Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản sá sùng sipunculus nudus (linnaeus, 1767) tại quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
---o0o---

PHẠM HỮU TÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA SÁ
SÙNG Sipunculus nudus (Linnaeus, 1767) TẠI QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa - 2017
i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
---o0o---

PHẠM HỮU TÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA SÁ
SÙNG Sipunculus nudus (Linnaeus, 1767) TẠI QUẢNG NINH

Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số

60620301



Quyết định giao đề tài:

Số 90/QĐ-ĐHNT, ngày 4/2/2016

Quyết định thành lập HĐ:

Số 232/QĐ-ĐHNT, ngày 24/2/2017

Ngày bảo vệ:

Ngày 22/3/2017

Người hướng dẫn khoa học:
Pgs.Ts. Nguyễn Đình Mão

(chữ ký)

Ths. Trương Thị Bích Hồng
Chủ tịch Hội đồng:
Pgs.ts. Lại văn Hùng

(chữ ký)

Khoa sau đại học:

Khánh Hòa - 2017
ii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh
sản của sá sùng (Sipunculus nudus Linnaeus, 1767) tại Quảng Ninh” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào khác cho tới thời điểm này.
Tác giả luận văn

Phạm Hữu Tân

iii


LỜI CẢM ƠN
Đề tài được thực hiện nhờ đề tài cấp Tỉnh “Nghiên cứu xây dựng quy trình sinh
sản nhân tạo giống sá sùng (Sipunculus nudus Linnaeus, 1767) tại Quảng Ninh”
.Chủ nhiệm đề tài Ths. Nguyễn Văn Tuấn phó Trại trưởng Trại Thực nghiệm NTTS
nước mặn, lợ - Trường Cao đẳng Thủy sản Bắc Ninh.
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến
thầy PGS-TS. Nguyễn Đình Mão và cô Ths. Trương Thị Bích Hồng Trường Đại Học Nha
Trang đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện, đồng thời tôi xin gửi lời cảm
ơn đến các thầy, cô của Viện Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang, khoa sau
đại học đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cố vấn Ths. Nguyễn Văn Tuấn phó Trại trưởng Trại
Thực nghiệm NTTS nước mặn, lợ - Trường Cao đẳng Thủy sản Bắc Ninh đã hướng
dẫn cho tôi trong quá trình làm Luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến ban lãnh đạo Chi cục Thủy sản Bắc Ninh, cùng toàn thể đồng
nghiệp trong cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, anh em bạn bè đã giúp đỡ, động
viên tôi. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi thiếu
sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của Hội đồng khoa học, thầy, cô và các bạn.

Khánh Hòa, tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Hữu Tân

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................iv
MỤC LỤC......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT...................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.............................................................................................xi
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu sá sùng trên thế giới.............................................................3
1.1.1. Vị trí phân loại…………...……………………...…………….....……….3
1.1.2. Nghiên cứu về hệ thống khóa phân loại…………………………….……3
1.1.3. Nghiên cứu về hình thái cấu tạo bên ngoài của sá sùng............................5
1.1.4. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố…………………………………..…….7
1.1.5. Nghiên cứu về các giai đoạn phát triển ấu trùng........................................7
1.1.6. Nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng..........................................................8
1.1.7. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản. ..............................................8
1.1.8. Nghiên cứu về hệ hô hấp............................................................................9
1.1.9. Nghiên cứu về hệ tuần hoàn.......................................................................9
1.1.10. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm sá sùng .....9
1.2. Tình hình nghiên cứu sá sùng trong nước.............................................................10

1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và môi trường khu vực nghiên cứu ………...…12
1.3.1. Vị trí địa lí ………………………………………………………….…..12
1.3.2. Địa hình địa mạo………………………………………………………..12
1.3.3. Khí hậu……………………………………………………………….…12
1.3.4. Chế độ hải văn……………………………………………………….….13
1.3.5. Môi trường trầm tích ………………………………………………..….13
1.3.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, môi trường ảnh hưởng đến môi
trường sống của sá sùng……………………………………………….......................14
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………...15
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu……………………………...……..15
2.1.1. Thời gian nghiên cứu................................................................................15
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu……………………………………………………15
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................16
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................17
v


2.3. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu. ………………………………………………...17
2.4. Phương pháp thu và phân tích mẫu…………………………………………...….18
2.4.1. Phương pháp thu mẫu………...……………………………………..…..18
2.4.2. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường cơ bản tại vùng thu mẫu sá
sùng..................................................................................................................................................18
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh sản………………….…..…….18
2.4.3.1. Đánh giá tỷ lệ đực, cái……………………………………………...….18
2.4.3.2. Nghiên cứu các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục..............................19
2.4.3.3. Đánh giá sức sinh sản............................................................................19
2.4.3.4. Xác định kích thước thành thục sinh dục lần đầu. ................................20
2.4.3.5. Xác định mùa vụ sinh sản ………………………………………….....20
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.................................................................20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................21

3.1 . Các yếu tố môi trường cơ bản trong các tháng điều tra tại điểm thu mẫu……….21
3.1.1. Sự biến động của hàm lượng oxy hòa tan qua các tháng……………….21
3.1.2. Sự biến động nhiệt độ qua các tháng……………………………………22
3.1.3. Sự biến động pH nước qua các tháng……………………………..…….23
3.1.4. Sự biến động độ mặn qua các tháng………………………………...…..23
3.1.5. Sự biến động pH cát bùn qua các tháng……………………………...…24
3.2. Đánh giá tỷ lệ đực:cái.............................................................................................25
3.3. Nghiên cứu các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục .......................................28
3.3.1. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục - Trứng của sá sùng cái............28
3.3.2. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục - Tinh trùng của sá sùng đực...32
3.4. Đánh giá sức sinh sản ...........................................................................................35
3.4.1. Sức sinh sản tuyệt đối...............................................................................35
3.4.2. Sức sinh sản tương đối.............................................................................36
3.5. Xác định kích thước thành thục sinh dục lần đầu...................................................37
3.6. Xác định mùa vụ sinh sản......................................................................................38
3.6.1. Mùa vụ sinh sản .......................................................................................38
3.6.2. Hệ số thành thục sinh dục (GSI)………………………………………..41
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN………...…………………..……44
4.1. Kết luận……………………………………………………………………….….44
4.2. Kiến nghị và đề xuất………………………………………………………….…..45
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….46
I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt…………………………………………….…………46
II. Tài liệu tham khảo tiếng Anh ……………………………………………….……47
vi


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

DO


Hàm lượng oxy hòa tan

VQG

Vườn Quốc Gia

TTSD

Thành thục sinh dục

GSI

Hệ số thành thục sinh dục



Giai đoạn

N

Số cá thể

KXĐ

Không xác định

NTTS

Nuôi trồng thủy sản


BOD

Biochemical oxygen Demand- Nhu cầu oxy sinh hoá

NH3

Amoniac

COD

Chemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxy hóa học

CTV

Cộng tác viên

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Biến động các yếu tố môi trường trong thời gian thu mẫu...........................21
Bảng 3.2. Bảng biến động tỷ lệ đực cái qua các tháng..................................................26
Bảng 3.3. Sức sinh sản của sá sùng……………………………………………...…...35
Bảng 3.4. Tỉ lệ thành thục sinh dục của sá sùng theo nhóm………...........................37
Bảng 3.5. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của sá sùng ..................................39
Bảng 3.6. Tỷ lệ thành thục của sá sùng theo tháng………………………………......40
Bảng 3.7. Hệ số TTSD (GSI) của sá sùng đực theo tháng…………………………..41
Bảng 3.8. Hệ số TTSD (GSI) của sá sùng cái theo tháng ..........................................42


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Hình thái cấu tạo bên ngoài của sá sùng………………………………...…6
Hình 1.2. Các con đường phát triển của ấu trùng ngành Sipuncula...............................8
Hình 2.1. Sơ đồ điểm thu mẫu………………………………………………………...15
Hình 2.2. Loài sá sùng Sipunculus nudus (Linnaeus 1767)………………………....16
Hình 2.3. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu………………………………………..…..17
Hình 3.1. Biến động hàm lượng oxy hòa tan qua các tháng……………………….….22
Hình 3.2. Biến động nhiệt độ qua các tháng…………………………………………..22
Hình 3.3. Biến động pH nước qua các tháng………………………………………….23
Hình 3.4. Sự biến động độ mặn qua các tháng………………………………………..24
Hình 3.5. Sự biến động độ pH cát bùn qua các tháng……………………………...…25
Hình 3.6. sá sùng đực...................................................................................................25
Hình 3.7. sá sùng cái....................................................................................................26
Hình 3.8. Tỷ lệ giới tính của sá sùng qua các tháng....................................................27
Hình 3.9. Cấu trúc giới tính của sá sùng trong 7 tháng................................................27
Hình 3.10. Tuyến sinh dục sá sùng giai đoạn I (độ phóng đại 400 lần)…………….28
Hình 3.11. Trứng giai đoạn II (độ phóng đại 400 lần)……………………………..…29
Hình 3.12. Tuyến sinh dục sá sùng cái - Trứng giai đoạn III ....................................30
Hình 3.13. Trứng sá sùng giai đoạn IV (độ phóng đại 100 lần)……………...……...30
Hình 3.14. Trứng sá sùng giai đoan V (Độ phóng đại 400 lần)……………….....….31
Hình 3.15. Trứng sá sùng giai đoạn V (Độ phóng đại 100 lần)…………………..….31
Hình 3.16. Tinh trùng giai đoạn II…………………………………………………….32
Hình 3.17 . Tuyến sinh dục sá sùng đực giai đoạn II...................................................33
Hình 3.18. Tinh trùng giai đoạn III (Độ phóng đại 400 lần……………………..……34
Hình 3.19 . Tuyến sinh dục sá sùng đực giai đoạn III.................................................34
Hình 3.20. Tinh trùng sá sùng giai đoạn IV (Độ phóng đại 1000 lần)……………….35

Hình 3.21. Trứng ở 3 giai đoạn khác nhau trên cùng một cơ thể..................................36
Hình 3.22. Tỉ lệ thành thục sinh dục của sá sùng theo nhóm kích thước.....................38
Hình 3.23. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của sá sùng……………………..39
Hình 3.24 Tỷ lệ thành thục của sá sùng theo tháng………………………………….41

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Quảng Ninh là một tỉnh ven biển có đường bờ biển dài khoảng 250km, với gần 2000
hòn đảo lớn nhỏ và có diện tích vùng triều rộng khoảng 37.000 ha [13]. Đặc biệt, thiên nhiên
ưu đãi cho vùng đất này rất nhiều hải sản quý và có giá trị kinh tế, trong đó có loài sá sùng.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây việc khai thác quá mức đã làm ảnh hưởng đến số lượng và
sản lượng của loài này. Trước tình trạng như vậy, chúng ta cần có những nghiên cứu đánh giá
về đặc điểm sinh học sinh sản đồng thời có những giải pháp để phát triển và bảo vệ đối với
loài này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh
sản của sá sùng Sipunculus nudus (Linnaeus, 1767) tại Quảng Ninh". Mục tiêu của Luận văn
là: (1) Nghiên cứu xác định được các chỉ tiêu sinh học sinh sản làm cơ sở khoa học cho sản
xuất giống nhân tạo và ương, nuôi thương phẩm đối với loài này tại tỉnh Quảng Ninh. (2) Xác
định được các yếu tố môi trường cơ bản ngoài tự nhiên nơi sá sùng sinh sống. Để hoàn thành
mục tiêu đề ra, tác giả đã thực hiện 2 nội dung nghiên cứu: (1) Xác định biến động các yếu tố
môi trường cơ bản vùng thu mẫu. (2) Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của sá sùng
(Xác định tỷ lệ đực, cái; Nghiên cứu các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục; Xác định sức
sinh sản; Xác định kích thước thành thục sinh dục lần đầu; Xác định mùa vụ sinh sản.
Trên thế giới, sá sùng được phát hiện lần đầu tiên trong những năm 1500 và chính
thức được phân loại vào năm 1767. Theo Cutler sá sùng là một loài thuộc ngành Sipuncula,
được chia làm 2 lớp, 4 bộ, 6 họ, 17 giống, 144 loài [20]. Chúng phân bố rất rộng tập trung
nhiều nhất ở khu vực Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Biển Đông. Chúng sống vùi
mình trong cát ở vùng triều, trong rừng ngập mặn, ăn mùn bã hữu cơ [4,5,7,16].
Ở Việt Nam, Các nghiên cứu về sá sùng được thực hiện từ năm năm 1961, đoàn khảo

sát liên hợp Việt Xô do Gurjanova đứng đầu đã nghiên cứu về sinh vật vùng triều Việt Nam
[3]. Các công trình nghiên cứu về môi trường sống sá sùng, đặc điểm phân bố, giá trị dinh
dưỡng được kể đến như Đỗ Văn Nhượng (1998) , Viện nghiên cứu Hải sản (2005), Nguyễn
Thị Thu Hà (2004),

Nguyễn Thụy Dạ Thảo (2004),

Nguyễn Quang Hùng (2009)

[10,8,7,12,9].
Đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của sá sùng Sipunculus nudus
(Linnaeus, 1767) tại Quảng Ninh’’ nằm trong một đề tài cấp tỉnh do Thạc sĩ Nguyễn Văn
Tuấn - phó Trại trưởng, Trại nước mặn, lợ Quảng Ninh làm chủ nhiệm. Đề tài được thực
hiện từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2016, đã thu và đo 105 mẫu môi trường gồm các chỉ tiêu
như hàm lượng oxy hòa tan; Nhiệt độ; Độ mặn; pH nước; pH nền đáy. Mỗi tháng thu mẫu
xi


sá sùng 01 lần tại các bãi triều Vườn Quốc gia Bái Tử Long, xã Quan Lạn, xã Minh Châu,
thuộc địa bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh. Với số lượng 30 con/lần/điểm/tháng tại 3
điểm trên. Mẫu phân tích được đặt trong các hộp nhựa chứa cát tại nơi thu mẫu, dán nhãn
và đựng trong thùng bảo quản đem về phòng thí nghiệm phân tích các chỉ tiêu. Trong
phòng thí nghiệm, mổ mẫu sá sùng để phân tích các chỉ tiêu sinh học sinh sản như: Xác
định tỷ lệ đực, cái; Nghiên cứu các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục; Xác định sức sinh
sản; Xác định kích thước thành thục sinh dục lần đầu; Xác định mùa vụ sinh sản, dưới kính
hiển vi huỳnh quang Nikon E600 (Nhật Bản) với độ phóng đại từ 40 đến 1000 lần.
Kết quả nghiên cứu đã xác định được các yếu tố môi trường cơ bản ngoài tự nhiên nơi
sá sùng sinh sống như: Nhiệt độ 25 -30ºC; độ mặn 25- 28‰; pH nước 7,6-8,1; pH nền đáy
từ 5,1 - 5,8; hàm lượng oxy hòa tan ≥ 5,6 mg/l. Tỉ lệ trung bình đực:cái qua 7 tháng nghiên
cứu là 0,6:1. Tỷ lệ đực:cái thấp nhất là tháng 1và tháng 4 là 0,5:1. Tỷ lệ đực:cái cao nhất là

tháng 2 là 0,8:1. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của sá sùng cái trải qua 5 giai đoạn
gồm: Giai đoạn I (Tăng trưởng tế bào); Giai đoạn II (Tăng trưởng tế bào chất); Giai đoạn III
(Giai đoạn hình thành nang trứng); Giai đoạn IV (Giai đoạn hình thành màng keo, tiền
thành thục); Giai đoạn V (Giai đoạn thành thục). Sự phát dục của tế bào tinh ở sá sùng đực
được chia làm 4 giai đoạn gồm: Giai đoạn I (Tăng trưởng tế bào); Giai đoạn II (Sinh trưởng
tế bào chất); Giai đoạn III (Phân hóa tế bào, tiền thành thục) và Giai đoạn IV (Giai đoạn
thành thục). Sức sinh sản tuyết đối trung bình 83.372 trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối
trung bình 6.435 trứng/g cá thể. Kích thước thành thục sinh dục lần đầu của sá sùng là kích
thước 4,1- 7,8 cm, tỷ lệ thành thục 19,23%. Mùa vụ sinh sản trong thời gian ngiên cứu từ
tháng 6 đến tháng 7.
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của loài sá sùng Sipunculus nudus
cho thấy, chúng ta cần đầu tư về kinh phí, khoa học kỹ thuật, để tiến hành nghiên cứu và
xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo, ương nuôi thương phẩm mang tính hàng hóa
đối với loài này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay nguồn lợi sá sùng ngày càng giảm
mạnh qua các năm, thu hoạch chủ yếu qua khai thác ngoài tự nhiên. sá sùng là loài quý
hiếm có giá trị kinh tế cao nên cần được bảo vệ, quy hoạch vùng khai thác hợp lý, bền
vững, tránh khai thác trong mùa sinh sản, bảo vệ môi trường ven biển tránh bị ô nhiễm.
Từ khóa: sá sùng; Đặc điểm sinh học sinh sản; Vân Đồn.

xii


MỞ ĐẦU
Quảng Ninh là một tỉnh ven biển có đường bờ biển dài khoảng 250km, với gần
2000 hòn đảo lớn nhỏ và có diện tích vùng triều rộng khoảng 37.000 ha [13]. Đặc
biệt, thiên nhiên ưu đãi cho vùng đất này rất nhiều hải sản quý, phong phú, đa dạng
và có giá trị kinh tế cao [13]. Đây cũng là một điều kiện hết sức thuận lợi cho tỉnh
Quảng Ninh phát triển về kinh tế thủy sản. Một trong những nguồn lợi hải sản có giá
trị kinh tế cao, đặc trưng và phổ biến ở các vùng triều ven biển của tỉnh là loài sá
sùng. Sá sùng (Sipunculus nudus) được coi là một trong những đặc sản đặc trưng của

tỉnh Quảng Ninh, chúng có giá trị kinh tế cao được thị trường yêu chuộng bởi vì, thịt
sá sùng giàu dinh dưỡng có chứa 7/8 loại amino acid không thay thế, 17 loại amino
acid khác nhau, chứa 2 loại acid béo không no có hoạt tính sinh học cao có lợi cho
sức khỏe con người là EPA và DHA và nhiều các chất khoáng khác [12]. Ngoài ra sá
sùng còn là nguồn dược liệu quý, được sử dụng như thực thuốc bổ dưỡng, thuốc chữa
bệnh, có giá trị lớn trong y học và có thể xuất khẩu [46].
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây việc khai thác quá mức đã có ảnh hưởng đến
số lượng và sản lượng của các loài sinh vật sống ở các vùng biển thuộc tỉnh Quảng
Ninh. Một trong số các loài đó là loài sá sùng. Đây là loài có giá trị dinh dưỡng cao
phục vụ cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu [12]. Do nhu cầu của thị trường đối với sá
sùng tăng cao, hiện tượng khai thác quá mức dẫn đến nguồn lợi sá sùng ngày càng
giảm sút. Trước tình trạng như vậy chúng ta cần có những nghiên cứu đánh giá về
đặc điểm sinh học sinh sản và có những giải pháp để phát triển và bảo vệ đối với loài
này. Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản
của sá sùng Sipunculus nudus (Linnaeus, 1767) tại Quảng Ninh".
1. Mục tiêu chung của đề tài
Góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu về đặc điểm sinh học sinh sản sá sùng
(Sipunculus nudus Linnaeus, 1767), làm tiền đề khoa học cho các nghiên cứu tiếp
theo, đặc biệt là nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo, chủ
động nguồn giống cung cấp cho người nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
1


2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được các chỉ tiêu sinh học sinh sản của sá sùng và các yếu tố môi
trường cơ bản ngoài tự nhiên nơi sá sùng sinh sống.
3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản của sá sùng Sipunculus nudus
(Linnaeus, 1767) tại Quảng Ninh, là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo để

phục vụ cho việc sinh sản nhân tạo, ương nuôi thương phẩm đối với loài này.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu sá sùng trên thế giới
1.1.1. Vị trí phân loại
Sá sùng là một loài động vật sống ở biển có cơ thể đối xứng hai bên, không
phân đốt, tên thường gọi là sá sùng hay sa sùng, sâu đất. Sự phân loại dựa trên trật tự
sắp xếp các xúc tu ở đầu vòi và sự sai khác về cấu trúc của cơ dọc trên thành cơ thể.
Kết quả nghiên cứu đặc điểm phân loại đã được kiểm chứng dựa trên kết quả phân
tích cấu trúc phân tử rARN 18S, rARN 28S và ADN H 3 histone của 24 loài trong
ngành Sipuncula [18,19].
Về phân loại, đến nay loài sá sùng đã được các nhà khoa học phân tích và phân
loại rất chi tiết và khoa học. Theo Cutler sá sùng là một loài thuộc ngành Sipuncula,
được chia làm 2 lớp, 4 bộ, 6 họ, 17 giống, 144 loài. Trong đó hệ thống phân loại tới
loài sá sùng Sipunculus nudus là [18]:
Ngành: Sipuncula Sedgwick, 1898
Lớp: Sipunculidea Gibbsy & Cutler, 1987
Bộ: Sipunculiormes Gibbsy & Cutler, 1987
Họ: Sipunculidae Gray, 1828
Giống: Sipunculus Linnaeus, 1767
Loài: Sipunculus nudus Linnaeus, 1767
1.1.2. Hệ thống khóa phân loại
Sá sùng được phát hiện lần đầu tiên trong những năm 1500 và chính thức được
phân loại vào năm 1767. Năm 1959, sá sùng được xếp vào ngành Sipuncula (tên tiếng
Việt là ngành sá sùng hay ngành sâu đất). Theo Linnaeus (1767) đã đặt loài sá sùng
này vào nhóm Vermes Intestina, đây là những loài có hình dạng giống Giun đất [28].
Theo Lamarck lại xếp chúng vào Radiaires thuộc ngành Da gai

(Echinodermata) cùng với hải sâm [27]. Năm 1823, Delle Chiaje đề xuất tên mới là
Sifunculacei như là một phân lớp trong giun đốt (Annelida). Một thời gian ngắn sau
đó, tên gọi đó lại nhanh chóng được Blainville (1827) thay bằng Sipunculida, trong
3


đó bao gồm Priapulida.
Đến năm 1874, Quatrefages đặt tên mới là Gephyrea (có nghĩa là cầu nối “Bridge”) bao gồm Echiurida và Priapulida [34]. Tên này dùng suốt cả một thời gian
dài đến cuối thế kỷ 19.
Vào tận cuối thế kỷ 19, Sedgwick (1898) đề cử một tên gọi mới - Sipunculoidea
mà ông coi như một ngành. Tuy vậy, tên gọi này đã không được chấp nhận và tên gọi
Gephyrea tiếp tục được dùng đến giữa Thế kỷ 20. Tên hiện nay của ngành là
Sipuncula và việc dùng sipuncula cho một tên bản địa (không phải Sipunculid) do
Stephen (1965) đề xuất và được Stephen và Edmonds dùng lại vào năm 1972 [38].
Sự tranh luận sôi nổi về danh pháp cũng làm chậm lại việc đặt các tên gọi các
taxon trung gian (họ, bộ và lớp). Pickford đề nghị là Giống nên được sắp xếp thành 4
nhóm. Tiếp theo Akeson (1958) dùng một bộ kí tự khác nhau, đề nghị hợp các giống
lại thành 3 nhóm [17]. Tuy vậy không một tác giả nào đặt tên gọi thứ bậc cho các
nhóm của họ.
Năm 1970, một hội thảo quốc tế (International Symposium) về Sinh học của
Sipuncula và Echiura được tổ chức ở Kotor, Yugoslavia. Các ấn phẩm được của hội
thảo công bố thành 2 tập vào năm 1975- 1976 là một bản trích yếu các hiểu biết về
Sipunculian vào thời gian đó. Đây là cơ hội dành cho các nhà sinh học về Sipunculian
gặp gỡ và thông tin trực tiếp với nhau về các lĩnh vực nghiên cứu Sipunculian.
Đến năm 1972, Stephen và Edmonds xây dựng lên 4 họ [38]. Bốn họ này được
Murina áp dụng trong công trình nghiên cứu của bà về mối quan hệ tiến hoá giữa các
giống. Sự sắp xếp hoàn thiện hơn cho ngành Sipuncula gồm 2 lớp, 4 bộ, 6 họ và 17
giống dựa trên sự phân tích chủng loại phát sinh [18, 24].
E.B. Cutler sau khi đã dày công nghiên cứu tổng kết trong suốt 25 năm cùng với
sự trợ giúp của bạn bè, người thân và đồng nghiệp đã đưa ra cuốn “The Sipuncula: their

Systematics, Biology, and Evalution” [18]. Theo tác giả, cuốn sách này đã “gom lại mọi
điều đã được biết về Sipuncula, một ngành Giun biển” và “Đây có thể được coi như là
sự thay thế lần đầu tiên cho cuốn chuyên khảo “Die Sipunculiden, eine systematische
Monographie” do Selenka, de Man và Biilow biên soạn vào cuối Thế kỷ 19 [18].

4


1.1.3. Hình thái cấu tạo bên ngoài của sá sùng
Theo Stephen & Edmunds bề ngoài sá sùng trông giống như Giun nhưng cơ thể
chúng không phân đốt. Cơ thể chúng làm 3 phần chính: phần trước, phần thân và phần
sau (Hình 1.1) [38]. Phần trước biến thành vòi, có thể thu vào nhờ cơ co rút vòi và đẩy
ra nhờ sức ép của dịch thể xoang giúp chúng hoạt động khi đào hang hoặc di chuyển.
Phần vòi có thể thụt vào 1/5 - 1/4 chiều dài của cơ thể, làm cho cơ thể ngắn đi nhiều so
với trước. Đáng chú ý và dễ nhận thấy nhất ở phần trước sá sùng là miệng của chúng
được bao quanh bằng 18 - 24 tua cảm giác, tất cả đều có thể lộn vào trong cơ thể.

5


PHẦN TRƯỚC
Tua cảm giác

Miệng
Vòi co rút

Hậu môn
PHẦN THÂN

PHẦN SAU


Hình 1.1. Hình thái cấu tạo bên ngoài của sá sùng
(Stephen & Edmunds, 1972)

6


1.1.4. Đặc điểm phân bố
Ngành sá sùng Sipuncula phân bố rất rộng từ vùng biển nhiệt đới đến Nam
cực, từ vùng triều cho đến những vùng biển sâu, tập trung nhiều nhất ở khu vực
Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Biển Đông, các nước và khu vực có loài này
phân bố là Madagascar, Senegal, Úc, Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia,
Philippine, Trung và Nam Mỹ, Việt Nam [18]. Chúng sống vùi mình trong cát ở
vùng triều, trong rừng ngập mặn, trong vỏ nhuyễn thể; trong đó loài sá sùng
(Sipunculus nudus) tập trung sống chủ yếu ở vùng triều, nơi có nền đáy cát hoặc
bùn cát. Ngành sá sùng Sipuncula ở khu vực Tây Thái Bình Dương phân bố đến độ
sâu 6.000 m, quanh bờ Nhật Bản xuất hiện 49 loài, khu vực biển Đông nước ta bao
gồm cả đảo Hải Nam (Trung Quốc) có 36 loài, riêng Vịnh Nha Trang (Việt Nam)
có 24 loài trong đó có loài sá sùng (Sipunculus nudus) [31].
1.1.5. Các giai đoạn phát triển ấu trùng
Theo Rice sự phát triển ấu trùng của các loài khác nhau trong ngành Sipunculida
theo một trong bốn con đường [37]: (1) Phát triển trực tiếp không qua thời kỳ phù du;
(2) trải qua một giai đoạn ấu trùng phù du Trochophore, giai đoạn này ấu trùng dinh
dưỡng bằng noãn hoàng; (3) trải qua hai giai đoạn ấu trùng phù du là Trochophore và
Lecithotrophic Pelagosphera, cả hai giai đoạn ấu trùng đều dinh dưỡng bằng noãn
hoàng; (4) trải qua hai giai đoạn ấu trùng Trochophore và Pelagosphera, giai đoạn
Trochophore dinh dưỡng bằng noãn hoàng, giai đoạn Pelagosphera dinh dưỡng ngoài.
Loài Sá sùng (Sipunculus nudus) có sự phát triển ấu trùng theo con đường thứ 4 với thời
gian phát triển ấu trùng chiếm khoảng từ 3 đến 6 tháng.
Theo Edmonds ấu trùng sá sùng có nét tương đồng với ấu trùng trochophore của

Giun đốt, cấu tạo gồm 2 lá giữa xếp đối xứng 2 bên [20]. Ấu trùng trochophore sau đó
phát triển thành ấu trùng pelagosphera sống trôi nổi trong môi trường nước biển rồi
chuyển xuống sống đáy giống như cá thể trưởng thành.

7


Trứng

Trứng

Trứng
1

123
2

234

3

Con non

3
4
4

Pelagosphera

Hình 1.2. Các con đường phát triển của ấu trùng ngành Sipuncula

Theo (Rice, 1976)
1.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng
Theo Edmonds sá sùng ăn lọc và hút vào bụng một lượng lớn mùn bã hữu cơ ở
xung quanh nơi chúng sống [20]. Chúng có chiếc vòi và xúc tu bao quanh miệng rất
linh hoạt và hiệu quả. Sống trong hang nhưng vòi của chúng luôn vươn ra ngoài để
lấy thức ăn, sự co rút của vòi và cơ thân tạo ra dòng chảy nhỏ ở bên trên bề mặt
miệng hang, lỗ, các xúc tu làm nhiệm vụ thu lượm thức ăn, thức ăn được đi qua
khoang miệng hoặc lông mao trên những xúc tu tới hầu thực quản và ống tiêu hóa. sá
sùng có ống tiêu hóa rất dài, độ dài gấp từ 3 đến 4 lần chiều dài của thân sá sùng khi
trưởng thành.
1.1.7. Đặc điểm sinh học sinh sản
Theo Murina loài sá sùng có thể sống và sinh sản được ở khoảng độ mặn từ 2744‰ [32]. Năm 2000, Edmonds đã bước đầu nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh
sản của loài sá sùng cho biết. sá sùng là loài đơn tính, có phương thức thụ tinh ngoài,
giai đoạn thành thục, trứng và tinh trùng được phóng vào trong môi trường nước nhờ
sự co bóp của thành đơn thận và tiến hành thụ tinh để tạo thành hợp tử [20].
Các tế bào sinh dục đực của sá sùng trải qua 4 giai đoạn: giai đoạn phân cắt tế
bào, giai đoạn phát triển nguyên sinh chất, giai đoạn biệt hóa thành tế bào và cuối cùng
là giai đoạn thành thục. Đối với trứng của sá sùng trải qua 5 giai đoạn phát triển trong
8


khoang cơ thể và kéo dài khoảng 10 tháng: giai đoạn phân cắt tế bào, giai đoạn phát
triển nguyên sinh chất, giai đoạn hình thành nang trứng, giai đoạn trứng chín muồi và
giai đoạn trứng ở ngoài môi trường nước [26]. sá sùng có 2 tuyến sinh dục chạy ngang
qua 2 cơ co rút vùng bụng [36].
Các tế bào phôi thai sá sùng được phóng vào khoang bụng, tại đây chúng
hoàn tất quá trình thành thục sinh dục và trở thành tế bào trứng (nếu là con cái)
hoặc tinh trùng (nếu là con đực).
1.1.8. Hệ hô hấp
Năm 1995, Rice, M.E đã nghiên cứu các chức năng của các rãnh trên cơ thể

trong quá trình trao đổi khí của sá sùng, mỗi rãnh nằm dưới bề mặt của thành sá sùng
được tạo bởi các bó cơ dọc, có nhiệm vụ lưu chuyển dịch thể xoang và nhân tố vận
chuyển oxy [35]. Các xúc tu ở đĩa miệng của sá sùng có thể là bề mặt hô hấp rất quan
trọng [36].
1.1.9. Hệ tuần hoàn
sá sùng không có hệ thống mạch máu, xúc tu và khoang cơ thể đóng vai trò như
một hệ tuần hoàn cung cấp oxy [36]. Oxy được kết hợp với hemerythrocytes trong
khoang xúc tu rồi dịch chuyển xuống khoang thân nhờ lông mao và cơ mang bụng, từ
khoang thân oxy được vận chuyển đến các mô.
1.1.10. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm sá sùng
Theo David 2005, tảo Isochrysis galbana và Chaetoceras muelleri rất thích hợp
cho ương nuôi ấu trùng ở giai đoạn ấu trùng sống trôi nổi [19].
Về nuôi vỗ sá sùng, nuôi từ con giống nhân tạo lên sá sùng bố mẹ Sipunculus
nudus ở vùng triều tại Quảng Đông, Trung Quốc [44].
Đối tượng sá sùng đã được nghiên cứu và phát triển tại Trung Quốc bao gồm
Sipunculus nudus (Guo, 1993; Wu, 1999) và Phascolosoma esculenta (Jin và ctv,
2011) và tại Nga trên các đối tượng là Thysanocardia nigra, Themiste pyroides,
và Phascolosoma agassizii [20, 38, 22]. sá sùng bố mẹ đẻ thành công trong mùa vụ
sinh sản, sá sùng bố mẹ đẻ tốt nhất trong năm nuôi thứ 2 với tỉ lệ cái: đực là 1,37:1
[16]. sá sùng cái thành thục sớm nhất ở kích thước 6.46gr sau 11 tháng nuôi và sức
sinh sản tương quan thuận với khối lượng sá sùng cái và chu kỳ phát triển của tuyến
9


sinh dục. sá sùng bố mẹ thành thục được trong điều kiện nuôi vỗ trong bể xi măng ở
nhiệt độ nước từ 18-24°C và độ mặn 27,5-30,8‰, tỉ lệ thành thục của sá sùng cái và
đực lần lượt là 93% và 40%, tỉ lệ thành thục này không có sự khác biệt nhiều so với
sá sùng ngoài tự nhiên [45].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn và nhiệt độ ấu trùng Pelagosphera của S.
nudus cho thấy ấu trùng khá nhạy cảm với độ mặn thấp nhưng có sức chống chịu tốt

với nhiệt độ thấp và độ mặn cao [43]. Giới hạn chịu đựng độ mặn của ấu trùng giai
đoạn Pelagosphera là từ 14-50‰ ở nhiệt độ 26-27 °C và giới hạn nhiệt độ chịu đựng của
ấu trùng từ 1°C đến 39°C ở độ mặn 32‰. Khoảng nhiệt độ và độ mặn thích hợp của
ấu trùng pelagosphera là 22-38°C và 24-36‰.
Nghiên cứu về chất đáy sử dụng trong ương giống sá sùng S. Nudus cho thấy
kích cỡ hạt chất đáy lớn tạo điều kiện thuận lợi cho ấu trùng phát triển và tăng tỉ lệ
sống [29]. Ấu trùng sống trong đáy cát kích cỡ hạt 250-500 µm tăng trưởng nhanh và
tỉ lệ sống cao hơn so với ấu trùng trong đáy cát kích cỡ hạt 63-250 µm.
Nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của sá sùng giống S. Nudus cho thấy sá
sùng giống kích cỡ 40mg sinh trưởng và phát triển tốt nhất khi sử dụng thức ăn có độ
đạm 46%, sinh trưởng của sá sùng giảm xuống khi cung cấp thức ăn có độ đạm cao
và thấp hơn [38]. Thí nghiệm tương tự về nhu cầu dinh dưỡng lipít, Zhang và ctv cho
thấy sá sùng giống kích cỡ 15,5mg sinh trưởng và phát triển tốt nhất khi sử dụng
thức ăn có hàm lượng lipít 8,7% [42].
Nghiên cứu về các yếu tố môi trường trong ao ương sá sùng, Liu và ctv cho biết
các yếu tố môi trường trong ao nuôi sá sùng như nhiệt độ, độ mặn, DO, pH, COD,
BOD, NH3 biến động trong tiêu chuẩn môi trường cho phép nuôi trồng thủy sản ngoại
trừ yếu tố nhiệt độ lần lượt như sau: 21.1-33°C, 23-31‰, 4,9-8,9mg/l, 7,9-8,5, 1-4
mg/l, 1,7-5,3 mg/l và 0,004-0,016 mg/l [30].
1.2. Tình hình nghiên cứu sá sùng trong nước
Năm 1961, đoàn khảo sát liên hợp Việt Xô do Gurjanova đứng đầu đã nghiên cứu
về sinh vật vùng triều Việt Nam. Trong báo cáo khoa học của đoàn, loài sá sùng được
ghi nhận là phân bố ở khu trung triều và hạ triều trên các bãi cát Cồn Bé và chương Cả
thuộc Quảng Ninh [15].
10


Trong khoảng thời gian từ 1970 - 1990, nhiều cuộc điều tra khảo sát về động vật
đáy được tiến hành trong khuôn khổ các đề tài nghiên cứu về đa dạng sinh học, các hệ
sinh thái vùng triều, rừng ngập mặn, nhờ vậy mà sá sùng đã được tìm hiểu thêm. Tuy

nhiên, các kết quả nghiên cứu nêu trên mới dừng lại ở mức độ mô tả sự phân bố chung
của ngành Sâu đất Sipuncula mà chưa có nghiên cứu sâu về phân loại học và nguồn lợi
riêng cho loài sá sùng Sipunculus nudus.
- Năm 1998, Đỗ Văn Nhượng đã nghiên cứu và phát hiện thấy loài sá sùng phân
bố chủ yếu ở các bãi triều ven biển như Hải Phòng, Quảng Ninh [10].
- Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (2004) về điều kiện môi trường sống
của sá sùng ở khu vực đảo Quan Lạn tỉnh Quảng Ninh cho thấy chúng sinh sống và
phát triển thích hợp ở những vùng có đặc điểm địa chất giàu dinh dưỡng, yên tĩnh, ít
hợp chất hữu cơ , pH vào khoảng 7,5 - 8,2 [7].
- Năm 2004, Nguyễn Thụy Dạ Thảo đã tiến hành phân tích các axit amin và
nguyên tố khoáng trong cơ thể Sá sùng làm cơ sở cho việc sử dụng nguồn thức ăn giàu
dinh dưỡng này. Kết quả phân tích bằng phương pháp quang phổ phát xạ và sắc ký
lỏng cao áp cho thấy sá sùng chứa 17 nguyên tố khoáng, 8 axit amin không thay thế và
10 axit amin thay thế [12].
- Theo nghiên cứu của SUMA (2005), sá sùng phân bố rộng khắp nhiều huyện,
thành phố ven biển của tỉnh Quảng Ninh. Tổng diện tích bãi triều có sá sùng phân bố
của tỉnh Quảng Ninh là 15.875 ha, trong đó tập trung nhiều nhất ở các địa phương như
thành phố Móng Cái (7.518 ha), huyện Đầm Hà (3.815ha), huyện Vân Đồn (2.386ha),
huyện Hải Hà (1.045ha) [8].
- Năm 2009, Nguyễn Quang Hùng - Viện Nghiên cứu Hải sản Hải Phòng đã
tiến hành ghi nhận một số đặc điểm sinh học của sá sùng tại tỉnh Quảng Ninh [9].
- Từ năm 2012 đến 2014 Trường Cao đẳng Thủy sản đã tiến hành thực hiện dự
án “Xây dựng chỉ dẫn địa lý Vân Đồn dùng cho sản phẩm sá sùng của huyện Vân
Đồn tỉnh Quảng Ninh” [1].
- Năm 2009, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III đã tiến hành nghiên cứu
thăm dò sinh sản sá sùng tại Khánh Hòa và đạt được những kết quả như sau: loài S.
nudus phân bố tại Vạn Ninh, Khánh Hòa và là loài có giá trị kinh tế cao. Sá sùng S.
nudus có thể thành thục và sinh sản được trong môi trường nhân tạo, sá sùng bố mẹ
cho sinh sản nhân tạo có kích thước từ 7-13 cm và khối lượng 6-12 g/con, tuy nhiên sá
11



sùng bố mẹ có kích cỡ nhỏ cho đẻ có số lượng trứng và chất lượng trứng thấp sá sùng
bố mẹ có kích thước lớn hơn. Nghiên cứu mùa vụ sinh sản của sá sùng từ tháng 7-12
tại Nha Trang, Viện nghiên cứu NTTS III cho thấy sá sùng đẻ mạnh vào tháng 7 đến
tháng 9 và cao nhất là tháng 7 với tỉ lệ trứng xuất hiện là 60%, các loạt cho đẻ có số
lượng trứng dao động từ 4 vạn đến 18 vạn trứng, tuy nhiên chất lượng trứng biến động
và đa phần không phân cắt. Phương pháp cho đẻ bằng sốc nhiệt kết hợp thay nước cho
kết quả đẻ cao nhất. Sá sùng giống được quan sát thấy trong bể nuôi vỗ bố mẹ sau 1
thời gian nuôi vỗ. Sá sùng giống 1,2 cm có thể sử dụng thức ăn là bột cá, bột thức ăn
tổng hợp, bột đậu nành nhưng tỉ lệ sống cao nhất đạt được ở bể nuôi bằng thức ăn tổng
hợp và tốc độ tăng trưởng cao nhất của sá sùng trong bể sử dụng thức ăn bột cá.
Những kết quả trên đây của Viện Nghiên cứu NTTS III là rất đáng khích lệ.
- Năm 2013 Võ Thế Dũng và ctv đã nuôi sá sùng thương phẩm trong ao đất ở
Khành Hòa bằng cách lựa chọn con giống dài tối thiểu 1,5cm; mật độ thả giống từ 50100con/m2. Sá sùng được cho ăn bằng tôm cá tạp trộn với cám gạo, bột ngô hấp chín;
khẩu phần ăn khoảng 5-10% khối lượng thân, cho ăn 2 lần/tuần. Định kỳ 2 lần/tháng
thay 50% nước để duy trì môi trường sống thuận lợi cho sá sùng. Sau 5 tháng nuôi sá
sùng có thể đạt cỡ thương phẩm (dài 8-12cm; nặng 7-11g/con) .
- Như vậy, nghiên cứu về ngành sâu đất Sipuncula ở nước ta nói chung và sá
sùng nói riêng đã và đang nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều các cơ quan,
tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên việc nghiên cứu chuyên sâu về sá sùng như
đặc điểm sinh sản, các yếu tố môi trường, xác định loại thức ăn phù hợp trong điều
kiện nuôi vỗ sá sùng bố mẹ tại Quảng Ninh chưa được làm rõ hoặc chưa mang tính
chất hệ thống.
1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và môi trường khu vực nghiên cứu
1.3.1. Vị trí địa lí
Quảng Ninh là một tỉnh ven biển nằm ở phía đông bắc Việt Nam, phía Đông
là dải bờ biển khúc khuỷu với nhiều cửa sông và bãi triều, phía bên ngoài là hơn hai
nghìn hòn đảo lớn nhỏ khác nhau. Phía Tây kéo dài hơn 300 km giáp Lạng Sơn,
Bắc Giang, Hải Dương. Phía bắc giáp với Trung Quốc và phía Nam giáp với Hải

Phòng [48].
Địa giới Quảng Ninh trải rộng từ 106026’ kinh độ đông đến 108031,3’ kinh độ
đông và từ 20040’ vĩ độ bắc đến 21040’ vĩ độ bắc. Bề ngang từ Đông sang Tây,
khoảng dài nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc xuống nam, khoảng dài nhất là 102 km [48].
1.3.2. Địa hình địa mạo
Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải gồm những dải đồi thấp bị phong hoá
và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông
12


và bờ biển. Đó là vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Quảng
Hà và một phần Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du
và đồng bằng ven biển thuận lợi cho nông nghiệp và giao thông nên đang là những
vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh. Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài
những bãi bồi phù sa, bãi triều rộng lớn còn có những bãi cát trắng táp lên từ sóng
biển, có nơi thành mỏ cát trắng làm nguyên liệu cho công nghệ thuỷ tinh [48].
1.3.3. Khí hậu
Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm, mưa
nhiều; một mùa đông lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. Ảnh
hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân hoá thành hai mùa:
mùa hạ nóng ẩm với mùa mưa, mùa đông lạnh với mùa khô [48].
- Nắng và mưa: Khu vực Quảng Ninh có khoảng 1500-1800 giờ nắng/năm. Tháng
có số giờ nắng cao nhất là tháng 9 và 10. Tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 2 và
tháng 3. Số giờ nắng trung bình trong 11 năm từ 1991-2001 là 1600 giờ/năm. Nhìn
chung, từ tháng 5-11, số giờ nắng đều đạt từ 130-180 giờ/tháng [48, 14].
- Nhiệt độ không khí: Nhìn chung, nhiệt độ không khí ở Quảng Ninh thấp so với
những nơi ở cùng độ cao, mùa hè nóng và mùa đông lạnh, nhiệt độ giảm dần từ vùng
thấp lên vùng cao. Sự chênh lệch nhiệt độ lớn giữa các tháng cũng là một yếu tố ảnh
hưởng tiêu cực đến quá trình sinh trưởng của các đối tượng nuôi trồng thuỷ sản [48].
1.3.4. Chế độ hải văn

- Thuỷ triều: Tỉnh Quảng Ninh có chế độ nhật triều thuần nhất, tức là trong một
ngày có một lần nước lớn và một lần nước ròng. Về mùa hè, nước thường lên vào buổi
chiều và về mùa đông thường lên vào buổi sáng. Các đỉnh triều (nước lớn) thường
cách nhau 25 giờ. Số ngày có một lần nước lên và một lần nước xuống chiếm 85-95%
(tức trên 25 ngày) trong tháng. Quảng Ninh có biên độ thuỷ triều vào loại lớn nhất
nước ta, khoảng 3,5 - 4,0 m. Thuỷ triều ở Quảng Ninh mạnh nhất vào các tháng 1, 6, 7
và tháng 12 [4, 48]
- Độ mặn nước biển: Nước ven bờ vào mùa khô, từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau,
nước biển chiếm ưu thế, độ mặn trong mùa này dao động từ 26 - 30‰. Vào mùa mưa,
từ tháng 5 đến tháng 8 với lượng mưa lớn trên vùng vịnh và được cộng thêm lượng
13


nước mưa từ phía các vùng núi cao đổ xuống đã làm cho độ mặn giảm xuống đáng kể.
Độ mặn trung bình trong mùa này thường dao động từ 5 - 17‰ (theo số liệu khí tượng
thuỷ văn thống kê từ 1991 đến 2001 [4, 14].
1.3.5. Môi trường trầm tích
- Mùn hữu cơ: Hàm lượng mùn hữu cơ trong lớp trầm tích mặt (từ 0-20 cm) thay
đổi từ 0,8 đến 11,9 %. Hàm lượng này trong các khu vực rừng ngập mặn hoặc trước
đây là rừng ngập mặn thường cao hơn so với trong các khu vực ruộng lúa, bãi triều cát
(từ 0,8 đến 3,5%). Hàm lượng mùn hữu cơ giảm dần từ trên xuống dao động từ 0,3 đến
4,4% [4].
- Độ pH: Giá trị pH thay đổi từ 6,5 đến 8,0 và thường thấp hơn tại các lớp dưới
sâu. Giá trị pH là khá thấp trong các khu vực bãi triều có rừng ngập mặn cho thấy quá
trình đào xới trầm tích để đắp đầm tại các khu vực này đã có ảnh hưởng xấu đến chất
lượng nước trong NTTS [4].
1.3.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, môi trường ảnh hưởng đến môi
trường sống của sá sùng
- Thuận lợi:
+Tiềm năng diện tích bãi triều, chương cát rộng lớn tạo môi trường thuận lợi cho

sá sùng sinh sống và phát triển.
+ Hệ động, thực vật phù du phát triển là nguồn thức ăn dồi dào cho sá sùng.
+ Các điều kiện khí hậu, thuỷ văn, hải văn tương đối thuận lợi cho phát triển nuôi
trồng thuỷ sản biển nói chung và cho đời sống của sá sùng nói riêng.
- Bất lợi:
+ Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, nhiệt độ hạ thấp đột ngột,
kéo dài ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của sá sùng.
+ Mùa mưa có lượng mưa lớn (chiếm hơn 75% lượng mưa cả năm) dễ gây hiện
tượng ngọt hoá đột ngột nguồn nước, làm “sốc” và có thể dẫn tới hiện tượng chết ngọt
của sá sùng.
+ Sự ô nhiễm môi trường do sinh hoạt, do các nhà máy sản xuất sứa, sản xuất
nước mắm, khai thác đất đen cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của sá sùng [4].
14


×