Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Kiểm toán khoản mục DTBHCCDV trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.59 KB, 102 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý kiến
sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát thực tế từ
đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm trong khóa
luận này.
Tác giả khóa luận
Lê Phương Thảo

1


2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
TNHH
AAFC
KTV
DTBH&CCDV
BCTC
KSNB
HTKSNB
KQHĐKD
TK
BCĐKT

2

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn


Công ty TNHH Kiểm toán và định giá AAFC
Kiểm toán viên
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Báo cáo tài chính
Kiếm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản
Bảng cân đối kế toán


3
MỤC LỤC

3


4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1: Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, Việt Nam đã và đang trở thành điểm lý
tưởng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh các ngành dịch vụ phát triển
nhanh chóng hiện nay như: Ngân hàng, tài chính, chứng khoán thì ngành kiểm toán là
một trong những ngành còn khá mới mẻ. Tuy nhiên, thời gian gần đây hoạt động kiểm
toán tại Việt Nam không ngừng lớn mạnh và ngày càng phổ biến hơn trong đời sống
kinh tế. Đây cũng là một xu hướng tất yếu trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế, cũng như trước làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự ra đời của các công ty cổ
phần. Vì vậy, không thể phủ nhận sự đóng góp tích cực của ngành kiểm toán, nhằm
đảm bảo độ tin cậy của Báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp trong những năm gần
đây.

Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động của đơn vị
được kiểm toán, kiểm toán tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh
nghiệp, cho khách hàng và những người quan tâm, cung cấp thông tin cho các cơ quan
Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay chính sách kinh
tế nói chung. Hơn thế nữa, kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền
nếp hoạt động tài chính – kế toán nói riêng và hoạt động quản lý nói chung, nâng cao
hiệu quả và năng lực quản lý.
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập nhằm phản ánh tổng quát,
toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tính trung thực, hợp lý của các thông
tin tài chính được phản ánh trên Báo cáo tài chính là cơ sở đầu tiên đảm bảo cho việc
ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm. Và dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài
chính đã ra đời như một nhu cầu tất yếu khách quan nhằm kiểm tra, xác nhận mức độ
trung thực, hợp lý tin cậy của các thông tin được trình bày và công bố trên Báo cáo tài
chính với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập. Do vậy, việc đảm bảo và nâng
cao chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính đã và đang được nhiều đối tượng quan tâm
nhất là trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Đối tượng
của kiểm toán Báo cáo tài chínhlà các Báo cáo tài chính, gồm BCĐKT, KQHĐKD,
Lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính. Các báo cáo này chứa đựng
những thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, thông tin định lượng và thông tin
4


5
không địnhh lượng, phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình, kết
quả lưu chuyển tiền tệ và các thông tin cần thiết khác để người sử dụng Báo cáo tài
chính có thể phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là một bộ phận của hoạt động kiểm toán độc lập.
Trong Báo cáo tài chính, KTV sẽ đưa ra những ý kiến về sự trình bày trung thực và
hợp lý Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Trong các khoản mục trên Báo cáo tài
chính thì khoản mục DTBH&CCDV là một trong những điểm trọng yếu trên Báo cáo

KQHĐKD của doanh nghiệp, là một trong những khoản mục nhận được nhiều sự quan
tâm nhất của người sử dụng Báo cáo tài chính. Khoản mục này phản ánh tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn trách
nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước và đưa ra các chính sách
hợp lý nhằm khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp đó.
Trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính, phần hành DTBH&CCDV là phần
hành rất quan trọng và được Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC chú trọng,
quan tâm nhiều nhất bởi doanh thu trong doanh nghiệp là nghiệp vụ xảy ra thường
xuyên nhất và góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, phần hành DTBH&CCDV cũng chứa đựng nhiều rủi ro có thể xảy ra gian lận
và sai sót, nó có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các phần hành khác trong doanh
nghiệp.
Vì vậy, quy trình kiểm toán khoản mục này trên thực tế đã được Công ty TNHH
Kiểm toán và Định giá AAFC thiết kế và thực hiện như thế nào, có phù hợp và mang
lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán hay chưa. Đó cũng chính là nội dung mà em muốn
nghiên cứu và được trình bày qua đề tài: “Kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực
hiện”.
1.2: Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Giúp cho sinh viên đi sâu vào kiến thức thực tế và học hỏi thêm
kinh nghiệm. Hệ thống hóa nhưng lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC. Từ đó đề ra những giải pháp khắc phục nhằm
nâng cao chất lượng công tác tổ chức kiểm toán DTBH&CCDV, góp phần quản lý tốt
và nâng cao chất lượng kiểm toán cho Công ty.
5


6
Mục đích chính của đề tài là hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá

AAFC thực hiện. Ðể thực hiện mục đích trên, từ mục tiêu chung luận văn tập trung
vào các mục đích cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV.
- Đánh giá thực trạng về kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán và nâng cao chất
lượng kiểm toándoanh thu bán hàng trong kiểm toán BCTC trong kiểm toán BCTC do
Công ty Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.
1.3: Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Ðề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
AAFC thực hiện. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào quy trình kiểm toán
khoản mục DTBH&CCDV trong một cuộc kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán và
Định giá AAFC thực hiện, dựa trên cơ sở khảo sát tình hình kiểm toán BCTC cùng với
nghiên cứu quy trình kiểm toán DTBH&CCDV tại một số khách hàng được thực hiện
bởi Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các vấn đề tổng quan về DTBH&CCDV gồm: khái niệm, vai trò và KSNB đối
với khoản mục DTBH&CCDV.
+ Nghiên cứu về thực trạng Kiểm toán DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu : Khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
AAFC.
- Thời gian nghiên cứu: Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá AAFC cũng như thời gian phân công lịch thực tập của nhà trường từ
26/12/2016 – 3/3/2017.
- Số liệu nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu khóa luận được sử dụng là số liệu trong
năm tài chính 2016 tại các Công ty khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá AAFC.
1.4: Phương pháp nghiên cứu:

6


7
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và lý luận: để thu thập và nghiên
cứu các số liệu, các tài liệu, các chuẩn mực có liên quan đến khoản mục
DTBH&CCDV để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. Từ đó xây dựng nội dung nghiên
cứu cụ thể cho đề tài.
- Phương pháp sơ đồ bảng biểu: là phương pháp dung sơ đồ bảng biểu để biểu
diễn các số liệu thu thập được. Từ đó chỉ ra được mối quan hệ giữa các số liệu đó và
đồng thời cũng chỉ ra được sự biến động của đối tượng cần nói đến trong từng thời kỳ
so sánh. Phương pháp này dùng để làm rõ và bổ sung thêm lý luận cũng như thực tiễn
việc vận dụng các kỹ thuật bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
- Phương pháp toán học: đây là phương pháp được sử dụng khá nhiều lần trong
bản khóa luận này. Cách thực hiện các phương pháp này là dùng các phép tính toán
cộng, trừ, nhân , chia và sử dụng các biểu thức toán học, các công thức tính toán chỉ
tiêu đối với khoản mục DTBH&CCDV để tính toán các số liệu, các chỉ tiêu trong quá
trình nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán: Các số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp và ghi
lại vào các mục cụ thể, tổng hợp thành bảng biểu cho phù hợp để làm cơ sở tiến hành
phân tích.
- Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán các năm trước tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Định giá AAFC.
- Phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán thực tế đang áp dụng đối với kiểm toán
khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và
Định giá AAFC thực hiện.
- Vận dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ thống đảm bảo tính logic của
vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp quy nạp, diễn

giải, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh… để phân tích
vấn đề, đánh giá và rút ra kết luận.
- Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các nhân viên trong công ty
TNHH Kiểm Toán và Định giá AAFC để có được những thông tin, tài liệu cần thiết để
đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán và nâng cao
7


8
chất lượng kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán BCTC trong kiểm toán
BCTC do Công ty Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.
1.5: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Trong bối cảnh như hiện nay, để quyết định đầu tư vào bất kỳ một dự án nào của
doanh nghiệp thì các nhà đầu tư rất quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Báo cáo KQHĐKD cho biết về kết quả kinh doanh của niên độ, từ
đó giúp người sử dụng có thể đánh giá được khả năng tạo ra lợi nhuận của một doanh
nghiệp. Để đảm bảo rằng các con số được thể hiện trên Báo cáo tài chính nói chung và
Báo cáo KQHĐKD nói riêng là trung thực, hợp lý và phù hợp để đưa ra quyết định
đầu tư. Vì vậy, mà ngành kiểm toán đã ra đời. Do đó, đề tài “Quy trình kiểm toán
DTBH&CCDV” cũng đã được nghiên cứu ở các công ty khác nhau với các phương
pháp nghiên cứu cũng khác nhau.
Về đề tài nghiên cứu có liên quan đến DTBH&CCDV, cũng đã có một số nghiên
cứu từ góc độ kiểm toán nhưng ở những giác độ và lĩnh vực ứng dụng khác nhau như :
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán DTBH&CCDV trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
công ty ABC thực hiện” hay “Kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do công ty ABC thực hiện”. Ở mỗi nghiên cứu đều cho thấy được
tầm quan trọng của khoản mục DTBH&CCDV trong Báo cáo tài chính cũng như ảnh
hưởng của kết quả kiểm toán khoản mục này đến kết luận kiểm toán. Tuy nhiên vẫn
chưa có nhiều công trình nghiên cứu về khoản mục này.
Một số nghiên cứu cùng đề tài:

- Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán và Tư vấn UHY
thực hiện – Đinh Thùy Linh – Đại học Kinh tế Quốc dân – 2013. Tác giả đã đưa ra quá
trình kiểm toán khoản mục này của Công ty với 2 khách hàng kiểm toán khách nhau
về lĩnh vực kinh doanh và quy mô sản xuất. Mục đích nhằm so sánh và rút ra nhận xét
về quy trình kiểm toán của Công ty được thực hiện tại 2 khách thể khác nhau xem có
những điểm giống và khác nhau như thế nào. Đó là Công ty kiểm toán tuy có một quy
trình kiểm toán chung nhưng cụ thể ở 2 đối tượng khách hàng khác nhau có quy mô và
lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì quy trình ấy đã được áp dụng hết sức linh hoạt, phù
hợp, đảm bảo được chất lượng tin cậy của kiểm toán. Bài nghiên cứu cũng chú trọng
những nhận xét về mặt ưu điểm và nhược điểm đặc biệt trong công tác chọn mẫu kiểm
8


9
toán, phương pháp tiến hành KSNB tại 2 công ty khách hàng. Tác giả đề xuất những
giải pháp góp ý nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ: việc chọn mẫu kiểm toán cần được tuân thù theo Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 530 và Công ty nên sử dụng công cụ chọn mẫu tiêu chuẩn hóa
để giảm bớt rủi ro. Tác giả cũng đề xuất bảng câu hỏi được thiết kế chung để sử dụng
cho công tác đánh giá HTKSNB trong quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV.
Bảng câu hỏi nhấn mạnh vào nguyên tắc độc lập - bất kiêm nhiệm trong khâu mua
hàng và bán hàng. Với bảng câu hỏi này công việc của KTV sẽ được rút ngắn mà vẫn
đảm bảo tính chính xác, thận trọng trong quy trình đánh giá và nhận xét của mình.
- Kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ và Phải thu
khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam – Đinh Phương Thảo - Đại học kinh doanh và công nghệ - 2013. Tác giả đã nêu
lên mục tiêu và tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV. Đồng thời
chi tiết về những đặc điểm, bản chất của khoản mục DTBH&CCDV. Tác giả cũng đã
đưa ra quy trình kiểm toán được thiết kế khoa học, chính xác được thực hiện bởi Công

ty TNHH Ernst & Young Việt Nam. Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả đã trình
bày đầy đủ các bước tiến hành kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV cùng những bảng
trích dẫn giấy tờ làm việc của KTV về những tính toán, phân tích rủi ro, phân tích biến
động, cách thức chọn mẫu, quy trình phỏng vấn, điều tra, thu thập số liệu và bằng
chứng kiểm toán… Từ đó, tác giả đưa ra nhận xét về những ưu điểm thực tế mà Công
ty đã đạt được như quy trình kiểm toán tại công ty Ernst & Young Việt Nam gần như
hoàn hảo Ngoài ra, bài viết cũng nêu ra những nhược điểm còn tồn tại trong quy trình
kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam như: Mọi bước công việc
được chuẩn bị, lên giấy tờ một cách cụ thể chi tiết tuy nhiên số lượng trợ lí kiếm toán
và KTV lớn hơn rất nhiều lần so với cấp quản lý, gây ra hiện tượng thiếu hụt nhân lực
chất lượng cao phụ trách giám sát; các sai sót có thể xảy ra đối với các khách hàng
khác nhau thì không giống nhau, nhưng hiện tại, KTV đều sử dụng mẫu sai sót cho
từng khoản mục từ phương pháp kiểm toán toàn cầu cho tất cả khách hàng; mức độ đại
diện của mẫu cho tổng thể rất thấp, khó đảm bảo cho các khoản không được chọn;
chưa áp dụng sâu thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và kết thúc kiểm toán
đổi với khoản mục TSCĐ mà thường tập trung vào các khoản mục trọng yếu hơnNhận
diện được những hạn chế còn tồn tại, tác giả đã đưa ra một vài giải pháp nhằm hoàn
9


10
thiện công tác kiểm toán chu trình này như: Thống nhất các quy tắc sao lưu tài liệu,
đào tạo chuyên môn cho KTV, vận dụng một cách hợp lý và hiệu quả các thủ tục kiểm
toán đảm bảo tính thận trọng đồng thời tránh gây lãng phí nguồn nhân lực kiểm toán
và thời gian kiểm toán.
- Hoàn thiện kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Acticvietnam thực hiện –
Hoàng Tùng Anh – Đại học kinh tế quốc dân - 2012. Tác giả trình bày thủ tục kiểm
toán khoản mục DTBH&CCDV một cách chi tiết. Trong bài viết lấy ví dụ về công ty
khách hàng còn tồn tại nhiều sai phạm trong công tác KSNB và công tác hạch toán

khoản mục DTBH&CCDV còn tồn tại nhiều hạn chế như: chế độ hạch toán doanh thu
của côn ty chưa áp dụng theo quy định mới hiện hành. Tác giả nhấn mạnh vào các bút
toán điều chỉnh cùng các tư vấn mà KTV thực hiện cho khách hàng. Tác giả đã tìm
hiểu được những ưu, nhược điểm như quy trình kiểm toán tại công ty được xây dựng
hoàn chỉnh và đầy đủ các bước thực hiện; quá trình tìm hiểu khách hàng tại công ty
được thực hiện rất tốt với trình độ chuyên môn cao; các KTV đã có sự phân chia rõ
ràng công việc cho từng thành viên,… Tuy nhiên trong suốt quá trình kiểm toán, KTV
ít có những buổi tiếp xúc trực tiếp với nhân viên quản lý ở các bộ phận khác nhau để
phỏng vấn tìm hiểu nguyên nhân sai phạm; Công ty chỉ lập kế hoạch kiếm toán đối với
khách hàng mới, còn đối với khách hàng cũ KTV thường không lập kế hoạch kiểm
toán mà chỉ cập nhật thông tin,... Ngoài ra bài nghiên cứu còn đưa ra một số giải pháp
cho Công ty kiểm toán Acticvietnam khi kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV mà
công tác thực hiện hạch toán của họ còn nhiều sai sót. Hoàn thiện việc xác lập mức
trọng yếu cho khoản mục DTBH&CCDV, hoàn thiện công tác đánh giá mức độ rủi ro:
rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng, rủi ro phát hiện. Thiết kế bảng câu hỏi để đánh giá
HTKSNB của công ty khách thể.
- Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ trong
quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Biên
Hòa thực hiện – Nguyễn Hà Linh – Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – 2013.
Tác giả đã áp dụng lý thuyết từ cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV
vào thực trạng công tác kiểm toán khoản mục này trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán Biên Hòa thực hiện. Luận văn đã mô tả các giai đoạn
thực hiện quy trình kiểm toán, sau đó tiến hành phân tích đánh giá, đề xuất các biện
10


11
pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV. Luận văn khái quát, hệ
thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng. Phản ánh thực trạng quy
trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm

toán và Kế toán Biên Hòa, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về các kết quả đã đạt
được, những hạn chế và bất cập cần phải hoàn thiện trong quá trình thực hiện kiểm
toán DTBH&CCDV. Kết hợp giữa lý luận với thực tiễn về quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán Biên Hòa, luận văn đưa ra những nhận xét và một số giải pháp chủ yếu để hoàn
thiện quy trình và phương pháp kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Biên Hòa thực hiện.
- Kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ trong quy trình
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện – Dương
Hải Nam – Đại học kinh tế quốc dân – 2012. Công tác đánh giá và tìm hiểu HTKSNB
của các KTV cũng chia cụ thể theo 2 khối nhân viên này. Công tác kiểm toán được
trình bày khá chi tiết trong bài luận văn, bao gồm đầy đủ các bước trong quá trình
kiểm toán nói chung và các bước lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết
thúc kiểm toán. Công ty luôn tuân thủ theo quy trình kiểm toán chuẩn của Deloitte
quốc tế mà cụ thể ở đây là phần mềm AS/2. Các chuẩn mực kiểm toán được áp dụng
và tuân thủ đầy đủ. Hồ sơ kiểm toán được trình bày khoa học giúp cho người đọc dễ
dàng tìm hiểu nghiên cứu. Thực hiện kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV đều do
những KTV có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện. Tất cả các công việc được
giao tại cuộc kiểm toán cho công ty khách hàng đều hoàn thành đúng kế hoạch. Các
giấy tờ làm việc của KTV được trình bày hợp lý, hiệu quả công việc cao, thời gian làm
việc được tận dụng triệt để. Bằng chứng kiểm toán thu được có độ tin cậy cao. Ưu
điểm trong công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV của công ty gồm: công tác
lập kế hoạch chi tiết, Công ty thiết kế các giấy tờ làm việc của KTV khoa học và việc
ghi chép, thu thập làm việc của KTV trên giấy tờ làm việc đem lại hiệu quả. Cách thức
tìm hiểu đánh giá HTKSNB trên bảng thiết kế có sẵn giúp giảm thiểu thời gian và
công sức làm việc mà vẫn đảm bảo tính trọng yếu. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra một
số tồn tại Công việc này đòi hỏi KTV phải có kiến thức sâu sắc bản chất của
DTBH&CCDV để kiểm tra; việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) và áp
dụng thủ tục phân tích tại công ty khách hàng chưa được Deloitte Vietnam thực hiện
11



12
triệt để. Từ đó tác giả đề xuất kiến nghị các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV.Đồng thời cũng đưa ra kiến nghị về phía công ty và về phía Nhà nước
nhằm nâng cao công tác kiểm toán nói chung và chu trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV nói riêng.
- Hoàn thiện kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA
(PCA) thực hiện – Nguyễn Phương Anh – Học viện Ngân hàng – 2015. Đề tài trình
bày được khái quát cơ sở lý luận của kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV và đi sâu
vào thực hiện từ đó rút ra các giải pháp hoàn thiện. Đề tài đã đưa ra được cơ sở lí luận
chung về kiểm toán khoản mục TSCĐ, thực trạng công tác kiểm toán tại công ty PCA
nêu ra các ưu, nhược điểm trong quá trình kiểm toán tại công ty như các chuẩn mực
kiểm toán được tuân thủ đầy đủ, công việc được hoàn thành đúng kế hoạch tuy nhiên
công ty chưa chú trọng vào đánh giá mức độ rủi ro trọng yếu,…Tác giả đưa ra chu
trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV ở 2 công ty khách hàng khác nhau mà PCA
thực hiện nhằm so sánh công tác kiểm toán được thực hiện tại 2 công ty để có thể đưa
ra những đặc điểm giống nhau và khác nhau. Từ đó để có thể thấy rõ sự khác nhau
trong quá trình xây dựng HTKSNB về phía 2 công ty. Và tác giả cũng trình bày cụ thể
công tác thực hiện kiểm toán có sự khác nhau trong chu trình chọn mẫu , thực hiện thủ
tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết của KTV.
- Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn tài chính (ACA Group) thực hiện – Nguyễn Hải Hà – Học viện
tài chính – 2014. Đề tài đã nêu chi tiết các công việc được thực hiện trong thủ tục phân
tích, thủ tục kiểm tra chi tiết, và một số thủ tục bổ sung trong quy trình kiểm toán do
Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính (ACA Group) thực hiện. Đề tài đã giải
quyết được một số vấn đề như sau: Một là nêu được lý luận chung về kiểm toán khoản
mục DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC. Hai là trên cơ sở lý thuyết đó tác giả liên
hệ với thực tế áp dụng kiểm toán khoản mục của ACA Group. Ngoài những ưu điểm

công ty vẫn còn một số tồn tại như: Chưa áp dụng sâu thủ tục phân tích trong giai đoạn
lập kế hoạch và kết thúc kiểm toán đổi với khoản mục DTBH&CCDV mà thường tập
trung vào các khoản mục trọng yếu hơn; Công ty ít sử dụng đến thử nghiệm kiểm soát;
việc áp dụng thủ tục phân tích còn hạn chế ở phương pháp phân tích ngang. Từ đó đưa
ra được những nhận xét và đề xuất các giải pháp về các mặt như: thủ tục phân tích,
12


13
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, phát triển sử dụng ý kiến chuyên gia, việc chọn
mẫu chi tiết... nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV. Đề tài
cũng đưa ra một số giải pháp hoàn thiện mang tính chất xây dựng cao, cụ thể về giải
pháp hoàn thiện HTKSNB chu trình kiểm toán DTBH&CCDV, giải pháp về việc thiết
kế phần hành những công việc trong thủ tục kiểm tra chi tiết giúp giảm thiểu tính rủi
ro kiếm toán, tiết kiệm thời gian kiểm toán. Ngoài ra tác giả còn đưa ra nhóm giải
pháp trong quy trình kiểm soát chất lượng nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
- Hoàn thiện kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKL Việt Nam thực
hiện – Trần Thu Huyền – Học viện ngân hàng – 2015. Đề tài nghiêm cứu của tác giả
đã vận dụng và thu thập những tài liệu mới nhất về thông tư, nghị định, luật hiện hành
mới thay đổi và được áp dụng hiện nay. Tác giả đã trình bày cụ thể các quy trình kiểm
toán với đầy đủ các bước kiểm toán chung: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán,
kết thúc kiểm toán. Từ đó, tác giả đưa ra những nhận xét cụ thể cho từng giai đoạn
thực hiện theo quy trình kiểm toán khoản mục này của Công ty. Trong giai đoạn lập kế
hoạch, nhận xét chú trọng vào việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết có thiết kế có sẵn
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKL Việt Nam thực
hiện đã đem lại hiệu quả và chất lượng cho cuộc kiểm toán. Trong quy trình thực hiện
kiểm toán Công ty cũng có phần mềm kiểm toán đặc thù sử dụng. Tuy nhiên cũng tồn
tài những hạn chế như: trong khâu thực hiện thử nghiệm cơ bản, thủ tục kiểm tra chi
tiết TK 511 còn có hạn chế. Đồng thời trong quy trình chọn mẫu để đánh giá vẫn tồn

tại nhiều hạn chế, công tác chọn mẫu mang tính chủ quan của KTV, các KTV chỉ tập
trung lấy những mấu lớn, thiếu tính tổng quát. Tác giả đã đề xuất 2 cách lấy mẫu kiểm
toán rất chuyên nghiệp và hữu ích để giảm thiểu được rủi ro trong quá trình chọn mẫu.
Đó là việc KTV nên sử dụng kết hợp 2 phương pháp là bảng số ngẫu nhiên và chọn
mẫu hệ thống để tạo sự linh hoạt trong chọn mẫu.
- Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ trong quy trình
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
quốc tế IAFC thực hiện – Ngô Thị Phương – Đại học thương mại – 2014. Với bố cục 3
chương, đề tài đã trình bày được khá đầy đủ phần cơ sở lý luận của kiểm toán
DTBH&CCDV, phần thực trạng kiểm toán của công ty với cả ưu, nhược điểm và cả
giải pháp hoàn thiện khá hợp lý. Đề tài đã trình bày chi tiết được quy trình kiểm toán
13


14
nói chung của công ty sau đó đưa ra quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV rõ
ràng theo từng giai đoạn, ở mỗi giai đoạn thì thực hiện những thủ tục gì, trình bày ra
sao và phần giải pháp, đề tài cũng đã đưa ra được ưu, nhược điểm, giải pháp theo từng
giai đoạn của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là chưa đưa ra được phần
soát xét trong quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDBV của công ty. Đặc biệt
trong phần giải pháp tác giả đã đưa ra giải pháp về phần hoàn thiện đánh giá HTKSNB
của Công ty với nhiều điểm tích cực, giúp quá trình kiểm toán vận dụng được hiệu quả
hơn trong quá trình đánh giá. Ngoài việc đưa ra bảng câu hỏi thiết kế sẵn cho việc
đánh giá nhận xét hệ thống KSNB tác giả còn xây dựng lưu đồ đánh giá cho chu trình
lương và nhân viên.
- Hoàn thiện kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán A&C thực hiện – Lê
Hoàng Phương – Học viện ngân hàng – 2013. Đề tài nghiên cứu của tác giả đã vận
dụng và thu thập những tài liệu mới nhất về thông tư, nghị định, luật hiện hành mới
thay đổi và được áp dụng hiện nay. Tác giả đã trình bày cụ thể các quy trình kiểm toán

với đầy đủ các bước kiểm toán chung: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết
thúc kiểm toán. Tác giả đưa trích dẫn chi tiết các giấy tờ làm việc của KTV, bào gồm
các giầy tờ làm việc phân tích, đánh giá rủi ro, các giấy tờ trích dẫn thực hiện thủ tục
phân tích, kiểm tra chi tiết các khoản DTBH&CCDV… Từ các giấy tờ làm việc cụ thể
đưa ra nhận xét xác đáng đánh giá quy trình kiểm toán của KTV.
→ Tóm lại, thông quá các đề tài đã nghiên cứu em đã rút ra được những ưu, nhược điểm
sau:
- Ưu điểm: Hầu hết tất cả các đề tài đã nêu được quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV của đơn vị khách hàng, đánh giá được tầm quan trọng của khoản mục
này trong báo cáo KQHĐKD do công ty kiểm toán thực hiện. Giúp người đọc hiểu rõ
về quy trình cũng như đánh giá được quy trình KTV thực hiện, trình bày đúng quy
định chung về cấu trúc khóa luận và phương pháp nghiên cứu rõ ràng. Các đề tài đã
nêu được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV. Vì khoản mục
doanh thu luôn có số phát sinh tương đối lớn, các nghiệp vụ phưc tạp, liên quan đến
nhiều tài khoản và luôn chiếm nhiều thời gian trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Nhược điểm : Tuy nhiên mỗi đề tài có hạn chế riêng như không đảm bảo tính
bảo mật của công ty khách hàng, chưa đưa ra được giấy tờ làm việc cụ thể của KTV
14


15
đối với đánh giá tính trọng yếu và rủi ro, chưa đưa ra được giải pháp khắc phục nhược
điểm cụ thể, một số đề tài chưa đi sâu và làm rõ quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV để chỉ ra các sai sót của công ty khách hàng.
Mỗi công trình nghiên cứu đều có các ưu, nhược điểm khác nhau. Dù vậy hầu hết
các nghiên cứu đã được thực hiện đều nêu ra được những yếu tố chủ yếu như:
- Nắm được khái niệm và đặc điểm của DTBH&CCDV.
- Vai trò của DTBH&CCDV trong doanh nghiệp, ảnh hưởng của khoản mục này
đến Báo cáo tài chính của công ty.
- Các bước kiểm toán đối với khoản mục DTBH&CCDV.

- Các thủ tục kiểm toán được áp dụng.
- Những nhận xét, đề nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán DTBH&CCDV
để giảm thiểu những sai sót và gian lận không đáng có.
Nghiên cứu sâu về đề tài có thể giúp người xem bổ sung được kiến thức về kiểm
toán nói chung và kiểm toán DTBH&CCDV nói riêng. Hầu hết, qua mỗi đề tài nghiên
cứu đã được công bố đều đưa ra một số góp ý nhằm hoàn thiện hơn công tác kiểm toán
khoản mục này. Tuy đa phần các công ty kiểm toán đều áp dụng chương trình kiểm
toán mẫu của VACPA nhưng cũng có một số trường hợp áp dụng theo chương trình
kiểm toán riêng của công ty mình. Tuy vào từng loại hình doanh nghiệp cần kiểm toán
mà KTV sẽ linh động ứng dụng cho phù hợp. Sau khi xem các đề tài có chung hướng
nghiên cứu em nhận thấy rằng tuy mỗi công ty có một cách làm việc khác nhau nhưng
đều mang lại hiệu quả cao. Và em sẽ vận dụng những ưu điểm của các công ty này để
bổ sung và hoàn thiện hơn cho công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong
quy trình kiểm toán BCTC của công ty TNHH Kiểm toán và định giá AAFC.
1.6: Kết cấu của đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần lời cam đoan, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ
bảng biểu và phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu về kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
AAFC thực hiện.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.
15


16
Chương 3: Thực trạng về kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong quy trình
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.
Chương 4: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện về kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.


16


17
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DTBH&CCDV TRONG KIỂM TOÁN BCTC
2.1: Khái quát đặc điểm khoản mục DTBH&CCDV:
2.1.1: Đặc điểm khoản mục DTBH&CCDV ảnh hưởng đến kiểm toán:
2.1.1.1: Khái niệm DTBH&CCDV:
Quá trình hoạt động SXKD là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra
những sản phẩm cần thiết phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong đó hoạt động bán
hàng và ghi nhận doanh thu có thể coi là hoạt động cuối cùng của quá trình sản xuất.
Hoạt động này sẽ đem lại doanh thu cho doanh nghiệp, có doanh thu thì doanh nghiệp
mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển, nâng cao
chất lượng sử dụng vốn.
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Doanh thu là tổng thu nhập do kinh doanh trong một
thời kì nhất định bao gồm cả vốn lẫn lãi”.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì“Doanh thu của doanh nghiệp là toàn
bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và
các hoạt động khác của doanh nghiệp”.
Theo quan điểm của Mác thì “Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ, đó là
kết quả của quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua
tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một
vòng chu chuyển vốn”.
Theo Chuẩn mực Kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 thì Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu

được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không phải là doanh thu.

17


18
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Trong đó, DTBH&CCDV là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản thu phụ và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
2.1.1.2: Điều kiện để ghi nhận DTBH&CCDV:
Tiêu chí ghi nhận DTBH&CCDV phụ thuộc vào từng loại doanh thu của các
hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp:
a) Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn

tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp
khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ
khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch đó được xác
định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kì thì doanh thu được ghi nhận trong kì theo kết quả phần công việc đã hoàn
18


19
thành vào ngày lập BCĐKT kì đó. Kết quả của giao dịch và cung cấp dịch vụ được xác
định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ
được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người
mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
→ Như vậy, khi hạch toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh thu từ nghiệp vụ
bán hàng đó có thoả mãn những quy định về xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu
hay không. Chỉ khi những quy định và những điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả
mãn thì doanh thu mới được ghi nhận.
2.1.1.3: Tổ chức kế toán DTBH&CCDV:
a) TK kế toán sử dụng:

Để thuận lợi và tạo cơ sở pháp lí cho việc hạch toán DTBH&CCDV, Bộ Tài
Chính đã ban hành hệ tống tài khoản chi tiết cho từng loại doanh thu và phân thành 2
nhóm cơ bản:
- Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu tăng trong kì:
DTBH&CCDV được theo dõi trên TK 511. TK này không có số dư cuối kỳ và
được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
5111: Doanh thu bán hàng hóa.
5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
5118: Doanh thu khác.
Kết cấu TK 511:

19


20
TK 511 – DTBH&CCDV
NỢ


- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, bảo vệ môi của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế
trường).
toán.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối
kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối

kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối
kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Tổng phát sinh nợ
Tổng phát sinh có
- Nhóm TK phản ánh các khoản giảm trừ DTBH&CCDV:
Các khoản giảm trừ DTBH&CCDV được theo dõi trên TK 521.Các TK này đều
không có số dư cuối kì và được chi tiết thành 3 TK cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213:Giảm giá hàng bán
Kết cấu TK 521:

20


21
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
NỢ



- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng;
thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho - Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho
người mua hàng;
người mua hàng;

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản
phẩm, hàng hóa đã bán.
Tổng phát sinh nợ

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản
phẩm, hàng hóa đã bán.
Tổng phát sinh có

b) Chứng từ kế toán sử dụng:
Để hạch toán DTBH&CCDV, kế toán thường sử dụng các chứng từ và sổ sách
sau:
- Các hợp đồng đã ký kết về mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Đơn đặt hàng của người mua
- Chứng từ vận chuyển
- Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho.
- Phiếu thu, biên lai thu tiền, Giấy báo có.
- Sổ Nhật ký bán hàng, Sổ chi tiết doanh thu, Sổ cái TK 511.
- Bảng cân đối số phát sinh và BCTC.
Ngoài ra, khi hạch toán chi tiết tiêu thụ, doanh nghiệp còn sử dụng các bảng kê
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán bán hàng đại lý…
2.1.1.4: Quy trình ghi nhận DTBH&CCDV:
Phân loại doanh thu giúp cho việc xác định doanh thu của từng loại được tính
toán và tổng hợp một cách chính xác. Dựa trên mục tiêu đó, xác định công thức tính
toán doanh thu cần được thực hiện theo quy chuẩn nhất định. Theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính về việc ban hành 4 chuẩn mực
Kế toán Việt Nam (đợt 1), DTBH&CCDV được xác định theo giá trị hợp lí của các

khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

21


22
+Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ thì DTBH&CCDV là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng
hóa đơn GTGT.
+Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì DTBH&CCDV là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng hóa
đơn bán hàng thông thường.
+Đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì DTBH&CCDV và cung cấp dịch vụ là tổng giá thành toán (đã
bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu).
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam có quy định cách thức xác định cho từng loại
doanh thu theo từng phương pháp cụ thể. Trong đó DTBH&CCDV là doanh thu chủ
yếu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ. Bên cạnh
đó, DTBH&CCDV chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Do đó,
công thức xác định DTBH&CCDV được thể hiện như sau:
Doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp
dịch vụ

Doanh thu
=

bán hàng và cung cấp
dịch vụ


Các khoản
-

giảm trừ
doanh thu

Mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau:
phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức chuyển hàng theo hợp đồng, phương thức
tiêu thụ qua đại lí, phương thức bán hàng trả góp…
2.1.1.5: Vai trò của kiểm toán DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC:
Kiểm toán BCTC là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp
lý của các BCTC, gồm: BCĐKT, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và Thuyết minh BCTC.
BCTC là một hệ thống các báo cáo được doanh nghiệp lập theo chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành. Nếu Bảng cân đối kết toán phản ánh gái trị tài sản và nguồn
hình thành tài sản thì Báo cáo KQHĐKD phản ảnh tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Giữa Báo cáo KQHĐKD và BCĐKT của
doanh nghiệp có mối quan hệ rất chặt chẽ, biện chứng với nhau. Hiểu biết được mối
quan hệ này sẽ giúp cho các nhà kiểm toán có được sự bố trí khoa học, hợp lý trong
quá trình kiểm toán, đảm bảo cho công việc của các kiểm toán viên không bị chồng
chéo, trùng lắp, vừa đảm bảo cho nội dung của cuộc kiểm toán được thực hiện đầy đủ,
22


23
không bị bỏ sót.
Doanh thu là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng trên Báo cáo KQHĐKD, nó có mối
quan hệ cũng như tác động qua lại mật thiết với các báo cáo khác, đặc biệt là BCĐKT.
Ngoài ra, thông qua việc phân tích biến động doanh thu, KTV có thể thấy thấy được
biến động của các chỉ tiêu tài chính khác có liên quan, từ đó có thể đưa ra đánh giá sơ

lược về các chỉ tiêu đó. Chính vì vậy, doanh thu là vấn đề được các kiểm toán viên
quan tâm hàng đầu trong các cuộc kiểm toán BCTC.
Sở dĩ kiểm toán DTBH&CCDV có vai trò quan trọng như vậy là vì các lí do sau:
Thứ nhất, DTBH&CCDV có liên quan đến chu trình bán hàng - thu tiền, đến
hoạt động chính của các doanh nghiệp và do đó liên quan chặt chẽ đến nhiều chỉ tiêu
trọng yếu trên BCĐKT và Báo cáo KQHĐKD, cụ thể là các khoản thu tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, các khoản phải thu, chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối, các chỉ tiêu về
thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp
Nhà Nước…
Thứ hai, chỉ tiêu DTBH&CCDV phản ánh trên Báo cáo KQHĐKD luôn gắn bó
chặt chẽ với các chỉ tiêu thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, xuất vật tư, hàng hóa…Đó là
những yếu tố linh hoạt, hay biến động và dễ xảy ra gian lận nhất. Do đó, thông qua
việc kiểm tra chỉ tiêu về DTBH&CCDV có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận
trong việc hạch toán các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên BCĐKT và ngược lại,
thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết các chỉ
tiêu trên BCĐKT có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận về DTBH&CCDV.
Thứ ba, DTBH&CCDV là cơ sở để xác định các chỉ tiêu lợi nhuận và các loại
thuế khác nên rất nhạy cảm với các gian lận trong việc xác định mức lợi nhuận, thuế
thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với Nhà Nước. Cho
nên, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với chi
tiêu DTBH&CCDV có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán và
xác định các chỉ tiêu đó.

23


24
2.1.1.6: Bằng chứng kiểm toánDTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC:
Cơ sở pháp lí thực hiện kiểm toán DTBH&CCDV là những luật định, tiêu chuẩn
và các chuẩn mực chung do cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền ban hành. Hiện nay,

kiểm toán DTBH&CCDV thực hiện dựa trên hệ thống Chuẩn mực và luật định như:
- Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác: Chuẩn mực này được
Bộ Tài chính đưa ra quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001. Nội dung của
Chuẩn mực này có quy định các nguyên tắc và phương pháp Kế toán DTBH&CCDV.
- Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành và các thông tư hướng
dẫn thực hiện hệ thống chuẩn mực này.
Ngoài các chuẩn mực và luật định liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán,
KTV khi thực hiện kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV cũng có thể dựa vào những
quy định về doanh thu trong một số hoạt động cụ thể như: phân tích hoạt động kinh
doanh, tài chính doanh nghiệp, thuế…
Từ những quy định trên, khi tiến hành kiểm toán, KTV phải thu thập được những
tài liệu sau làm bằng chứng kiểm toán:
- Hệ thống chứng từ và hệ thống sổ sách về DTBH&CCDV.
- Các giải trình của ban giám đốc có liên quan.
- Các bằng chứng khác do KTV tự thu thập: Biên bản phỏng vấn, thư xác nhận…
2.1.1.7: Một số sai phạm có thể xảy ra với khoản mục DTBH&CCDV trong Kiểm toán
BCTC:
Doanh thu là khoản mục khá nhạy cảm trong tất cả các khoản mục của doanh
nghiệp. Do đó việc xem xét các sai phạm, rủi ro đối với khoản mục này luôn được các
KTV chú ý. Các sai phạm thường gặp với khoản mục DTBH&CCDV thường là:
Thứ nhất, Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh
thu thực tế: Sai phạm này được hiểu là kế toán đã hạch toán vào doanh thu những
khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định, hay số doanh thu đã
phản ánh trên sổ sách cao hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán: hoá đơn,
bảng báo giá sản phẩm...Các sai phạm trong trường hợp này có thể là do những
nguyên nhân sau: Số liệu tính toán và ghi sổ sai đã làm tăng doanh thu so với số liệu
phản ánh trên chứng từ kế toán, Ghi nhận doanh thu không có thật, hạch toán trùng
doanh thu, Ghi nhận doanh thu khi doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc chưa cung cấp
dịch vụ nhưng người mua đã ứng trước tiền cho doanh nghiệp, Ghi nhận doanh thu của
24



25
hàng gửi bán, Chuyển doanh thu từ doanh thu bán buôn sang bán lẻ, Ghi nhận doanh
thu chưa thực hiện (TK 3387) vào DTBH&CCDV (TK 511).
Thứ hai, Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với
doanh thu thực tế: Sai phạm này được hiểu là kế toán chưa hạch toán vào doanh thu
hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định, hay số doanh
thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ
kế toán: hóa đơn, bảng báo giá sản phẩm...Sai phạm này có thể do những nguyên nhân
như: Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng, cung cấp dịch vụ và khách hàng đã trả
tiền hay chấp nhận thanh toán nhưng doanh nghiệp chưa hạch toán doanh thu bán
hàng, Doanh nghiệp hạch toán sai tài khoản tức không hạch toán vào TK
DTBH&CCDV, Số liệu tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản
ánh trên chứng từ kế toán, Kế toán chuyển doanh thu từ bán lẻ sang bán buôn, Không
ghi nhận doanh thu trong trường hợp hàng đổi hàng, trả lương cho công nhân viên hay
khen thưởng, tặng quà...
Thứ ba, gian lận doanh thu nhằm trốn thuế. Doanh thu của doanh nghiệp luôn
đi kèm với chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp. Vì thế mà có rất nhiều trường
hợp gian lận và sai sót khác xẩy ra nhằm mục đích trốn lậu thuế. Ví dụ như doanh
nghiệp có thể hạch toán chuyển những mặt hàng có thuế suất cao thành những mặt
hàng có thuế suất thấp. Đây là một ví dụ điển hình trong gian lận hạch toán thuế suất
thuế giá trị gia tăng.
Hạch toán và ghi nhận sai doanh thu có nhiều nguyên nhân. Nhưng nguyên nhân
chủ yếu, phần lớn là do nhân viên kế toán chưa đủ khả năng và kinh nghiệm cũng như
chưa hiểu biết đầy đủ quy định về doanh thu. Cũng có thể vì một nguyên nhân khách
quan nào đó mà nhân viên kế toán cố tình hạch toán doanh thu không đúng quy định.
2.1.2: KSNB đối với khoản mục DTBH&CCDV:
Đây là những thủ tục kiếm soát do doanh nghiệp thiết lập nhằm ngăn chặn những
gian lận và sai sót xảy ra đối với doanh thu. DTBH&CCDV gắn liền với chu trình bán

hàng-thu tiền nên công việc kiểm soát nội bộ với doanh thu cũng chính là công việc
kiểm soát nội bộ với chu trình bán hàng-thu tiền. Quá trình bán hàng - thu tiền là quá
trình chuyển quyền sở hữu hàng-tiền, là quá trình gắn liền với lợi ích kinh tế và trách
nhiệm pháp lý của mỗi bên. Chính vì thế, công việc kiểm soát nội bộ càng cần được
thực hiện chặt chẽ hơn với chu trình này. Những công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu
25


×