Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý về thương binh lao động xã hội ở xã thiệu giao, huyện thiệu hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 32 trang )

Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tế nghề nghiệp 1 này. Lời đầu tiên, em xin
được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả quý thầy cô giáo ở khoa Quản lý nhà nước -Công
tác xã hội trường Đại học Văn hóa,Thể thao và Du lịch Thanh Hóa đã cùng dùng
những tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức
quý báu nhất trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin được gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giảng viên - Tiến sĩ Lê Thị Thảo, Người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo cho em. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy
bảo, góp ý đó em đã hoàn thành bài báo cáo thực tế một cách suất sắc nhất. Với đề
tài báo cáo: “Cơ cấu tổ chức và hoạt động trong công tác Lao động - Thương
binh và Xã hội xã Thiệu Giao”. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến cô.
Qua đây, em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: Ủy ban nhân dân xã - Bộ
phận chuyên môn Lao động - Thương binh và Xã hội xã Thiệu Giao đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em về mặt tư liệu và kinh nghiệm thực tế để em có thể hoàn
thành bài báo cáo này.
Trong quá trình thực tập, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn
còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm
hoàn thiện hơn bản báo cáo này và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp
tới.Với tinh thần cầu thị em rất mong nhận được sự quan tâm và dạy bảo nhiều hơn
nữa của thầy cô để tăng thêm kiến thức giúp em tự tin và có khả năng làm việc độc
lập sau khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 6 năm 2017


Sinh viên thực hiện

Phan Kiều Oanh


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

2

PHẦN MỞ ĐẦU
Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là một ngành đóng vai cùng quan
trọng trong công cuộc xây dựng một nhà nước Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Chính vì vậy, Từ nhiều năm qua, Đảng và Nhà
nước đã ban hành nhiều chính sách chăm lo đời sống các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn, góp phần góp phần ổn định chính trị - xã và là tiền đề thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đất nước.
Hiện nay, xuất phát từ thực tiễn công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng
và lãnh đạo đồng thời để đáp ứng yêu cầu về hội nhập quốc tế, hệ thống pháp luật,
cơ chế chính sách về lao động - thương binh và xã hội tiếp tục được đổi mới, hoàn
thiện theo hướng gắn với phát triển bền vững và thực hiện công bằng xã hội, tạo cơ
hội cho mọi người, nhất là những người nghèo, nhóm yếu thế có cơ hội phát triển,
tự mình vươn lên hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng. Ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội đã trình và được Quốc hội thông và sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động,
Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Giáo dục nghề nghiệp; Luật Việc làm; Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Luật an toàn, vệ sinh lao
động; Luật Người cao tuổi; Luật Người khuyết tật... Trình và được Quốc hội phê
chuẩn một số Công ước quốc tế về quyền trẻ em, quyền của người khuyết tật,...
Trình và được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua và sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi

người có công với cách mạng; Pháp lệnh phòng, chống mại dâm. Cùng với hệ
thống văn bản pháp luật, Ngành đã xây dựng các chiến lược, chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình quốc gia về các lĩnh vực: việc làm, xuất khẩu lao động, dạy
nghề, xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới và trẻ em...;
các đề án lớn như: cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội và chế độ ưu đãi đối với
người có công, quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề, các cơ sở xã hội đã tạo
điều kiện và môi trường thuận lợi để các ngành và địa phương chủ động, sáng tạo
trong huy động các nguồn lực, trong thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về lao động thương binh và xã hội.
Với mục đích “Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn”. Là một sinh
viên khoa Quản lý nhà nước - công tác xã hội trường Đại học Đại học Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Thanh Hóa em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu về tình hình thực
hiện các chế độ, chính sách xã hội về lĩnh vực: “Cơ cấu tổ chức và hoạt động


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

3
trong công tác Lao động - Thương binh và Xã hội xã Thiệu Giao” đã được tổng
hợp trong báo cáo thực tế nghề nghiệp 1.
1.Lý do chọn đề tài:
Mỗi một quốc gia, một dân tộc đều có đường lối phát triển riêng của mình.
Song không có một quốc gia, một dân tộc nào lại không quan tâm đến việc thực
hiện tốt các chính sách xã hội. Bởi tất cả các quốc gia, các dân tộc đều nhận thức
được rằng có thực hiện tốt các chính sách xã hội thì mới có thể ổn định chính trị và
là tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Do nước ta trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, là một trong
những quốc gia bị ảnh hưởng nặng bởi quá trình biến đổi khí hậu và tác động của
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh dẫn đến có hơn 25% dân cư cần sự trợ

giúp xã hội. Trong đó có khoảng 9,4 triệu người cao tuổi, 7,2 triệu người khuyết tật,
trên 9 triệu người có vấn đề sức khỏe tâm thần, 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, khoảng 1,8 triệu lượt hộ gia đình cần được trợ giúp đột xuất hàng năm,
234.000 người nhiễm HIV được phát hiện, 204.000 người nghiện ma tuý, hơn
48.000 người bán dâm, khoảng 30.000 nạn nhân bị bạo lực, bạo hành trong gia
đình, ngoài ra, còn nhiều phụ nữ, trẻ em bị ngược đãi, bị mua bán, bị xâm hại hoặc
lang thang kiếm sống trên đường phố. Đồng thời, có khoảng 10% hộ nghèo, 5% hộ
cận nghèo.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định: “Quản lý tốt sự
phát triển xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội; thực hiện tốt
chính sách người có công; nâng cao chăm sóc sức khỏe nhân dân; xây dựng môi
trường sống lành mạnh, văn minh, an toàn”. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về chính sách xã
hội giai đoạn 2012 - 2020 cũng nhấn mạnh: “Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp
xã hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng với hình thức hỗ trợ thích hợp; nâng
dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.
Xây dựng mức sống tối thiểu phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội làm căn cứ xác
định người thuộc diện được hưởng trợ giúp xã hội. Tiếp tục hoàn thiện chính sách
trợ giúp xã hội. Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, phát triển mô
hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến khích sự tham


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

4
gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ em
mồ côi, người khuyết tật, nhất là mô hình nhà dưỡng lão”.
Bằng những kiến thức đã học tại trường Đại học Văn hóa, thể thao và du lịch

Thanh Hóa trong thời gian qua. Em nhận thấy, vai trò quan trọng của ngành Lao
động thương binh và xã hội nói chung và Bộ phận chuyên môn Lao động thương
binh và xã hội xã Thiệu Giao nói riêng là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Bởi vì, Bộ
phận chuyên môn Lao động thương binh và xã hội cấp xã đây là nơi trực tiếp tiếp
xúc, làm việc với các nhóm đối tượng là những người nghèo, người khuyết tật,
người cao tuổi,... họ là những người yếu thế trong xã hội. Lắng nghe và hiểu được
tâm tư nguyện vọng của họ để có những đề xuất, kiến nghị với Đảng và chính
quyền các cấp có những chính sách kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Giúp họ tiếp cận được các chính sách an sinh xã hội để có cơ hội phát triển, tự
mình vươn lên hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng. Chính vì vậy, trong quá trình tích
lũy kiến thức và rèn luyện trong nhà trường cũng như kinh nghiệm thực tiễn tại nơi
thực tập em đã chọn đề tài này để làm báo cáo thực té nghề nghiệp 1 nhằm nghiên
cứu thực trạng và đề xuất, kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
trong công tác lao động – thương binh và xã hội tại địa phương.
2. Mục đích:
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng hoạt
động trong công tác Lao động thương binh và xã hội; thực hiện các chế độ về chính
sách xã hội, phương pháp tuyên truyền cho nhân dân hiểu và tiếp cận các chế độ
chính sách kịp thời, đầy đủ, tránh bỏ sót các đối tượng; thực tiễn đào tạo bồi dưỡng
cán bộ công chức ở cơ sở. Nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động trong công tác lao động - thương binh và xã hội xã Thiệu Giao, huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động công tác Lao động thương binh và
xã hội triển khai, thực hiện các chế độ Chính sách xã hội cho các nhóm đối tượng.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động trong công tác lao động - thương binh và
xã hội xã Thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1


Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

5
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác
lao động - thương binh và xã hội xã Thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tượng nghiên cứu: Bộ phận chuyên môn về lao động - thương binh
và xã hội xã Thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5. Khách thể nghiên cứu
- Công chức phụ trách lao động- thương binh và xã hội xã
- Các nhóm đối tượng thuộc diện Người có công, Bảo trợ xã hội, hộ nghèo
và các nhóm khác... đang quản lý tại xã Thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh
Hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Bộ phận chuyên môn về lao động - thương binh và
xã hội xã Thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 – 6 tháng đầu năm 2017.
7. Phương pháp nghiên cứu:
- Duy vật biện chứng;
- Lôgic lịch sử;
- Nghiên cứu tài liệu;
- Hệ thống cấu trúc;
- Thống kê số liệu.
Kết cấu nội dung của đề tài chia làm 3 phần :
Chương 1: Giới thiệu khái quát về cơ cấu tổ chức hoạt động trong công tác
lao động - thương binh và xã hội xã Thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 2: Thực trạng tình hình, kết quả hoạt động trong công tác lao động
- thương binh và xã hội xã Thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.



Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

6
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động lao động - thương
binh và xã hội xã Thiệu Giao trong giai đoạn này.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ PHẬN
CHUYÊN MÔN VỀ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI XÃ THIỆU
GIAO, HUYỆN THIỆU HÓA
1.1. Tên gọi, địa điểm, thông tin liên hệ
Tên gọi:

Bộ phận Chính sách - xã hội xã Thiệu Giao

Địa điểm: xã Thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Thông tin liên hệ: Điện thoại: 0936411939
Gmail:
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:
72 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng xã Thiệu Giao đã đạt được những
thành tựu quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Trong đó có lĩnh
vực Lao động – TB&XH cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể nhằm ổn định
tình hình chính trị - kinh tế - xã hội địa phương.
Từ năm 1945 đến năm 2006 lĩnh vực chuyên môn Lao động – TB&XH xã
Thiệu Giao được gọi chung là ban Văn hóa - Chính sách - xã hội.
Từ năm 2008 đến nay, sau khi xây mới Công sở xã Thiệu Giao thì lĩnh vực
chuyên môn Lao động – TB&XH được tách ra từ ban Văn hóa - Chính sách - xã
hội được gọi là Bộ phận chuyên môn về lĩnh vực Lao động – TB&XH.
1.3. Vị trí, Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn bộ phận chuyên môn Lao

động – TB&XH
1.3.1 Vị trí
Quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động –TB&XH là bộ phận chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

7
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã và quy
định theo pháp luật. Và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Uỷ ban nhân dân xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.3.2 Chức năng
Bộ phận chuyên môn lao động - TB&XH xã tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc
làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hểm xã hội; người có công; bảo trợ xã
hội; giảm nghèo; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng chống tệ nạn xã hội; bình đẳng
giới chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân
xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội.
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành các quyết định, kế hoạch, tờ trình
tronng lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện cải cách hành chính,
xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý được giao.
- Hướng dẫn chuyên môn của cơ quan lao động, thương binh và xã hội
huyện, xây dựng kế hoạch công tác lao động, thương binh và xã hội tháng, quý,

năm và tổ chức thực hiện.
- Thống kê nguồn lao động của xã để trình Uỷ ban nhân dân huyện có giải
pháp cân đối nguồn lao động, tạo việc làm, học nghề, xuất khẩu lao động, thực hiện
nghĩa vụ lao động công ích;
- Thống kê số lượng, tổng hợp tình hình đối tượng chính sách xã hội: thương
bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng, người hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội, nạn nhân chiến tranh, người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em
mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ nghèo đói, người gặp khó khăn
hiểm nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội khác để có các biện pháp trợ giúp nhằm
ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng. Đồng thời phối hợp với các


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

8
tổ chức, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân giúp đỡ, chăm sóc đối tượng chính
sách xã hội;
- Thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp cho các đối tượng hưởng chính sách lao
động, thương binh và xã hội theo phân cấp hoặc uỷ quyền;
- Quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các công trình ghi công liệt sỹ của xã; quản
lý cơ sở nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội và việc nuôi dưỡng đối tượng chính
sách xã hội tại cộng đồng;
- Tuyên truyền, vận động phòng chống mại dâm, nghiện ma tuý; thống kê số
lượng đối tượng và tổng hợp tình hình mại dâm, nghiện ma tuý để có biện pháp
phòng ngừa, chữa trị, tái hoà nhập cộng đồng cho đối tượng;
- Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình lao động, thương binh và xã hội trên
địa bàn với cơ quan lao động, thương binh và xã hội huyện;
- Công chức, và cán bộ không chuyên trách trong phạm vi nhiệm vụ được

giao phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ, tôn
ttrọng, phục vụ nhân dân, đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực, chấp hành kỷ
luật lao động, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Hàng tuần, tháng, quý, 06 tháng, năm báo cáo đánh giá công việc với
UBND xã để rút kinh nghiệm trong công tác sắp đến.
Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, thống kê gửi về phòng Lao động – Thương
binh và xã hội và trình UBND đúng thời gian quy định.
1.4. Hệ thống cơ cấu tổ chức, và biên chế bộ máy của bộ phận chuyên
môn Lao động – Thương binh và xã hội xã Thiệu Giao
1.4.1 Tổ chức và biên chế:
Số lượng biên chế là 01 công chức và 01 người hoạt động không chuyên
trách (Bán chuyên trách Lao động – TB&XH).


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

9
- Biên chế của lĩnh vực chuyên môn làm công tác Lao động - Thương binh
và Xã hội ở xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế
quản lý Nhà nước của huyện được cấp tỉnh giao.
- Công chức chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân xã, trước pháp luật về
toàn bộ lĩnh vực công tác được giao, trong đó cơ lĩnh vực Lao động - Thương binh
và Xã hội.
1.4.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức lĩnh vực công tác Lao động - Thương binh và
Xã hội xã Thiệu Giao
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CÔNG CHỨC
Chỉ đạo, chịu trách nhiệm

chung

CÁN BỘ BÁN CHUYÊN
TRÁCH

NGƯỜI

CÔNG

BẢO TRỢ
XÃ HỘI –
GIẢM
NGHÈO

LAO
ĐỘNG VIỆC LÀM

BẢO VỆ CHĂM
SÓC TRẺ EM
VÀ BÌNH ĐẲNG
GIỚI

PHÒNG
CHỐNG
TỆ NẠN
XÃ HỘI

BẢO HIỂM Y
TẾ


1.5. Quy mô, năng lực
1.5.1. Quy mô
Lĩnh vực chuyên môn Lao động - TB&XH gồm có 02 thành viên .
Trong đó:
- Công chức Lao động –TB&XH xã: Chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

10
- Bán chuyên trách Lao động – TB&XH: Giúp việc cho công chức hoàn
thành các nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, phụ trách mảng được phân công như: Bảo
hiểm y tế.
1.5.2. Năng lực
1.5.2.1. Nhân lực
- Công chức LĐ-TB&XH: Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ : Đại học
Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp
- Bán chuyên trách Lao động – TB&XH: Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ : trung cấp
Các thành viên của bộ phận đều là Đảng viên do đó luôn có lập trường, tư
tưởng, quan điểm vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng, tuyệt đối trung
thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của
Đảng, Pháp luật của Nhà nước, luôn xác định rõ vai trò trách nhiệm của mình trong
việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước.
1.5.2.2 Cơ sở vật chất
Được sự quan tâm của cấp trên và Uỷ ban nhân dân xã Thiệu Giao, hiện nay
cơ sở vật chất cơ bản đã đầy đủ:

- Có phòng làm việc riêng đủ tiêu chuẩn;
- Bàn ghế làm việc, tủ đựng tài liệu;
- Có máy tính, máy in riêng; máy tính đã được kết nối mạng.
* Tiểu kết:
Như vậy, với trình độ chuyên môn nghiệp vụ; số liệu và trang thiết bị, điều
kiện nêu cụ thể trên cũng tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ Công chức, người lao


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

11
động tại lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội xã làm việc và phục vụ công
tác tốt.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG CÔNG
TÁC LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI XÃ THIỆU GIAO
2.1. Khái quát tình hình về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến hoạt động an sinh xã hội.
Xã Thiệu Giao nằm về phía Đông Nam huyện Thiệu Hóa, giáp thành phố
Thanh Hóa và huyện Đông Sơn, cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 5km; cách
thị trấn Vạn Hà, trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện Thiệu Hóa 12km.
Diện tích tự nhiên là 575,24 ha, có 2.166 hộ với 7.758 nhân khẩu. Nằm ở vị trí
trung tâm của đồng bằng châu thổ Thanh Hóa nhưng địa hình xã Thiệu Giao thuộc
vùng thấp trũng của huyện và có độ dốc nghiêng dần từ đông bắc xuống đông nam,
với độ cao trung bình từ 3 - 6m so với mực nước biển. Nhờ vậy, rất thuận lợi cho
việc xây dựng các công trình thủy lợi cũng như kiến thiết đồng ruộng.
Xã có 16 đơn vị thôn, 03 trường và 01 trạm y tế; có 16 chi bộ nông thôn, 03
chi bộ trường học, 01 chi bộ Trạm y tế, tổng số 258 đảng viên.

Qua 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, xã Thiệu Giao
đã có 5 mẹ Việt Nam anh hùng, 412 người lên đường cầm súng bảo vệ Tổ quốc,
295 thanh niên xung phong, trong đó có 80 người đã hy sinh, 69 người mang
thương tích hoặc bệnh tật suốt đời. Xã đã được Nhà nước trao tặng nhiều Huân,
Huy chương và danh hiệu cao quý khác.
Phát huy truyền thống anh dũng kiên cường trong đấu tranh giải phóng dân
tộc và bảo vệ Tổ Quốc; 72 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng xã Thiệu Giao đã
đạt được những thành tựu quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Đến nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13%, thu nhập bình quân đầu người đạt 21
triệu đồng/người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 6,46%. Tình hình văn hóa xã hội,
an ninh - quốc phòng ngày càng phát triển và ổn định, đời sống nhân dân được
nâng lên. Xã đã hoàn thành 11 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, hệ thống cơ sở
vật chất khang trang.


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

12
Tuy nhiên, Xã Thiệu Giao là xã vẫn còn nhiều khó khăn, xuất phát điểm thấp,
ngành nghề chưa phát triển, thu nhập của người dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Do điều kiện kinh tế khó khăn, đa số người dân địa phương đi làm ăn xa quê hương
lâu năm mới về nên có phần ảnh hưởng đến an sinh xã hội.
2.2. Tình hình hoạt động trong công tác Lao động – TB&XH xã Thiệu
Giao trong những năm qua.
2.2.1 Thực hiện chính sách ưu đãi Người có công
* Thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
Thực hiện Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Uỷ
ban thường vụ quốc hội sửa đổi, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày

16/7/2012 của Uỷ ban thường vụ quốc hội sửa đổi. Uỷ ban nhân dân xã cũng đã
triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với
người có công và thân nhân của họ, nhất là việc triển khai thực hiện Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng. Quan tâm đúng mức đến chế độ chăm sóc sức
khỏe, cải thiện nhà ở; ưu đãi trong giáo dục - đào tạo và dạy nghề, tạo việc làm.
- Thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng cho người có công cách mạng kịp thời,
đầy đủ, đúng chế độ. Chăm lo nâng cấp, tôn tạo Tượng đài liệt sĩ; tích cực tìm kiếm
và quy tập hài cốt liệt sĩ về an táng tại các nghĩa trang trên địa bàn xã.
Hiện toàn xã có khoảng trên 650 người có công với cách mạng, trong đó có
129 người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; có 80 liệt sĩ, 36 thương
binh, 23 bệnh binh, 05 người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945 và người
hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng Tám
1945; 13 người tham gia kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học,71
người tham gia kháng chiến được tặng thưởng huân chương, huy chương; phong
tặng và truy tặng 05 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, hiện có 01 mẹ còn sống.
Trong năm qua, bộ phận chuyên môn đã tham mưu đề nghị cấp trên xét
duyệt và thực hiện trợ cấp ưu đãi đối với các diện đối tượng khác như: 15 thanh
niên xung phong được giải quyết trợ cấp một lần; Mai táng phí cho 05 người có
công là thương - bệnh binh, bố ( mẹ) của liệt sĩ; 02 người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc; trợ cấp ưu đãi 01 vợ liệt sĩ tái giá…


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

13
Phấn đấu năm 2017 tiếp tục điều tra, rà soát các đối tượng Huân huy chương
chưa được hưởng trợ cấp 1 lần. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách pháp luật ưu đãi người có công tại địa

phương, phát hiện và sử lý kịp thời những trường hợp vi phạm trong thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Hiện nay, bộ phận chuyên môn LĐ – TB&XH đang xây dựng kế hoạch tham
mưu cho UBND xã làm lễ mitting kỷ niệm nhân dịp 70 năm thành lập ngày 27/7
( từ 27/7/1947 – 27/7/2017)
* Công tác chăm sóc gia đình người có công với cách mạng; vận động quỹ
đền ơn đáp nghĩa
Công tác chăm sóc người có công gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” từng bước được xã hội hóa với nhiều phong trào sâu
rộng, có ý nghĩa chính trị - xã hội và nhân văn sâu sắc, thể hiện sự tri ân đối với các
anh hùng liệt sĩ, người có công với cách mạng. Đến nay, có 98% hộ chính sách
trong xã có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình ở khu dân cư, đời
sống vật chất và tinh thần của các đối tượng chính sách ngày càng được cải thiện.
Trong những năm gần đây, bình quân xã đã lập danh sách điều dưỡng cho 120 lượt
người có công, trong đó điều dưỡng tập trung trên 80 lượt người, góp phần nâng
cao sức khỏe và tinh thần cho người có công.
Từ năm 2007 - 2016, toàn xã vận động được trên 3,4 tỷ đồng để xây tặng nhà
tình nghĩa và Đài tưởng niệm Liệt sĩ. Tính đến nay, xã Thiệu Giao đã được ngân
sách trung ương hỗ trợ 40 triệu đồng để thực hiện đề án Hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở trên địa bàn xã. Từ nguồn này, xã đã tiến hành hỗ trợ, xây
dựng mới 01 nhà tình nghĩa. Toàn xã có 01 Đài tưởng niệm Liệt sĩ do cấp xã quản
lý.
Công tác chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chăm sóc bố
mẹ liệt sĩ được đặc biệt quan tâm. Hàng năm, ngoài các chính sách ưu đãi của nhà
nước, lãnh đạo địa phương đã quan tâm tặng 131 suất quà cho các đối tượng Người
có công trị giá 26,2 triệu đồng. Đồng thời tổ chức đến các gia đình người có công
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để thăm hỏi, động viên Mẹ VNAH và các gia đình
là Thương binh, liệt sĩ; vào dịp kỷ niệm ngày Thương binh, Liệt sĩ 27/7 và dịp tết



Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

14
Nguyên Đán; thăm viếng khi người có công chết với số tiền trên 30 triệu
đồng/năm.
Quan tâm chăm sóc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có
công, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của cấp ủy đảng, chính
quyền, Mặt trận và của cả hệ thống chính trị từ xã đến cơ sở thôn. Phấn đấu đến
năm 2020, có 100% gia đình chính sách, người có công có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú; 100% thân nhân của
người có công có khả năng lao động được tạo điều kiện để học nghề và có việc làm
phù hợp, giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn đọng sau chiến tranh, hoàn thành
công tác xác nhận người có công trong các thời kỳ.
2.2.2 Công tác bảo trợ xã hội – Giảm nghèo
2.2.2.1. Công tác Bảo trợ xã hội
* Trợ giúp xã hội thường xuyên
Trình UBND huyện về việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với 06
nhóm đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013; Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 04/10/2014 và Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014. Trong 6 tháng đầu năm 2017,
đề nghị xét duyệt và thẩm định hồ sơ cho các nhóm người đã được hưởng trợ giúp
xã hội hàng tháng như sau: 15 người thuộc nhóm Người khuyết tật ( Nhóm 6 –
6.1); 05 người đơn thân nuôi con nhỏ ( Nhóm 4 – 4.2) ; 04 người già cô đơn không
nơi nương tựa ( Nhóm 5 – 5.1); 15 người là Người cao tuổi đủ 80 tuổi trở lên
( Nhóm 5 – 5.2); hỗ trợ mai táng phí cho 12 đối tượng người cao tuổi bị chết.
Theo đó, đã đề xuất nâng mức chuẩn từ 180.000 đồng lên 270.000
đồng/người/tháng và hệ số tương ứng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP đối với
các đối tượng thuộc hộ nghèo, đối trượng trẻ mồ côi và đối tượng đang nuôi dưỡng

tập trung tại Trung tâm bảo trợ xã hội; tổng kinh phí hỗ trợ trên 100 triệu đồng.
Tính từ thời điểm từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2017, tại lĩnh vực Lao động –
Thương binh và xã hội đang quản lý và chi trả trợ cấp cho 385 đối tượng cụ thể như
sau: Nhóm người khuyết tật là 136 đối tượng; Nhóm người nghèo đơn thân nuôi


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

15

con nhỏ 19 đối tượng; Người cao tuổi 223 đối tượng; 01 trẻ mồ côi. ( Bảng tổng hợp
nhóm đối tượng Bảo trợ xã hội chi tiết tham khảo ở phụ lục)

* Công tác chăm sóc đối tượng Bảo trợ xã hội, Người cao tuổi
Tổng số người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên trên địa bàn xã là 790 người trong
đó từ 80 tuổi trở lên là 214 người, có 01 Hội người cao tuổi và 16 chi hội ở 16 thôn.
Nhằm chăm sóc sức khỏe cũng như tinh thần Người cao tuổi với phương châm: “
Sống vui, sống khỏe, sống có ích”. Hội người cao tuổi xã đã thành lập 02 câu lạc bộ
(CLB): CLB dưỡng sinh, CLB văn hóa – văn nghệ liên thế hệ. Có nhiều hộ sản
xuất, kinh doanh giỏi là người cao tuổi.
Vào dịp tết Nguyên đán 2017 vừa qua, UBND đã tổ chức mừng thọ, chúc thọ
cho 79 người. Trong đó tuổi từ 70,75,80,85,95 là 67 người; trên 100 tuổi 2 người;
90 tuổi 10 người với số tiền 16,3 triệu đồng. Vận động các nhà hảo tâm là con em
địa phương có những hoạt động Chăm sóc, quan tâm đến người cao tuổi như: “
Tặng chăn ấm mùa đông cho người cao tuổi” , “ Tặng sổ tiết kiệm cho người cao
tuổi” với tổng số tiền hơn 50 triệu đồng.
Tính đến tháng 6/ 2017 Trên địa bàn xã có 186 người tàn tật trong đó có 136
người tàn tật được trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng, 12 người được cấp

xe lăn. Có 01 tổ chức đại diện Hội người khuyết tật và 16 chi hội ở 16 thôn; Đối
với Người khuyết tật có hoàn cảnh nghèo đặc biệt khó khăn có những hình thức trợ
giúp kịp thời như: Hỗ trợ gạo thời kỳ giáp hạt, tặng xe lăn, dạy nghề...với tổng số
tiền là 25 triệu đồng. Ngoài ra, người khuyết tật còn được nhận quà của các nhà tài
trợ nhân ngày Người Khuyết tật 18/4. Các chi hội người khuyết tật thường xuyên
họp 01 lần/quý để triển khai công tác của hội và triển khai công tác vay vốn hỗ trợ
sản xuất làm ăn. Giúp Người khuyết tật bỏ qua những tự ti măc cảm để sớm hòa
nhập với cộng đồng.
Rà soát để thực hiện trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm
thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng tại địa phương. Phối hợp với Hội
trợ giúp Người khuyết tật huyện Thiệu Hóa thực hiện công tác hỗ trợ sinh kế cho
người khuyết tật tại huyện Thiệu Hóa.
2.2.2.2. Công tác giảm nghèo


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

16
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo góp phần nâng cao
mức sống của nhân dân. Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội xã Thiệu Giao giai đoạn 2016 – 2020 và những năm tới.
Tổng kết công tác điều tra, rà soát hộ nghèo cuối năm 2016 của xã Thiệu Giao
theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016- 2020. Kết quả cuối năm 2016 toàn xã có 152
hộ nghèo chiếm tỷ lệ 6.46%, số khẩu nghèo là 546 khẩu chiếm 7,2% ; có 174 hộ
cận nghèo chiếm tỷ lệ 7,39%, số khẩu cận nghèo 702 khẩu chiếm tỷ lệ 9,54%
Nguyên nhân: Đa số hộ nghèo trên địa bàn xã do không có vốn làm ăn để đầu

tư kinh doanh sản xuất, ngại tiếp cận các phương thức chuyển dịch cơ cấu sản xuất
mới; một số do ốm đau bệnh tật; số hộ Cận nghèo lớn, nên chỉ cần gặp rủi ro ( nhà
có người bệnh nặng, thiên tai, mất mùa) là lại rơi vào diện Hộ nghèo.
Địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2015,
bao gồm: thực hiện cấp thẻ BHYT cho người nghèo; cho vay vốn ưu đãi hộ nghèo,
hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên; thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ
chính sách xã hội;
Trong những năm qua, ngoài các chính sách giảm nghèo của nhà nước Đảng
và Chính quyền địa phương luôn chăm lo đến cuộc sống người nghèo bằng những
chính sách thiết thực, kịp thời như: Đầu tư Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các
thôn đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới,
trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt; Điều kiện sống
của người nghèo được cải thiện rõ rệt; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi
hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; Phối hợp với Hội nông dân, Hội phụ nữ kêu gọi, vận
động các mạnh thường quân là cá nhân, doanh nghiệp là con em địa phương thành
đạt, thành lập quỹ ủng hộ người nghèo cụ thể như: năm 2016 doanh nghiệp Hòa
Hiệp đã tặng 5 con bê cho 5 hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn, và 154 suất quà và
gạo trị giá 100 triệu đồng; cá nhân Ông: Đỗ Huy Hải đã hỗ trợ 1 tấn gạo trong dịp
tết Nguyên Đán trị giá 25 triệu đồng; Phối hợp với Mặt trận tổ quốc xã xây dựng 01
nhà tình nghĩa. Đến nay, trên địa bàn xã Thiệu Giao cuộc sống của người nghèo


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

17
được cải thiện đáng kể đó là không còn người nghèo bị mất bữa vào dịp tết đến
xuân về.
2.2..3. Công tác lao động – việc làm

Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề luôn được cấp ủy, Đảng chính
quyền địa phương quan tâm và coi trọng. Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”. Mặc dù ngân sách địa phương còn hạn chế nhưng việc đào tạo
nghề lao động cho nông thôn hết sức được chú trọng. Một số lớp dạy nghề cho lao
động được phối hợp với hợp tác xã dịch vụ mở lớp kỹ thuật trồng ớt chỉ địa cho
nhân dân, chuyển dịch cơ cấu cây trồng nâng cao thu nhập và phong phú trong
chủng loại cây trồng, mở các lớp kỹ thuật chăm sóc lúa lai với số tiền 15 triệu
đồng.
Bên cạnh đó để việc giảm nghèo bền vững, công tác Lao động -việc làm ở xã
đã nhân dân tiếp cận với các chính sách mới về Xuất khẩu lao động, tập trung ở các
thị trường: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Lào. Số người tham gia xuất
khẩu lao động nhiều nhất là ở Nước Lào trên 600 người; Nhật Bản : 10 người; Hàn
Quốc: 15 người; Đài Loan: 32 người; Malaysia: 21 người. Hàng tháng, gửi một
nguồn ngoại tệ không hề nhỏ góp phần vào phát triển kinh tế xã nhà. Có 7 doanh
nghiệp đóng trên địa bàn xã, các Doanh nghiệp đều thực hiện tốt an toàn lao động
không có trường hợp tai nạn lao động đáng tiếc nào xảy ra.
Thực hiện Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn được triển khai hiệu quả,
dạy nghề ngắn hạn, dưới 3 tháng về chăn nuôi – trồng trọt đã giúp gần 180 lượt
người nâng cao kiến thức để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả hơn và tạo cơ hội
cho lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu phát triển
các khu công nghiệp và thành phố lân cận, góp phần xây dựng nông thôn mới, cơ
cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
Với phương châm trẻ hóa đội ngũ cán bộ xã, nâng cao trình độ cho cán bộ, đào
tạo và xây dựng một đội ngũ công chức cấp xã “ Vừa hồng vừa chuyên” có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ thực thi công vụ. Hiện đội ngũ công chức xã có 21 người, trong đó: Trình


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1


Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

18
độ đại học 16 người, trung cấp: 5 người; trình độ trung cấp chính trị 15 người, trình
độ cao cấp chính trị: 1 người, đáp ứng được yêu cầu công việc hiện nay đề ra.
2.2..4 Công tác Bảo vệ chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới
Thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tổng số trẻ em từ 0 đến dưới 16 tuổi
trên địa bàn xã là 650 em. Tham mưu UBND xã ban hành văn bản chỉ đạo các hội,
Đoàn thể và các thôn về việc triển khai tháng hành động vì trẻ em hàng năm vào
tháng 6. Tổ chức thăm và tặng 30 suất cho trẻ em nhân dịp Tết Thiếu nhi 1/6/
2017quà với tổng kinh phí 6 triệu đồng (200.000 đ/suất) cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, trẻ em mồ côi.
Phối hợp với Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội huyện Thiệu Hóa triển khai chương trình “ Trái tim cho em”, cụ thể đã
hỗ trợ 01 em phẫu thuật tim bẩm sinh; Phối hợp với phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội huyện, Bệnh viện Nhi Thanh Hóa xây dựng kế hoạch tổ chức khám
sàng lọc cho trẻ em khuyết tật cơ quan vận động trên địa bàn xã.
Tham mưu UBND xã ban hành văn bản chỉ đạo triển khai công tác bảo vệ
chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới 2017 trên địa bàn xã.
2.2.5 Phòng, chống tệ nạn xã hội
Tiếp tục phối hợp thực hiện Kế hoạch Chương trình hành động phòng, chống
tệ nạn mại dâm trên địa bàn xã giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai công tác phòng,
chống tệ nạn mại dâm, ma túy và phòng chống tội phạm năm 2016 bằng các biện
pháp tuyên truyền trên loa truyền thanh của xã, pano, ap phich. Phối hợp với các
Chi hội 16 thôn tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội. Nhằm phối hợp với các
hội đoàn thể và chính quyền địa phương thực hiện công tác duy trì và xây dựng xã
lành mạnh không để phát sinh tụ điểm mới, ổ nhóm tệ nạn mại dâm, ma túy.
Tiếp tục công tác quản lý, giáo dục, cai nghiện cho 01 đối tượng nghiện ma
túy ở Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội huyện Thiệu Hóa.

2.2.6. Thực hiện Bảo hiểm y tế.


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

19
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ thẻ BHYT cho các đối tượng theo quy định
hiện hành của Nhà nước. 100% đối tượng được cấp BHYT khám chữa bệnh.
Đầu năm, 2017 Phối hợp với phòng LĐ – TB &XH huyện Thiệu Hóa và
Phòng Bảo hiểm xã hội huyện giải quyết chế độ bảo hiểm y tế cho 1862 thẻ. Trong
đó, Bảo hiểm y tế ( BHYT) theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ đối
với 116 cựu chiến binh, Quyết định 62/2015/ QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ đối
với Người tham gia Bảo vệ tổ quốc và quốc tế là 165 thẻ; Thẻ BHYT Trẻ em dưới
6 tuổi 120 thẻ; Thẻ BHYT hộ nghèo là 520 thẻ; Cận nghèo 705 là 153 thẻ; còn lại
là Thẻ BHYT hưu trí, Thương binh, bệnh binh: 250 thẻ. Thẻ BHYT đối tượng Bảo
trợ xã hội theo Nghị định 136/2013/NĐ - CP là 385 thẻ.
2.2.7. Các công tác khác
2.2.7.1. Công tác tiếp nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ
* Quy trình xét duyệt trợ cấp thường xuyên
Để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc hỗ trợ mai táng phí thì đối
tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ phải làm đủ thủ tục bao gồm
( Theo mẫu đơn trong thông tư liên tịch 29/2014/TTLT – LĐTB&XH – BTC): Đơn
đề nghị của đối tượng, sơ yueeys lý lịch của đối tượng hưởng trợ cấp, có xác nhận
của UBND xã, Sổ hộ khẩu photoo công chứng, Văn bản xác nhận của cơ quan y tế
có thẩm quyền về tình trạng tàn tật đối với người tàn tật, người tâm thần, người
nhiễm HIV/AIDS rồi gửi lên UBND xã.
Trong thời gian 7 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của đối tượng.
UBND xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trường hợp xét thấy đủ tiêu chuẩn thì

niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng của xã về trích yếu lý lịch của đối tượng, nội dung chế độ trợ cấp đề nghị
được hưởng. Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc
mắc, khiếu nại thì UBND xã hoàn thiện hồ sơ của đối tượng theo quy định gửi về
phòng Lao động – TB&XH huyện.
Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã có trách nhiệm thẩm định, trình
UBND huyện ra quyết định cho từng trường hợp cụ thể Quyết định được hưởng trợ
cấp.


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

20

* Tiếp nhận và quản lý hồ sơ
Bộ phận chuyên môn Lao động – Thương binh và xã hội trực tiếp nhận, lưu
trữ hồ sơ của các đối tượng; văn bản của cấp xã gửi lên Phòng Lao động – Thương
binh và xã hội huyện và trình UBND cấp huyện.
Quản lý hồ sơ đối tượng trên địa bàn xã bao gồm: đối tượng trợ giúp xã hội
thường xuyên; các đối tượng người có công; Trẻ em; Hộ nghèo bằng hồ sơ, sổ theo
dõi, danh sách, phần mềm vi tính; quản lý 01 sổ ghi Thông tin Liệt sĩ được phòng
LĐ-TB&XH huyện bàn giao.
Hiện nay, bộ phận đã tiếp nhận hơn 20 hồ sơ đề nghị xét hưởng trợ giúp xã
hội tại cộng đồng; 03 hồ sơ mai táng phí người cao tuổi; 01 hồ sơ người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc háo học; * Tình hình thực hiện tổ chức triển khai
các văn bản, nghị định
Tuyên truyền đến nhân dân bằng các phương tiện thông tin đại chúng về các
Chính sách - xã hội. Nắm chắc nội dung văn bản, nghị định liên quan đến các chính

sách an sinh xã hội, chế độ ưu đãi người có công để triển khai kịp thời. Nhiều năm
nay trên địa bàn xã không có đơn thư, khiếu nại về lĩnh vực Lao động – Thương
binh và xã hội.
2.3. Thành tựu và hạn chế trong hoạt động công tác Lao động – Thương
binh và xã hội xã Thiệu Giao giai đoạn 2016 – 2017
2.3.1. Thành tựu
Nhờ nỗ lực trong thực hiện các chính sách xã hội cũng như sự nổ lực, cố
gắng của các cán bộ, công chức đã tổ chức triển khai thực hiện các chính sách,
công tác lao động, người có công và xã hội giai đoạn 2016 – 2017 đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận.
- Giải quyết việc làm được chú trọng, thị trường lao động ngày càng phát
triển, lao động đi làm việc ở nước ngoài tăng mạnh với chất lượng đưa đi ngày
càng cao, thị trường được mở rộng. Đời sống người dân được nâng cao, một số hộ
đã thoát nghèo bền vững. Đáng kể như từ giai đoạn 2010-2015 tỷ lệ thất nghiệp từ
10% xuống còn 4% góp phần giảm tỷ trọng người lao động nông nghiệp. Hàng


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

21
tháng, số lao động đi xuất khẩu gửi về cho gia đình khoảng 100 nghìn USD. Người
dân địa phương đã tiếp cận và áp dụng với các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn
nuôi - trồng trọt, các ngành nghề truyền thống ngày càng phát triển quy mô lớn
thành cơ sở chuyên sản xuất như Cơ sở đúc xoong nồi, nghề mộc, nghề làm bánh
đa...
- Thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm y tế (BHYT), cải thiện quan hệ lao
động, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và tăng cường an toàn vệ sinh
lao động. Tính đến nay, cả xã có trên 3 nghìn người lao động tham gia bảo hiểm xã

hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, chiếm 21% lực lượng lao động. Vận
động nhân dân tham gia đóng BHYT tự nguyện tăng thêm 200 người so với năm
2015. Tính đến tháng 6/2017 có 75,3% dân số toàn xã đã có BHYT.
- Đảm bảo và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần người có công và gia
đình người có công với cách mạng. Hiện nay, trên địa bàn xã không có gia đình
Người có công nào là Hộ nghèo đạt tỷ lệ 100%, có 01 bệnh binh là hộ cận nghèo tỷ
lệ 98,4% . Chế độ ưu đãi và các chính sách đối với Người có công được chi trả kịp
thời, đầy đủ. Năm 2016 vận động đóng góp “ Qũy đền ơn đáp nghĩa” là 5.4 triệu
đồng; xây mới đài tưởng nhiệm Liệt sĩ trị giá 3,2 tỷ đồng.
- Quyết tâm giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều. Bằng
sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, tỷ lệ hộ nghèo cả xã giảm bình quân khoảng
2% mỗi năm, từ 15,3% (cuối năm 2010) xuống dưới 6,46% (năm 2016); vận động
đóng góp xây dựng “ Qũy vì người nghèo”.
- Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ
hưởng, tiếp cận các chính sách xã hội. 100% đối tượng hưởng Bảo trợ xã hội hàng
tháng có thẻ BHYT. Hầu hết các đối tượng đề nghị hưởng trợ cấp xã hội thường
xuyên đều được hưởng đúng, hưởng đủ. Cắt giảm các đối tượng do bị chết kịp thời.
- Quản lý nhà nước về trẻ em từng bước hoàn thiện, quyền trẻ em được bảo
đảm, xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc trẻ em đạt kết quả cao công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực trẻ em được tăng cường, quyền trẻ em ngày càng được bảo đảm. Tính
đến cuối năm 2016, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống còn 4.7%; 100% trẻ em
dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế; vận động đóng góp “ Quỹ vì trẻ em”


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

22
- Bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ đạt nhiều kết quả tích cực

Tỷ lệ phụ nữ tham gia tham gia công tác xã hội là cán bộ, làm việc trong các doanh
nghiệp đạt 25%.
- Công tác cai nghiện phục hồi, phòng chống mại dâm được quan tâm chỉ
đạo thực hiện. Chính sách phòng, chống tệ nạn xã hội thời gian qua đã có những
điều chỉnh tích cực, tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới công tác quản lý, giáo dục
đối tượng nghiện ma túy và mại dâm đồng thời đáp ứng các thông lệ quốc tế. Hiện
nay, trên địa bàn xã có biểu hiện của các tệ nạn xã hội nêu trên.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh các thành quả đã đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ, bộ phận Lao động – Thương binh và xã hội xã cũng gặp phải một số khó
khăn, hạn chế như:
- Do người dân đi làm ăn xa nên Công tác tuyên truyền phổ biến các chế độ
chính sách, pháp luật ưu đãi người có công và các đối tượng Bảo trợ xã hội ở địa
phương còn chưa rộng rãi, đồng đều đến người dân.
- Cán bộ làm công tác chính sách tại địa phương còn hạn chế về chuyên môn,
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
- Công tác kiểm tra thực hiện chế độ chính sách, thực thi pháp luật về ưu đãi
người có công còn hạn chế, chưa thực hiện được trên diện rộng và thường xuyên.
2.3.2.1 Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
* Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác cán bộ chuyên môn thường xuyên thay đổi; thời gian tiếp cận
công việc ngắn ảnh hưởng đến công tác chuyên môn. Cán bộ làm công tác chính
sách tại địa phương còn hạn chế về chuyên môn, còn chưa có nhiều kinh nghiệm
thực tiễn.
* Nguyên nhân khách quan:


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1


23
- Do đặc thù đa số nhân dân đi làm ăn xa, trong đó có cả người có công gây
khó khăn cho việc quản lý, thực hiện các chế độ chính sách đối với người có công.
- Công tác hướng dẫn, phổ biến chính sách Bảo trợ xã hội, pháp luật ưu đãi
người có công chồng chéo, khó thực hiện.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TRONG CÔNG TÁC LĐ-TB&XH XÃ THIỆU GIAO
Để khẳng định vị trí, vai trò của hoạt động công tác Lao động – Thương binh
và Xã hội trong giữ ổn định tình hình chính trị - xã hội và phát huy tốt kết quả xây
dựng nông thôn mới, nâng cao các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại địa phương
cần tập trung các giải pháp sau:
3.1 Công tác người có công:
Nâng cao tinh thần xây dựng quỹ “ Đền ơn đáp nghĩa” trong nhân dân. Để có
những chính sách phù hợp giúp đỡ những gia đình thương binh, bệnh binh và gia
đình liệt sĩ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3.2 Công tác Bảo trợ xã hội:
- Tuyên truyền phổ biến pháp luật thay đổi tư duy nhận thức cho các đối
tượng hiểu biết về chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên. Giúp cho đối
tượng hiểu hơn về các chính sách trợ giúp xã hội còn hạn chế để vượt lên số phận
tránh tình trạng ỉ lại các chế độ chính sách.
- Nâng cao mức trợ giúp xã hội thường xuyên. Để đời sống các đối tượng
Bảo trợ xã hội có cuộc sống ổn định hơn.
3.3 . Công tác lao động - việc làm cho lao động nông thôn
- Có những chính sách mang tầm chiến lược và đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ngắn hạn theo tuần hoặc tháng.
- Có chính sách đào tao nghề miễn phí cho người tàn tật, phù hợp với từng
dạng khuyêt tật giúp họ vượt lên số phận, cải thiện cuộc sống.



Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

24

3.4 Công tác Giảm nghèo
Hàng năm, tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo đúng đối tượng nghèo theo
chuẩn đa chiều. Nhằm xác định chính xác được Hộ nghèo đó thiếu hụt những dịch
vụ cơ bản nào để có những kiến nghị, đề xuất lên cấp trên có chính sách khuyến
khích thoát nghèo phù hợp, giảm nghèo bền vững. Tránh trường hợp có nhiều hộ
gia đình bám nghèo, không muốn thoát nghèo vì hiện nay có nhiều chính sách ưu
đãi cho người nghèo.
3.5 . Bảo vệ chăm sóc chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới
- Tuyên truyền rộng rãi trên các hệ thống thông tin đai chúng, bản tin, pano
ap-phich với chủ đề “ Vì một xã hội không bạo lực, không xâm hại trẻ em”; “ Trẻ
em hôm nay thế giớ ngày mai”.
- Phối hợp với hội Liên hiệp phụ nữ xã triển khai cuộc vận động xây dựng
mái ấm tình thương cho phụ nữ nghèo và tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn theo chủ trương của đoàn chủ tịch Hiệp hội phụ nữ Việt Nam”.
3.6. Công tác Bảo hiểm y tế
- Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT tự nguyện
để giảm rủi ro cho gia đình và bản thân. Phấn đấu cuối năm 2017, toàn xã có trên
85% người dân có thẻ BHYT góp phần đạt chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới về Y
tế.
- Phối hợp với phòng Bảo hiểm xã hội huyện, cập nhật trên hệ thống quản lý
phần mềm thẻ bảo hiểm y tế. Điều tra, rà soát đến từng hộ gia đình phát hiện cắt
giảm các đối tượng hưởng trùng thẻ, hưởng sai thẻ. Tránh lãng phí, thất thoát
nguồn kinh phí hỗ trợ thẻ BHYT từ ngân sách nhà nước.

3.7 Công tác thanh tra kiểm tra
- Tăng cường thanh tra kiểm tra liên ngành, chặt chẽ phát hiện sai phạm xử
lý kịp thời. Tránh biểu hiện tiêu cực trong bộ phận công chức gây phiền hà sách
nhiễu cho công dân, làm mất lòng tin trong nhân dân.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1

Phan Kiều Oanh – Lớp QLNN K1B1

25

1. Kết luận
Công cuộc đổi mới đất nước đã đem lại nhiều thành tựu quan trọng về kinh
tế và xã hội, trong đó có việc củng cố và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã
hội. Xây dựng hệ thống chính sách – xã hội đa dạng, toàn diện, từng bước mở rộng
diện bao phủ, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm
dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ đang là đích đến của các quốc gia trên
thế giới. Nhằm đảm bảo cho người dân ít nhất có mức tối thiểu về thu nhập, có cơ
hội tiếp cận ở mức tối thiểu các dịch vụ cơ bản, thiết yếu như y tế , giáo dục, nhà ở,
nước sạch...
Thực hành Công tác Quản lý nhà nước là một trong những nhiệm vụ và công
cụ quan trọng giúp em có được cái nhìn khái quát và tổng thể hơn về Quản lý nhà
nước để có thể vận dụng kiến thức đã học vào thực tế một cách linh hoạt. Rèn
luyện các kỹ năng cho bản thân. Đồng thời giúp em có được những nhận thức ban
đầu về ngành, nghề mình đang theo học và sẽ theo đuổi sau này. Công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực Lao động - Thương binh và xã hội cấp xã là một lĩnh vực khó
có thể nói là nhạy cảm. Yêu cầu người công chức thực thi công vụ phải có phương
pháp và kỹ năng linh hoạt trong chuyên môn. Hầu hết các đối tượng do lĩnh vực

này quản lý là những người yếu thế trong xã hội, trình độ nhận thức hạn chế.
Thông qua quá trình thực tập tại UBND xã Thiệu Giao – lĩnh vực Lao động Thương binh và xã hội em trưởng thành hơn về các kiến thức cũng như kỹ năng
trong công tác quản lý, hiểu thêm về các mối quan hệ trong tổ chức. Đặc biệt em
học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các anh chị cán bộ nơi đây, được tiếp cận nhiều
đối tượng. Mở rộng sự hiểu biết của mình về cách giao tiếp, kỹ năng thực hiện
chuyên môn nghiệp vụ. Nhận thấy càng phải phấn đấu rèn luyện các kỹ năng trau
dồi kiến thức, trân trọng và quan tâm, chăm sóc các đối tượng nhiều hơn.
Trên đây là những quan điểm của cá nhân, do trình độ bản thân còn hạn chế
và thời gian không cho phép nên em chỉ phân tích một số vấn đề theo tư duy hiểu
biết của mình, Vì vậy, nên không tránh khỏi vướng mắc thiếu sót. Kính mong nhận
được sự đánh giá, phê bình, góp ý từ phía các thầy cô để bài viết của em được hoàn
thiện hơn!
2. Kiến nghị, đề xuất


×