Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
*****

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC
KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành

: Khí tượng thủy văn biển

Mã ngành

: 52440299

Sinh viên thực hiện

: Trần Trí Dũng

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thủy

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sư
hướng dẫn khoa học của Th.S. Nguyễn Thị Thủy. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thưc và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức
nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá


có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu
trong đồ án do tôi tư tìm hiểu, phân tích một cách trung thưc, khách quan phu
hợp với thưc tiễn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên

Trần Trí Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Để đồ án này đạt kết quả tốt đẹp, em đã nhận được sư hỗ trợ, giúp đỡ
của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho
phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã
tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết em xin gửi tới các thầy cô khoa Khoa học biển và Hải đảo lời
chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sư quan tâm,
dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay em đã có thể hoàn thành
đồ án tốt nghiệp , đề tài:“ Đánh giá hiện trạng chất lượng nước khu vưc ven
biển tỉnh Quảng Bình”.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Nguyễn Thị
Thủy đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này
trong thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Tài nguyên và

Môi trường Hà Nội, các Khoa Phòng ban chức năng đã trưc tiếp và gián tiếp
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh
viên, đồ án tốt nghiệp này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sư chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có điều kiện bổ
sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thưc tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vii
4.......................................................................................................................vii
PSTV..............................................................................................................vii
Phiêu sinh thưc vật..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I.......................................................................................................3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.........................................................................3
Hiện trạng môi trường của khu vưc hoặc quốc gia là trạng thái môi trường
được thể hiện chủ yếu trên 3 phương diện: hiện trạng môi trường tư nhiên,
hiện trạng kinh tế -xã hội tác động lên môi trường và các giải pháp bảo vệ môi
trường đã thưc hiện..........................................................................................11
Đánh giá hiện trạng môi trường cung cấp một bức tranh tổng thể về tình trạng
của môi trường và tài nguyên thiên nhiên, tác động của các hoạt động của con
người đến tình trạng môi trường cũng như các mối quan hệ của chúng đến sức
khỏe và phúc lợi kinh tế của con người...........................................................11
Đánh giá hiện trạng môi trường nước là bộ phận của đánh giá hiện trạng môi
trường, cung cấp bức tranh tổng thể về hiện trạng môi trường nước và tác

động của con người đến hiện trạng đó; cũng như các mối quan hệ của chúng
đến sức khỏe và phúc lợi kinh tế của con người; đồng thời phân tích diễn biến
chất lượng nước...............................................................................................11
Quy trình tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi trường
nước ven biển bao gồm các bước sau:.............................................................12
Bước 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trường
nước mặt;.........................................................................................................12
Bước 2: Tính toán các giá trị WQI thông số theo công thức;..........................12
Bước 3: Tính toán WQI;..................................................................................12

iii


Bước 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước ven biển.
.........................................................................................................................12
CHƯƠNG II....................................................................................................15
ĐỊA ĐIỂM THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................15
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình...............................................15
Địa hình...........................................................................................................15
Bảng 2.1. Đặc điểm địa hình tỉnh Quảng Bình................................................16
Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng từ năm 2010 đến năm 2015..............17
Bảng 2.3. Nhiệt độ trung bình tháng từ năm 2010 đến năm 2015..................18
Bảng 2.4. Đặc điểm hình thái lưu vưc các sông tại tỉnh Quảng Bình.............19
Bảng 2.1. Giá trị tới hạn Cz thống kế xác suất 95% của độ chênh lệch Z......32
Bảng 2.2. Sư phụ thuộc của hằng số Henry vào nhiệt độ................................35
CHƯƠNG III...................................................................................................37
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................................37
Bảng 3.1. Kết quả quan trắc nhiệt độ và DO trong nước ven biển tỉnh Quảng
Bình.................................................................................................................39
Hình 3.1. Mối tương quan giữa nhiệt độ và DO tại bãi tắm Quảng Phú,Quảng

Phú, Quảng Trạch từ 30/5/106 đến 31/8/2016.................................................42
Hình 3.2. Mối tương quan giữa nhiệt độ và DO tại bãi tăm Nhật Lệ, Đồng
Hới từ 30/5/106 đến 31/8/2016.......................................................................42
Hình 3.3. Mối tương quan giữa nhiệt độ và DO tại Bãi tăm Đá Nhảy từ
30/5/106 đến 31/8/2016...................................................................................43
.........................................................................................................................43
Hình 3.4. Mối tương quan giữa nhiệt độ và DO tại Bãi tăm Hải Ninh từ
30/5/106 đến 31/8/2016...................................................................................43
Bảng 3.2. Giá trị pH trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016....................................44
Bảng 3.3. Số liệu về TSS trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016............................44
Bảng 3.4. Số liệu về NH4 trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016...........................45
Bảng 3.5. Số liệu về F - trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016...............................45
iv


Bảng 3.6. Số liệu về AS trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016..............................46
Bảng 3.7. Số liệu về Cd trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016..............................47
Lượng Chì có trong nước ven biển tỉnh Quảng Bình tại các bãi tắm được lấy
mẫu để phân tích đều có giá trị < 0,22 x 10-3 mg/l, đạt tiêu chuẩn dưới 0,005
mg/l theo quy định của Nhà nước. Do đó hàm lượng Chì có trong nướcđảm
bảo an toàn cho các hoạt động bãi tắm và thể thao dưới nước........................47
Bảng 3.8. Số liệu về Pb trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016...............................48
Bảng 3.9. Số liệu về Zn trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016...............................49
Bảng 3.10. Số liệu về Fe trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016.............................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................52
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình...............................................15
Bảng 2.1. Đặc điểm địa hình tỉnh Quảng Bình................................................16
Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng từ năm 2010 đến năm 2015..............17

Bảng 2.3. Nhiệt độ trung bình tháng từ năm 2010 đến năm 2015..................18
Bảng 2.4. Đặc điểm hình thái lưu vưc các sông tại tỉnh Quảng Bình.............19
Bảng 2.1. Giá trị tới hạn Cz thống kế xác suất 95% của độ chênh lệch Z......32
Bảng 2.2. Sư phụ thuộc của hằng số Henry vào nhiệt độ................................35
Bảng 3.1. Kết quả quan trắc nhiệt độ và DO trong nước ven biển tỉnh Quảng
Bình.................................................................................................................39
Hình 3.1. Mối tương quan giữa nhiệt độ và DO tại bãi tắm Quảng Phú,Quảng
Phú, Quảng Trạch từ 30/5/106 đến 31/8/2016.................................................42
Hình 3.2. Mối tương quan giữa nhiệt độ và DO tại bãi tăm Nhật Lệ, Đồng
Hới từ 30/5/106 đến 31/8/2016.......................................................................42
Hình 3.3. Mối tương quan giữa nhiệt độ và DO tại Bãi tăm Đá Nhảy từ
30/5/106 đến 31/8/2016...................................................................................43
.........................................................................................................................43
v


Hình 3.4. Mối tương quan giữa nhiệt độ và DO tại Bãi tăm Hải Ninh từ
30/5/106 đến 31/8/2016...................................................................................43
Bảng 3.2. Giá trị pH trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016....................................44
Bảng 3.3. Số liệu về TSS trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016............................44
Bảng 3.4. Số liệu về NH4 trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016...........................45
Bảng 3.5. Số liệu về F - trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016...............................45
Bảng 3.6. Số liệu về AS trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016..............................46
Bảng 3.7. Số liệu về Cd trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016..............................47
Lượng Chì có trong nước ven biển tỉnh Quảng Bình tại các bãi tắm được lấy
mẫu để phân tích đều có giá trị < 0,22 x 10-3 mg/l, đạt tiêu chuẩn dưới 0,005
mg/l theo quy định của Nhà nước. Do đó hàm lượng Chì có trong nướcđảm
bảo an toàn cho các hoạt động bãi tắm và thể thao dưới nước........................47
Bảng 3.8. Số liệu về Pb trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016...............................48
Bảng 3.9. Số liệu về Zn trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016...............................49

Bảng 3.10. Số liệu về Fe trong giai đoạn 5/2016 – 9/2016.............................49

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

Từ viết tắt
DO
OXH
OXHK

Nội dung
Oxy hòa tan
Chất oxy hóa
Oxy hóa khử

4

PSTV

Phiêu sinh thưc vật

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cuộc sống của con người đang ngày càng trở nên đáng lo ngại
hơn khi mà môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề. Trong đó, môi trường nước
cũng đang ở tình trạng đáng báo động. Nước là một tài nguyên thiên nhiên vô
cung quan trọng. Vậy mà, tình trạng ô nhiễm nước đang ở mức báo động. Mới
đây nhất là hiện tượng cá chết xảy ra hàng loạt ở 4 tỉnh miền Trung nước ta.
Quảng Bình có đường bờ biển dài 116,04 km, dọc theo bờ biển có 5
cửa sông chính đó là: sông Roon, sông Gianh, sông Dinh, sông Dinh, sông Lý
Hòa và sông Nhật Lệ.(nguồn) Tại vung ven biển đang hình thành các
vung du lịch nghỉ dưỡng nổi tiếng như bãi biển Nhật Lệ, Đá Nhảy, Vũng
Chua – Đảo Yến cung các di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha – Kẻ Bàng
đang góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch, đóng góp tỷ trọng đáng kể
vào GDP của tỉnh. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đang dịch chuyển theo chiều hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, hình thành các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, tiêu biểu là khu kinh tế cảng biển Hòn La với ngành công
nghiệp tàu thủy, xuất khẩu hàng hóa, công nghiệp chế biến và cảng biển.

.

(nguồn)
Các huyện ven biển tỉnh Quảng Bình chiếm 68,21% diện tích tỉnh
Quảng Bình.(nguồn). Việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên các
huyện ven biển, mang lại lợi ích kinh tế cho người dân địa phương nói riêng
và tỉnh Quảng Bình nói chung là vấn đề đang được quan tâm. Để phát triển
được các ngành kinh tế sản xuất thì vấn đề nước có vai trò quyết định vì bất
cứ một hoạt động kinh tế nào cũng đều gắn liền với nước. Vậy nên, việc phân
tích đánh giá hiện trạng chất lượng nước ở khu vưc ven biển của tỉnh Quảng
Bình là một việc cần thiết ngay lúc này để có thể dưa vào kết quả đó, tìm ra


1


các biện pháp bảo vệ môi trường nước cũng như phát triển kinh tế, đời sống
con người nơi đây.
Từ những mục tiêu trên, em xin lưa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng
khu vực ven biển tỉnh Quảng Bình” để từ đó có được những đánh giá chính
xác nhất chất lượng nhằm mục đích phát triển du lịch bãi tắm và thể thao dưới
nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu được những cơ sở lý thuyết về đánh giá hiện trạng chất lượng
nước ven biển
- Phân tích, đánh giá hiện trạng chất lượng nước ven biển tỉnh Quảng
Bình thời gian gần đây.
3. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung chính của đồ án gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan nghiên cứu
- Chương II: Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu
- Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Đặc điểm chất lượng nước ven biển
1.1.1.1. Các đặc tính vật lý của nước ven biển
- Nhiệt độ:
Nước biển có sư thay đổi nhiệt độ theo điều kiện bên ngoài tương đối

nhanh (do có các ion muối với hàm lượng cao), tức là mau nóng và mau lạnh.
Sư chênh lệch nhiệt độ trong một vung biển tương đối lớn. Nhiệt độ nước
biển ít khi lên đến 390C, do đó ảnh hưởng bất lợi lên tôm cá ít xảy ra.
- Độ đục:
Nước vung ven biển thường chứa nhiều vật chất lơ lửng như: các hạt
sét, phu sa, các mảnh vụn hưu cơ. Chúng được giữ lơ lửng bởi sư khuấy động
của dòng nước. Nhưng độ đục của nước không chỉ gây ra bởi vật chất lơ lửng
mà còn có sư góp phần của các thành phần sinh học như sư phát triển của
phiêu sinh thưc vật. Thông thường, độ đục do yếu tố chất lơ lửng thường
mang lại những ảnh hưởng bất lợi đối với việc nuôi trồng thủy sản trong ao
cũng như trong lồng, bè.
Do trong nước biển hàm lượng chất dinh dưỡng cao, có nhiều chất phu
sa lơ lửng và nhiều hạt sét mịn, những vật chất này sẽ lắng đọng nhanh chóng
làm cho nền đáy bị biến đổi mau lẹ và tạo nên trầm tích nhiều sét. Ngoài ra độ
đục cao sẽ cản trở sư chiếu sáng qua cột nước xuống đáy.
1.1.1.2. Các đặc tính hóa học của nước ven biển
- Độ mặn:
Độ mặn của nước vung nước ven biển nằm trong khoảng từ mặn cho
đến lợ, độ mặn giảm từ biển vào đất liền. Điều kiện nước cũng thay đổi
theo chế độ thủy văn ở các cửa sông đổ ra biển.(ngắn

3

quá)


- pH:
pH của nước vung ven biển thường nằm trong khoảng từ 7-9 .

(nguồn). Nước lợ có hệ thống đệm chống lại sư thay đổi của PH rất tốt và

pH ít khi giảm dưới 6.5 hay tăng trên 9.5. Do vậy, ảnh hưởng bất lợi của pH
tới các hoạt động bãi tắm và thể thao dưới không phổ biến, trừ những vung
đất bị nhiễm phèn. Điều này có nghĩa pH của đất vung nước ven biển mới là
đáng lo ngại cho hoạt động bãi tắm và thể thao dưới nước. pH đất vung nước
ven biển lại thường rất thấp, do vậy cần lưu ý trong quá trình điều hành hoạt
động bãi tắm và thể thao dưới nước trong vung này.
Mặc du pH ít biến động nhưng nó cũng thay đổi theo ngày đêm. Điều
này chủ yếu do hoạt động quang hợp của phiêu sinh thưc vật vào ban ngày và
hoạt động hô hấp vào của sinh vật vào ban đêm.
- Oxy hòa tan (DO):
DO là yếu tố môi trường quan trọng đối với thủy sản. DO trong môi
trường nước ven biển tương đối cao và đồng đều giữa các tầng nước. Đó là do
sư lưu chuyển thường xuyên của dòng nước ở vung ven biển. Ví dụ, ở điều
kiện nhiệt độ 280C, áp suất 1 atm và độ mặn 30‰ thì DO khoảng 6.6 mg/L.

.

(nguồn)
Khi theo dõi sư biến động hàm lượng DO và NO 3- ở khu vưc nước ven
biển, người ta có nhận xét như sau: ven biển DO có thể thay đổi đáng kể trong
vòng 24 giờ.
Nhiều biến động do lưc vật lý, chẳng hạn khối nước biến động do việc
lên xuống của thủy triều. Ví dụ, khi thủy triều đang lên tương đối cao thì hàm
lượng oxy hòa tan tương đối nhiều nhưng thường thấy nitrogen thấp. Khi thủy
triều đang xuống, những vung cạn đầm lầy có DO thấp nhưng ammonia

4


(NH3) lại cao. Lý do DO xuống thấp trong lúc này là do mức tiêu thụ oxy cao

của chủng quần sinh học phong phú (hô hấp của sinh vật và phân hũy chất
hữu cơ hiếu khí) đồng thời sản phẩm thải dạng NH3cũng vì lý do này mà tăng
cao.
Ngoài ra biến động DO cũng theo qui luật ngày đêm. Do hoạt động
quang hợp của thủy sinh vật, DO tăng suốt ban ngày, nhưng ban đêm, hoạt
động hô hấp của quần thể sinh vật là cho DO thấp. Nói chung, trong vung
nước ven biển thì hàm lượng DO sẽ thường thấp ở vung có độ mặn thấp so
với vung có độ mặn cao hơn.
- NiTrat (NO3)
Biến động NO3- theo vị trí của vung nước ven biển. Tại đầu nguồn
nước ven biển, NO3-có thể cao hơn 10 lần so với ngay cửa sông đổ ra biển.
Ngoài ra biến động theo mua cũng đáng kể với NO 3-, nó cao hơn nhiều vào
mua mưa so với mua khô do dòng nước ngọt chảy ra. Nói chung mức NO3-cao
nhất vào mua mưa khi sông chảy ra nhiều nhất nhưng NO 3- giảm cung với sư
gia tăng của độ mặn. Điều này được giải thích do sư pha trộn với nước biển.
Trong suốt thời gian sinh trưởng cưc điểm của phiêu sinh thưc vật, NO 3thường biến mất hoàn toàn.
Những biến đổi oxy và nitrat là kết quả của cả 2 quá trình lý học và
sinh học xảy ra không chỉ trong cột nước mà còn ở vung đất ẩm ướt bên bờ và
cả ở lớp trầm tích ở đáy.
- Hàm lượng O2
Những biến đổi theo không gian và thời gian của hàm lượng O 2 và CO2
hòa tan có thể được dung để ước lượng sức sản xuất sinh học (năng suất sinh
học) và mức tiêu thụ của vật chất hữu cơ trong hệ sinh thái thủy vưc. Vì
không đo được CO2hòa tan trưc tiếp, nên cần phải ước lượng bằng cách đo pH
và áp dụng mối quan hệ lý thuyết giữa pH và CO 2. Biến đổi oxy và pH có thể
được sử dụng để biểu thị mức sản xuất và tiêu thụ vật chất. Vào ban ngày, oxy

5



và pH tăng (CO2giảm) cho thấy năng suất sinh học do quang tổng hợp tạo ra
và giảm vào ban đêm cho thấy số đo về hoạt động hô hấp của quần thể.
Muối khoáng và chất dinh dưỡng của sinh vật tư dưỡng:
Nhu cầu dưỡng chất của tảo và những sinh vật tư dưỡng vung ven biển
rất nhiều, và du nó khác nhau theo các loài khác nhau nhưng cũng bao gồm:


C, N, P, Si



S, K, Mg, Na, Ca, Fe, Mn, Zn, Cu, B, Mo, Co



Các vitamin như Thiamine, Cyanocobalamin, Biotin

Nhóm 4 nguyên tố đầu tiên cần cho sư phát triển của tảo khuê (diatom).
Tất cả cácnguyên tố kể trên đều phong phú trong môi trường nước lợ, được
coi là cung cấp đầy đủ cho nhu cầu phát triển của tảo trừ N,P. Hàm lượng N, P
trong vung biển biến động thường xuyên theo thời gian và không gian. Sư
biến động này tuy thuộc vào sư cung cấp vật chất từ nước ngọt cũng như sư
đối lưu vật chất từ biển. Ngoài ra nó còn tuy thuộc vào sư hình thành và thoái
hóa sinh học. Các chất này thường có trong vòng tuần hoàn các chất hữu cơ,
vô cơ, cũng như trong các thành phần hữu cơ của chuỗi thức ăn.
1.1.1.3. Các đặc tính sinh học của nước ven biển
- Phiêu sinh thưc vật (Phytoplankton):
Phiêu sinh thưc vật (PSTV) có mặt khắp nơi trong vung ven biển. Chúng
góp phần đáng kể vào sức sản xuất sơ cấp tổng cộng của vung ven biển.
Chúng cung cấp một nguồn thức ăn chính và trưc tiếp cho nhiều động vật

trong cột nước cũng như trong tầng sa lắng. Nhìn chung, nhóm tảo chiếm ưu
thế là tảo khuê (diatom) và tảo Dinoflagellate. Những nhóm quan trọng khác
gồm tảo giáp (Cryptophyte) và tảo lục (Chlorophyte), tảo vàng ánh
(Chrysophyte) cũng phong phú.
Thành phần loài của những tảo kể trên phụ thuộc vào các yếu tố môi
trường như: độ mặn, độ đục, chất dinh dưỡng, sư xáo động dòng nước và độ
sâu. Chúng khác nhau nhiều về hình dạng cũng như kích thước.

6


Người ta chia Phiêu sinh thưc vật thành 2 nhóm kích thước. Những tảo
bị giữ lại trên lưới lọc kích thước chuẩn (20 µm) gọi là netplankton hay
microplankton, những tảo lọc qua lưới được gọi là nanoplankton. Một nhóm
thứ 3 được gọi là ultraplankton hay picoplankton có kích thước nhỏ hơn 2
µm. Nhóm nanoplankton thường chiếm ưu thế về số lượng trong hầu hết nước
ven biển, mặc du netplankton chiếm phần lớn về khối lượng.
Khi đi từ sông ra biển, Phiêu sinh thưc vật có khuynh hướng càng nhiều
tảo nhỏ hơn. Nhiều tác giả cho rằng, chỉ 2 đến 10% tảo khuê và tảo flagellate
bị giữ lại trên lưới (20 µm) khi thu mẫu.
Người ta thấy trong thành phần loài tảo ở vung cửa sông ven biển, tảo
chiếm ưu thế là tảo khuê Skeletonema costatum, nó chiếm 81% tổng số lượng
tế bào PSTV trong sinh khối tảo của vung. Nói chung trong những tháng lũ,
tảo lục và tảo lam phát triển phong phú trong các thủy vưc nước lợ nhạt. Tảo
giáp và tảo khuê ưa sống nơi có độ mặn cao, nhưng 1 số loài thích nghi với
nước lợ nhạt ven bờ.
Những khu vưc giàu muối dinh dưỡng, nhất là các cửa sông ven biển và
các khu vưc nước trồi đều là những nơi Phiêu sinh thưc vật phát triển rất
mạnh.
- Động vật phu du (Zooplankton):

Zooplankton được chia thành 2 nhóm dưa vào vòng đời là holoplankton
và meroplankton. Holoplankton trãi qua toàn bộ đời sống ở hình thức phiêu
sinh. Meroplankton chỉ có một phần đời sống ở dạng phiêu sinh khi ở giai
đoạn ấu trung của nó. Holoplankton luôn sống nổi trong môi trường và có tốc
độ sinh trưởng nhanh, có sức chịu đưng về mặt sinh lý rộng và các hình thức
cư trú đặc biệt cho phép chúng tồn tại trong môi trường biến đổi.
Meroplankton trãi qua giai đoạn ngắn dạng phiêu sinh. Chúng thường xuất
hiện trong những thời gian nào đó trong năm khi năng suất sinh học của thủy
vưc cao và điều kiện môi trường tốt cho sư tồn tại và phát triển. Về kích

7


thước, chúng được chia thành hai nhóm: net-zooplankton (mắc lại ở lưới 0,2
mm) và micro-zooplankton (lọc qua lưới 0,2 mm).
Nhóm chân chèo copepod chiếm số lượng nhiều. Những nhóm không
phải chân chèo gồm: giáp xác (crustacean) và hàm tơ Chaetognath (arrow
worm). Trong nhóm meroplankton, ấu trung dạng này là một nhóm sinh vật
đa dạng với nhiều đại diện của các lớp khác nhau. Thông thường là các dạng
chưa trưởng thành của những động vật không xương sống ở đáy và động vật
có dây sống, trứng, ấu trung, các dạng ấu niên (juvenile) của những sinh vật
bơi lội (tôm, cua, cá).
Nhóm microplankton phong phú hơn nhóm netplankton. Chúng có thể là
những dạng ấu trung metazoa rất nhỏ, chẳng hạn Acarta hay có thể là một số
các protozoa của flagellate dị dưỡng.
Sư phân bố giống loài Phiêu sinh động vật thay đổi theo độ mặn của môi
trường. Ví dụ: khi triều cao, độ mặn tăng, chiếm đa số là giống Calanus,
Podon và Evadne. Khi triều thấp, nước ngọt hơn, có một nhóm Cladocera
nước ngọt chẳng hạn Bosnia, Daphnia và Holapedium. Copepod nước ngọt
như Cyclop và Diaptomus. Hai nhóm này, trong trường hợp hiếm hơn, là đại

diện cho những Phiêu sinh động vật khi nước rất mặn và ngọt (trong khoảng
giao động của nước lợ).
Sư phong phú của phiêu sinh động vật cũng biến đổi theo mua, do
phytoplankton biến đổi theo mua, do đó zooplankton cũng có khuynh hướng
biến động theo. Ở vung nhiệt đới, người ta thấy Phiêu sinh động vật nghèo
nàn vào mua đông. Ở khu rừng sác, người ta thấy sinh khối Phiêu sinh động
vật cao nhất vào mua mưa và thấp nhất vào mua khô.
Nói về sư biến động theo ngày đêm theo chiều thẳng đứng, những Phiêu
sinh động vật như Copepoda, Cladocera, Chaetognatha và nhiều loại ấu trung
lên gần mặt nước khi mặt trời lặn. Có lẽ điều này cho phép việc tìm kiếm thức
ăn vào ban đêm được tương đối an toàn nhờ bóng tối, giảm địch hại.

8


- Động vật đáy:
Tầng đáy của vung ven biển cung cấp một nơi cho những sinh vật sống
chui rúc, đào hang, trường bò và ngay cả những sinh vật bơi lội. Đáy là nơi
tang trữ chất hữu cơ, là nơi cho những biến đổi hóa học cần thiết cũng như
những tương tác lý học.
Đáy của một vung ven biển điều chỉnh hoặc bổ sung cho hầu hết những
quá trình lý hóa, địa chất và sinh học thông qua toàn bộ một hệ thống vung
ven biển. Động vật đáy liên quan trưc tiếp hoặc gián tiếp đến hầu hết các quá
trình lý hóa xảy ra ở vung ven biển. Ví dụ, một số động vật làm sạch nước
bằng cách lọc những vật chất hữu cơ, trong khi đó số khác lại làm đục nước
do chúng khấy đảo lớp trầm tích.
Động vật đáy đóng vai trò quan trọng trong việc đóng góp thức ăn cho
những sinh vật khác ở vưc nước cạn. Ngoài ra chúng cũng là những loại thưc
phẩm có giá trị cho con người (như hàu, vẹm, nghêu, sò, v.v.)
Nhiều động vật đáy lọc nước lấy thức ăn, như vậy chúng cạnh tranh thức

ăn với những con ăn lọc ở tầng nước. Tuy nhiên, những sinh vật đáy này sản
sinh ra một số lượng lớn trứng và ấu trung hàng năm, đóng góp vào nguồn
thức ăn nổi của thủy vưc.
Nhiều động vật đáy tạo môi trường đáy mềm bằng cách tạo một lớp mun
dày từ chất thải của chúng, trong khi đó số khác làm mềm nền đáy cứng. Hầu
hết động vật đáy đều lấy oxy từ tầng đáy nhưng số trong nhóm này lại dẫn
oxy vào đáy bằng cách bơm nước vào lớp trầm tích.
Các động vật đáy hấp thục chất độc và ăn sinh vật gây bệnh trong cột
nước và tích vào cơ thể của chúng. Quá trình này gây sư tích lũy độc chất
trong những sinh vật ăn trên nền đáy.
Phân bố không gian của động vật đáy thay đổi theo điều kiện đáy. Ví dụ,
đáy bun pha cát vung nước cạn hay những vung có bun với lưu tốc nước
mạnh, thường chiếm ưu thế là những động vật ăn chất lơ lững. Ở tầng lắng
đọng mịn hơn tại những vung được che chắn nhiều hơn, có những động vật ăn
9


mun bả. Ví dụ, ốc bun lầy và cua bun lầy. Dọc theo dòng chảy thủy triều trong
những đầm lầy nước mặn và vung ven biển có nhiều rừng sác có thể có nhiều
rạn hàu.
Vung độ mặn trên oligohaline của những vung ven biển nhiệt đới, có sò
nước lợ và ấu trung muỗi lắc (Chironemus), các rạn đá có hàu, vẹm, v.v.
- Hệ thống vi sinh vật và mun bả hữu cơ:
Vi sinh vật vung ven biển gồm protozoa, fungi, virus, bacteria. Sư phân
giải vật chất của vi sinh vật giúp cho các vòng tuần hoàn vật chất được liên
tục. Ngoài ra nó cũng hấp thụ những chất hữu cơ hòa tan, có tác dụng ngăn
chặn sư mất năng lượng, vì cuối cung chúng cũng bị ăn bởi những sinh vật
khác trong chuỗi thức ăn. Nói chung, vi sinh vật như là chiếc cầu nối dinh
dưỡng giữa các sinh vật. Các vòng tuần hoàn C,N,P,S đều phụ thuộc phần lớn
vào hoạt động của vi sinh vật.

Mun bã hữu cơ được coi là một trong những nguồn thức ăn quan trọng
trong vung nước ven biển. Năng suất thủy vưc cao hay thấp, đều có liên quan
đến mun bã hữu cơ, đó cũng là phần lớn nguồn năng lượng trong các vung
ven biển.
- Các loài thủy sản:
Vung nước ven biển dồi dào các loại thủy sản, gồm tôm, cua, cá, mưc và các
loài thú. Những nguồn lợi này có nguồn gốc từ:
• Những loài có nguồn gốc từ nước ngọt, thỉnh thoảng vào vung nước lợ.
• Những loài thủy sản nước lợ thưc sư, có toàn bộ đời sống trong nước
lợ.
• Những loài sống ở biển và nước lợ, trãi qua một thời gian ở nước lợ
như những bãi sinh trưởng, chúng thường đẻ và sống phần lớn đời sống
trưởng thành ở biển, nhưng hay trở về vung nước lợ theo mua.
• Những loài sống ở biển đi vào nước lợ kiếm ăn theo mua trong giai
đoạn trưởng thành.

10


• Những loài đi qua vung nước lợ trong quá trình di cư xuôi dòng và
ngược dòng.
• Những con xuất hiện ở nước lợ không theo qui luật.
1.1.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước
Hiện trạng môi trường của khu vực hoặc quốc gia là trạng thái môi
trường được thể hiện chủ yếu trên 3 phương diện: hiện trạng môi trường
tự nhiên, hiện trạng kinh tế -xã hội tác động lên môi trường và các giải
pháp bảo vệ môi trường đã thực hiện.
Đánh giá hiện trạng môi trường cung cấp một bức tranh tổng thể về
tình trạng của môi trường và tài nguyên thiên nhiên, tác động của các
hoạt động của con người đến tình trạng môi trường cũng như các mối

quan hệ của chúng đến sức khỏe và phúc lợi kinh tế của con người.
Đánh giá hiện trạng môi trường nước là bộ phận của đánh giá hiện
trạng môi trường, cung cấp bức tranh tổng thể về hiện trạng môi trường
nước và tác động của con người đến hiện trạng đó; cũng như các mối
quan hệ của chúng đến sức khỏe và phúc lợi kinh tế của con người; đồng
thời phân tích diễn biến chất lượng nước.
Để xây dưng nên bức tranh đầy đủ về hiện trạng chất lượng chất lượng
môi trường nước ven biển tỉnh Quảng Bình năm 2016, có thể sử dụng hai
phương pháp đánh giá: phương pháp đánh giá theo chỉ tiêu riêng lẻ và phương
pháp đánh giá theo chỉ tiêu tổng hợp.
Đánh giá theo chỉ tiêu riêng lẻ
Sử dụng kết quả phân tích các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nước ven
biển của tỉnh Quảng Bình. Các chỉ tiêu được đánh giá bao gồm: nhiệt độ, pH,
DO, TSS, N-NH4+, F-, As, Cd, Pb, Zn, Fe. Đánh giá các chỉ tiêu trên theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước cho vung bãi tắm, thể theo dưới
nước – QCVN 10-MT:2015/BTNMT. Mức độ ô nhiễm của nước phụ thuộc
vào giá trị của các chỉ tiêu đánh giá và mức độ đáp ứng của chỉ tiêu đó với các
yêu cầu của Quy chuẩn cho từng mục đích sử dụng.
11


Đánh giá theo chỉ tiêu tổng hợp
WQI (Water Quality Index) được xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào thập niên
70 và được áp dụng rộng rãi ở nhiều bang trên nước Mỹ. Hiện nay, chỉ số
WQI được triển khai nghiên cứu và sử dụng rộng rãi ở nhiều Quốc gia như:
Ấn Độ, Canada, Chilê, Anh, Đài Loan, Úc, Malaysia. Một trong những bộ chỉ
số nổi tiếng, được áp dụng rộng rãi trên thế giới là bộ chỉ số WQI-NSF của
Quỹ vệ sinh Quốc gia Mỹ NSF (National Sanitation Foundation - Water
Quality Index). Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu và đề xuất và áp dụng
về bộ chỉ số WQI như: WQI-2 và WQI-4 được sử dụng để đánh giá số liệu

WQI trên sông Sài Gòn tại Phú Cường, Bình Phước và Phú An trong thời gian
từ 2003 đến 2007.
Quy trình tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi
trường nước ven biển bao gồm các bước sau:
Bước 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trường
nước mặt;
Bước 2: Tính toán các giá trị WQI thông số theo công thức;
Bước 3: Tính toán WQI;
Bước 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước ven
biển.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu, phát triển và áp dụng rất nhiều
mô hình về thủy động lưc môi trường, đánh giá chất lượng nước cũng như mô
phỏng các quá trình lan truyền vật chất. Một số mô hình điển hình như:
- ECOHAM (phiên bản 1 và 2) là mô hình số 3D kết hợp giữa
module thủy lưc với modul sinh thái được phát triển bởi nhóm nghiên cứu của
Trường đại học Hamburg (Đức);

12


- ECOSMO (ECOSyst m MOd l) là mô hình liên kết ba chiều thủy
động lưc – băng biển – sinh địa hóa. Mô hình được phát triển dưa trên mô
hình thủy động lưc HAMSOM (HAMburg shelf Ocean Model);
- SMS của Trung tâm nghiên cứu và phát triển kỹ thuật của quân đội
Mỹ xây dưng cho phép kết hợp giữa mô hình thủy lưc 1, 2 chiều với mô hình
chất lượng nước;
- Bộ phần mềm MIKE do Viện Thủy lưc Đan Mạch (DHI) phát triển
và được thương mại hoá. Trong Mike có tích hợp các Modul về thủy động lưc

và sinh thái môi trường.
Mỗi công cụ được ứng dụng đều có những ưu điểm và những hạn
chế, do vậy tuy thuộc vào điều kiện khu vưc nghiên cứu, cơ sở dữ liệu hiện có
để lưa chọn phương pháp nghiên cứu phu hợp.
1.2.2. Tại Việt Nam:
Trong những năm gần đây, ở nước ta vấn đề nghiên cứu thủy động lưc
môi trường ngày càng được quan tâm và phát triển, đặc biệt là nghiên cứu áp
dụng cho các lưu vưc sông, vung vịnh, vung cửa sông ven biển. Dưới đây là
một số đề tài nghiên cứu đã thưc hiện:
- Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường (2006), Dư án
“Ứng dụng mô hình tính toán dự báo ô nhiễm môi trường nước cho các lưu
vực sông:Cầu, Nhuệ – Đáy, Sài Gòn – Đồng Nai”;
- Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2010), Đề tài “Nghiên cứu
đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông
Vu Gia –sông Hàn đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững TP. Đà Nẵng”
- Bảo Thạnh (2011), “Nghiên cứu chế độ thủy động lực và chất
lượng nước vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai”; Luận án tiến sỹ địa lý;
Phan Thành Bắc (2012), “Mô phỏng quá trình lan truyền vật chất ô nhiễm
dưới tác động của các yếu tố động lực tại vịnh Cam Ranh bằng mô hình số”,
Luận văn thạc sỹ khoa học. Tất cả những nghiên cứu trên đã phần nào làm
sáng tỏ bức tranh thủy động lưc và môi trường, đồng thời góp phần vào

13


nghiên cứu định hướng quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
khu vưc nghiên cứu.

14



CHƯƠNG II
ĐỊA ĐIỂM THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Bình thuộc vung duyên hải Bắc Trung bộ, nằm ở vĩ độ từ
17005’ 02"đến 18005’ 12" Bắc; kinh độ 105036’55" đến 106059’37" Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh với ranh giới là dãy Hoành Sơn có chiều dài
135,97 km; phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị với chiều dài 79,32 km; phía Đông
giáp Biển Đông với chiều dài 116,04 km; phía Tây giáp nước Cộng Hòa Dân
Chủ Nhân Dân Lào với 201,87 km đường biên giới. Chiều dài đường bờ biển
tỉnh Quảng Bình là 116,04 km, diện tích tư nhiên vung ven biển tỉnh Quảng
Bình là 5.501 km2.

.(nguồn)

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình

(Nguồn: www.quangbinh.gov.vn)
 Địa hình
Quảng Bình nằm phía Đông Trường Sơn có địa hình phức tạp, bề
ngang hẹp và dốc, nghiêng từ Tây sang Đông. Sườn phía Đông có độ dốc ra
15


biển lớn, càng về phía Nam đất càng bị thu hẹp bởi dãy núi Trường Sơn
hướng ra biển. Dọc theo lãnh thổ đều có các dạng địa hình núi, trung du, đồng
bằng và đất cát ven biển. Đại bộ phận lãnh thổ là vung đồi núi (chiếm trên

85% diện tích tư nhiên của tỉnh), đồng bằng nhỏ hẹp, đất lúa ít, đất nông lâm
xen kẽ và bị chia cắt nhiều bởi sông suối dốc và chảy xiết nên thường gây ra
lũ bất ngờ. Địa hình của tỉnh có thể phân chia thành 04 tiểu vung như bảng
dưới đây.
Bảng 2.1. Đặc điểm địa hình tỉnh Quảng Bình
Tiểu

Diện

Độ cao

Độ

vùng

tích

phân bố

dốc

(%)

(m)

(%)

Vung núi
cao nằm
dọcsườn


Đặc điểm

Phân
bố

Địa hình phức tạp, bị phân cắt
mạnh bởi các sông suối chảy theo Một phần
78

Đông
Sơn
Trường
Vung gò

250-

25

2.000

hướng Tây Nam – Đông Bắc. Các huyện
dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc Quảng
thấp
dần về
phía Đông
– Đông
Nam,
Ninh và
Gồm các dải đồi chạy theo hướng Bố Trạch,


đồi và

Tây Bắc – Đông Nam, thấp dần về Quảng

trung

phía đông và

du

9

50-250

>3

bị các sông suối Trạch, một

chảy theo hướng Tây Nam – Đông phần
Bắc chia cắt mạnh

Quảng
Đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, chủ Quảng
Ninh, Lệ
yếu phát triển ngành trồng lúa. Trạch, Bố

Vung đồng
bằng ven
biển


huyện

8

-

-

Đây là vung có nền kinh tế phát Trạch,
triển hơn các vung
tỉnh

16

khác trong TP.Đồng
Hới,


Vung cát
ven biển

Gồm các dải đụn cát, bãi cát chạy Quảng
5

50-250

60

dọc bờ biển đang bị các suối nhỏ, Trạch, Bố

mưa xói bào phá

Trạch,TP.
Đồng
Hới,Quản
g Ninh, Lệ

.(nguồn của bảng)

Ngoài ra còn dạng địa hình vung đất ngập nước ven bờ từ Hòn La đến
bãi biển Ngư Thủy Nam gồm các rạn đá, san hô và đáy cát hoặc cát bun. Sư
phong phú và đa dạng về địa hình tư nhiên của tỉnh Quảng Bình tạo nên nhiều
cảnh quan thiên nhiên đẹp như vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, bãi Đá
Nhảy, khu vưc Vũng Chua – Đảo Yến, suối Bang, biển Bảo Ninh,... là những
nơi có tiềm năng phát triển du lịch.
 Khí tượng, khí hậu
Tỉnh Quảng Bình nằm trong khu vưc nhiệt đới gió mua, khí hậu chia
thành hai mua rõ rệt: mua khô và mua mưa. Mua mưa từ tháng 7 đến tháng
12, tập trung từ tháng 8 đến tháng XI chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả
năm (lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 - 2.300 mm/năm). Mua khô từ
tháng 12 kéo dài đến tháng 7 năm sau.
Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng từ năm 2010 đến năm 2015
Đơn vị tính: mm
2010

2011

2012

2013


2014

2015

Cả năm

2.908

2.662

1.744

2.407

1.490

1.613

Tháng 1

65,5

48,8

38,3

29,9

20,4


83,5

Tháng 2

9,4

27,1

11,0

28,3

21,0

39,9

Tháng 3

12,8

77,7

17,5

53,4

16,8

32,0


Tháng 4

70,2

28,3

82,2

31,9

42,0

206,0

Tháng 5

43,5

89,6

154,7

96,2

50,8

9,2

Tháng 6


99,1

33,6

82,6

94,8

105,5

73,2

Tháng 7

308,8

89,4

123,2

144,5

113,9

88,3

Tháng 8

470,8


125,2

145,2

77,9

130,2

36,2

17


×