Tải bản đầy đủ (.pdf) (228 trang)

Đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.85 MB, 228 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------

HỒ CÔNG LƢU

ĐỒN ĐIỀN Ở ĐỒNG BẰNG BẮC KỲ
TỪ NĂM 1884 ĐẾN NĂM 1945

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2017


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 1
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Nguồn tài liệu ........................................................................................................................ 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận án ................................................... 5
6. Đóng góp của Luận án .......................................................................................................... 5
7. Bố cục của Luận án ............................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ TƢ LIỆU CÓ LIÊN QUAN........................................................................................... 7
1.1. Các công trình của người nước ngoài .............................................................................. 7
1.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước............................................ 15
1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................................................................ 23
CHƢƠNG 2. ĐỒN ĐIỀN Ở ĐỒNG BẰNG BẮC KỲ TỪ NĂM 1884
ĐẾN NĂM 1918..................................................................................................................... 25


2.1. Cơ sở hình thành và tình hình đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ giai đoạn 1884 – 1918 ... 25
2.1.1. Điều kiện địa lí tự nhiên ............................................................................................... 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................................. 28
2.1.3. Thực trạng đồn điền và tình hình sở hữu ruộng đất ở đồng bằng Bắc Kỳ
trước năm 1884........................................................................................................................ 34
2.2. Chính sách nông nghiệp của thực dân Pháp và sự thiết lập hệ thống đồn điền
ở đồng bằng Bắc Kỳ .............................................................................................................. 36
2.2.1. Chính sách kinh tế nông nghiệp ................................................................................ 36
2.2.2. Quy chế, chính sách và biện pháp thiết lập đồn điền ............................................ 37
2.2.3. Quá trình thiết lập và quy mô đồn điền ...................................................................... 43
2.3. Tổ chức quản lí đồn điền ................................................................................................. 45
2.4. Hoạt động kinh tế trong đồn điền ................................................................................... 47
2.4.1. Nguồn vốn ...................................................................................................................... 47


2.4.2. Điền chủ ......................................................................................................................... 49
2.4.3. Nhân công đồn điền ...................................................................................................... 51
2.4.4. Kỹ thuật sản xuất........................................................................................................... 57
2.4.5. Tình hình sản xuất kinh doanh .................................................................................... 59
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................... 72
CHƢƠNG 3. ĐỒN ĐIỀN Ở ĐỒNG BẰNG BẮC KỲ TỪ NĂM 1919
ĐẾN NĂM 1945..................................................................................................................... 73
3.1. Bối cảnh lịch sử và chính sách đồn điền của thực dân Pháp ....................................... 73
3.1.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................................................. 73
3.1.2. Chính sách đồn điền của thực dân Pháp .................................................................... 74
3.2. Quy mô đồn điền ............................................................................................................. 83
3.2.1. Quy chế nhượng đất chung .......................................................................................... 83
3.2.2. Quy chế đất phủ rừng ................................................................................................... 86
3.2.3. Quy chế di dân tập thể .................................................................................................. 87
3.2.4. Quy chế cấp nhượng và khai khẩn bãi bồi ven biển.................................................. 88

3.3. Tổ chức quản lí đồn điền ................................................................................................. 92
3.4. Hoạt động kinh tế trong đồn điền ................................................................................... 94
3.4.1. Vốn và chính sách hỗ trợ.............................................................................................. 94
3.4.2. Nhân công đồn điền ...................................................................................................... 97
3.4.3. Tình hình sản xuất và kinh doanh ........................................................................... 102
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................. 117
CHƢƠNG 4. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỒN ĐIỀN
TỚI KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC KỲ ....................................... 119
4.1. Đặc điểm của đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945 .............. 119
4.1.1. Tập trung và thiết lập sở hữu lớn về ruộng đất........................................................ 119
4.1.2. Du nhập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhưng vẫn bảo lưu quan hệ sản xuất
phong kiến lạc hậu ................................................................................................................ 121
4.1.3. Đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ phát triển theo hướng sản xuất kinh doanh
hàng hóa ................................................................................................................................. 123
4.1.4. Chính sách hỗ trợ đặc biệt đối với đồn điền cà phê ở đồng bằng Bắc Kỳ ......... 124


4.2. Vai trò của đồn điền trong sự phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng Bắc Kỳ
giai đoạn 1884 – 1945 ........................................................................................................... 126
4.2.1. Bước đầu góp phần đặt nền móng cho khoa học nông nghiệp Việt Nam hiện đại
................................................................................................................................................. 126
4.2.2. Góp phần thúc đẩy quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa thuộc địa ra đời
ở đồng bằng Bắc Kỳ .............................................................................................................. 128
4.2.3. Đồn điền tác động tích cực đến sự biến đổi của một số ngành kinh tế khác
ở đồng bằng Bắc Kỳ .............................................................................................................. 130
4.3. Tác động của đồn điền đối với xã hội vùng đồng bằng Bắc Kỳ ............................... 135
4.3.1. Xã hội chuyển biến, phân hóa.................................................................................... 135
4.3.2. Phong trào đấu tranh của nông dân chống điền chủ và thực dân Pháp ............ 141
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................................. 145
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 147

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 152
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê thuế ruộng ở Bắc Kỳ thời vua Tự Đức ................................................ 31
Bảng 2.2. Dân số khu vực Bắc Kỳ từ 1913 đến 1943 .......................................................... 33
Bảng 2.3. Vốn đầu tư của thực dân Pháp ở Đông Dương từ năm 1888
đến năm 1918 ........................................................................................................ 36
Bảng 2.4. Thuế ruộng đất ở đồng bằng Bắc Kỳ theo Nghị định năm 1913....................... 41
Bảng 2.5. Thuế thực dân Pháp quy định với ruộng đất của người Việt ............................ 42
Bảng 2.6. Tiền thưởng phân phát cho điền chủ ở Bắc Kỳ
giai đoạn 1901 - 1907 (đơn vị: đồng) .................................................................. 49
Bảng 2.7. Một số đồn điền chuyên chăn nuôi ở đồng bằng Bắc Kỳ
giai đoạn 1884 - 1918............................................................................................ 67
Bảng 2.8. Phân bố đồn điền kết hợp chăn nuôi với trồng trọt ở đồng bằng Bắc Kỳ
giai đoạn 1884 – 1918 ........................................................................................... 68
Bảng 3.1. Tỷ lệ vốn bỏ ra trong giai đoạn 1924 đến 1930 ở Đông Dương .................. 74
Bảng 3.2. Ngân sách phân bổ cho các công trình thủy lợi lớn
ở đồng bằng Bắc Kỳ .............................................................................................. 96
Bảng 3.3. Đồn điền cấp nhượng theo quy chế chung sử dụng công nhân ăn lương
ở đồng bằng Bắc Kỳ giai đoạn 1919 – 1945....................................................... 98
Bảng 3.4. Phân bố diện tích các loại cây trồng chính trong các đồn điền
của người Pháp ở Việt Nam năm 1930.............................................................. 104
Bảng 3.5. Đồn điền chuyên canh trồng lúa ở các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ
giai đoạn 1919 - 1945.......................................................................................... 105
Bảng 3.6. Diện tích và sản lượng lúa ở Bắc Kỳ từ năm 1913 – 1943 .............................. 108
Bảng 3.7. Năng suất lúa đồng bằng Bắc Kỳ qua một số năm
giai đoạn 1919 – 1945 ........................................................................................ 108

Bảng 3.8. Diện tích đồn điền cà phê ở đồng bằng Bắc Kỳ qua một số năm
giai đoạn 1918 - 1945.......................................................................................... 111
Bảng 3.9. Số liệu thống kê một số năm phản ánh về máy móc và phân bón nông nghiệp
được nhập cảng vào Việt Nam ........................................................................... 112
Bảng 3.10. Lượng gia súc được chuyên chở bằng đường sắt và trung tâm cung cấp,
tiêu thụ gia súc ở Bắc Kỳ (1920 – 1930) ........................................................... 116
Bảng 4.1. Tổng diện tích đồn điền cấp nhượng ở đồng bằng Bắc Kỳ
giai đoạn 1884 - 1945.......................................................................................... 119


PL.1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đồng bằng Bắc Bộ (đồng bằng châu thổ sông Hồng) là vùng đất tạo
những tiền đề quan trọng đưa đến thành lập nhà nước Văn Lang – nhà nước
đầu tiên của Việt Nam. Ngay từ buổi đầu đó và trải qua các thời kỳ lịch sử sau
này, đồng bằng Bắc Bộ luôn giữ vai trò trọng yếu về an ninh quốc phòng và
kinh tế, đồng bằng Bắc Bộ chính là vùng trung tâm, là vựa thóc lớn ở Bắc Bộ
và của cả nước.
Thời Pháp thuộc, đồng bằng Bắc Bộ được gọi là đồng bằng Bắc Kỳ (Le
Delta du Tonkin). Nơi đây, chính sách đồn điền được xem là một trong những
chính sách kinh tế then chốt trong nông nghiệp của chính quyền thực dân.
Ruộng đất vốn là tư liệu sản xuất chính của hơn 90% dân số Việt Nam lúc đó.
Ruộng đất đối với người dân Việt Nam, người dân đồng bằng Bắc Kỳ không
chỉ có ý nghĩa về mặt sở hữu vật chất mà còn cả về tinh thần. Chính sách đồn
điền của thực dân Pháp đã tác động đến bộ phận đông đảo nhất trong xã hội;
tác động đến ngành kinh tế chủ đạo của đồng bằng Bắc Kỳ và tác động đến
sinh kế chính của người dân. Do vậy đây là một vấn đề lớn của lịch sử Việt
Nam nói chung. Nghiên cứu đồn điền đồng bằng Bắc Kỳ chẳng những giúp

chúng ta hiểu sâu sắc về đồn điền nông nghiệp ở đồng bằng Bắc Kỳ mà còn
giúp chúng ta hiểu sâu sắc, toàn diện hơn về đồn điền nông nghiệp ở Bắc Kỳ
và cả nước thời Pháp thuộc.
Đồn điền sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng tư bản chủ
nghĩa cũng là vấn đề mới trong nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1884 – 1945,
do vậy nghiên cứu vấn đề này sẽ góp phần tạo cơ sở đánh giá một cách khách
quan về vai trò của chính quyền thực dân, vai trò của người nông dân Bắc Kỳ
đối với sự chuyển biến nhất định của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam nói
chung, đồng bằng Bắc Kỳ nói riêng. Nghiên cứu vấn đề này còn góp phần lí
giải sâu sắc hơn nguyên nhân phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp


PL.2

mạnh mẽ, liên tục của nhân dân, nhất là phong trào đấu tranh của nông dân,
công nhân ở đồng bằng Bắc Kỳ thời Pháp thuộc.
Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống về
đồn điền đồng bằng Bắc Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945. Nhiều vấn đề còn
khoảng trống như: chính sách đồn điền của thực dân Pháp; quá trình thiết lập
và quy mô đồn điền; phương thức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm của đồn
điền và những tác động của đồn điền tới kinh tế - xã hội trong vùng. Vì vậy
công trình nghiên cứu này góp phần khỏa lấp những khoảng trống nói trên.
Thực tế đó, nghiên cứ

ỳ thời

thuộc Pháp có giá trị khoa học và thực tiễn sâu sắc, giúp ta nhìn nhậ
đầy đủ và sâu sắc hơn công cuộc khai thác thực dân ở một khu vực, góp phần
hiểu đầy đủ hơn về chế độ thuộc địa ở nước ta.
Sau hơn 30 năm đổi mới, nhìn chung, nông nghiệp của đồng bằng Bắc Bộ

đã có những chuyển biến tích cực, đời sống nông dân được nâng cao hơn, bộ mặt
nông thôn có nhiều thay đổi tiến bộ. Bên cạnh đó, nông nghiệp đồng bằng Bắc
Bộ còn không ít tồn tại như: nông nghiệp phát triển chưa bền vững; việc tập
trung, tích tụ ruộng đất sản xuất hàng hóa lớn còn lúng túng chưa đạt mục tiêu;
chưa có nhiều sản phẩm nông nghiệp có thương hiệu và chỗ đứng trên thị trường
thế giới; sử dụng và khai thác tài nguyên đất chưa hiệu quả. Do vậy, nghiên cứu
vấn đề đồn điền đồng bằng Bắc Kỳ (1884 - 1945) sẽ góp phần chỉ rõ một số kinh
nghiệm nhằm phục vụ yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, tiếp
tục “mở rộng hạn điền, tích tụ ruộng đất”, đổi mới nông thôn, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông thôn, góp phần thực hiện thành công mục tiêu xây dựng
“Nông thôn mới”, sớm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, nâng cao đời sống nhân dân và vị thế đất nước trên trường quốc tế.
Với những ý nghĩa khoa học và thực tiễn nói trên, tôi lựa chọn vấn đề
“Đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945” làm đề tài luận
án Tiến sĩ Lịch sử.


PL.3

2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận án là: tập trung nghiên cứu đồn điền ở
đồng bằng Bắc Kỳ thời kỳ 1884 – 1945; đồng thời luận án còn nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến đề tài như chính sách đồn điền của thực dân Pháp,
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ thời Pháp thuộc.
- Phạm vi thời gian: từ năm 1884 đến năm 1945 (Từ khi có Hiệp ước
Patơnốt 1884 đánh dấu sự chấm dứt, từ bỏ quyền thống trị về kinh tế - chính trị của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn và đồng thời chính thức đánh dấu sự đặt ách
thống trị của thực dân Pháp, cơ sở quan trọng nhất để chính quyền thực dân Pháp

thực thi chính sách cai trị, trong đó có chính sách về đồn điền nông nghiệp; đến
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945).
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là khôi phục lại một cách khách quan,
tương đối đầy đủ về thực trạng đồn điền trong thời kỳ Pháp thuộc ở vùng
đồng bằng Bắc Kỳ. Từ thực trạng đó, luận án phân tích những điểm mạnh và
hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách đồn điền qua hai giai đoạn 1884
– 1918, 1919 – 1945; đồng thời luận án góp phần đánh giá vai trò và tác động
của đồn điền đến kinh tế, xã hội đồng bằng Bắc Kỳ, bước đầu nêu ra một số
bài học kinh nghiệm góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp đồng bằng Bắc
Bộ và cả nước trong thời kỳ hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất: Luận án nghiên cứu những mặt tích cực, hạn chế trong chính
sách xây dựng, phát triển đồn điền của chính quyền thực dân Pháp ở đồng
bằng Bắc Kỳ thời kỳ 1884 – 1945.
Thứ hai: Luận án dựng lại quá trình thiết lập đồn điền, bước chuyển
biến của kinh tế đồn điền đồng bằng bắc kỳ thời thời kỳ 1884–1945.


PL.4

Thứ ba: Luận án nghiên cứu và làm rõ về tổ chức quản lý, kỹ thuật sản
xuất, nguồn vốn và phương thức kinh doanh, nhân lực lao động trên các đồn
điền ở đồng bằng Bắc Kỳ thời Pháp thuộc.
Thứ tư: Luận án phân tích rõ những đặc điểm, tác động của đồn điền
tới kinh tế, xã hội ở đồng bằng Bắc Kỳ. Trên cơ sở đó, góp phần đánh giá
khách quan vai trò của đồn điền tới kinh tế, xã hội vùng đồng bằng Bắc Kỳ,
vai trò của nhà nước thực dân và nông dân đối với kinh tế nông nghiệp ở đồng
bằng Bắc Kỳ thời Pháp thuộc.

4. Nguồn tài liệu
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, luận án đã khai thác và sử
dụng kết hợp nhiều nguồn tư liệu khác nhau:
- Những quan điểm, tư tưởng, chính sách về nông nghiệp của chủ nghĩa
Mác-Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là nguồn tư liệu
rất quan trọng giúp nghiên cứu sinh có quan điểm, phương hướng nghiên cứu
đúng các vấn đề do đề tài luận án đặt ra.
- Nguồn tài liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia I (Hà Nội), Trung
tâm lưu trữ hải ngoại Pháp (Centre des Archives Nationales d‟Outre – Mer);
Nguồn tài liệu của Thư viện Quốc gia Việt Nam và tư liệu lịch sử ở thư viện
các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ; Các tài liệu của cơ quan lưu trữ ở các tỉnh thuộc
đồng bằng Bắc Kỳ; Các lưu trữ Đảng bộ, lưu trữ Ủy ban Nhân dân tỉnh. Tư liệu
lưu trữ của lịch sử Đảng và lịch sử dân tộc các tỉnh… Đây là nguồn tài liệu gốc
làm cơ sở để nghiên cứu sinh, khai thác và xây dựng luận án.
- Các cuốn lịch sử, sách chuyên khảo, các bài báo nghiên cứu khoa học
công bố trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo có liên quan đến đồn điền ở đồng
bằng Bắc Kỳ. Đây là nguồn tư liệu bổ sung những nhận định đánh giá xác
đáng và làm cơ sở để so sánh với kết quả nghiên cứu của luận án.
- Các tư liệu điều tra, khảo sát thực tế địa phương thu thập ở một số địa
điểm được Pháp và địa chủ người Việt tập trung đầu tư xây dựng và khai thác


PL.5

đồn điền như: hệ thống các đồn điền ở Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam... Nguồn
tư liệu này góp phần bổ sung thiếu sót của tư liệu thành văn.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận án
- Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận sử học Mác
xít, các trước tác, quan điểm, tư tưởng, chính sách của Hồ Chí Minh, Đảng
Cộng sản Việt Nam về kinh tế nông nghiệp.

- Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng kết hợp phương pháp
nghiên cứu lịch sử với phương pháp lôgic, trong đó phương pháp lịch sử là
chủ yếu.
+ Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu chuyên ngành lịch
sử với các phương pháp nghiên cứu khác như phân tích, tổng hợp, khái quát,
so sánh, thống kê toán học.
+ Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh coi trọng làm tốt công
tác tư liệu lịch sử như sưu tầm, tập hợp, chỉnh lý, đối chiếu xác minh độ tin
cậy của tư liệu.
+ Là đề tài lịch sử địa phương nên rất chú trọng làm tốt công tác điền
dã khảo sát thực tế lịch sử địa phương
6. Đóng góp của Luận án
- Luận án là công trình nghiên cứu lần đầu tiên trình bày tương đối đầy
đủ, toàn diện, hệ thống về tình hình đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ thời Pháp
thuộc 1884 – 1945; đồng thời rút ra những điểm tích cực, hạn chế của đồn điền
nông nghiệp thời kỳ này.
- Trên cơ sở đó luận án góp phần vào việc đánh giá một cách khách
quan vai trò của chính quyền thực dân, vai trò của người lao động, của khoa
học kỹ thuật, quan hệ sản xuất mới đối với đồn điền ở Bắc Kỳ thời Pháp
thuộc 1884 – 1945.
- Bước đầu luận án rút ra một số đặc điểm, tác động của đồn điền đối
với kinh tế, xã hội đồng bằng Bắc Kỳ thời thuộc Pháp; đồng thời nêu lên một


PL.6

số bài học kinh nghiệm lịch sử phục vụ cho việc phát triển kinh tế nông
nghiệp hiện nay ở đồng bằng châu thổ sông Hồng và cả nước.
- Luận án còn là nguồn tài liệu thiết thực phục vụ cho nghiên cứu, biên
soạn, học tập, giảng dạy lịch sử Việt Nam thời Cận đại.

7. Bố cục của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung
của Luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và tư liệu có liên quan
Chương 2: Đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ từ năm 1884 đến năm 1918
Chương 3: Đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ từ năm 1919 đến năm 1945
Chương 4: Đặc điểm và tác động của đồn điền đến kinh tế - xã hội
vùng đồng bằng Bắc Kỳ thời Pháp thuộc (1884 – 1945)


PL.7

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ TƢ LIỆU CÓ LIÊN QUAN
1.1. Các công trình của ngƣời nƣớc ngoài
Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu của tác giả người nước
ngoài về kinh tế nông nghiệp, đồn điền ở Bắc Kỳ thời Pháp thuộc. Năm 1885,
M.Paul Brunat xuất bản cuốn “Exploratinon commerciale du Tonkin” (Khảo
sát thương mại xứ Bắc Kỳ). Công trình dày 80 trang, có nội dung chính là phản
ánh những khảo sát của tác giả về khả năng phát triển thương mại ở Bắc Kỳ.
Tác giả đánh giá vùng đồng bằng Bắc Kỳ là vựa lúa lớn của Bắc Kỳ “Bắc
Ninh, Hà Nội, Nam Định và Ninh Bình là trung tâm sản xuất lúa gạo, mỗi năm
hai vụ mùa hè và mùa đông” [tr 24]; “Cư dân nơi đây đã biết cách để giữ vị
thơm của gạo” [tr 25], “họ xuất khẩu sang Hồng Kông thứ gạo trắng, thơm” [tr
25; 26]. Tác giả vi hành đến nhiều tỉnh ở Bắc Kỳ và chỉ ra những cơ hội, tiềm
năng khai thác thương mại đối với cây chè, nghề làm giấy, thuốc lá, hay xuất
khẩu mía đường [tr 28], tuy nhiên xu hướng thương mại thuận lợi chính ở đồng
bằng Bắc Kỳ là tập trung sản xuất lúa và một số sản phẩm chăn nuôi. Rõ ràng,
M.Paul Brunat đã đã chỉ ra những tác động của đồn điền nông nghiệp nói

chung đối với các hoạt động thương mại.
Công trình “Việc cấp phát ruộng đất ở Bắc Kỳ” (Les concession de terre
au Tonkin) của J. Morel (1912). Đây là công trình nghiên cứu chuyên về tình
hình cấp nhượng ruộng đất ở Bắc Kỳ đến năm 1912. Có một số vấn đề được
phản ánh như các văn bản hành chính về cấp nhượng ruộng đất của chính
quyền phong kiến nhà Nguyễn và thực dân Pháp [tr 22; 78]; tình hình sở hữu
ruộng đất gồm đất công làng xã, đất bỏ không, đất thuộc sở hữu nhà nước [tr
16; 33],… Một số nội dung liên quan đến vấn đề đồn điền được đề cập như
ruộng đất đồn điền đến năm 1912 và chế độ sử dụng lao động trong các đồn
điền ở Bắc Kỳ.


PL.8

Marius Borel, một điền chủ trồng cà phê ở Bắc Kỳ trong giai đoạn này
đã có công trình nghiên cứu “Nghề trồng cà phê ở Bắc Kỳ” (La culture du
caférier au Tonkin) (1913). Công trình hơn 100 trang đã đề cập đến việc trồng
cà phê ở Bắc Kỳ đến năm 1913: giống cà phê, kỹ thuật trồng; phòng trừ sâu
bệnh; thu hoạch, kinh doanh cà phê. Đây là những tư liệu quan trọng cho
nghiên cứu của luận án về tình hình trồng cà phê trên các đồn điền ở đồng
bằng Bắc Kỳ. Tác giả đánh giá “Không có phân việc trồng cà phê ở Bắc Kỳ
là vô ích” [tr 2]; “Một đồn điền xấu cho mỗi năm mỗi gốc cà phê 150gam cà
phê hàng hóa. Sau khi bón nửa lượng phân (phân chuồng và phân hóa học)
đồn điền này cho 810 gam cà phê hàng hóa mỗi gốc. Năm sau lượng phân
tăng lên gấp đôi năng suất đạt đến 1,38kg cà phê hàng hóa mỗi gốc” [tr 27].
“Việc trồng cà phê không thể thực hiện được nếu không có những đàn gia súc
lớn, tỷ lệ với đồn điền” [tr 30]. Ngoài ra, tài liệu cung cấp một số thống kê về
nhân công trên các đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ. Tuy nhiên ở công trình này
nghiên cứu của tác giả mới phản ánh được tình hình trồng cà phê ở một số
đồn điền trong vùng đến năm 1913.

Henri Brenier với công trình (Essai d’ Atlas statistique de l’ Indochine
Francaise) (Át lát thống kê), IDEO, Hanoi – Haiphong, 1914. Đây là công
trình trình bày các vấn đề kinh tế, xã hội Bắc Kỳ dưới dạng át lát địa lý. Công
trình này cũng cung cấp cho nghiên cứu luận án những số liệu về diện tích,
dân số, đất canh tác ở đồng bằng Bắc Kỳ, đặc biệt là ảnh bản đồ hành chính
Bắc Kỳ [tr 28; 29].
Henry Cucherousset với công trình “Xứ Bắc Kỳ ngày nay” (Aujour d’
au Tonkin) xuất bản năm 1924. Công trình gồm 20 chương đề cập đến các
vấn đề của Bắc Kỳ như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, y
tế, công trình thủy lợi, giao thông vận tải, đồn điền của người Pháp. Công
trình cung cấp nhiều ảnh quý liên quan đến công trình thủy lợi, hái, phơi, sấy
cà phê, các giống ngựa, bò quý. Tuy vậy, một số nội dung nghiên cứu còn thể


PL.9

hiện tính chủ quan của tác giả khi nói về sự thống trị của Pháp ở Việt Nam
trong giai đoạn này. Chẳng hạn, tác giả cho rằng nhờ có nền cai trị, chính sách
của Pháp nên ở đồng bằng Bắc Kỳ người dân có điều kiện kinh tế tốt hơn: nhà
ở sạch hơn, đi đường không có người ăn cướp, sự ăn uống sung túc… [tr 9 10; 56 - 60]. Công lao khai phá đồn điền của người Pháp (chương thứ mười
một): „„khi người Pháp mới tới xứ Bắc Kỳ lần thứ nhất thì ở bản xứ có rất
nhiều đất bỏ hoang. Chính phủ đề nghị cho người Đại Pháp khẩn những khu
đất ấy làm đồn điền. Các điền chủ bèn chiêu tập dân nhà quê… bởi thế đất bỏ
hoang dần dần lại giồng giọt, dân cư có vẻ trù mật sầm uất‟‟ [tr 55]. Mỗi năm
có 1 cuộc hội chợ 15 ngày để cho các nhà nghề phô bày về sự tiến bộ, tổ chức
phát thưởng cho những nghề mới [tr 53].
L.Roubaud, Việt Nam-bi thảm Đông Dương, (Viet-nam, La tragédie
Indochinoise), Nxb Valois, Paris 1931, được viết theo kiểu ký sự, điều tra.
Năm 1963, Nxb Đại Nam văn hiến, Sài Gòn đã dịch cuốn sách sang tiếng
Việt. Năm 2006, Nxb Thanh niên cho tái bản và sửa chữa. Sách dày 176 trang

tiếng Việt (bản dịch). Đây là cuốn sách mang tính chất điều tra, lịch sử và ký
sự nên nội dung tương đối tản mạn. L.Roubaud đã ghi chép lại những gì đã
chứng kiến trong những chuyến đi thực tế của mình. Đó là những bài phóng
sự của tác giả viết về những cuộc chiến tranh của dân chúng, của công nhân
đồn điền Bắc Kỳ chống lại những thảm kịch, chủ yếu là trong năm 1929-1930
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Việt Nam quốc dân Đảng.
Khi đề cập đến trường Hoàng Phố (nơi đào tạo một số nhà cách mạng Việt
Nam), tác giả cho biết nội dung một số tài liệu dùng để huấn luyện của hội
Việt Nam Thanh niên cách mạng trong đó có mục đề cập đến vấn đề “cu li”
với quyền được hội họp, đình công, đấu tranh chống tuyển “cu li” cho nước
ngoài [tr 49; 50] hoặc đấu tranh đòi tư bản Pháp “áp dụng luật lệ thợ thuyền
của mẫu quốc, cấm tuyển dụng “cu li” [tr 91].
Yves Henry xuất bản công trình “Kinh tế nông nghiệp Đông Dương


PL.10

(L’economic agricole de l’ Indochine) tại Hà Nội năm 1932. Đây là công trình
nghiên cứu tổng hợp về kinh tế nông nghiệp Đông Dương, trong đó có nông
nghiệp Bắc Kỳ. Công trình đã có những thống kê cụ thể về tình hình sở hữu
ruộng đất (về cơ bản sở hữu vừa và nhỏ chiếm ưu thế); việc chiếm hữu ruộng đất
của địa chủ, người Pháp ở đồng bằng Bắc Kỳ làm thay đổi ít nhiều hình thức sở
hữu, nhất là sự xuất hiện hình thức sở hữu tư nhân có quy mô lớn về diện tích
cấp nhượng [tr 106, 107]; thống kê về số người phải lĩnh canh ruộng đất, tá điền
[tr 213]; kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp trồng lúa [tr 218,
219]. Tác giả đã có những phản ánh chân thực về việc chiếm hữu ruộng đất lập
đồn điền của người Pháp ở Bắc Kỳ: “Từ Nghị định do Toàn quyền Đông Dương
ký ngày 27 tháng 12 năm 1913 trở đi, bọn thực dân càng có cơ sở pháp lý thực
dân để tiến hành việc cướp đất lập đồn điền. Chỉ trong khoảng 10 năm (1920 –
1930), chúng đã chiếm được thêm ở Bắc Kỳ 104.000 ha ruộng đất của nhân

dân Bắc Kỳ” [tr 224]. Việc xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Bắc Kỳ
nói chung, vùng đồng bằng nói riêng đã được phản ánh từ chương 5 đến
chương 12. Đáng chú ý là những phản ánh về tình hình xuất khẩu lúa gạo [tr
359-363] và cà phê [tr 577-578] ở đồng bằng Bắc Kỳ. Chương 5 “Tổng
Thương mại Bắc Kỳ” đã phản ánh: “Gạo được xuất khẩu gần như hoàn toàn
dưới hình thức gạo trắng. Bắc Kỳ xuất khẩu gạo vào châu Âu (Pháp chỉ nhập
khẩu rất ít) và vào những nước khác, đặc biệt là Hồng Kông” [tr 359]. Đây là
công trình cung cấp những số liệu quý báu liên quan đến việc thiết lập đồn
điền, tình hình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp ở đồng bằng
Bắc Kỳ.
René Dumont, xuất bản cuốn Nghề trồng lúa ở đồng bằng Bắc Kỳ, (La
Culture du riz dans le delta du Tonkin), Paris, 1935, dày 592 trang. Đây là công
trình nghiên cứu chuyên sâu về điều kiện tự nhiên, đất nước, con người, đến
nghề trồng lúa ở Bắc Kỳ, tác giả đã đưa ra những số liệu và hình ảnh minh họa
một cách cụ thể về sự thô sơ của công cụ sản xuất, kỹ thuật trồng lúa. Sản xuất


PL.11

nông nghiệp làng xã vẫn giữ vị trí quan trọng trong đời sống nông dân đồng
bằng Bắc Kỳ trong thời thuộc Pháp. Cuốn sách chính là bằng chứng quan trọng
trong việc đánh giá về thực trạng sự chuyển biến hay trì trệ của kinh tế đồn điền
ở đồng bằng Bắc Kỳ.
A. Đuymaret (Tiến sĩ ngành luật, người Pháp) với công trình Sự hình
thành các giai cấp xã hội ở xứ An Nam, (La formation des classes sociales
en pays Annamite), 1935. Công trình đã được Hoàng Đình Bình dịch sang
tiếng Việt. Tác giả đã dựng lên một bức tranh về sự phát triển nhanh chóng
của những hình thức xã hội Việt Nam dưới ảnh hưởng của chế độ cai trị thuộc
địa. Tầng lớp tư sản nông nghiệp, thương mại hoặc kỹ nghệ đã bị ảnh hưởng
rõ rệt. Sự bao chiếm ruộng đất của các nhà tư bản người Pháp và địa chủ Việt

dẫn đến một bộ phận không nhỏ dân chúng bị bần cùng hóa và hình thành một
tầng lớp vô sản và mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt [tr 65 - 87]. Để quản
lý và giữ ổn định xã hội, giai cấp thống trị đã mở rộng thêm cho người dân
bản xứ tham gia các nghề nghiệp hành chính và tự do; thu hút một phần lớn
vô sản nông nghiệp bằng cách đưa họ vào nền sở hữu nhỏ; tăng cường luật
pháp lao động để bảo hộ cho chế độ làm công ăn lương. Tác giả phân tích một
số vấn đề thuộc về giai cấp nông dân Việt Nam như: Sự hình thành giai cấp,
địa bàn cư trú, quá trình bần cùng hóa, việc thuê mướn nhân công nông
nghiệp, tiền công, giao kèo...
Đáng chú ý, năm 1936 tác giả Pierre Gourou đã xuất bản công trình
nghiên cứu địa lý nhân văn “Nông dân đồng bằng châu thổ Bắc Kỳ” (Les
paysans du delta tonkinois) tại Paris. Công trình được các tác giả Nguyễn
Khắc Đạm, Đào Hùng, Nguyễn Hoàng Oanh dịch. Đây là công trình nghiên
cứu công phu về nông dân đồng bằng châu thổ Bắc Kỳ. Tác giả đã đưa ra
nhiều dẫn chứng số liệu ở các tỉnh để chứng minh sở hữu ruộng đất nhỏ của
nông dân, việc thiếu đất sản xuất: “Trong 4 huyện phía nam tỉnh Hải
Dương… trong số 73.000 người đóng thuế có 36.000 người không phải là chủ


PL.12

ruộng” [tr 323]; ở tỉnh Bắc Ninh “chế độ đại sở hữu trội hơn hẳn: người ta
ước tính 122.000 chủ có dưới 1 mẫu chỉ chiếm 61.000 mẫu, trong khi đó thì
2.000 đại địa chủ có tới 80.000 mẫu” [tr 328]. Một khía cạnh khác, tác giả đã
nhận định về nguyên nhân đưa những người cấy rẽ, tá điền vào vòng nô dịch
“nạn cho vay nặng lãi dẫn đến sự tước đoạt tài sản của các tiểu điền chủ và
đưa những người cấy rẽ, những người tá điền và những người vô sản vào
vòng nô dịch” [tr 345]. Nhận xét về nền đại sở hữu, tức sở hữu đồn điền ở
đồng bằng Bắc Kỳ, tác giả cho rằng: “Nền đại sở hữu có thể được thành lập
ngay trên cơ sở ruộng công nhờ có sự đồng lõa của các chức dịch trong làng

được mua chuộc bằng tiền, các địch thủ của chức dịch này sẽ kiện cáo, và lúc
đó thì sự kết thân với ông quan sẽ có tác dụng” [tr 327]. Tác giả cũng đưa ra
mối liên hệ giữa việc thiết lập nền sở hữu lớn về ruộng đất và nạn cho vay
nặng lãi: “Người ta đã nghiên cứu khá kỹ tài sản của 253 địa chủ lớn nhất
đồng thời cũng là những tay cho vay nặng lãi và đã thấy rằng, nếu họ có trực
tiếp 28.000 mẫu thì họ còn kiểm soát ít nhất 43.000 mẫu…” [tr 328]. Tóm lại,
cuốn sách đã phản ánh tình hình, thực trạng nông nghiệp, nông dân ở đồng
bằng Bắc Kỳ: diện tích, năng suất, kỹ thuật canh tác, đời sống, Gourou đưa ra
những nhận định tương đối xác đáng về nông dân đồng bằng Bắc Kỳ thời
Pháp thuộc.
Tác giả Ch. Robequain xuất bản công trình “Sự tiến triển của kinh tế
Đông Dương” [L’evolution économique de l’Indochine) năm 1939. Trong
công trình này có những phản ánh về tình hình sản xuất nông nghiệp ở Bắc
Kỳ nói chung và đồng bằng nói riêng như: chế độ sở hữu lớn về ruộng đất [tr
95]; nguồn vốn cho nông nghiệp [tr 181]; sự thay đổi của sản xuất, năng suất
và sản lượng;… Tác giả đã nhận định: “Ở Bắc Kỳ, chế độ sở hữu lớn đã được
phát triển từ khi Pháp chiếm đóng, và do đó nhiều người chủ ruộng nhỏ đã
biến thành những người tá điền tầm thường” [tr 95]. Điểm nổi bật của cuốn
sách là tác giả có sự đánh giá, nhận định khách quan chân thực về chuyển
biến của nông nghiệp ở Bắc Kỳ nói chung không thuộc về vai trò của chính


PL.13

quyền thực dân mà trước hết là do công của kỹ thuật, của những kỹ sư, công
nhân nông nghiệp lành nghề. Đây là nguồn tài liệu quan trọng làm cơ sở để so
sánh, đánh giá về những chuyển biến của khu vực đồn điền ở đồng bằng Bắc
Kỳ thời kỳ 1884 – 1945.
Cuốn sách Nghề trồng cà phê ở Đông Dương, (La culture du café en
indochine), của J.Chatot, 1939. Cuốn sách gồm 15 chương, cho thấy sự du nhập,

phát triển giống cây cà phê trong hệ thống đồn điền ở Đông Dương, nhất là các
tỉnh như Darlac, Ha Tinh, Thanh Hoa, Tonkin… Trong đó Tonkin (Bắc Kỳ) bên
cạnh lúa là cây trồng chính ở vùng đồng bằng đã xuất hiện đa canh, điển hình là
sự du nhập và phát triển cây cà phê mang lại nguồn lợi cho xuất khẩu.
Công trình Thống kê của chính phủ Đông Dương từ năm 1913 đến 1940,
(Gouvernement général de L’Indochine, Résumé statistique relatif aux années
1913 à 1940), imprimerie d‟extrême – orient, HaNoi, 1941, dày 48 trang. Đây
được xem là công trình quan trọng liên quan đến các số liệu điều tra, thống kê từ
thực trạng dân số, sức khỏe, ngân hàng, đến phương tiện giao thông, giá cả,
truyền thông, các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu như chè, cà phê, đường…
trên toàn Đông Dương, trong đó có số liệu liên quan đến đồn điền ở Bắc Kỳ.
Hồ sơ FM 165, (Fonds ministériels- en France), Industrie des conserves
alimentaires en Indochine de 1912 à 1943, ANOM đề cập đến diện tích sở hữu
của các điền chủ ở Đông Dương - cả người Pháp và người Việt Nam. Trong đó,
hầu hết đồn điền ở vùng đồng bằng Bắc Kỳ diện tích trồng lúa vẫn chiếm tỷ lệ
lớn nhất (kể cả Bắc Giang và Phú Thọ); trong khi diện tích cây trồng cà phê lớn
ở Ninh Bình, Hà Nam; xuất hiện một số đồn điền trồng bông ở Nam Định, mía,
thuốc lá ở Vĩnh Yên, Phú Thọ; chăn nuôi bò, trâu, cừu, phổ biến ở Ninh Bình,
Hà Nam... Hồ sơ củng cố vững chắc thêm nhận định về hoạt động trồng trọt,
chăn nuôi trong các đồn điền nông nghiệp ở đồng bằng Bắc Kỳ.
Năm 1945, cuốn nhân chứng và tư liệu liên quan đến chế độ thực dân
Pháp ở Việt Nam, (Témoignages et documents Français relatifs a la
colonisation francaise au Viêt-Nam), cho thấy đồng lương của người lao động


PL.14

ở Bắc Kỳ vô cùng rẻ mạt và hầu như giảm dần từ năm 1931 đến 1939 [tr I.9]
kể cả ở hai thành phố lớn của Bắc Kỳ là Hà Nội và Hải Phòng. Nhân công
phải làm việc trong các đồn điền mỗi ngày 10 tiếng (sáng từ 5h30 đến 11h00,

chiều từ 12h30 đến 17h00) [tr14-II], các culi được ăn cơm miễn phí nhưng
thực tế là bị cắt trừ vào số gạo ít ỏi trong tháng của họ, hàng ngày họ uống
bằng nước lã, hợp đồng làm việc có thể tới 3 năm, nhưng thực tế có khi họ
buộc phải ký tiếp vì không có tiền để trở về [tr 18-II].
Năm 1955, Jean Chesneaux xuất bản công trình Góp phần tìm hiểu lịch
sử dân tộc Việt Nam (Contribution à l’histoire de la nation Vietnamienne).
Tác giả nêu một số giả thuyết về sự phụ thuộc lẫn nhau giữa khu vực “truyền
thống” (làng xã) và khu vực “hiện đại” (nhà máy, đồn điền) của nền kinh tế
Việt Nam thời kỳ thuộc địa. Tác giả nhìn nhận “còn chưa có vách ngăn tuyệt
đối giữa hai khu vực này”, và trên thực tế khu vực “hiện đại” tồn tại được nhờ
chính vào khu vực “truyền thống”. [tr 179].
Tác giả Gerard Sasger với bài nghiên cứu “Sự thật về kế hoạch khai
thác Đông Dương lần thứ nhất của thực dân Pháp” đăng trên tạp chí Nghiên
cứu Lịch sử số 11 năm 2006. Công trình nghiên cứu này chủ yếu phân tích về
những chính sách cải cách của Toàn quyền Doumer. Tác giả có một số phản
ánh về tình hình ở Bắc Kỳ nói chung, trong đó có vùng đồng bằng như tổ
chức làng xã, lợi nhuận của các nhà máy nấu rượu; [tr 9]… Công trình có
những đánh giá khách quan về thời kỳ Toàn quyền Doume cầm quyền, nhất là
các chính sách liên quan đến nông nghiệp, thương nghiệp [tr 41, 42].
Ngoài những công trình tiêu biểu kể trên, đề cập đến đồn điền Bắc Kỳ
có thể đề cập đến một số công trình, ấn phẩm sau: “Vai trò của tư bản Pháp
trong cuộc khai thác xứ Đông Dương” của Ximôni, xuất bản năm 1929; “Le
jute au Tonkin” (trồng đay ở Bắc Kỳ) của R.Reannin, xuất bản năm 1942;
“Tập san kinh tế Đông Dương”(Bulletin économique de l‟Indochine); Jean
Chesneaux, Contribution a l’histoire de la nation Vietnamienne (la Culture et
les hommes) (góp phần tìm hiểu lịch sử, dân tộc Việt Nam), Paris, 1955…


PL.15


1.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc
Nguyễn Ái Quốc với tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” (Le
Procès de la Colonisation Francaise) xuất bản năm 1925, tại Paris (Bản dịch
Nxb Sự Thật, Hà Nội – 1975). Trong đó có một số tài liệu trích dẫn về nông
dân, nông nghiệp ở đồng bằng Bắc Kỳ của tỉnh Nam Định, Bắc Ninh, Hải
Dương [tr 76, 77]. “Đối với tư bản Pháp thì chỉ cần xin một tiếng là bọn
chúng có thể được hưởng những khoảnh đất có khi trên 2 vạn và 2 vạn rưỡi
héc–ta”. “Chính quyền cho phép chúng (điền chủ) sử dụng một số tù nhân
khổ sai làm không công, hoặc bắt các xã phải cung cấp nhân lực cho các chủ
đồn điền”… Công trình chính là những minh chứng thực tế trở thành lời tố
cáo đanh thép về chính sách cai trị, bóc lột của thực dân Pháp đối với nhân
dân Việt Nam nói riêng, nhân dân các thuộc địa của Pháp nói chung.
Năm 1937, hai tác giả Qua Ninh và Vân Đình (Trường Chinh – Võ
Nguyên Giáp) đã xuất bản cuốn “Vấn đề dân cày”. Đây là công trình phản
ánh thực trạng của giai cấp nông dân Việt Nam dưới chính sách cai trị của
thực dân Pháp. Trong công trình nghiên cứu này có nhiều số liệu trích dẫn
phản ánh về thực trạng nông dân được lấy từ các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ. “Ở
Bắc Kỳ phần đông dân quê phải bán sức lao động hoặc nhiều hoặc ít” [tr
25],… Tác giả đã chỉ ra các hình thức bóc lột địa tô của chủ đồn điền ở các
tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ như Vĩnh Yên, Hà Đông, Thái Bình, Phúc Yên: “Ở
Thái Bình, có nơi, khi mới bắt đầu nhận ruộng cấy rẽ, tá điền phải nộp cho
chủ mỗi mẫu 2đ00 hoặc 3đ00 tiền khất canh. Đến mùa lúa chín lại phải nộp
cho địa chủ 0đ50 gọi là tiền trình gặt. Ở Phúc Yên (đồn điền Đỗ Đình
Thông), có nơi quản ấp còn bắt điền tốt phải nộp thuế trâu mỗi năm 1đ00 gọi
là tiền đầu trâu” [tr 45].
Năm 1958, tác giả Nguyễn Khắc Đạm xuất bản công trình “Những thủ
đoạn bóc lột của tư bản Pháp ở Việt Nam”. Tác giả khái quát tình hình kinh tế
Việt Nam trước khi Pháp xâm lược, quá trình tư bản Pháp bỏ vốn vào Việt Nam



PL.16

và những thủ đoạn bóc lột trên lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và tài chính.
Chương 3 “Chính sách bóc lột về nông nghiệp của tư bản Pháp” tác giả đã trình
bày về chính sách cướp ruộng đất; phương thức kinh doanh đồn điền của tư bản
Pháp ở Việt Nam [tr 68-96]. Một số dẫn chứng về tình hình cướp ruộng đất và
kinh doanh đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ của tư bản Pháp đã được tác giả đề
cập như: quy mô ruộng đất bị chiếm đoạt ở đồng bằng Bắc Kỳ: “Tính tới năm
1902, riêng ở Bắc Bộ chúng đã chiếm đoạt được 182.000 ha trong đó 50.000
ha là ở vào những vùng trù phú nhất như Nam Định, Phủ Lý, Vĩnh Yên, Bắc
Ninh” [tr 71]; thống kê về ruộng đất đồn điền của tư bản Pháp và người Việt ở
Bắc Bộ, có so sánh với Trung Bộ và Nam Bộ [tr 74]; về tình hình khai thác đồn
điền cà phê, đồn điền chăn nuôi ở các tỉnh Nam Định, Hà Nam, Bắc Ninh [tr
79, 81]. Tác giả đã có những nhận định về tác động của chính sách chiếm đoạt
ruộng đất lập đồn điền của thực dân Pháp đối với nhân dân Việt Nam: chính
sách cướp đoạt ruộng đất và khai thác, bóc lột của thực dân Pháp là một
nguyên nhân dẫn đến phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân.
Cuốn “Phác qua tình hình ruộng đất và đời sống nông dân trước Cách
mạng Tháng Tám”, (1959), của Nguyễn Kiến Giang là công trình nghiên cứu
tương đối chuyên sâu về vấn đề ruộng đất và đời sống người nông dân. Trong
chương 2 “Quan hệ sở hữu ruộng đất ở nước ta” một số vấn đề về tình hình
ruộng đất, trong đó có đất đồn điền được đề cập: việc mất ruộng đất của nông
dân ở Hưng Yên [tr 44, 45]; quan hệ sở hữu ruộng đất [tr 47-453]; những
đánh giá của tác giả về tình hình tập trung ruộng đất ở đồng bằng Bắc Bộ.
Mức độ tập trung ruộng đất ở đồn điền khá cao được tác giả chứng minh bằng
số liệu sở hữu ruộng đất ở Hải Dương và Nam Định. “Trong bốn huyện ở
phía Nam Hải Dương, có 36.000 người trong số 73.000 dân đinh không có
một thước ruộng tư, 24.000 người có dưới một mẫu, 12.000 người có trên một
mẫu. Ở Nam Định, số người có dưới một mẫu chiếm 79% chủ ruộng” [tr 50].
Cuốn “Mầm mống tư bản chủ nghĩa và sự phát triển của chủ nghĩa tư



PL.17

bản Việt Nam” của tác giả Đoàn Trọng Truyến, xuất bản năm 1960. Công
trình này nghiên cứu về những mầm mống của chủ nghĩa tư bản ở Việt Nam
thời Pháp thuộc. Thông qua công trình nghiên cứu này, tác giả đã trình bày
những mầm mống của kinh tế tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp làm cơ sở
cho nghiên cứu và đánh giá của luận án về những chuyển biến của kinh tế đồn
điền ở đồng bằng Bắc Kỳ. Tác giả đã đưa ra số liệu về bộ phận tư sản Việt
Nam xuất thân từ nông nghiệp chiếm 5%, hầu hết đều kinh doanh đồn điền [tr
51]. Đồng thời một số đặc điểm của tư sản Việt Nam được tác giả đưa ra, trong
đó có nhận định: tư bản nông nghiệp rất kém cỏi, chủ yếu bóc lột nông dân
bằng địa tô, sự cải tiến trong kỹ thuật canh tác nông nghiệp là rất ít [tr 63].
Cuốn “Thực trạng của giới nông dân Việt Nam thời Pháp thuộc” của
tác giả Phạm Cao Dương xuất bản ở Sài Gòn năm 1966. Qua công trình này
tác giả trình bày những chính sách khai thác nông nghiệp của thực dân Pháp
và đời sống người nông dân Việt Nam. Tác giả nhận định về chính sách đồn
điền của Pháp: “Chế độ nhượng địa với những căn bản pháp lý lệch lạc của
nó, với những vô nhân, bóc lột tàn bạo của nó đã trở thành một thứ scandale
như P. BERNARD đã mệnh danh cho nó” [tr 64]. Tác giả có dẫn chứng cụ thể
về tình trạng bóc lột nông dân của điền chủ người Pháp thông qua số liệu thống
kê ở đồng bằng Bắc Kỳ [tr 65-68]. Nguyên nhân các đồn điền ở đồng bằng Bắc
Kỳ chuyển sang tập trung sản xuất lúa: “vì trồng lúa gạo chắc chắn bán được
hơn như họ đã làm ở Nam Kỳ” [tr 70]. Tình trạng ruộng đất bỏ hoang ở Bắc
Kỳ cũng được thống kê: “Trong số 177.555 mẫu tây được nhượng ở Bắc Kỳ
vào năm 1900, chỉ có 19.207 mẫu được khai thác” [tr 70]. Trong chương 5
“Tình trạng khốn cùng của người nông dân”, được phản ánh với các dẫn chứng
ở đồng bằng Bắc Kỳ [tr 182 – 184]. Tác giả đã nhận định “… đa số nông dân
miền Bắc sống trong tình trạng hết sức cùng cực” [tr 184].

Năm 1969, Ban nghiên cứu lịch sử Đảng và ty văn hóa tỉnh Ninh Bình
xuất bản cuốn “Hồi ký cách mạng Ninh Bình”. Công trình tập hợp những bài


PL.18

viết của các nhà lãnh đạo cách mạng ở tỉnh Ninh Bình từ năm 1930 đến năm
1954. Trong đó có bài viết “Đấu tranh ở đồn điền Chu Văn Luận” của nhà
cách mạng Vũ Thơ kể, tác giả Triệu Vũ Phạm ghi. Qua bài viết cho thấy
chính sách bóc lột của điền chủ Chu Văn Luận: “Vì làm ở đây chỉ có thời vụ
nên lương của anh chị em rẻ mạt lắm ! Mỗi ngày lương của đàn bà chỉ được
có một hào tám, đàn ông được hai hào hai. Trong khi đó, giá lúa là bảy hào
một thùng” [tr 37]; việc chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ở
đồn điền như thế nào; chi bộ giác ngộ và lãnh đạo công nhân đồn điền đấu
tranh: “Ở đồn điền, công nhân gái chiếm đa số. Các chị em công nhân thấy
mình đói khổ, nhọc nhằn nhưng thường chưa hiểu khổ vì đâu, mà nhiều người
còn tin vào số mệnh. Tôi bàn với chị S, phân công chị giác ngộ cách mạng
cho các chị em trong đồn điền” [tr 38].
Công trình nghiên cứu “Tình hình ruộng đất nông nghiệp và đời sống
nông dân dưới triều Nguyễn”, tác giả Trương Hữu Quýnh chủ biên, xuất bản
năm 1997. Công trình này gồm ba phần chính: Địa bạ thời Nguyễn và tình
hình ruộng đất Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX; nông nghiệp và đời sống nông
dân thời Nguyễn (1802 – 1884); chuyển biến kinh tế Nông – Lâm – Ngư
nghiệp Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Hai nội dung nghiên cứu
đầu tiên cung cấp cho chúng tôi một số số liệu về sở hữu ruộng đất và đời
sống nông dân ở đồng bằng Bắc Kỳ làm cơ sở so sánh với tình hình sở hữu
ruộng đất và đời sống nông dân của vùng thời Pháp thuộc dưới tác động của
chính sách đồn điền. Ở phần thứ ba, tác giả trình bày những chuyển biến trong
kinh tế nông nghiệp như: biến đổi về mô hình sở hữu và tổ chức sản xuất [tr
181 – 186]; đổi mới về kỹ thuật và cơ cấu cây trồng [tr 186 – 221]; chuyển

biến trong chăn nuôi [tr 222 – 227]. Đáng chú ý, tác giả nhận định “Chủ
trương lớn nhất của người Pháp là tìm cách chiếm đoạt đất đai của nhân dân
Việt Nam”; “Việc cướp đoạt đất đai lập đồn điền của người Pháp là một đặc
trưng trong nền kinh tế Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX” [tr 178].


PL.19

Năm 1990, Viện sử học Việt Nam đã xuất bản cuốn sách “Nông dân và
nông thôn Việt Nam thời cận đại” gồm tập hợp những bài viết của nhiều nhà
nghiên cứu. Trong công trình này, một số bài viết đã phản ánh về đồn điền
của vùng đồng bằng Bắc Kỳ như: “Mấy nét về đời sống kinh tế - xã hội của
nông dân Việt Nam thời cận đại” của Phạm Xuân Nam; “Một số quy chế về
ruộng đất ở Việt Nam thời cận đại (quá trình thiết lập)” của Dương Kinh
Quốc; “Cơ sở kinh tế cộng đồng của làng xã Bắc Kỳ trước Cách mạng tháng
Tám 1945” của Cao Văn Biền; “Mấy nét về tổng Quế Hải (Hà Nam Ninh) từ
thành lập đến giữa thế kỷ XX” của Phan Đại Doãn… Qua các bài viết này,
một số vấn đề về đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ được phản ánh như: quy mô
chiếm đoạt ruộng đất lập đồn điền của thực dân Pháp; cách thức khai thác đồn
điền (bài viết của Phạm Xuân Nam, Cao Văn Biền); quá trình ruộng đất của
nông dân bị chiếm đoạt, nông dân trở thành tá điền ở đồng bằng Bắc Kỳ
thông qua trường hợp tổng Quế Hải (nghiên cứu của Phan Đại Doãn). Nghiên
cứu của tác giả Phan Đại Doãn đã đưa ra những số liệu rất cụ thể về tình trạng
nông dân mất ruộng đất và hiện tượng “điền chủ hóa” những quan lại, công
chức, những người làm công thương nghiệp [tr 139]; những hình thức bóc lột
nặng nề của địa chủ với tá điền ở Quế Hải và Hải Hậu (tỉnh Nam Định ngày
nay): tô rẽ đầu bờ, tô sản phẩm, tô tiền, trong các dịp lễ tết tá điền còn phải
biếu các sản vật và giúp công cho chủ [tr 139, 140].
Bài nghiên cứu của tác giả Tạ Thị Thúy “Việc sử dụng nhân công đồn
điền của thực dân Pháp ở Bắc Kỳ giai đoạn 1884 – 1896” đăng trên Tạp chí

Nghiên cứu Lịch sử số 4 năm 1991. Tác giả đưa ra những khảo sát thông qua
nguồn tư liệu tiếng Pháp cho thấy bốn hình thức sử dụng nhân công đồn điền
giai đoạn này: chuyên sử dụng công nhân, sử dụng quá điền, kết hợp sử dụng
công nhân với quá điền và kết hợp công nhân với tá điền [tr26 – 27]. Nghiên cứu
cũng làm rõ nguồn gốc của nhân công đa phần đều là được mộ tại chỗ [tr 27].
Công trình “Lịch sử nông nghiệp Việt Nam” của Ban nghiên cứu lịch sử
nông nghiệp Việt Nam xuất bản năm 1994. Trong phần lịch sử nông nghiệp


PL.20

Việt Nam thời kỳ thực dân Pháp đô hộ (1884 – 1945) [tr 29 – 35] đã trình bày
khái quát một số chính sách nông nghiệp của Pháp thực hiện ở Việt Nam, trong
đó có việc chiếm đất lập đồn điền. Một số số liệu về ruộng đất bị chiếm đoạt ở
Bắc Kỳ được các tác giả trích dẫn [tr 30 – 31]. Đáng chú ý, các tác giả có đề
cập đến việc áp dụng máy móc và phân hóa học ở một số đồn điền [tr 33], một
số kinh nghiệm được nông dân đồng bằng Bắc Kỳ vận dụng trong sản xuất ở
các đồn điền trồng lúa. Công trình có đánh giá quan trọng về nông nghiệp Việt
Nam nói chung, trong đó có nông nghiệp đồng bằng Bắc Kỳ thời Pháp thuộc:
“Để phục vụ cho việc khai thác thuộc địa, người Pháp trong gần một thế kỷ đã
có nhiều kết quả nghiên cứu khoa học về những điều kiện và tài nguyên của
kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam. Về mặt khách quan mà nói, những nghiên cứu
ấy đã đặt nền móng cho nền khoa học nông nghiệp Việt Nam…”.
Tác giả Tạ Thị Thúy và hai công trình nghiên cứu: “Đồn điền của người
Pháp ở Bắc Kỳ 1884 – 1918” năm 1996; “Việc nhượng đất, khẩn hoang ở Bắc
Kỳ từ năm 1919 đến 1945” năm 2001. Công trình “Đồn điền của người Pháp ở
Bắc Kỳ 1884 – 1918” nghiên cứu công phu về đồn điền của người Pháp ở Bắc
Kỳ (1884 – 1918) thông qua nguồn tư liệu lưu trữ. Công trình đã cho thấy việc
thiết lập, khai thác đồn điền của thực dân Pháp ở Bắc Kỳ, trong đó có hệ thống
những số liệu, kết quả nghiên cứu phản ánh về đồn điền ở riêng đồng bằng Bắc

Kỳ. Bên cạnh việc trình bày hiện trạng, tác giả đã bước đầu đưa ra những nhận
định, đánh giá về đồn điền của người Pháp ở Bắc Kỳ. Chẳng hạn, nhận xét về
quy chế nhượng đất của thực dân Pháp ở Bắc Kỳ: “Trên thực tế, quy chế này
bộc lộ đầy mâu thuẫn trong nội dung của nó. Điều này phản ánh sự lúng túng
của chính quyền trước nhu cầu phải điều hòa quyền lợi của những người Pháp
và những mâu thuẫn xã hội nổi lên xung quanh vấn đề nhượng đất và dung hòa
cuộc đấu tranh của những người nông dân chống lại việc bao chiếm ruộng
đất” [tr 58]. Về phương thức sản xuất trên các đồn điền ở Bắc Kỳ, tác giả đánh
giá: “các điền chủ Pháp đã biến những đồn điền không phải thành các cơ sở


×