Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TÂM PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.53 KB, 142 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TÂM PHÁT
GV HƯỚNG DẪN: TH.S. NGUYỄN THỊ HUYỀN
SV THỰC HIỆN: PHẠM THỊ DỊU
MSSV: 11013383
LỚP: DHKT7ATH
THANH HÓA - NĂM 2015
Khóa luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận này là công trình nghiên cứu của tôi. Tôi không
sao chép, coppy dưới mọi hình thức nào. Mọi số liệu tôi sử dụng trong bài là số liệu
thực tế tôi hu thập được tại công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát.
Thanh Hóa , ngày 23 tháng 5 .năm 2015
Sinh viên thực hiện
PHẠM THỊ DỊU
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH i
Khóa luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị huyền
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa quý thầy cô !
Khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác
định kết quả kinh doanh” là kết quả bước đầu của em sau gần hai tháng thực tập tại
Công ty Cổ Phần xây lắp Tâm Phát.
Nhân đây em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến :
Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo trường ĐH Công Nghiệp TP HCM .


Quý Thầy cô khoa kế toán – kiểm toán hướng dẫn thực hiện khoá luận. Đặc biệt
là cô giáo Nguyễn Thị Huyền đã trực tiếp hướng dẫn, động viên giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện chuyên đề này .
Lời cảm ơn tiếp theo, em xin trân trọng gửi đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ
Phần xây lắp Tâm Phát cùng toàn thể anh chị trong Công ty. Trong quãng thời gian
thực tập, em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm, có được cơ hội áp dụng những
kiến thức đã học vào tình huống cụ thể của công ty.
Và qua đây, em xin được gửi lời cám ơn đến gia đình, người thân và tất cả các
bạn bè đã luôn động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời
gian thực tập để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin kính chúc quý thầy cô, quý Công ty luôn dồi dào sức khỏe, thành
công trong công việc và trong cuộc sống. Chúc quý Công ty ngày càng phát triển lớn
mạnh.
Với những kiến thức còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn,
em sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự thông cảm cũng như chỉ
dạy, đóng góp của quý thầy cô và các anh chị quản lý cùng nhân viên kế toán trong
Công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa, ngày 23 .tháng 05. năm 2015
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Dịu
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH ii
Khóa luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị huyền

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH iii
Khóa luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị huyền
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Thanh hóa, ngày ….tháng….năm 2015
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH iv
Khóa luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị huyền
LỜI NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
























Thanh hóa, ngày ….tháng….năm 2015
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH v
Khóa luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị huyền
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2012-2013-2014 40
Bảng 3.2: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm
2012-2013-2014 41
41
Bảng 3.3: Trích bảng cân đối phát sinh tài khoản 511 và 515 103
Bảng 3.4: Trích bảng cân đối phát sinh tài khoản 632,635,642 và 821 106
Bảng 3.5 : Trích bảng cân đối phát sinh tài khoản 911 108
Bảng 4.1: Sổ chi tiết thanh toán với người mua ( người bán ) 122
Bảng 4.2: Chứng từ ghi sổ số 8 123
Bảng 4.3: Mẫu bảng kê số 5 124
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH vi

Khóa luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị huyền
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hạch toán bán hàng theo phương thức bán buôn qua kho 14
Sơ đồ 2.2: Hạch toán bán hàng theo phương thức bán lẻ 15
Sơ đồ 2.3: Hạch toán tiêu thụ cho đại lý giao đại lý (chủ hàng ) 16
Sơ đồ 2.4: Hạch toán tiêu thụ đại lý đơn vị nhận đại lý 17
Sơ đồ 2.5: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả góp 18
Sơ đồ 2.6 : Các khoản giảm trừ doanh thu 20
Sơ đồ 2.7: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 22
Sơ đồ 2.8: Hạch toán tài khoản 642 24
Sơ đồ 2.9: Kế toán chi phí hoạt động tài chính 26
Sơ đồ 2.10: Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành28
Sơ đồ 2.11. Hạch Toán Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Hoãn Lại 29
Sơ đồ 2.12 : Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 31
Sơ đồ 3.1 : Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý của công ty Cổ phần xây lắp Tâm
Phát 35
Sơ đồ 3.2 : Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần xây lắp Tâm Phát 36
Sơ đồ 3.3: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 39
Sơ đồ 3.4 : Quy trình hạch toán doanh thu tại công ty cổ phần xây lắp 44
Tâm Phát 44
Sơ đồ 3.5: Quy trình hạch toán chi phí tại công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát 63
Sơ đồ 3.6 : Quy trình hạch toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp
Tâm Phát 94
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH vii
Khóa luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị huyền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
Thanh Hóa , ngày 23 tháng 5 .năm 2015 i
Sinh viên thực hiện i
PHẠM THỊ DỊU i

LỜI CẢM ƠN ii
iii
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iv
LỜI NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
MỤC LỤC viii
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Lý do ch n t iọ đề à 1
1.2. M c ích nghiên c uụ đ ứ 2
1.3. Ph m vi nghiên c uạ ứ 2
1.3.1. Phạm vi không gian: 2
1.3.2 Phạm vi thời gian : 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 2
1.4.1 Phương pháp sử dụng 2
1.4.2 Dự kiến kết quả nghiên cứu 2
1.5. K t c u c a b i khoá lu n ế ấ ủ à ậ 3
CHƯƠNG 2 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 4
2.1. Nh ng khái ni m c b n.ữ ệ ơ ả 4
2.1.1- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp 4
2.1.2. Doanh thu 6
2.1.2.1. Khái niệm 6
2.1.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu 7
2.1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu 7
2.1.3. Chi phí 8
2.1.3.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh 8
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH viii

Khóa luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị huyền
2.1.3.2. Chi phí tài chính 9
2.1.3.3. Chi phí khác 9
2.1.4. Xác định kết quả kinh doanh 9
2.1.5. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp 9
2.2. T ch c công tác k toán doanh thu, chi phí v xác nh k t qu kinh ổ ứ ế à đị ế ả
doanh trong doanh nghi p xây l p.ệ ắ 10
2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp xây lắp 10
2.2.1.Kế toán doanh thu 12
2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 12
2.2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu 19
2.2.1.3. Doanh thu hoạt động tài chính ( TK 515) 20
2.2.2.1. Giá vốn 22
2.2.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp 23
2.2.2.3. Chi phí hoạt động tài chính 25
2.2.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 27
2.3. H th ng s sách s d ng trong công tác k toán doanh thu, chi phí ệ ố ổ ử ụ ế
v xác nh k t qu kinh doanh trong doanh nghi p.à đị ế ả ệ 32
CHƯƠNG 3: 33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TÂM
PHÁT 33
3.1. T ng quan v công ty C ph n xây l p Tâm Phát.ổ ề ổ ầ ắ 33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 33
3.1.1.1 Tên công ty 33
3.1.1.2. Quyết định thành lập 34
3.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 34
3.1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý 34

3.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán công ty 36
3.1.2.1. Bộ máy kế toán 36
3.1.2.2 So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2012-2013-
2014 39
3.2. Th c tr ng t ch c công tác kê toán doanh thu, chi phí v xác nh k tự ạ ổ ứ à đị ế
qu kinh doanh t i công ty c ph n xây l p Tâm Phát.ả ạ ổ ầ ắ 43
3.2.1 Phương pháp kế toán 43
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH ix
Khóa luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị huyền
3.2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng 43
3.2.1.2. Sổ sách sử dụng 43
3.2.1.3. Tài khoản sử dụng 44
3.2.1.4. Quy trình hạch toán 44
3.2.2. Kế toán doanh thu, thu nhập tại công ty Cổ phần xây lắp Tâm Phát 44
3.2.2.1. Kế toán doanh thu 45
3.2.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu ( Giảm giá công trình, chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán.) 55
3.2.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 55
3.2.2.5. Hạch toán thu nhập khác 63
3.2.3. Tổ chức kế toán chi phí tại công ty Cổ phần xây lắp Tâm Phát 63
3.2.3.1. Giá vốn 64
3.2.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp 72
3.2.3.3. Chi phí hoạt động tài chính 80
3.2.3.4. Chi phí khác 88
3.2.3.5. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 88
3.2.4. Tổ chức kế toán xác định kêt quả kinh doanh tại công ty Cổ phần xây lắp Tâm Phát 94
3.2.5 Kế toán lợi nhuận chưa phân phối 99
3.3.Ph ng pháp l p báo cáo t i chính.ươ ậ à 102
3.3.1. Bảng cân đối số phát sinh 102
3.3.1.1. Đối với các khoản doanh thu 102

3.3.1.2. Đối với các khoản chi phí 104
3.3.1.3. Đối với tài khoản kết quả kinh doanh 107
3.3.2. Bảng cân đối kết quả hoạt động kinh doanh 109
3.4. Nh ng nh n xét chung v t ch c công tác k toán t i công ty C ữ ậ ề ổ ứ ế ạ ổ
ph n xây l p Tâm Phát.ầ ắ 111
3.4.1. Ưu điểm 112
3.4.1.1. Về tổ chức công tác kế toán. 112
3.4.1.2. Đối với công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
của công ty 114
3.4.2. Tồn tại 114
3.34.2.1. Về tài khoản sử dụng 114
3.4.2.2. Sổ sách sử dụng 114
3.4.2.3. Về việc thanh toán công nợ 115
3.4.2.4. Về quá trình luân chuyển chứng từ: 115
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH x
Khóa luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị huyền
3.4.2. Nguyên nhân tồn tại 116
CHƯƠNG 4: 117
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
TÂM PHÁT 117
4.1 S c p thi t v yêu c u ph i ho n thi n công tác k toán doanh thu, chiự ấ ế à ầ ả à ệ ế
phí v xác nh k t qu kinh doanh à đị ế ả 117
4.1.1. Sự cấp thiết 117
4.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện 118
4.2. Các gi i pháp ho n thi n t ch c công tác k toán doanh thu, chi phí ả à ệ ổ ứ ế
v xác nh k t qu kinh doanh t i Công ty c ph n xây l p Tâm Phát.à đị ế ả ạ ổ ầ ắ 118
4.2.1. Nguyên tắc của việc hạch toán 118
4.2.2. Một số biện pháp 119
4.2.2.1. Cải thiện tình hình hoạt động của công ty 119

4.2.2.2. Sử dụng thêm tài khoản cấp 2: 120
4.2.2.3. Cải tiến sổ sách sử dụng 120
4.2.2.3. Sử dụng các khoản chiết khấu thanh toán 125
4.2.2.5. Quản lý chứng từ chặt chẽ 125
4.2.2.6. Thu hồi công nợ nhanh chóng 126
4.2.2.7. Mở rộng thị trường phục vụ 126
4.2.2.8. Một số kiến nghị khác 127
KẾT LUẬN 128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH xi
Chương 1:Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Nguyễn Thị huyền
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thống
nhất, mỗi doanh nhân là một chiến sĩ trên mặt trận kinh tế. Sự phát triển không ngừng
của các doanh nghiệp sẽ góp phần đảm bảo cho nền kinh tế phồn vinh thịnh vượng.
Đối với các doanh nghiệp, mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là thu được lợi
nhuận cao. Trong nền kinh tế thị trường vơi sự vận động của nền kinh tế, quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu để hoạt động sản xuất có lợi nhuận cao không đơn giản. Sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không là phụ thuộc vào trình độ
quản lý, vào mức độ hoàn thiện các khâu sản xuất – phân phối – tiêu dùng. Như vậy
tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý là vấn đề bao trùm của hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu không tiêu thụ được sản xuất hàng hoá thì
không những doanh nghiệp không bù đắp được chi phí bỏ ra để tái sản xuất giản đơn
mà doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng đứng bên bờ phá sản.
Trong nhóm các nghành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất, xây lắp là một
ngành sản xuất độc lập có chức năng tái tạo tài sản cố định. Nó thể hiện đầy đủ tập
trung nhất việc thực hiện quan hệ hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp xây lắp và đơn
vị giao thầu. Bàn giao các công trình, lao vụ dịch vụ hoàn thành và xác định kết quả

kinh doanh để trang trải chi phí bỏ ra trong suốt quá trình sản xuất nhằm xác định
được lợi nhuận mà doanh nghiệp đã đạt được để tiếp tục duy trì và phát triển công ty,
phản ánh và cung cấp kịp thời giúp các cấp lãnh đạo tìm ra các biện pháp tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty một cách hiệu quả, khắc phục nhược điểm, phát
huy ưu điểm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển bền
vững.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, cùng với sự giảng dạy tận tình
của cô giáo, thạc sỹ Nguyễn Thị Huyền và các cán bộ nhân viên phòng kế toán công ty
Cổ phần xây lắp Tâm Phát, em đã học thêm được nhiều kiến thức và mạnh dạn chọn
đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần xây lắp Tâm Phát”.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 1
Chương 1:Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Nguyễn Thị huyền
1.2. Mục đích nghiên cứu
-Nghiên cứu và nắm vững lý thuyết về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh như: khái niệm, đặc điểm, phân loại, định khoản,ghi sổ,…
-Mô tả quá trình hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
doanh tại công ty. Từ đó đối chiếu với những kiến thức đã học nêu nhận xét, đánh giá
và đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
- Cố gắng tận dụng thời gian thực tập tại đơn vị để củng cố kiến thức đã học,
học hỏi và rút ra những kinh nghiệm làm việc thực tế
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian:
Phòng kế toán công ty Cổ Phần Xây Lắp Tâm Phát. Địa chỉ : số 19 đường
Nguyễn Trinh Tiếp, phường Ba Đình, tp Thanh Hóa
1.3.2 Phạm vi thời gian :
Từ ngày 02/03/2015 đến ngày 20/04/2015
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề doanh thu,chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xây Lắp

Tâm Phát
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp sử dụng
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp
tìm hiểu thực tế và đánh giá thực trạng.
Thu thập tài liệu, số liệu và những thông tin cần thiết từ phòng kế toán, website
của Công ty, các sổ sách kế toán: sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo tài chính, các chứng
từ có liên quan.
Tiếp thu ý kiến từ giảng viên hướng dẫn
1.4.2 Dự kiến kết quả nghiên cứu
 Hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết
quả kinh doanh.
 Phân tích đánh giá thực trạng kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty CPXL TÂM PHÁT
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 2
Chương 1:Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Nguyễn Thị huyền
 Trên cơ sở đó so sánh, phân tích hiệu quả hoạt động kết quả kinh doanh tại
công ty, đồng thời so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn.
 Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty
1.5. Kết cấu của bài khoá luận
Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần xây lắp Tâm Phát.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần xây lắp Tâm Phát.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 3
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Những khái niệm cơ bản.
2.1.1- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra những
cơ sở vật chất chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Trong đó các doanh nghiệp xây lắp
đóng vai trò mang tính chất quyết định mà đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp nhận
thầu. sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt và khác với các sản phẩm thuộc ngành
sản xuất còn lại và được thể hiện ở các điểm cơ bản sau đây:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình được xây dựng và
lắp đặt hoàn thành trên cơ sở các bản vẽ thiết kế có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản
xuất và đời sống của xã hội … có quy mô lớn , kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc
thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Vì vậy doanh nghiệp nhất thiết phải lập dự toán
bao gồm cả dự toán thiết kế và dự toán thi công. Trong quá trình thực hiện phải đối
chiếu với dự toán.
- Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ: mỗi sản phẩm xây lắp có kết cấu kỹ
thuật, nhu cầu vật tư, địa điểm cũng như phương thức thi công khác nhau dẫn đến mỗi
sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp
thi công phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của từng công trình cụ thể. Do đó chi phí thi
công, lắp đặt từng công trình cũng khác nhau đòi hỏi kế toán phải am hiểu, có như vậy
việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo hạch toán chính xác
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với
chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và các điều kiện của quá trình sản
xuất như người lao động, máy móc thi công, thiết bị thi công sẽ phải di chuyển theo
địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này khiến cho công tác quản lý, sử dụng gặp nhiều
khó khăn, việc hạch toán vật tư, tài sản, tiền vốn phức tạp…
- Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chổ, địa điểm xây lắp luôn thay đổi theo

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 4
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
địa bàn thi công làm phát sinh chi phí điều động nhân công, vật tư, máy móc thi công.
Do đặc điểm này kế toán phải theo dõi, ghi chép đầy đủ các chi phí phát sinh trong quá
trình thi công
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng thường kéo dài. Vì vậy quá trình thi công sẽ được chia ra làm nhiều giai đoạn
ứng với từng hạng mục công trình. Các giai đoạn công việc này thường diễn ra ngoài
trời và chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa…Do đó cần
quản lý chặt chẽ giám sát thường xuyên, đôn đốc kịp thời để công trình đảm bảo đúng
tiến độ.
* Đặc điểm ngành xây lắp ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong DN xây lắp:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn
thành.
- Phương pháp tập hợp chi phí: tùy theo điều kiện cụ thể có thể vận dụng
phương pháp tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp.
- Việc xác định đối tượng tính giá thành xây lắp phải xem xét đến phương thức
thanh toán khối lượng xây lắp giữa nhà thầu và bên giao thầu.
- Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo một trong
hai trường hợp thanh toán của khách hàng:
+ Thanh toán theo tiến độ kế hoạch: khi kết quả hợp đồng được xác định một
cách đáng tin cậy, doanh thu và chi phí hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào thời điểm lập báo cáo tài chính.
+ Thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện: khi kết quả thực hiện hợp đồng
được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu và
chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.
 Sự khác nhau cơ bản giữa doanh nghiệp xây lắp với doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh:
- Sản phẩm của xây lắp lớn, kết cấu phức tập mang tính đơn chiếc , thời gian
sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài….Do đó, việc tổ chức quản lý và hoạch toán sản
phẩm xây lắp phải lập dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi do
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 5
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Còn sản phẩm của sản xuất kinh doanh là
số lượng lớn, mang tính chất giống nhau cao.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất( xe máy,
thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Còn
với sản phẩm của công ty sản xuất kinh doanh thì thường cố định tại 1 địa điểm cụ
thể,sau khi hoàn thành sẽ di chuyển đi nơi khác để tiêu thụ.
-Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư ( giá đấu thầu) còn sản phẩm sản xuất kinh doanh tiêu thụ theo giá bán.
-Gía trị của sản phẩm xây lắp thường rất lớn, lớn hơn rất nhiều so với sản phẩm
sản xuất kinh doanh.
- Xây lắp thường mang tính thời vụ cao, còn sản xuất kinh doanh thường sản
xuất đều trong năm( trừ doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng thời vụ).
- Doanh nghiệp xây lắp thuê nhân công bên ngoài là chủ yếu,chỉ giữ lại cán bộ
chủ chốt. Còn doanh nghiệp sản xuất thì sử dụng những cán bộ và công nhân của công
ty.
2.1.2. Doanh thu
2.1.2.1. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu bán hàng nội bộ ,doanh thu tài chính, thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng

hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu thêm ngoài giá bán.
- Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của số hàng hóa, lao vụ, sản phẩm
tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập
đoàn liên hiệp xí nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại.
- Thu nhập khác: là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ ngoài các
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 6
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm và hàng hoá cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá hoặc quyền kiểm
soát hàng hoá.
 Doanh nghiệp thu đã xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong trường hợp cụ thể. Trong
hầu hết các trường hợp, thời điểm giao nhận phần lớn rủi ro trùng với thời điểm
chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hơp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng
hoá cho người mua.
- Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn phải chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh
thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá đối với nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà điều này không nằm trong các điều khoản bảo

hành thông thường.
+ Khi việc thanh toán bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hoá đó.
+ Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó
được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về
khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
2.1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 7
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Là các tài khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ. Các khoản
giảm trừ theo chế độ hiện hành bao gồm:
- TK 521 : Chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn, khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng
từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng
lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính
sách chiết khấu thương mại của bên bán.
- TK 532 : Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy giảm giá hàng
bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau: đều là giảm giá cho người
mua, song lại phát sinh trong hai tình huống hoàn toàn khác nhau.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ
chối thanh toán do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Khi doanh nghiệp ghi
nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.

Là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện
hành của các luật thuế tùy thuộc vào những mặt hàng khác nhau. Thuế tiêu thụ đặc biệt
( trường hợp được coi là một trong những khoản giảm trừ doanh thu) phát sinh khi
doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ( hoặc các loại
dịch vị ) thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách hàng. Khi đó doanh thu
bán hàng được ghi nhận trong kỳ theo giá bán trả ngay đã bao gồm thuế TTĐB phải
nộp vào ngân sách nhà nước căn cứ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát
sinh trong kỳ.
2.1.3. Chi phí
Chi phí là toàn bộ các chi phí liên quan nhằm xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghệp.
2.1.3.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 8
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm:
- Giá vốn : Là trị giá vốn của sản phẩm hành hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư,
giá thành sản phẩm của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong
kỳ.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn bộ DN.
2.1.3.2. Chi phí tài chính.
Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán liên quan đến các
hoạt động về vốn, hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính
doanh nghiệp.
2.1.3.3. Chi phí khác.
Là tài khoản phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác là các khoản chi phí
( lỗ ) do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của

doanh nghiệp gây ra
2.1.4. Xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp
đạt được sau một thời kỳ nhất định do các hoạt động sản xuất kinh doanh và do hoạt
động khác mang lại được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Kết quả của hoạt động kinh doanh thông thường: là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ và hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: là kết quả từ các hoạt động bất thường khác không
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác ( sau
khi đã trừ đi khoản thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp nếu có )
và chi phí khác.
2.1.5. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 9
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Nhiệm vụ đặt ra đối với tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp như sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản thu của khách hàng
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng loại hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.

2.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp xây lắp.
2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp
Tổ chức công tác kế toán tài chính trong các doanh nghiệp xây lắp phải tuân thủ
các quy quy định chung của luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành. Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp xây lắp phải đảm bảo các yêu cầu kế toán cơ bản, thực hiện tính toán, ghi chép
trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời chi phi sản xuất, giá thành sản phẩm, doanh
thu bán hàng, xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
khác của doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp đồng thời phù hợp với
tinh thần chuẩn mực kế toán số 15 “ Hợp đồng xây dựng ”.
Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế toán chi
phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp thể hiện
rõ ở các nội dung cụ thể như sau:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các công trình hạng mục công trình
xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay
nhóm công trình, các đơn vị thi công ( xí nghiệp đội thi công xây lắp )
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 10
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình xây lắp, các
giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn thành.
Phương pháp tập hợp chi phí: Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng
phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp tính giá thành thường áp dụng: Phương pháp tính giá thành theo
đơn đặt hàng, phương pháp giản đơn ( trực tiếp ), phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ và
phương pháp tính giá thành theo định mức.
Chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các chi phí được
phân loại theo mục đích, công dụng: Đó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Điều này

xuất phát từ phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán được lập theo
từng công trình, hạng mục công trình… và lập theo từng khoản mục chi phí.
Giá thành xây lắp phân biệt thành:
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn
thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
- Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là toàn bộ chi
phí sản xuất để hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây lắp đạt giá trị sử
dụng.
Trong sản phẩm xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau đây:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do nhà
nước quy định ( đơn giá bình quân khu vực thống nhất ). Giá thành này nhỏ hơn giá trị
dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình
+
Thu nhập chịu
thuế tính trước
+
Thuế GTGT
đầu ra
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá thành
kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 11
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
thành phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản
xuất đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành công trình
lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt, bởi thiết bị này thường
do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp.
Để phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp sử dụng những chứng từ
sau:
- Các chứng từ bán hàng: Là cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán có liên
quan đến đơn vị bán, gồm có:
+ Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01 GTKL – 3LL)
+ Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu số 01 GTTT-3LL )
+ Bảng thanh toán tiền hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu số 01-BH )
+ Thẻ quầy hàng ( Mẫu số 02-BH )
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ ( Mẫu do công ty quy định )
- Chứng từ về hàng tồn kho: Chứng từ hàng tồn kho thường sử dụng trong quá
trình tiêu thụ là: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho.
- Chứng từ kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu chi, tồn quỹ của các loại
tiền mặt, các khoản tạm ứng nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho kế toán và quản lý
các đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, biên
bản kiểm kê quỹ.
2.2.1.Kế toán doanh thu.
2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2.2.1.1.1. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá cho
công ty mua.
- Cung ứng dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận như hợp đồng trong

một kỳ hoặc trong nhiều kỳ kế toán, như cung cấp vận tải, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động.
Kết cấu TK 511:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 12
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
 Bên nợ:
Số thuế tiêu thụ đăc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp của số thành phẩm được
xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Thuế GTGT phải nộp của đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
 Bên có:
Doanh thu sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
- TK 511 được chi tiết thành:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
2.2.1.1.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ cơ bản.
* Hạch toán thanh toán theo phương thức bán buôn, bán lẻ.
- Bán buôn: Có 2 phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dịu – Lớp: DHKT7ATH 13

×