
57
14
Bảng 3.6. Giá trị phân cực thụ động lần 2 anốt chỉ có 1,5% Pb
58
15
Bảng 3.7. Giá trị phân cực thụ động lần 1 anốt chỉ có 3,0% Pb
59
16
Bảng 3.8. Giá trị phân cực thụ động lần 2 anốt chỉ có 3,0% Pb
60
17
Bảng 3.9. Giá trị phân cực thụ động lần 1 anốt 3,0% Pb, có phụ gia
61
18
Bảng 3.10. Giá trị phân cực thụ động lần 2 anốt 3,0% Pb, có phụ gia
62
19
Bảng 3.11. Thời gian thụ động anot chỉ có tạp chất chì khi có và không
63
có phụ gia
20
Bảng 3.12. Bảng tổng kết phân cực các mẫu anot chỉ có tạp chất chì
64
21
Bảng 3.13. Giá trị phân cực thụ động lần 1 anốt chỉ có 0,5% Bi, không
65
phụ gia
22
23
Bảng 3.14. Giá trị phân cực thụ động lần 2 anốt chỉ có 0,5% Bi, không
phụ gia
Bảng 3.15. Giá trị phân cực thụ động lần 1 anốt chỉ có 1,0% Bi, không
65
68
phụ gia
24
Bảng 3.16. Giá trị phân cực thụ động lần 2 anốt chỉ có 1,0% Bi không
68
phụ gia
25
Bảng 3.17. Giá trị phân cực thụ động lần 1 anốt chỉ có 1,5%Bi, không
70
phụ gia
26
Bảng 3.18. Giá trị phân cực thụ động lần 1 anốt chỉ có 1,5% Bi, có phụ
72
gia
27
Bảng 3.19. Thời gian thụ động anot chỉ có tạp bitmut khi có và không
73
có phụ gia
28
Bảng 3.20. Bảng tổng kết giá trị phân cực các mẫu thiếc chỉ có tạp chất
74
bimut
30
Bảng 3.21. Giá trị phân cực thụ động lần 1 anốt chứa (0,5% Bi và 0,5% Pb)
76
31
Bảng 3.22. Giá trị phân cực thụ động lần 2 anốt chứa (0,5% Bi và 0,5% Pb)
77
32
Bảng 3.23. Giá trị phân cực thụ động lần 1 anốt chứa (1,0% Bi và 0,5% Pb)
78
33
Bảng 3.24 Giá trị phân cực thụ động lần 2 anốt chứa (1,0% Bi và 0,5% Pb)
78
34
Bảng 3.25. Giá trị phân cực thụ động lần 1 anốt chứa (0,5% Bi và 0,5% Pb),
81
có phụ gia
35
Bảng 3.26. Giá trị phân cực thụ động lần 2 anốt chứa (0,5% Bi và 0,5% Pb),
81
có phụ gia
36
Bảng 3.27. Thời gian thụ động anot chỉ có tạp Bi và Pb khi có và không
82
có phụ gia
37
Bảng 3.28. Giá trị phân cực thụ động lần 1 anốt chứa (1,0% Bi và 0,5% Pb),
83
có phụ gia
38
Bảng 3.29. Giá trị phân cực thụ động lần 2 anốt chứa (1,0% Bi và 0,5% Pb),
83
có phụ gia
39
Bảng 3.30. Thời gian thụ động anot chỉ có tạp Bi và Pb khi có và không
84
có phụ gia
40
Bảng 3.31. Bảng tổng kết phân cực thụ động các mẫu chứa cả bitmut và chì
86
41
Bảng 3.32. Bảng tổng hợp kết quả phân cực thụ động các mẫu trong đề tài
87
LÝ LỊCH KHOA HỌC
(Dùng cho học viên cao học)
I. Sơ lược lý lịch:
Họ và tên: HOÀNG VĂN QUÂN
.Giới tính: Nam
ảnh 4x6
Sinh ngày: 21 tháng 12 năm : 1982
Nơi sinh(Tỉnh mới): Hà Nội
Quê quán: Hoàng Long – Phú Xuyên – Hà Nội
Chức vụ: Nghiên cứu viên
Đơn vị công tác: Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: Hoàng Văn Quân – Thôn Kim Long Nội – Xã Hoàng Long
Huyện Phú Xuyên – Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại CQ: 043.8435235. Điện thoại NR: 04.23228630 . Điện thoại di động: 0975692835
Fax: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . E-mail: .
II. Quá trình đào tạo:
1. Trung học chuyên nghiệp (hoặc cao đẳng):Cao đẳng
- Hệ đào tạo(Chính quy, tại chức, chuyên tu): Chính quy. Thời gian đào tạo: từ 2002 đến 2005 .
- Trường đào tạo. Đại Học Bách Khoa Hà Nội.
- Ngành học:Cơ tin kỹ thuật.
Bằng tốt nghiệp đạt loại. Trung Bình Khá
2. Đại học:
- Hệ đào tạo(Chính quy,tại chức, chuyên tu): Chính quy .Thời gian đào tạo: từ 2003 đến 2008.
- Trường đào tạo.Đại Học Bách Khoa Hà Nội .
- Ngành học: Khoa học và Công nghệ vật liệu . Bằng tốt nghiệp đạt loại. Khá
3. Thạc sĩ:
- Hệ đào tạo: Chính Quy
. Thời gian đào tạo: từ. 2009 đến. 2011
- Chuyên ngành học: Khoa học và Kỹ thuật vật liệu (Vật liệu kim loại) .
- Tên luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của Bi và Pb đến cấu trúc và độ bền lớp bùn điện phân
tinh luyện thiếc
Người hướng dẫn Khoa học: TS. Đinh Tiến Thịnh.
4. Trình độ ngoại ngữ (Biết ngoại ngữ gì, mức độ nào): Tiếng anh TOELF 527 điểm
III. Quá trình công tác chuyên môn kể từ khi tốt nghiệp đại học:
Thời gian
Nơi công tác
Công việc đảm nhận
2008 – đến nay
Viện Khoa học và Công nghệ
Mỏ - Luyện kim
Nghiên cứu viên
IV. Các công trình khoa học đã công bố:
1. Những điều cần lưu ý khi nghiên cứu công nghệ sản xuất Ferocrom cacbon thấp – Tuyển tập
báo cáo Hội nghị KHCN Tuyển khoáng toàn quốc lần thứ III, Hà Nội 6/2010
Tôi cam đoan những nội dung viết trên đây là đúng sự thật.
Ngày 25 tháng 9 năm 2011
NGƯỜI KHAI KÝ TÊN
Hoàng Văn Quân
MỞ ĐẦU
Thiếc là kim loại có nhiều tính chất quý giá, được sử dụng rộng rãi trong công
nghiệp dân dụng cũng như trong quốc phòng. Nhưng mặt khác nguồn tài nguyên
thiếc lại khan hiếm, chỉ tập trung ở một số nước, vì vậy có thể xem thiếc là mặt
hàng xuất khẩu chiến lược.
Nước ta có nguồn quặng thiếc đáng kể, không những thỏa mãn nhu cầu trong
nước mà còn có thể xuất khẩu. Trong một thời gian dài chúng ta chỉ sản xuất được
thiếc đạt tiêu chuẩn loại 2 (99,75% Sn) và chủ yếu để xuất khẩu. Để có được loại
thiếc tiêu chuẩn đó, các cơ sở trong nước đã tinh luyện thiếc thô bằng phương pháp
sục vầu đơn giản, chỉ thích hợp với thời kỳ đầu, sau đó chuyển sang phương pháp
hỏa tinh luyện kết hợp với khử trước bitmut ở khâu làm sạch tinh quặng thiếc.
Theo quy luật chung của khai thác khoáng sản, nguồn quặng khai thác được
ngày càng xấu, tinh quặng thiếc thu được bị giảm phẩm chất do các loại tạp chất
tăng mạnh (chủ yếu là bitmut và chì), mặc dù đã cố gắng làm sạch tinh quặng. Vì
vậy công nghệ trên không còn thích hợp, mặt khác thiếc loại 2 không còn được ưa
chuộng mà giá thành lại thấp hơn nhiều so với thiếc loại 1.
Trước tình hình đó các cơ sở sản xuất trong nước mà đầu tiên là Công ty Kim
loại màu Thái Nguyên đã lập dự án đổi mới công nghệ: “Điện phân tinh luyện sản
xuất thiếc 99,95% Sn với công suất 500 t/năm”. Kết quả đã thu được sản phẩm thiếc
loại 1 để xuất khẩu cũng như tiêu thụ trong nước và mang lại hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên, trong quá trình điện phân tinh luyện thiếc, trên cực dương(anot)
hình thành thành lớp bùn bám chắc vào điện cực và dầy dần lên theo thời gian, lớp
bùn anốt cản trở quá trình hòa tan và khuếch tán ion thiếc từ dương cực vào dung
dịch, làm giảm năng suất bể, với chiều dày nhất định lớp bùn còn gây hiện tượng
thụ động cực dương, làm quá trình điện phân không thể tiếp tục được. Để khắc phục
hiện tượng này, hiện nay các cơ sở sản xuất trong nước đã phải xử lý bằng cách cứ
sau 1 ngày (24 giờ), lấy anot ra khỏi bể, rửa lớp bùn này rồi lấy vào điện phân tiếp.
Việc nghiên cứu cấu trúc và độ bền của lớp bùn trong điện phân thiếc có ý
nghĩa lớn đối với thực tế sản xuất. Hiện có rất nhiều tài liệu trong và ngoài nước
Nghiên cứu ảnh hưởng của Bi và Pb đến cấu trúc và độ bền lớp bùn điện phân
tinh luyện thiếc
nghiên cứu và công bố về lớp bùn điện phân thiếc. Như Luận án tiến sỹ “Tối ưu hóa
quá trình điện phân tinh luyện thiếc” năm 2009 của Tiến Sỹ Đinh Tiến Thịnh đã
công bố, các tạp chất chính trong lớp bùn điện phân thiếc là chì (Pb) và bitmut (Bi).
Từ những lý do trên nên tác giả đã chọn đề tài :“ Nghiên cứu ảnh hưởng của
Bi và Pb đến cấu trúc và độ bền lớp bùn điện phân tinh luyện thiếc ” với mục tiêu
nhằm làm sáng tỏ ảnh hưởng của từng tạp chất chì và bitmut đến lớp bùn anot trong
quá trình điện phân thiếc, từ đó có thể đề xuất một công nghệ điện phân tinh luyện
thiếc có chất lượng cao từ nguyên liệu là quặng thô chứa nhiều tạp chất hiện nay.
Luận văn gồm những nội dung chính sau:
Chương 1. Tổng quan thiếc và công nghệ tinh luyện.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết quá trình anốt.
Chương 3. Thiết bị và các kết quả nghiên cứu.
Kết luận
2
Nghiên cứu ảnh hưởng của Bi và Pb đến cấu trúc và độ bền lớp bùn điện phân
tinh luyện thiếc
CHƯƠNG 1. THIẾC VÀ CÔNG NGHỆ TINH LUYỆN
1.1. Tình hình sản xuất, sử dụng thiếc trên thế giới [14, 16, 17, 18 ]
Thiếc là một trong những kim loại màu được sử dụng rất sớm trên thế giới. Từ
khoảng sáu ngàn năm trước công nguyên, thiếc đã bắt đầu được sản xuất và sử dụng
ở các nước phương Đông dưới dạng hợp kim đồng thanh để làm đồ thờ cúng, vũ khí
và trang trí. Tùy thuộc vào lĩnh vực sử dụng, đồng thanh thời kỳ này thường chứa từ
2 ÷ 15% Sn.
Việc sử dụng thiếc với quy mô công nghiệp bắt đầu từ khoảng giữa thế kỷ XIV.
Trong thời kỳ này thiếc dùng để chế tạo dụng cụ gia đình và sản xuất sắt tráng thiếc.
Hợp kim đồng thanh chứa thiếc cao hơn (khoảng 20 ÷ 30% Sn).
Sản xuất thiếc ở thời kỳ tiền tư bản còn rất ít, chỉ khoảng vài chục đến vài trăm
tấn/năm. Đầu thế kỷ XIX sản lượng đạt khoảng 3 ngàn tấn/năm, trong đó thiếc chủ
yếu được dùng để sản xuất sắt tráng thiếc, còn lại dùng để chế tạo hợp kim chữ in.
Từ đầu thế kỷ XX sản lượng tăng nhanh do nhu cầu của chiến tranh và phát
triển kink tế. Sản lượng theo thời gian biến đổi như sau:
- Năm 1913: ~ 100 ngàn tấn/năm.
- Trong Đại chiến thế giới 1: sản lượng thiếc giảm xuống chút ít, sau đó lại
tăng nhanh.
- Năm 1929: 165 ngàn tấn/năm.
- Năm 1937: 196 ngàn tấn/năm.
- Trong Đại chiến thế giới 2: 100 ngàn tấn/năm.
- Năm 1970: 230 ngàn tấn/năm (thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế với
nhiều ngành công nghiệp mới: điện, điện tử, hàng không).
Gần đây sản lượng có xu hướng giảm và không ổn định (do sự phát triển một
số vật liệu mới: polyme, nhôm… thay thế thiếc và kỹ thuật in mới không sử dụng
hợp kim thiếc).
3
Nghiên cứu ảnh hưởng của Bi và Pb đến cấu trúc và độ bền lớp bùn điện phân
tinh luyện thiếc
Thiếc được dùng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp với tỷ lệ tiêu thụ được
phân bố như hình 1[18]
Các nước đang phát
triển là nguồn cung cấp chính
quặng và thiếc kim loại còn
các nước phát triển lại là
người tiêu thụ chính kim loại
này. Những nước có nền sản
xuất thiếc (bao gồm từ khai
thác đến tuyển và luyện) lớn
nhất là: Malaysia, Thái Lan,
Inđônêxia,
Bôlivia,
Trung
Quốc và Braxin, chiếm tới
70% tổng sản lượng. Những
Hình 1.1: phân bố sản lượng tiêu thụ thiếc năm 2006
nước và khu vực nhập khẩu thiếc kim loại lớn nhất gồm: Tây Âu, Mỹ, Nhật Bản, Đông
Âu, Liên Xô cũ với trên 80% tổng khối lượng thiếc của thế giới.
Thiếc kim loại trên thế giới được sản xuất bằng hai nguồn khác nhau: thiếc
nguyên sinh (từ quặng thiếc) và thiếc thứ sinh (từ phế liệu thiếc) hay còn được gọi
là thiếc tái sinh. Hiện nay thiếc nguyên sinh là sản phẩm chính của quá trình trao
đổi, mua bán thiếc của thế giới.
Diễn biến của giá thiếc trên thị trường thế giới rất thất thường. Kể từ khi tổ chức
Hiệp hội Thiếc Quốc tế được thành lập năm 1956 tới nay, mặc dù đã có sự can thiệp
tích cực vào việc điều tiết cán cân cung cầu thông qua các hoạt động của khu kho đệm,
song giá thiếc trung bình năm tại Sở giao dịch Kim loại Luân Đôn vẫn có vài lần tăng
giảm khá lớn và được thống kê ở bảng 1.1 và hình 1.2 dưới đây [17].
Bảng 1.1. Giá thiếc trung bình năm tại Sở giao dịch Kim loại Luân Đôn
Năm
Giá (USD/tấn)
Năm
Giá (USD/tấn)
1957
2080
1980
16775
1960
2169
1983
12988
4
Nghiên cứu ảnh hưởng của Bi và Pb đến cấu trúc và độ bền lớp bùn điện phân
tinh luyện thiếc
1963
2507
1986
5737
1966
3574
1989
8668
1968
3126
1992
6188
1970
3673
2003
7800
1972
3770
3/2008
20700
1974
8201
5/2010
18700
1977
10762
5/2011
30050
Diễn biến giá thiếc thế giới
35000
Giá (USD/T)
30000
25000
20000
15000
10000
5000
M
ay
-1
1
D
ec
-0
9
20
03
19
89
19
83
19
77
19
72
19
68
19
63
19
57
0
Năm
Hình 1.2. Diễn biến giá thiếc thế giới
Trong năm 2011, giá thiếc tại Sở giao dịch Kim loại Luân Đôn đã có khi lên
đến 30050 USD/tấn [17].
Bảng 1.2. Trữ lượng và sản lượng thiếc của một số nước trên thế giới năm 1990 [16]
STT
Tên nước
Trữ lượng (ngàntấn)
Sản lượng (t/năm)
1
Inđônêxia
1.350
32.000
2
Trung Quốc
1.100
40.000
3
Mỹ
960
6.500
4
Anh
760
10.000
5
Bồ Đào Nha
660
8.000
5
Nghiên cứu ảnh hưởng của Bi và Pb đến cấu trúc và độ bền lớp bùn điện phân
tinh luyện thiếc
6
Tây Ban Nha
760
8.000
7
Malaysia
900
33.000
8
Thái Lan
1.000
20.000
9
Liên Xô
900
10.000
10
Bôlivia
900
15.000
11
Việt Nam
860
3.400
12
Mianma
300
3.400
13
Braxin
400
20.500
14
Ôxtrâylia
250
7.000
15
Nigiêria
30
6.000
16
Toàn thế giới
8.500
235.000
1.2. Các phương pháp tinh luyện thiếc [5, 6, 12, 14, 16]
Có hai phương pháp chính để tinh luyện thiếc là: hoả tinh luyện và điện phân
tinh luyện. Ngoài ra còn có phương pháp kết hợp hoả tinh luyện và điện phân.
Phương pháp điện phân ở đây thường đều được hoả tinh luyện khử sâu sắt
trước khi đúc anot vì khử sắt rất đơn giản. Việc chọn lựa phương pháp nào phụ
thuộc vào lượng các tạp chất, quy mô sản xuất cũng như tình hình thực tế và kinh
nghiệm của mỗi địa phương.
1.2.1. Hỏa tinh luyện [5, 6, 12, 14, 16]
Hỏa tinh luyện là một phương pháp được ứng rộng rãi và phổ biến trong nước
cũng như các nước trên thế giới. Nội dung chính của phương pháp là tiến hành theo
nhiều công đoạn, mỗi công đoạn tiến hành theo một chế độ riêng, sử dụng chất khử
khác nhau và có nhiệm vụ khử một hoặc một vài tạp chất nào đó.
Thiết bị dùng để tiến hành hỏa tinh luyện gồm: chảo chứa thiếc lỏng, máy
khuấy, buồng đốt và một vài phương tiện khác để vận chuyển bã và thiếc lỏng.
Chảo tinh luyện thường bằng gang chịu nhiệt hoặc bằng thép chịu nhiệt, có dung
tích từ 6 - 12 tấn, có dạng hình bán cầu. Máy khuấy thường lắp cần cố định, vì vậy
6
Nghiên cứu ảnh hưởng của Bi và Pb đến cấu trúc và độ bền lớp bùn điện phân
tinh luyện thiếc
khó khăn cho việc vớt bã, múc thiếc. Tốc độ cánh khuấy khoảng 300 vòng/phút.
Công suất động cơ khoảng 10 kW.
Người ta thường dùng lò điện trở, lò đốt bằng than hoặc khí đốt để cung cấp
nhiệt cho chảo tinh luyện.
Lưu trình công nghệ hỏa tinh luyện thiếc được trình bày ở hình 1.3.
Hình 1.3. Lưu trình công nghệ hoả tinh luyện thiếc
Thiếc thô
Bã
Khử Fe, As, Sb bằng thiên tích
S2
Khử Cu
Bã
SnCl2
Khử Pb
Bã
Khử As, Sb
Bã
Khử Al dư
Bã
Khử Bi
Bã
Al
NH4Cl
Ca, Mg
NH4Cl
Khử Ca, Mg dư
Bã
Thiếc sạch
1.2.2. Điện phân tinh luyện [4, 5, 6, 10, 12, 13, 14, 16]
Hiện nay toàn bộ thiếc sạch sản xuất trong nước đều theo công nghệ điện
phân tinh luyện, nó phù hợp với quy mô sản xuất trong nước cũng như đặc điểm
thiếc thô chứa nhiều tạp khác nhau của nước ta.
7
Nghiên cứu ảnh hưởng của Bi và Pb đến cấu trúc và độ bền lớp bùn điện phân
tinh luyện thiếc
1.2.2.1. Lưu trình công nghệ điện phân tinh luyện
Khi điện phân, hành vi của các tạp chất trong quá trình tinh luyện sẽ thể hiện
theo quy luật điện hóa. Cụ thể:
- Các tạp chất đồng, bitmut, asen, antimon có thế điện cực tiêu chuẩn lớn hơn
nhiều so với thế điện cực tiêu chuẩn của thiếc, vì vậy ít có khả năng hòa tan vào
dung dịch điện phân từ thiếc thô anot, do đó chúng nằm lại ở anot dưới dạng bùn
cực dương. Với lý do đó, điện phân tinh luyện có khả năng dễ dàng khử sâu các tạp
chất đồng, bitmut, asen, antimon.
- Tạp chì có thế điện cực tiêu chuẩn gần với thế điện cực của thiếc, nên nó có
khả năng cùng hòa tan với thiếc vào dung dịch điện phân từ thiếc thô anot, song nếu
dùng dung dịch sunfat vẫn có thể khử sạch chì do tạo thành PbSO4 kết tủa ở sát bề
mặt cực dương và đi vào bùn cực dương.
Thiếc sạch
Đúc cực âm
Cực âm
Tàn cực
Rửa
Bùn cực dương
Dd rửa
Xử lý thu hồi Sn và Bi
Thiếc thô
Thiếc sạch
Đúc cực dương
Đ/c dung dịch
Cực dương
Dd điện phân
Điện phân
Dd điện phân
Sn cực âm
Bể tập chung
Rửa sạch
Nấu đúc
Sn thỏi
dd rửa
Bể cao vị
Hình 1.4.Sơ đồ công nghệ điện phân tinh luyện thiếc
8
Nghiên cứu ảnh hưởng của Bi và Pb đến cấu trúc và độ bền lớp bùn điện phân
tinh luyện thiếc
- Tạp chất sắt có thế điện cực tiêu chuẩn bé hơn thế điện cực tiêu chuẩn của
thiếc, vì vậy có nguy cơ hòa tan mạnh vào dung dịch điện phân từ thiếc thô anot và
ở mức độ nhất định phóng điện xuống cực âm cùng với thiếc, do đó chỉ có thể khử
được một phần sắt. Tuy nhiên trong thực tế, đại bộ phận sắt đã được khử trong quá
trình hoả tinh luyện trước đó.
Điều quan trọng nhất trong công nghệ điện phân tinh luyện một kim loại nào
đó là tìm được dung dịch thích hợp. Dung dịch điện phân được sử dụng phải thỏa
mãn các yêu cầu chính sau:
- Muối thiếc dùng để điều chế dung dịch điện phân phải tan tốt, giá rẻ, dễ điều chế.
- Chất tạp không tan vào dung dịch mà vào bùn cực dương.
- Khi điện phân không tạo thành khí độc.
- Thiếc tiết ra ở cực âm không hòa tan trở lại vào dung dịch.
- Dung dịch điện phân phải có độ dẫn điện thích hợp.
- Thiếc tiết ra ở cực âm phải mịn chắc, bằng phẳng.
- Thành phần dung dịch ổn định, đảm bảo điều kiện điện phân lâu dài
- Đảm bảo tuổi thọ của bể điện phân.
1.2.2.2. Các loại dung dịch điện phân thiếc
Bảng 1.3. Điều kiện kỹ thuật và các dung dịch điện phân thiếc [1, 4, 18, 20, 23]
Dung dịch điện phân
Chỉ tiêu
1
Na2S
Na2CO3
2
H2SiF6
(TL Sn
hàn)
3
HCl
4
H2SO4
Na2SO4
5
H2SiF6
H2SO4
6
H2SO4
Sufamin
7
Crezol
Phenol
sunfuric
H2SO4
Nồng độ axit g/l
200+90
60 ÷
75 ÷ 85
150+20
0
60 + 20
30 ÷ 80
2,4+48+6
0
30 ÷ 40
30 ÷ 35
35
60
30 ÷ 50
25 ÷ 30
Gelatin
Keo
Keo
Keo
Alion
Keo
Aloin
100
Nồng độ thiếc g/l
Phụ gia
25
β-
β-
napton
napton
9
βnapton