Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN TỚI TỔNG HỢP VÙNG BỜ TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.01 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH LIÊN
QUAN TỚI TỔNG HỢP VÙNG BỜ TỈNH NAM ĐỊNH

Sinh viên thực hiện: Lương Ngọc Phương
Mã số sinh viên: ĐH00301439
Lớp: ĐH3QB2
Giảng viên hướng dẫn: PSG-TS Lê Xuân Tuấn

HÀ NỘI - 1/2017

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH LIÊN
QUAN TỚI TỔNG HỢP VÙNG BỜ TỈNH NAM ĐỊNH

2

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

(ký tên)



(ký tên)

PGS-TS Lê Xuân Tuấn

Lương Ngọc Phương


HÀ NỘI - 1/2017

3


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

4


I.

Đặt vấn đề:

Việt Nam có bờ biển trải dài trên 3.200 km với tài nguyên phong phú, nơi tập trung
dân số và nhiều cơ sở kinh tế trọng yếu của cả nước. Đây còn là hậu cứ để khai thác vùng
lãnh hải rộng trên 1 triệu km 2. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường và
trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu, nguy cơ suy giảm tài nguyên, suy thoái môi
trường và gia tăng thiên tai ngày càng lớn. Vì thế, quản lý tổng hợp vùng bờ biển
(QLTHVBB) được đặt ra như một tất yếu cho phát triển bền vững. Đó là cả một quãng
đường dài từ nhận thức đến thực tiễn và chỉ có thể hoàn thành khi thực hiện tốt vai trò quản

lý nhà nước với thể thức thống nhất và tập trung.
Quản lý vùng bờ biển về cơ bản có chức năng “sản xuất” nhằm kết hợp các yếu tố
đầu vào như lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn và thời gian để tạo ra các sản phẩm mong
muốn như nghỉ dưỡng ở bãi biển, tiện nghi hàng hải, chất lượng nước đảm bảo, các vụ cá
hàng năm, bảo tồn biển, giảm tổn thương do mực nước biển dâng cao hoặc các tác động
tiềm tàng của biến đổi khí hậu (UNEP, 1996).
Quản lý tổng hợp phối hợp tất cả các bên có trách nhiệm để hoạch định và thực thi
các hoạt động nhằm bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững các khu vực và các nguồn lực.
Nó thừa nhận mối quan hệ tồn tại giữa các hoạt động sử dụng khác nhau và tác động tiềm
năng tới môi trường, nhằm vượt qua sự rạn vỡ vốn có khi tiếp cận quản lý đơn ngành. Quản
lý tổng hợp dựa trên phân tích các khía cạnh phát triển, mâu thuẫn sử dụng, thúc đẩy sự liên
kết và hài hoà giữa các hoạt động.
Ở nhiều nơi QLTHVBB chưa được coi là cách quản lý chủ đạo, vì khó thành công,
khó có khả năng tồn tại “tự mình” do các nhược điểm phát sinh từ cách thức quản lý hành
chính tập trung. Cách quản lý này được coi là tạo ra chính sách môi trường thực hiện đồng
nhất tại tất cả các vùng của một đất nước, thiếu xem xét những đặc thù địa phương với sự
đa dạng, phức tạp về kinh tế, văn hóa và xã hội, hình thành khuôn phép nặng nề, hạn chế
khả năng sáng tạo và năng động của chính quyền và cộng đồng địa phương. Do vậy, quản lý
vùng bờ biển phi tập trung được coi trọng hơn với các mô hình “quản lý theo ngành”, “đồng
quản lý” hay “quản lý dựa vào cộng đồng”.
Nam Định là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, thuộc vùng ven biển phía Bắc
có 72 km đường bờ biển. Tuy nhiên kinh tế vùng ven biển tỉnh Nam Định chưa phát triển
xứng đáng với tiềm năng. Bên cạnh đó các huyện ven biển còn gặp nhiều khó khăn như
thiên tai, bão lũ, hàng năm các huyện này hứng chịu hàng chục cơn bão làm nhà cửa, tuyến
đê bị hư. Ngoài ra tài nguyên môi trường khai thác chưa hợp lí, môi trường chưa được quan
tâm đúng mức. Để khắc phục những khó khăm đó và phát huy thế mạnh vùng ven biển. Em
đã tiến hành ngiên cứa đề tài:”Nghiên cứu, phân tích chính sách liên quan tới quản lý tổng
hợp vùng ven bờ tỉnh Nam Định”.

5



II.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
2.1. Cơ sở lý luận
II.1.1. Các khái niệm:
II.1.2. Vai trò của chính sách QLTHVBB:
2.2. Cơ sở thực tiễn:
2.2.1. Trên thế giới
- QLTHVBB là một chương trình quản lý tài nguyên vùng bờ biển, có sự tham gia
liên kết của tất cả các ngành kinh tế chịu tác động, các cơ quan chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ (Clark, J.R.1996).
- Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên ban hành sắc lệnh quản lý vùng bờ biển vào năm 1972
và đó là mốc quan trọng trong lịch sử QLTHVBB và đại dương. Đến đầu thế kỷ XXI, thế
giới đã có khoảng 380 địa điểm thực hiện quản lý vùng bờ biển. Phần lớn các nước Đông
Nam Á hưởng ứng tích cực với QLTHVBB, ít nhất là trong thời kỳ có tài trợ cho các dự án
điểm từ các nước đang phát triển hoặc các tổ chức quốc tế. Quy mô lớn nhất là hệ thống dự
án điểm QLTHVBB của Chương trình ngăn ngừa ô nhiễm các vùng biển Đông Á
(PEMSEA) với tài trợ của Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF), Chương trình Phát triển của
Liên hợp quốc (UNDP) và Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) trong thập kỷ đầu của thế kỷ
XXI. Các dự án điểm được thực hiện tại Shianoukville (Campuchia), Shihwa (Hàn Quốc),
Bali (Indonesia), Klang (Malaysia), Batangas (Philippine), Nampho (Triều Tiên), Hạ Môn
(Trung Quốc ), Chonburi (Thái Lan) và Đà Nẵng (Việt Nam).
- . Ở Đông Nam Á, Philipines là nước đã thực hiện nhiều nhất các dự án QLTHVBB,
trong đó dự án vịnh Batangas thực hiện trên cơ sở tự chủ - tự quản được coi là một mô hình
thành công. Tuy nhiên, mô hình Hạ Môn (Trung Quốc) được coi là thành công nhất trong
khu vực (với sự hỗ trợ của hoạt động QLTHVBB, từ 1994, GDP hàng năm tăng 9-25% mà
không suy giảm chất lượng môi trường).
2.2.2. Ở Việt Nam

- Việt Nam tiếp cận QLTHVBB đã trên 10 năm, kể từ khi thực hiện đề tài cấp nhà
nước KHCN.06.07 “Nghiên cứu xây dựng phương án quản lý tổng hợp vùng bờ biển Việt
Nam góp phần đảm bảo an toàn môi trường và phát triển bền vững” do Viện Tài nguyên và
Môi trường biển chủ trì trong các năm 1996-1999
- Dự án QLTHVBB tại Đà Nẵng (2000-2006) nằm trong khuôn khổ chương trình
khu vực về quản lý môi trường các biển Đông Á (IMO/GEF/PEMSEA) và giai đoạn hai đã
được nối tiếp từ 2009.
- Dự án Việt Nam - Hà Lan về QLTHVBB Việt Nam (VNICZM) giai đoạn 20002006 được thực hiện ở ba điểm trình diễn là Nam Định, Thừa Thiên - Huế và Bà Rịa - Vũng
Tàu. Dự án hợp tác về QLTHVBB Hạ Long do IUCN Việt Nam, Bộ Thuỷ sản (này là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) và UBND tỉnh Quảng Ninh thực hiện trong khuôn
khổ hợp tác với Tổ chức Khí tượng - Thuỷ văn Hoa Kỳ (NOAA) qua hai giai đoạn 20032004 và 2006-2008.
6


- Dự án quản lý tổng hợp các hoạt động trên đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
(IMOLA) do FAO tài trợ từ năm 2005 và hiện đang tiếp tục ở pha hai. Chỉ riêng dự án
Quảng Nam (2005 - 2008) là mô hình QLTHVBB cấp tỉnh đầu tiên do các chuyên gia trong
nước xây dựng và thực hiện theo kinh nghiệm từ Đà Nẵng.
- Các kế hoạch hành động và các chương trình mang tính chiến lược đã được quan
tâm, mặc dù mới chỉ có bốn địa phương cấp tỉnh là Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Nam Định
và Quảng Nam thông qua được chiến lược QLTHVBB. Các dự án đã ưu tiên triển khai một
số hoạt động hỗ trợ quản lý: Dự án IMO/GEF/PEMSEA ở Đà Nẵng nhấn mạnh đến ngăn
ngừa ô nhiễm; Dự án VNICZM đã ưu tiên quản lý thiên tai (xói lở bờ biển, dâng cao mực
nước biển...) và bảo vệ đất ngập nước; Dự án IUCN/ NOAA chú ý đến các khu bảo tồn biển
với sự tham gia của cộng đồng. Dự án IMOLA/FAO quan tâm đặc biệt đến quản lý các hoạt
động thuỷ sản trên đầm phá...

7



III. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu, phân tích các cơ chế chính sách liên quan tới QLTHVBB tỉnh Nam Định
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu, phân tích hiện trạng môi trường ven biển Nam Định gồm môi trường nước
(vùng nước nông, vùng nước chuyển tiếp), môi trường không khí, môi trường đất và môi
trường sinh thái (rừng ngập mặn, bãi ngập triều, …), các tác động như sóng, gió, dòng
chảy,...
- Nghiên cứu, phân vùng các hoạt động kinh tế xã hội, thể hiện áp lực, tài nguyên, môi
trường .
- Nghiên cứu, phân tích mâu thuẫn, các vấn đề tồn tại trong sử dụng, quản lí tài nguyên ven
bờ.
- Đưa ra giải pháp nhằm phát triển vùng bờ Nam Định.

IV. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu
8


- Địa điểm nghiên cứu:

Hình 1: Các huyện ven biển tỉnh Nam Định
( Nguồn: maps/ vietbando.com)
Nam Định là tỉnh phía Đông Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng. Diện tích
tự nhiên 1671,6 km2 bằng 0.52% diện tích của cả nước và chiếm 13.5% diện tích của
đồng bằng Bắc Bộ. Nam Định ở tọa độ: 19055’ – 20016’ vĩ độ Bắc đến 106000’ –
106033’ kinh độ Đông.
Phía Đông giáp tỉnh Thái Bình
Phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình.
Phía Nam và Đông Nam giáp biển Đông
Phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 tới tháng 6 năm 2017
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Nam Định

V. Nội dung nghiên cứu:
9


5.1. Nghiên cứu, phân tích điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội
- Điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu,..
- Điều kiện xã hội: Dân số, giao thông vận tải,...
5.2. Nghiên cứu, phân tích các nguồn tác động và hiện trạng môi trường sinh thái ven biển
tỉnh Nam Định:
- Nguồn tác động: Tác động từ thiên nhiên (sóng, bão, xói lở,..) và tác động từ con người
(sinh hoạt, nông nghiệp, chế biến hải sản,...)
- Hiện trạng: Môi trường đất, môi trường nước, môi trường sinh thái,..
5.3. Nghiên cứu, phân tích hiện trạng quản lý tài nguyên môi trường ven biển Nam Định và
cơ chế chính sách liên quan đến QLTHVBB tỉnh Nam Định
- Thuận lợi
- Khó khăn
5.4. Đề xuất một số phương án QLTHVBB tỉnh Nam Định:
- Đề xuất mục tiêu quản lý vùng bờ biển
- Giải pháp về chính sách pháp luật liên quan tới quản lý vùng bờ biển

VI. Phương pháp nghiên cứu
10


- Phương pháp kế thừa số liệu, các tài liệu liên quan
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp nhằm mục đích thu thập và kế thừa số liệu từ
các tài liệu tham khảo đáng tin cậy để giảm bớt nội dung điều tra, bổ sung những nội dung

không điều tra được hay không được tiến hành, đồng thời rút ngắn thời gian và kinh phí
thực hiện đồ án
- Phương pháp thựa địa
- Phương pháp xử lý, phân tích, số liệu (thứ cấp và sơ cấp) bằng excel,...

VII. Dự kiến kết quả nghiên cứu
11


- Dự kiên đánh giá điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu,..), điều kiện xã hội (dân số, giao
thông vận tải,..)
- Dự kiến các nguồn tác động và hiện trạng môi trường sinh thái ven biển tỉnh Nam Định
- Dự kiến nghiên cứu, phân tích hiện trạng quản lý tài nguyên môi trường ven biển Nam
Định và cơ chế chính sách liên quan đến QLTHVBB tỉnh Nam Định
- Dự kiến đề xuất một số phương án QLTHVBB tỉnh Nam Định

VIII. Kế hoạch thực hiện
12


Bảng kế hoạch thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
TT

Nội dung

Tháng
1

1


Lựa chọn và xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học

2

Báo cáo và thông qua đề cương nghiên cứu

3

Tổ chức nghiên cứu trong khuôn khổ đề cương
được phê duyệt, bao gồm thu thập số liệu và đi
thực địa, kết hợp với phân tích số liệu và viết tổng
quan tài liệu (chia theo các mục)

Viết báo cáo
Báo cáo kết quả nghiên cứu trước hội đồng

IX. Tài liệu tham khảo
13

2

3

4


14




×