Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý trường mầm non huỳnh cung xã tam hiệp, thanh trì, hà nội đạt chuẩn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THI ̣MỸ HẠNH

QUẢN LÝ TRƢỜNG MẦM NON
HUỲNH CUNG XÃ TAM HIỆP, THANH TRÌ, HÀ NỘI
ĐA ̣T CHUẨN QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THI ̣MỸ HẠNH

QUẢN LÝ TRƢỜNG MẦM NON
HUỲNH CUNG XÃ TAM HIỆP, THANH TRÌ, HÀ NỘI
ĐA ̣T CHUẨN QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC

HÀ NỘI - 2017


1


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ quản lý chuyên ngành quản lý giáo du ̣c v

ới đề tài

“Quản lý trường mầ m non Huỳnh Cung xã Tam Hiê ̣p , Thanh Trì , Hà Nội
đaṭ chuẩ n quố c gia ” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản
thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp
và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người
đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với GS.TS Nguyễn Thi ̣
Mỹ Lộc đã tr ực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin
khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Giáo du ̣c , khoa quản
lý giáo dục đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa
học của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu song luận văn cũng không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận
được sự chỉ dẫn, góp ý của Hội đồng khoa học, quý thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 2 năm 2017
TÁC GIẢ

Nguyễn Thi My
̣ ̃ Ha ̣nh


i


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1.

BGH

Ban giám hiệu

2.

CBQL

Cán bộ quản lý

3.

CBQLGVNV

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

4.

CNTT

Công nghệ thông tin

5.


CSVC

Cơ sở vật chất

6.

CSTĐ

Chiế n sỹ thi đua

7.

CMHS

Cha me ̣ ho ̣c sinh

8.

CTCĐ

Chủ tịch công đoàn

9.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

10.


GDMN

Giáo dục mầm non

11.

HTX

Hơ ̣p tác xã

12.

NNGVMN

Nghề nghiê ̣p giáo viên mầ m non

13.

KT - XH

Kinh tế - xã hội

14.

KH

Kế hoa ̣ch

15.


QL

Quản lý

16.

SDD

Suy dinh dưỡng

17.

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

18.

TTND

Thanh tra nhân dân

19.

UBND

Ủy ban nhân dân

ii



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các bảng .........................................................................................vi
Danh mục các sơ đồ ........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƢ ỜNG MẦM
NON ĐA ̣T CHUẨN QUỐC GIA .................................................................6
1.1. Tổ ng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................8
1.2.1. Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ..................................................8
1.2.2. Quản lý trường mầm non đạt chuẩn quốc gia .......................................10
1.3. Mô ̣t số tiêu chuẩ n về trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia ..............16
1.3.1. Trường chuẩ n quố c gia mức đô ̣ 1 .........................................................16
1.3.2. Trường chuẩ n quố c gia mức đô ̣ 2 .........................................................24
1.4. Nô ̣i dung quản lý trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia ....................25
1.4.1. Xây dựng kế hoa ̣ch quản lý đa ̣t chuẩ n quố c gia của nhà trường .........25
1.4.2. Tổ chức bô ̣ máy và phát triể n đô ̣i ngũ CBGVNV ................................26
1.4.3. Chỉ đạo, lãnh đạo , tạo động lực , khuyế n khić h , đô ̣ng viên
CBGVNV nhà trường .....................................................................................27
1.4.4. Giám sát, kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện ..............................................28
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng ............................................................................29
1.5.1. Khách quan ...........................................................................................29
1.5.2. Chủ quan ...............................................................................................30
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƢỜNG MẦM NON
HUỲNH CUNG XÃ TAM HIỆP , THANH TRÌ , HÀ NỘI ĐẠT

CHUẨN QUỐC GIA ....................................................................................32
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của xã Tam
Hiêp̣ -Thanh Tri ̀ - Hà Nội .............................................................................32
2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội ..............................32
iii


2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục ...............................................................32
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục mầm non ................................................34
2.2. Khái quát quá trình khảo sát ................................................................36
2.3. Thực trạng trƣờng mầm non Huỳnh Cung xã Tam Hiêp̣ ,
Thanh Tri,̀ Hà Nội theo 5 tiêu chuẩn trƣờng mầm non đạt chuẩn
quốc gia ..........................................................................................................36
2.3.1. Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức và quản lý .......................................................37
2.3.2. Tiêu chuẩn 2 - Đội ngũ giáo viên và nhân viên ....................................43
2.3.3. Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ...............................46
2.3.4. Tiêu chuẩn 4 - Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và thiết bị ..............48
2.3.5. Tiêu chuẩn 5 - Thực hiện xã hội hóa giáo dục......................................51
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý trƣờng mầm non Huỳnh Cung
xã Tam Hiệp, Thanh Tri,̀ Hà Nội đạt chuẩn quốc gia ...............................53
2.4.1. Xây dựng kế hoạch phù hơ ̣p với điề u kiê ̣n thực tế nhà trường.............53
2.4.2. Tổ chức thực hiê ̣n kế hoa ̣ch .................................................................55
2.4.3. Chỉ đạo, lãnh đạo, đô ̣ng viên, khuyế n khić h, tạo động lực cho
CBGVNV ........................................................................................................58
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá .................................................................................61
2.4.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý trường mầm non đa ̣t
chuẩ n chuẩn quốc gia của nhà trường .............................................................62
Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................64
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRƢỜNG MẦM NON
HUỲNH CUNG XÃ TAM HIỆP, THANH TRÌ, HÀ NỘI

ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA .........................................................................66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................66
3.1.1. Bảo đảm tính pháp lý và tính khoa học ................................................66
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn ..........................................................................67
3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ .......................................................68
3.2. Các biện pháp quản lý trƣờng mầ m non Huỳnh Cung xã Tam
Hiêp̣ đạt chuẩn quốc gia ...............................................................................69
3.2.1. Tuyên truyề n các c ấp chính quyền, cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và phụ huynh học sinh về sự cần thiết của trường mầm non
đa ̣t chuẩ n quố c gia...........................................................................................69

iv


3.2.2. Bồ i dưỡng năng lực chuyên môn cho đô ̣i ngũ giáo viên .....................73
3.2.3. Tăng cường quản lý chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng , giáo dục
trẻ ....................................................................................................................82
3.2.4. Thực hiện xã hội hóa giáo dục trong công tác quản lý trư ờng
mầm non đa ̣t chuẩ n quố c gia ..........................................................................91
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của
101
các biện pháp đề xuất....................................................................................
3.3.1. Quá trình khảo nghiệm .........................................................................
101
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ............................................................................................
101
104
Kết luận chƣơng 3 .........................................................................................
105

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận .......................................................................................................
105
2. Khuyến nghị ................................................................................................
107
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
113
PHỤ LỤC .......................................................................................................

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy mô phát triển giáo dục ............................................................
34
Bảng 2.2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục ......................................................
34
Bảng 2.3. Số lươ ̣ng đô ̣i ngũ CBGVNV ..........................................................
35
Bảng 2.4. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất - trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi ............
35
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về tổ chức và quản lý của BGH .........................
42
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá về đội ngũ giáo viên và nhân viên .....................
45
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ .................
47
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và

thiết bị..............................................................................................................
50
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về thực hiện xã hội hóa giáo dục........................
53
Bảng 2.10. Mốc thời gian và nhu cầu kinh phí xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia....................................................................................
58
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấ p thiế t c ủa các biện pháp
đề xuất .............................................................................................................
102
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề
xuất ..................................................................................................................
103

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hoạt động quản lý ................................................................
11
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................
100

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các nhà giáo dục thường nói “Cấp 1 là nền, lớp 1 là móng” của toàn

bộ hệ thống giáo dục, nhưng thực ra trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo
dục mầm non mới chính là nền tảng “địa chất” đảm bảo cho độ bền vững lâu
dài của tòa nhà giáo dục. Có lẽ vì thế mà giáo dục mầm non kéo dài tới gần 6
năm, bắt đầu từ lúc trẻ mới 3 tháng tuổi cho tới khi chuẩn bị bước vào lớp 1,
nếu tính theo “lớp” thì còn nhiều hơn cả cấp tiểu học. Khoảng thời gian “tiền
học đường” này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc chuẩn bị tâm thế,
kỹ năng cho trẻ; đặc biệt là về ngôn ngữ, phương tiện giao tiếp mà cũng là
công cụ học tập, nghiên cứu ở phổ thông và các cấp học cao hơn sau này.
Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định
giáo dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người.
Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là “thời kỳ vàng của cuộc đời” và thực
hiện chính sách: Trường mầm non là trường tự nguyện do chính quyền địa
phương quản lý, trẻ 5 tuổi có thể theo học không mất tiền. Luật Hệ thống giáo
dục quốc gia Indonesia đã công nhận giáo dục mầm non là giai đoạn tiền đề
cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật Giáo dục Thái Lan nhấn mạnh gia đình và
Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối với giáo dục mầm non nhằm
thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng luôn coi trọng giáo dục mầm non.
Trong buổi lễ giới thiệu và giao nhiệm vụ cho nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã lưu ý: “So
với các bậc học khác, đến nay chúng ta chưa lo được nhiều cho giáo dục
mầm non. Đây là một mảng còn yếu của giáo dục Việt Nam mà Bộ trưởng và
toàn ngành cần cố gắng khắc phục trong thời gian ngắn nhất”. Cũng từ đây
giáo dục mầm non đã bước sang trang sử mới, hàng loạt chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ra đời đặc biệt ưu tiên đến giáo dục mầm non cụ

1


thể như sau : Năm 2008 ban hành điề u lê ̣ trường mầ m non [1], năm 2010 sửa

đổ i bổ sung mô ̣t số điề u của điề u lê ̣ trường mầ m non [2].
Bên ca ̣nh đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số
36/2008/QĐ- BGD&ĐT ngày 16/7/2008 kèm theo Quy chế công nhận trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia [3]. Quyết định này thay thế cho quyết định số
45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn từ năm 2002 - 2005. Đến năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành Thông tư số 02/2014/TT- BGDĐT về việc Ban hành Quy chế công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia [4], thay thế Quyết định số 36/2008/QĐBGD&ĐT.
Theo quy định chung, một trường mầm non đạt chuẩn quốc gia phải đạt
5 tiêu chuẩn: Tổ chức và quản lý; Đội ngũ giáo viên và nhân viên; Chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ; Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và thiết bị; Thực
hiện xã hội hóa giáo dục.
Xã Tam Hiệp - huyê ̣n Thanh Trì - Hà Nội là xã giáp danh phường
Hoàng Liệt quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội . Toàn xã có 3 trường mầ m
non công lâ ̣p trong đó có 2 trường đa ̣t chuẩ n quố c gia , mô ̣t trường chưa đa ̣t .
Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lê ̣ biǹ h quân của tre/lơ
̣ (do tỷ
̉ ́ p vươ ̣t quá quy đinh
lê ̣ dân nhâ ̣p cư quá nhiề u), cở sở vâ ̣t chấ t phòng lớp xây dựng từ thời hợp tác xã
nên không đáp ứng đươ ̣c theo tiêu chuẩ.n
Trường mầ m non Huỳnh Cung xã Tam Hiê ̣p đư

ợc thành lập từ ngày

01/01/2010 trên cở sở chia tách từ trường mầ m non Tam Hiê ̣p . Sau 7 năm
thành lập tuy có nhiều khó khăn về công tác quản lý , đô ̣i ngũ , cơ sở vâ ̣t chấ t
nhưng trong thời gian qua nhà trường đươ ̣c sự giúp đỡ ta ̣o điề

u kiê ̣n của


UBND huyê ̣n , các phòng ban trong huyện Thanh Trì , lãnh đa ̣o và nhân dân
điạ phương xã Tam Hiệp . Bằng nhiều nguồn vốn đầu tư nâng cấp, cải tạo và
xây dựng mới 11 phòng học và các phòng chức năng đáp ứng một phần nhu
cầu chăm sóc, giáo dục và học tập của trẻ tại địa phương . Khung cảnh nhà
2


trường xanh, sạch, đẹp; có đủ các loại đồ chơi ngoài trời và đồ dùng trang
thiết bị đảm bảo tốt cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Trường 4
năm đạt tâ ̣p thể lao đô ̣ng xuất sắc cấp Thành phố, bằ ng khen của UBND thành
phố Hà Nô ̣i , bằ ng khen của Chính phủ và có b ề nổi về phong trào văn nghệ,
thể dục, thể thao. Trường đa ̣t chuẩ n quố c gia mức đô ̣ 1 vào năm 2010.
Bản thân là hiệu trưởng trường mầm non Huỳnh Cung xã Ta

m Hiê ̣p

nhâ ̣n thức đươ ̣c tầ m quan tro ̣ng của viê ̣c quản lý trường mầ m non đa ̣t chuẩ n
quố c gia duy trì và phát triể n lên mức đô ̣ cao hơn . Xuấ t phát từ những lý do
trên, tôi cho ̣n đề tài tôi ch ọn đề tài nghiên cứu “Quản lý trường mầm non
Huỳnh Cung xã Tam Hiệp, Thanh Tri,̀ Hà Nội đaṭ chuẩ n quố c gia”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng của vấn đề
nghiên cứu, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý trường mầ m non Huỳnh
Cung xã T am Hiê ̣p , Thanh Trì , Hà Nội , đa ̣t chuẩ n quố c gia , góp phần nâng
cao chất lượng chăm sóc , nuôi dưỡng giáo d ục trẻ, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục mầm non trong giai đoa ̣n hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Trường mầ m non đa ̣t chuẩ n quố c gia.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý trường mầm non Huỳnh Cung xã Tam

Hiê ̣p, Huyê ̣n Thanh Tri,̀ Hà Nội đạt chuẩn quốc gia.
4. Câu hỏi nghiên cƣ́u
Làm thế nào để quản lý trường mầm

non Huỳnh Cung xã Tam Hiê ̣p ,

Thanh Tri,̀ Hà Nội đạt chuẩn quốc gia?
5. Giả thuyết nghiên cƣ́u
Công tác quản lý trường mầm non đa ̣t chuẩn quốc gia hiện nay vẫn còn
nhiều khó khăn, bất cập: Nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý trường
mầm non, mẫu giáo còn hạn chế; kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

3


đồ dùng, đồ chơi còn thiếu và không đồng bộ; công tác xã hội hóa còn nhiều
khó khăn...
Dựa trên cở sở lý luâ ̣n về quản lý trường mầ m non đa ̣t chuẩ n quố c gia
và đánh giá đúng th ực trạng của trường mầ m no n Huỳnh Cung xã Tam Hiê ̣p,
Thanh Trì, Hà Nội. Đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý theo
từng nội dung tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của giáo dục thì việc quản lý trường mầm non
Huỳnh Cung xã Tam Hiệp đạt chuẩn quốc gia sẽ đạt hiệu quả cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý trường mầm non Huỳnh Cung xã
Tam Hiê ̣p, Thanh Tri,̀ Hà Nội đạt chuẩn quốc gia.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của
Trường mầ m non Huỳnh Cung xã Tam Hiê,̣phuyê ̣n Thanh Tri, ̀ Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống các nguồn tài liệu nhằm nghiên cứu cơ
sở lý luận của việc quản lý trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, cụ thể:
- Nghiên cứu các Văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chế độ chính
sách của Nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo; Luật Giáo dục; Điều lệ
trường mầm non; Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020 của Chính phủ;
Quyết định ban hành quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
của Bộ Giáo dục và Đào tạo…
- Nghiên cứu tài liệu học tập, lý luận về khoa học quản lý giáo dục, tâm
lý học, giáo dục học …
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia của Trường mầ m non Huỳnh Cung xã Tam Hiê ̣p , Thanh Trì, Hà Nội

4


và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu chúng tôi
đã sử du ̣ng những phương pháp sau:
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
7.2.2. Phương pháp quan sát
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn trao đổi
7.2.4. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu
8 . Nhƣ̃ng đóng góp của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Hê ̣ thố ng hóa cơ sở lý luâ ̣n về trường mầ m non đa ̣t chuẩ n quố c gia và
công tác quản lý trường mầ m non đa ̣t chuẩ n quố c gia.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuấ t các biê ̣n pháp quản lý trường mầ m non Huỳnh Cung xã Tam

Hiê ̣p, Thanh Tri,̀ Hà Nội đa ̣t chuẩ n quố c gia
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý trường mầ m non Huỳnh Cung xã Ta m
Hiê ̣p, Thanh Tri,̀ Hà Nội đạt chuẩn quốc gia.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý trường mầ m non Huỳnh Cung xã Ta m
Hiê ̣p, Thanh Tri,̀ Hà Nội đạt chuẩn quốc gia.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
TRƢỜNG MẦM NON ĐA ̣T CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Tổ ng quan nghiên cứu vấn đề
Bất cứ ở giai đoạn lịch sử nào, giáo dục và đào tạo luôn có vai trò hết
sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân
tộc và cả nhân loại. Do đó, từ trước đến nay sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ luôn
được sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Với quan điểm
giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước có nhiều Nghị quyết về
phát triển giáo dục mầm non trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước là “Phát triển bậc học mầm non phù hợp với điều kiện và yêu cầu của
từng nơi; bảo đảm hầu hết trẻ 5 tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn,
chuẩn bị vào lớp 1”, “Ban hành chuẩn quốc gia về trường học”, “Đối với giáo
dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiể u biế t , thẩm mỹ, hình
thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tố t cho trẻ bước vào lớp 1”.
Điều đó được cụ thể hóa trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 2020 là: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn
diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội

nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm:
giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng
lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội
học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”;
“Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm
2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong
độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ
lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới
10%”.[5, tr. 35]
6


Từ năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số
36/2008/QĐ- BGD&ĐT ngày 16/7/2008 kèm theo Quy chế công nhận trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT về việc Ban hành Quy chế công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ BGD&ĐT. Theo quy định chung, một trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
phải đạt 5 tiêu chuẩn: Tổ chức và quản lý; Đội ngũ giáo viên và nhân viên;
Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và thiết
bị; Thực hiện xã hội hóa giáo dục. Từ đó, các địa phương, các cấp quản lý
giáo dục trong phạm vi cả nước đã khẩn trương thực hiện và thu được kết quả
nhất định ở các trường mầm non trong những năm gần đây. Đã có hội nghị,
hội thảo, công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này và rút ra nhiều bài
học kinh nghiệm về xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Tuy nhiên, các hội nghị, hội thảo và các đề tài nghiên cứu hiện nay chỉ
đề cập đến những vấn đề về cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn xây dựng
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia như thực trạng về trình độ đào tạo và
năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên; về cơ sở vật chất của các trường. Từ

đó, đưa ra các biện pháp giải quyết như tuyên truyền nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tăng cường quỹ
đất cho các trường; xây dựng phòng học, phòng chức năng và đầu tư trang
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo chuẩn; huy động các nguồn lực tài chính…
nhưng chưa bàn sâu đến biện pháp quản lý duy trì và nâng mức đa ̣t chuẩ n
quố c gia, đặc biệt ở địa bàn nghiên cứu, chưa có công trình nào nghiên cứu về
vấn đề này.
Luận văn này tập trung nghiên cứu thực trạng của việc quản lý trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý trường
mầm non Huỳnh Cung xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội đạt chuẩn quố c gia.

7


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Chuẩn quốc gia là chuẩn bắt buộc hoặc khuyến nghị có hiệu lực và
phạm vi áp dụng trong cả nước, có tính toàn quốc, do Nhà nước hoặc các tổ
chức quốc gia ban hành. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn giảng
viên đại học, chuẩn xét phong chức danh giáo sư, phó giáo sư, chuẩn trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia. Chuẩn quốc gia nói chung được phát triển sao
cho cả nước thực hiện được trên cơ sở khả năng và nỗ lực thực tế hiện có. Vì
thế, chức năng chủ yếu của chuẩn quốc gia là giúp Nhà nước đưa các sự vật
cần điều chỉnh vào một trật tự nhất định, tức là thiết lập trật tự trong một lĩnh
vực nhất định ở quy mô quốc gia.
Trường mầm non là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, có
tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Mục tiêu của giáo dục mầm
non theo Điều 22 Luật giáo dục: “Giáo dục mầm non giúp trẻ em phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [23, tr.23].

Trường mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình
chăm sóc, giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công
sau này của trẻ. Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi trẻ bẩm sinh đã
có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông
tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới,
nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể
chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Trường mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ
những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời
hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng
để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông.
8


Trường mầm non có các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại
Điều 2 - Điều lệ trường mầm non như sau:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường;
tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực theo quy định của pháp luật. Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn
hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng. Thực
hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy

định. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trƣờng mầm non đa ̣t chuẩ n quố c gia: Là trường mầm non phải đạt 5
tiêu chuẩn (tổ chức và quản lý; Đội ngũ giáo viên và nhân viên; Chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ; Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị; Thực
hiện xã hội hóa giáo dục) quy định theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT về
việc Ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia [4].
Trường mầ m non đa ̣t chuẩ n quố c gia đươ ̣c công nhâ ̣n ở 2 mức đô ̣: Mức
đô ̣ 1 và mức độ 2.
Mức đô ̣ 1: Đa ̣t các tiêu chuẩ n cầ n thiế t của trường mầ m non đa ̣t chuẩ n
quố c gia đảm bảo tổ chức các hoa ̣t đô ̣n g chăm sóc , giáo dục trẻ có chấ t lươ ̣ng
toàn diện phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non.
Mức đô ̣ 2: Đa ̣t các tiêu chuẩ n cầ n thiế t của trường mầ m non đa ̣t chuẩ n
quố c gia để đảm bảo tổ chức các hoa ̣t đô ̣ng chăm só,cgiáo dục trẻ có chất lượng
toàn diện ở mức cao hơn mức 1, tạo điều kiện để tiếp cận với triǹ h đô ̣ phát triể n
của các trường mầm non ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới
.
9


1.2.2. Quản lý trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo từng
nhóm, đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Quản lý là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành khoa học nghiên cứu
quản lý từ góc độ riêng của mình và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
- Quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc ràng
buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì
tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.
Từ các cách tiếp cận khái niệm quản lý như trên, có thể thống nhất:
- Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ

chức lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và phát triển tới mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý phù
hợp với yêu cầu khách quan.
Như chúng ta đã biết “quản lý” khái niệm bao hàm hai nghĩa “quản” và
“lý”, muốn đạt được hiệu quả quản lý hay nói cách khác để tổ chức phát triển
bền vững trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố
bên ngoài thì cần thực hiện tốt cả hai việc quản và lý.
Hoạt động quản lý là một dạng lao động mang tính đặc thù trong lịch sử
phát triển của loài người bởi vì sự phân công lao động, tổ chức, điều khiển các
hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định đó chính là hoạt động QL
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vi mô và vĩ mô.
Đó là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp
với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
Hai thành tố luôn có trong quá trình quản lý, đó là chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Chủ thể quản lý là người tổ chức, điều khiển làm cho tổ
chức vận hành và đạt tới mục tiêu, chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay
một nhóm người có chức năng quản lý. Những người thừa hành nhiệm vụ

10


trong tổ chức, chịu sự chỉ đạo, chỉ huy của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức chính là khách thể quản lý. Chủ thể quản lý và khách thể quản lý có
mối quan hệ, tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau. Quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ
chức và tổ chức là nền của quản lý.
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa

quản lý từ các cách nhìn khác nhau:
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [17, tr.23].
Như vậy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có định
hướng, có nguyên tắc của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, bằng những
công cụ, phương tiện, bằng phương pháp quản lý, bằng cách sử dụng những
nguồn lực và tiềm năng của mình một cách hiệu quả nhất, phù hợp nhất để đạt
được mục tiêu chung của tổ chức, trước sự thay đổi liên tục của môi trường và
sự phát triển như vũ bão của nền KT - XH.
Sơ đồ diễn tả hoạt động quản lý được biểu diễn như sau:
Công cụ,
phƣơng tiện

Khách thể
quản lý

Chủ thể
quản lý

Phƣơng pháp
quản lý

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạt động quản lý

11

Mục tiêu của
tổ chức



Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [11, tr.227].
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội . Bản
chấ t của quá trình giáo du ̣c là truyề n đa ̣t và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch
sử xã hô ̣i của các thế hê ̣ loài người , nhờ có giáo du ̣c mà các thế hê ̣ nố i tiế p
nhau phát triể n , tinh hoa văn hóa dân tô ̣c , nhân loa ̣i đươ ̣c kế thừa , bổ sung
hoàn thiện và trên cơ sở đó không ngừng phát triể n.
Trong Viê ̣t ngữ quản lý giáo du ̣c đươ ̣c hiể u như viê ̣c thực hiê ̣n đầ y đủ
các chức năng kế hoạch hóa , tổ chức, lãnh đạo, kiể m tra trên toàn bô ̣ các hoa ̣t
đô ̣ng giáo du ̣c và tấ t nhiên cả những cấ u phầ n tài

chính và vật chất của các

hoạt động đó nữa . Do đó , quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định
hướng và hơ ̣p quy luâ ̣t các chức năng kế hoa ̣ch hóa , tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra nhằ m đa ̣t tới mu ̣c tiêu giáo du ̣c đã đề ra. Hoă ̣c, “Quản lý giáo du ̣c là quá
trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức
năng kế hoa ̣ch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá
VIII cũng đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [7, tr.119]
Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vi mô: “QLGD là sự tác động liên
tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm
tạo ra tính trồi của hệ thống sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện
bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động” [18, tr.37]

Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình
12


thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển
thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do
nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý
nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”. [14, tr.71]
Theo tác giả Nguyễn Ngo ̣c Quang

:“Quản lý giáo dục là hệ thống

những tác động có mục đích , có kế hoạch , hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằ m làm cho hê ̣ vận hành theo đường lố i và nguyên lý giáo dục của Đảng ,
thực hiê ̣n được các tính chấ t của nhà t rường xã hội chủ nghiã Viê ̣t Nam , mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hê ̣ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [15, tr.13]
Trong thực tế , Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch , có
tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấ p tới các thành tố của quá
trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và
đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra. [15, tr.16]
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác giáo dục - đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ.
Nó nằm trong môi trường xã hội và có tác động qua lại với môi trường đó.
Theo Nguyễn Ngọc Quang trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất
cả các cấp quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do
đó quản lý nhà trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội
(nhà nước và xã hội cộng đồng và hợp tác trong việc quản lý nhà trường).

Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng,
chủ yếu. Đa phần các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà
trường. Nhà trường là“tế bào chủ chốt” của hệ thống giáo dục từ trung ương
đến cơ sở. Theo đó, quan niệm quản lý giáo dục luôn đi kèm với quan niệm
quản lý nhà trường; các nội dung quản lý giáo dục luôn gắn liền với quản lý
nhà trường. Quản lý nhà trường có thể được coi như là sự cụ thể hóa công tác
QL giáo dục.
13


Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống
những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên,
công nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính,
thông tin,...) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm
lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội,...) nhằm đạt mục tiêu giáo dục”.
Ngày nay, nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp, không chỉ là thiết
kế sư phạm đơn thuần, công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao
nhất là hình thành nhân cách - sức lao động, phục vụ phát triển cộng đồng làm
tăng nguồn vốn con người, vốn tổ chức và cả vốn xã hội.
Quản lý giáo dục có nhiều cấp độ khác nhau, dựa trên phạm vi lĩnh vực quản
lý có thể chia quản lý theo hai cấp độ chính: quản lý vĩ mô và quản lý vi mô.
Quản lý giáo dục theo cấp vĩ mô là đối tượng quản lý có quy mô lớn,
bao gồm toàn hệ thống là quản lý một hệ thống giáo dục hay còn gọi là nền
giáo dục của một quốc gia. Quản lý giáo dục cấp vi mô là quản lý giáo dục tại
các cơ sở giáo dục, các trường tiểu học, mầ m n on là hệ thống quản lý trực
thuộc hệ thống quản lý vĩ mô, mang tầm quốc gia.
Đối với cấp vi mô, trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao
gồm nhiều loại, như quản lý các hoạt động giáo dục: Hoạt động dạy học, hoạt
động giáo dục, quản lý các đối tượng như cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh và các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính, quản lý thực hiện các hoạt

động xã hội hóa giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà
trường,…
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp...) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do
lao động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của
nhà trường, mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất
lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
14


Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.
Tác giả Đặng Quốc Bảo trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo - giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố
thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của
hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở.
Từ đó, có thể hiểu công tác quản lý trường học bao gồm: Quản lý các
quan hệ nội bộ của nhà trường (bên trong) và quan hệ trường học với xã hội
(bên ngoài).
Như vậy, bản chất công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy,
điều khiển vận động của các thành tố (Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục, lực lượng giáo dục, đối tượng giáo dục, hình thức giáo
dục, điều kiện giáo dục, môi trường giáo dục, quy chế giáo dục, bộ máy tổ
chức giáo dục), đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố đó.
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của

giáo dục. Quản lý nhà trường gồm quản lý các hoạt động dạy học, giáo dục,
các hoạt động phục vụ cộng đồng; quản lý giáo viên, công nhân viên và học
sinh; quản lý sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi và
tài chính theo quy định của pháp luật; quản lý huy động, phối hợp các lực
lượng trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục...
Như vậy, quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động bên
trong nhà trường và phối hợp quản lý giữa nhà trường với các lực lượng giáo
dục xã hội, trong đó cốt lõi là quản lý quá trình dạy học và giáo dục.
Quản lý nhà trường vừa mang tính Nhà nước, vừa mang tính xã hội, cho
nên quản lý nhà trường phải biết phối hợp với các lực lượng xã hội để cùng
thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo.
15


Để hoạt động quản lý nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại
hiệu quả cao, nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ cán bộ quản lý
nhà trường. Quá trình quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao
động sư phạm của thầy giáo, quản lý hoạt động học tập - tự học tập của học
sinh và quản lý cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học. Tất cả
các hoạt động QL khác đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động
dạy và học
Quản lý trường mầm non đa ̣t chuẩ n quố c gia là tập hợp những tác động
tố i ưu của chủ thể quản lý đế n tâ ̣p thể cán bô ̣ , giáo viên, nhân viên nhằ m thực
hiê ̣n có chấ t lươ ̣ng mu ̣c tiêu kế hoa ̣ch giáo du ̣c của nhà trường , trên cở sở tâ ̣n
dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình.
Từ khái niê ̣m nêu trên cho ta thấ y thực chấ t quản lý trường mầ m non là
quản lý quá trình chăm sóc giáo dục trẻ , đảm bảo cho quá triǹ h đó vâ ̣n hành
thuâ ̣n lơ ̣i và có hiê ̣u quả . Quá trình chăm sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo
thành sau: Mục tiêu, nhiê ̣m vu ̣, nô ̣i dung, phương pháp, phương tiê ̣n chăm sóc
giáo dục trẻ , giáo viên (lực lươ ̣ng giáo du ̣c ), trẻ em từ 3 tháng đến 72 tháng

tuổ i (đố i tươ ̣ng giáo du ̣c), kế t quả chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.3. Mô ̣t số tiêu chuẩ n về trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia
Bô ̣ giáo dục đã ban hành thông tư số 02/2014/TT - BGDĐT về viê ̣c ban
hành quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia . Theo quy đinh
̣
chung trường mầ m non đa ̣t chuẩ n quố c gia có 2 mức đô ̣ đa ̣t chuẩ n (mức đô ̣ 1,
mức đô ̣ 2). Trong mỗi mức đô ̣ có 5 tiêu chuẩ n đó là : Tổ chức và quản lý ; đô ̣i
ngũ giáo viên , nhân viên; chấ t lươ ̣ng chăm sóc , giáo dục trẻ ; quy mô trường
lớp cơ sở vâ ̣t chấ t thiế t bi;̣ thực hiê ̣n xã hô ̣i hóa giáo du ̣c cu ̣ thể như sau:
1.3.1. Trường chuẩn quốc gia mức độ 1
1.3.1.1. Tổ chức và quản lý
* Công tác quản lý:
Trường mầm non có kế hoạch hoạt động năm học, học kỳ, tháng và
tuần; có biện pháp và tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ;
16


×