Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.01 KB, 121 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
BXD

: BỘ XÂY DỰNG

TCLĐ

: TỔ CHỨC LAO ĐỘNG

BGĐ

: BAN GIÁM ĐỐC

TS – NV

: TÀI SẢN – NGUỒN VỐN

LNST

: LỢI NHUẬN SAU THUẾ

CSH

: CHỦ SỞ HỮU

NN

: NHÀ NƯỚC



KH

: KHÁCH HÀNG

TSDH

: TÀI SẢN DÀI HẠN

CNV

: CÔNG NHÂN VIÊN

TSNH

: TÀI SẢN NGẮN HẠN

DN

: DOANH NGHIỆP

SXKD

: SẢN XUẤT KINH DOANH

KTT

: KẾ TOÁN TRƯỞNG

TNDN


: THU NHẬP DOANH NGHIỆP

TNCN

: THU NHẬP CÁ NHÂN

QĐ – BTC

: QUYẾT ĐỊNH – BỘ TÀI CHÍNH

CP

: CHI PHÍ

TGNH

: TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

TSCĐ

: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

TSCĐHH

: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

TSCĐVH

: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH


HMTSCĐ

: HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

XDCBDD

: XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG

CCDC

: CÔNG CỤ DỤNG CỤ

GTGT

: GIÁ TRỊ GIA TĂNG

BHXH

: BẢO HIỂM XÃ HỘI


BHYT

: BẢO HIỂM Y TẾ

CPNVLTTSX

: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT


CPNCTT

: CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

CPSXC

: CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

CPSXKDD

: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
DỞ DANG

CPBH

: CHI PHÍ BÁN HANG

CPQLDN

: CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP

DTBH & CCDV

: DOANH THU BÁN HÀNG &
CUNG CẤP DỊCH VỤ

KPCĐ

: KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN


GVHB

: GIÁ VỐN HÀNG BÁN

XĐKQKD

: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


DANH MỤC SƠ ĐỒ


DANH MỤC BẢNG BIỂU


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của
những luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận

Phạm Thị Thanh


7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.

Sự cần thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ cả
về chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hóa nhiều ngành
sản xuất. Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng
sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm, hàng hóa đã trở thành yêu cầu
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì ổn định và không ngừng
phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện khi chất lượng sản
phẩm ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Để đưa được những sản
phẩm cuả doanh nghiệp mình tới thị trường và tận tay người tiêu dùng, doanh
nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất đó gọi là
doanh thu. Thực hiện tốt quá trình này doanh nghiệp sẽ có điều kiện thu hồi
vốn bồi đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển
và nâng cao đời sống cho người lao động.
Bên cạnh đó mục đích to lớn của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định
đúng kết quả kinh doanh là rất quan trọng. Do vậy các biện pháp quản lý
chung tổ chức hợp lý công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh là công cụ không thể thiếu giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin,
kịp thời và chính xác để đưa ra các quyết định đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, vận dụng những kiến thức đã
được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận khi đến thực tập tại công
ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa, em đã chọn đề tài “Nghiên cứu công tác kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Viglacera Xuân Hòa” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.



8
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa. Từ đó đề xuất kiến
nghị những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
- Đánh giá được thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
- Đưa ra nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện và thúc đẩy công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu là thu thập số liệu, xử lí số liệu,so sánh, kết hợp
lí luận, khảo sát tư liệu các giáo trình, một số luận văn tốt nghiệp, các báo
cáo ... để tập hợp nhưng vấn đề chung đã có, khảo sát thực tế công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và
dùng phương pháp phân tích để rút ra các kết luận và đề xuất 1 số phương
hướng giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân

Hòa.
Phương pháp thu thập số liệu: bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp bao gồm số liệu thực tế của phòng kế toán để cung cấp thông
tin về tình hình sử dụng, luân chuyển và lưu giữ chứng từ. Dữ liệu thứ cấp gồm


9
số liệu đã qua xử lý hạch toán và tổng hợp như là: các kết quả nghiên cứu từ
các năm gần đây liên quan đến đề tài nghiên cứu, sách tham khảo, báo cáo
chuyên ngành, tập san chuyên đề, các khóa luận văn hay nguồn internet...
Phương pháp xử lý số liệu: Là từ những số liệu mà em xin được em đã sử
dụng các phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích những số liệu đó:
- Tổng hợp số liệu : Sử dụng để tổng hợp các kết quả điều tra trắc nghiệm
theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra , từ đó có được nguồn thông tin
cần thiết .
- So sánh: Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất được thực hiện
thông qua việc đối chiếu các số liệu với nhau . Sử dụng để đối chiếu giữa
nghiệp vụ thực tế phát sinh và thực tế hạch toán sổ sách, tài khoản so sánh đối
chiếu giữa lý luận với thực tế công tác kế toán. Thông qua đó nhận định điểm
mạnh , điểm yếu nhằm tìm ra hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty.
- Toán học : Để tổng hợp phiếu điều tra ngoài ra còn sử dụng để kiểm tra
tính chính xác của số liệu thu thập được cũng như phân tích những số liệu đó
Phương pháp phân tích: phương pháp này sử dụng phương pháp so sánh
các chỉ tiêu giưa các kỳ với nhau. Chỉ nhỏ vấn đề nghiên cứu làm cho vấn đề
trở lên đơn giản hoá, để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
tới chỉ tiêu phân tích.
Một số phương pháp khác: phương pháp quan sát, phương pháp phỏng
vấn, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp chứng từ kế toán, phương
pháp tổng hợp cân đối...

Phương pháp tài khoản kế toán: là một phương pháp kế toán nhằm phần
loại đối tượng kế toán thành các đối tượng cụ thể chi tiết, từ đó theo dõi một
cách có hệ thống về tình hình hiện có cùng những biến động về đối tượng kế
toán phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý.


10
Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp đặc thù cho nghề kế toán,
mục đích của phương pháp này nhằm phân loại đối tượng kế toán để theo dõi,
phản ánh có hệ thống về một đối tượng kế toán.
Từ mục đích phản ánh của phương pháp, xây dựng được nội dung của
phương pháp qua hai yếu tố: tài khoản kế toán và cách thức phản ánh nghiệp
vụ kinh tế vào tài khoản kế toán.
Phương pháp chứng từ kế toán: là phương pháp xác định và kiểm tra sự
hình thành các nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong một doanh nghiệp kế toán phải lập chứng từ theo đúng qui định
trong chế độ chứng từ kế toán.Nếu căn cứ vào việc thực hiện ghi chép vào
chứng từ kế toán và địa điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế thì phương pháp
chứng từ có thể phát biểu như sau:” Là một phương pháp kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoànthành bằng giấy tờ theo
mẫu qui định, theo thời gian và điạ điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để làm cơ
sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán ”.
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: là phương pháp khái quát tình
hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác
thuộc đối tượng hạch toán trên những mặt bản chất và các mối quan hệ cân đối
vốn có của đối tượng kế toán.
Phương pháp tổng hợp và cân đối là sự sàng lọc, lựa chọn, liên kết những
thông tin riêng lẻ từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế toán, theo các
quan hệ cân đối mang tính tất yếu vốn có của các đối tượng kế toán, để hình
thành nên những thông tin tổng quát nhất về tình hình vốn, kết quả kinh doanh

của đơn vị, thể hiện dưới dạng các báo cáo tổng hợp và cân đối như: bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh…
Tổng hợp và cân đối kế toán được ứng dụng rộng rãi trong công tác kế toán, có
thể ứng dụng trên từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, từng quá trình kinh
doanh hoặc cân đối toàn bộ tài sản, nguồn vốn hay tổng hợp kết quả kinh


11
doanh chung cho toàn bộ quá trình kính doanh của đơn vị trong một thời kỳ
nhất định.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa trong khoảng thời gian: được thực hiện trong suốt thời gian thực tập tại
đơn vị: Thực tập từ ngày 26/12/2016 đến 26/02/2017 và khoảng thời gian làm
khóa luận trong tháng 3 và tháng 4 năm 2017 với nội dung nghiên cứu công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công
ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa. Trên cơ sở đó khái quát những phương hướng
và nêu một số giải pháp cần thiết nhằm tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty có hiệu quả hơn.
1.5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
1.5.1. Khóa luận: “ Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú
Đông” của tác giả Bùi Thị Hằng (2013)
Ưu điểm:
- Tác giả đã nêu được yêu cầu, và nhiệm vụ của kế toán doanh thu chi phí
và xác định kết quả kinh doanh
- Khái quát được cơ sở lý luận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh.
- Nêu được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú Đông

- Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và
xác định kết quả kinh doanh
- Đưa ra các ví dụ và có dẫn chứng cụ thể cho từ ví dụ đó
- Kiến nghị tương đối đầy đủ cụ thể cho từng công việc kế toán
Nhược điểm:
- Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được quy trình luân chuyển chứng từ
trong các nghiệp vụ kế toán phát sinh


12
- Chưa đánh giá được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú Đông
- Nhận xét chưa bám sát vào thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú
Đông
- Một số kiến nghị chưa thực sự phù hợp với thực trạng, cũng như tình
hình hoạt động của công ty.
1.5.2. Khóa luận: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh nhằm tăng cường quản lý chi phí kinh doanh tại
chi nhánh công ty TNHH Thương mại dịch vụ vận tải contener Hải Phòng”
của tác giả Hoàng Thị Liên (2013)
Ưu điểm:
- Bài luận văn mang nhiều ý kiến đóng góp cho công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp thương mại…
nói riêng
- Trình bày được cơ sở lý luận và khai thác thực trạng doanh nghiệp một
cách đầy đủ , rõ ràng và dễ hiểu.
- Phần thực trạng tác giả đã khai thác triệt để những chi tiết trong hạch
toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, chỉ ra được
những tồn tại mà doanh nghiệp mắc phải cùng với một số nguyên nhân dẫn

đến tồn tại nói trên.
- Một số giải pháp đưa ra mang tính đóng góp rất lớn, có thể thấy tác giả
đã nghiên cứu rất kỹ đối với doanh nghiệp.
Nhược điểm:
- Tuy vậy thì một vài giải pháp vẫn chưa thực sự là tối ưu.
- Tác giả nêu một vài những giải pháp bổ sung về các loại sổ sách tài
khoản chưa thực sự hợp lý, như vậy sẽ không thuận tiên cho việc theo dõi cũng
như quản lý cồng kềnh.


13
1.5.3 Khóa luận : “ Hạch toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Ba Vì Hà Nội” Tác giả
Nguyễn Thị Nguyệt Năm 2013
- Nội dung: Đề tài trên đã nêu lên được hệ thống lý luận về công tác
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tổng quan về quản lý tài
chính tại các doanh nghiệp, phân tích thực trạng công tác kế toán, phân tích
tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Ba Vì Hà Nội, chỉ ra những
ưu nhược điểm trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh để đưa ra các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh nhằm tăng cường quản lý tài chính tại công
ty.
Ưu điểm:
- Tống quan về vấn đề nghiên cứu : mục tiêu nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh.
- Tác giả đã nêu được các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu.

- Nhiệm vụ ý nghĩa của kế tóa doanh thu, chi phí và xác định kết quả
trong bộ máy kế toán.
- Chứng từ, tài khoản sử dụng trong việc hạch toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh cũng như Phương pháp hạch toán tổng hợp.
Nhược điểm:
- Chưa đưa ra nhận xét về phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh – đối tượng nghiên cứu chính của đề tài.
- Công ty chưa thực hiện chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán
trong bán hàng. Công ty nên áp dụng các khoản chiết khấu để khuyến khích
khách hàng thanh toán sớm, hạn chế các khoản nợ lâu dài.


14
1.5.4 Khóa luận : “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn, trường đại học
Công Nghiệp Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thu Huyền (2014)
Ưu điểm:
- Tác giả đã làm rõ tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn trong tháng
12 năm 2010. Qua đó đưa ra những đánh giá về mặt tích cực, những hạn chế còn
tồn tại đề xuất 1 số giải pháp nhằm hoàn thiện ké toán doanh tthu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn.
- Tác giả khai quát được phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn
- Phản ánh được công tác tổ chức quản lý kế toán doanh thu, chi phí và
xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty đã thực hiện đúng theo quy chế tài
chính kế toán của Nhà nước.
- Hệ thống sổ sách , chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng chế độ đã
quy định và quản lý khá chặt chẽ
- Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dực trên căn cứ khoa học của

chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế tại công ty.
- Hình thức ghi sổ của công ty được sử dụng khá phù hợp với công tác kế
toán, chứng từ tổ chức khá chặt chẽ, phù hợp chế độ, đạc điểm của công ty
Nhược điểm:
- Cán bộ kế toán tại công ty chưa có nhiều kinh nghiêm, trình độ đội ngũ
kế toán chưa đồng đều, các quy định, văn bản mới chưa được cập nhập kịp thời.
- Công ty chưa phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho các nhóm sản
phẩm - dịch vụ hoàn thành và chưa hoàn thành trong năm mà tính hết vào chi
phí quản lý knh doanh phát sinh trong năm vao chi phí kinh doanh để xác định
kết quả.
- Bên cạnh đó việc sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung còn phát sinh
một số vấn đề còn tồn tại đó là việc trùng lặp một số nghiệp vụ.


15
1.5.5 Khóa luận: “ Hoàn thiện công tác doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí Toàn Phát” Tác giả: Trần
Thị Lan Anh – Trường đại học kinh tế quốc dân Năm 2014
- Nội dung: Đã đi sâu và trình bày một cách khoa học về công tác hạch
toán kế toán các khoản mục doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh tại
các doanh nghiệp ,là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong
sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Ưu điểm:
- Bộ máy kế toán tại công ty đã tổ chức hoạt động hiệu quả đáp ứng được
yêu cầu hạch toán, phần nào cung cấp thông tin cho các phòng ban, nhà quản
trị đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh sát với khả năng và kế hoạch đã đề ra
của công ty.
- Hệ thống chứng từ của công ty được tổ chức hợp pháp hợp lệ theo quy

định của bộ tài chính.
Nhược điểm:
- Công ty cần có các chính sách cụ thể về công tác Maketing đặc biệt là ở
thị trường nước ngoài.
- Nâng cao kỹ năng cho cán bộ kế toán.
- Bố cục trong bài sắp xếp lôn xộn các chứng từ chưa được được sắp xếp
hợp lý theo trình tự để người đọc dễ hiểu. Phần đề xuất kiến nghị chưa bám sâu
vào thực trạng mà công ty đang gặp phải để đưa ra những kiến nghị giúp công
ty hoàn thiện hơn.
1.5.6 Khóa luận: “ Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng Thanh Hóa” Tác giả: Phạm
Minh Hoàng – trường Đại Học Hồng Đức” Năm 2015
- Nội Dung: Bài khóa luận gồm có 4 chương về doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng Thanh Hóa. Tác giả đã


16
hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết
quả kinh doanh, đồng thời đánh giá được thực trạng công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh. Từ đó đưa ra các ưu nhược điểm đề xuất kiến nghị
công ty.
Ưu điểm :
- Tác giả đã viết được tổng quan đề tài nghiên cứu về kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh rất tốt
- Kiến nghị của tác giả đưa ra khá tốt về thực trạng công ty đang gặp
phải.
- Phần thực trạng đưa ra khá tốt về thực trạng của công ty những hướng
phát triển và những hạn chế đang gặp phải để có những biện pháp kiến nghị tốt
nhất cho công ty.
Nhược điểm:

- Phương pháp kế toán còn sơ sài, chưa minh họa rõ được các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
- Đề tài khóa luận là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh nhưng tác giả lại chưa lập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Công ty nên sử dụng chiết khấu thanh toán đối với các công tác bán
hàng, điều này không những giúp thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa mà còn thu hồi
vốn nhanh chóng, rút ngắn vòng quay vốn để tái sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
1.5.7 Khóa luận: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Tân Phước Long” của tác giả Trần Thị
Thanh Thúy năm 2015, trường Đại học dân lập Hải Phòng.
Tác giả đã hoàn thiện hệ thống những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tác giả đã đánh giá được thực trạng
công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Ưu điểm:


17
Nghiên cứu đã đi chuyên sâu vào vấn đề kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh của công ty và chỉ ra được những ưu điểm như là phần
hành kế toán do nhân viên kế toán có kinh nghiệm, nghiệp vụ đảm nhiệm một
cách thuần thục, cẩn thận, chi tiết, đảm bảo khoa học chính xác từ khối lượng
sản phẩm hoàn thành đến số lượng sản phẩm được đưa đi tiêu thụ...Đội ngũ kế
toán của công ty là những người đều có kinh nghiệm tại vị trí mình đảm
nhiệm, họ cũng là những người đã gắn bó lâu với công ty, có chuyên môn, có
tinh thần trách nhiệm cao. Tác giả đã trình bày khá rõ về công tác kế toán
doanh thu, chi phi và XĐ KQKD của công ty nhờ dựa sử dụng linh hoạt các
phương pháp nghiên cứu: Thu thập những chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tại công ty, tham khỏa, hỏi han các ý kiến từ anh chị nhân viên phòng kế toán,

xin ý kiến hướng dẫn sửa bài của giáo viên hướng dẫn, tham khảo sách báo, tài
liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, thu thập số liệu từ các chứng từ gốc có
liên quan đến đề tài để tổng hợp các sổ tài khoản có liên quan đến việc XĐ
KQKD.
Nhược điểm:
Tuy bài khóa luận khá hoàn chỉnh nhưng chưa có được nhiều sự khác biệt
với các khóa luận cùng đề tài khác. Văn phong trong bài đôi chỗ còn lủng củng.
1.5.8 Khóa luận:“kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH đầu tư và phát triển Thái Hà” của tác giả Nguyễn Thị
Ngọc Anh (2015), Trường học viện tài chính
Ưu điểm:
- Bài luận văn trình bày ngắn gọn
- Đã trình bày được phần cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh
- Phần thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
đã có ví dụ minh họa cụ thể, trực tiếp trên phần mềm kế toán của công ty.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về công tác tổ chức
kế toán tại công ty.


18
Nhược điểm:
Ngoài những ưu điểm trên , bài luận văn còn rất nhiều hạn chế như:
- Luận văn trình bày khá sơ sài
- Nội dung chưa đầy đủ
- Ví dụ minh họa cho các phần chưa thực sự thuyết phục
- Phần thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh còn nhiều thiếu sót
- Chưa đánh giá được thực trạng tại công ty
- Các giải pháp đưa chưa thực sự phù hợp với công ty

1.5.9 Khóa luận: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Thành Quân năm 2015” Tác
giả: Nguyễn Thị Như Quỳnh – Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà
Nội.
- Nội dung: Tác giả đã hệ thống được những vấn đề cơ bản về doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tác giả đã đánh giá được
thực trạng công tác kế toán doanh, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH TM và DV Thành Quân, từ đó tác giả đã có những nhận xét và
đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Ưu điểm:
- Bài luận đã khái quát được tính cấp thiết của mục tiêu, phương pháp
nghiên cứu… cũng như đưa ra được khóa luận cùng đề tài, đưa ra nhận xét về
các bài luận nhằm rút ra kinh nghiệm hoàn thiện hơn bài luận của mình
- Đã nêu được các vấn đề lý luận chung được trình bày hợp lý, đầy đủ về
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, phân tích được thực trạng
vấn đề tại cơ sở bằng các ví dụ nghiệp vụ chứng từ, sổ sách liên quan
Nhược điểm:
- Khi nói về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, tác giả
chưa đưa ra được quy trình bán hàng, ảnh hưởng của quy trình bán hàng đến
công việc kế tóan của toàn đơn vị


19
- Các kiến nghị được đưa ra vẫn còn sơ sài chưa bám sát vào những tồn
tại hiện có trong kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh của
công ty.
1.5.10 Khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ và thương mại thủ
đô” của tác giả: sinh viên Nguyễn Phú Tuấn Anh năm 2016, trường Đại học
Công nghệ giao thông vận tải

Ưu điểm:
- Bài khóa luận rất chi tiết, nêu được hầu hết các loại hình kế toán có
liên quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Nội dung đầy đủ, đáp ứng hầu như được mọi thông tin mà người đọc
cần. Nhìn chung những đề tài trên đã hệ thống hóa những vấn đề cơ
bản của doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
- Đồng thời cũng cho thấy được những tồn tại và khó khăn liên quan
đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh và giải pháp để khắc
phục vấn đề
Nhược điểm:
Tuy bài viết là khá hoàn chỉnh và rất chi tiết nhưng lại quá dài, một số vấn
đề bị thừa thãi không cần thiết
Tóm lại: Các khóa luận đã trình bày khá đầy đủ về cơ sở lý luận và khoa
học về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong từng
doanh nghiệp. Các tác giả đã mô tả được thực trạng công tác kế toán mà doanh
nghiệp mình nghiên cứu. Hầu hết đều mô tả được phần nào nội dung cách hạch
toán và đi sâu vào từng phần hành cụ thể trong từng doanh nghiệp mà tác giả
nghiên cứu. Đã đưa ra được những ưu điểm và những nhược điểm còn tồn tại
trong công ty. Từ đó đưa ra được những nhận xét mang tính khách quan về
công tác kế toán tại công ty mà tác giả đã nghiên cứu. Đồng thời đưa ra những
ý kiến hữu ích giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn công tác kế toán tại doanh
nghiệp mình.


20
Tuy nhiên, mỗi đề tài còn tồn tại một số hạn chế nhất định như: Các giải
pháp đưa ra còn sơ sai, mang tính chất chung chung chưa có tính thuyết phục;
một số giải pháp đưa ra còn chưa sát với tình hình thực tế; một số bài còn thiếu
ví dụ minh họa, thiếu dẫn chứng cụ thể. Dựa trên những đề tài đã nghiên cứu
trên, tác giả sẽ cố gắng hoàn thiện khóa luận của mình theo định hướng tiếp

thu những ưu điểm mà các khóa luận trên đã đạt được, đồng thời khắc phục tối
đa những nhược điểm mà các khóa luận đã mắc phải tiến tới mục tiêu hoàn
thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.6 Kết cấu của khóa luận
Trong luận văn này, em nghiên cứu đề tài kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa và kết cấu của bài gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan đề tài nghiên cứu có liên quan đến kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần viglacera xuân
hòa
Chương II: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phi và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Chương III: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh của công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Chương IV: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần
Viglacera Xuân Hòa.


21
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh
2.1.1. Khái niệm về Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ
sở hữu ”.

Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà
nước đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho
phép và giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong
nội bộ doanh nghiệp.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 làm rõ khái niệm
của doanh thu thì doanh thu được đinh nghĩa: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên thứ ba, không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của các cổ đông hoặc chủ
sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
Chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).


22
Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục, cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung

- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế được thực hiện
Xác định kết quả kinh doanh là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập
thuần từ các hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác
trong kỳ. Nếu tổng thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh
nghiệp có kết quả lãi, ngược lại là lỗ.
2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu
- Tổ chức ghi chép, phản ánh và giám sát và tổng hợp sốliệu.
- Tính toán và phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng.
- Tính toán phản ánh đúng đắn giá trị hàng xuất kho và tr ị giá vốn hàng
đã tiêu thụ.
- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại hoặc hàng bị trả lại để xác định chính xác doanh thu thuần bán
hàng.


23
- Tính toán chính xác, đầy đủvà kịp thời kết quả bán hàng. Kiểm tra, chặt
chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch quá trình bán hàng.
Nhiệm vụ của kế toán chi phí
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc thù của
doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối
tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, không nhầm lẫn
các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.

- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây
dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng từng
trình tự đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất để chương trình tự
động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích chi phí sản xuất. Ngoài ra, có
thể xây dựng hệ thống sổ, báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu
phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số
lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,… Xây dựng phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá thành và
hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và
chính xác.
Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ và
hạch toán theo cơ chế của Bộ tài chính
- Kết quả hoạt động kinh doanh được tính toán chính xác, hợp lí , kịp thời và
hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng hoạt động thương
mại và các hoạt động khác. Kế toán phải theo dõi, giám sát và phản ánh các
khoản doanh thu chi phí của các hoạt động trong kỳ kế toán.
2.1.3 Sự cần thiết của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp


24
Hạch toán kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp, ghi
chép các số liệu về tình hình hoạt động doanh nghiệp, qua đó cung cấp những

thông tin cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá và lựa
chọn phương án kinh doanh, đầu tư hiệu quả nhất.
2.2 Kế toán doanh thu
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1.1 Khái niệm: theo điều 79, Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thông tư 200:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm nhằm
xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau.
2.2.1.2 Nguyên tắc kế toán (Theo Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Đây là DN kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi
viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT,các khoản phụ
thu,thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được
phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
Theo điều 79. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thông tư 200:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá,
sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập
đoàn.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bán bất động sản đầu tư;


25

Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....
Doanh thu khác.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu ( Theo thông tư 200)
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều
kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ
thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm,
hàng hoá (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức
đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;



×