Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Phát triển hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.27 KB, 70 trang )

1

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn: Thạc
sĩ Lê Đức Tố. Trong quá trình làm bài thầy luôn là người tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những thiếu sót để giúp em có được những
định hướng tốt hơn trong quá trình thực hiện bài khóa luận.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, lối hành văn
còn vụng về nên bài luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong ngân hàng VIB Cầu Giấy đã giúp đỡ,
cung cấp thông tin, tài liệu hữu ích tạo điều kiện để em có thể hoàn thành bài khóa
luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


2

Mục lục


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU


4

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ




5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIB
KHDN
KHCN
NHNN
NHTM
QHKH
TL
TMCP
TD
TCTD
TSĐB
TT

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế
Việt Nam
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Quan hệ khách hàng
Tỷ lệ
Thương mại cổ phần
Tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo

Tỷ trọng


6


7

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.
Khi nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân càng được nâng cao, nhu

cầu tiêu dùng cá nhân theo đó tăng lên thì việc vay vốn phục vụ các nhu cầu đó là
một tất yếu. Việt Nam trong những năm gần đây hoạt động cho vay cá nhân đang
phát triển mạnh.
Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại thu
nhập cao nhất cho ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước,
công ty cổ phần, công ty tư nhân,… Khách hàng truyền thống của các ngân hàng
Việt Nam là các doanh nghiệp. Tuy nhiên với điều kiện kinh tế phát triển cá nhân
ngày càng tham gia nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó cá nhân
không thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, vốn tự có
nhỏ, vay mượn ngoài thường chịu mức lãi suất cao. Các ngân hàng đang cạnh tranh
rất quyết liệt để dành thị phần này. Vì vậy cho vay khách hàng cá nhân là tất yếu và
là xu hướng phát triển chung của hệ thống ngân hàng.
Trong năm 2015 VIB liên tiếp đưa ra những chương trình cho vay, huy động
hấp dẫn cho khách hàng cá nhân. Những chương trình khuyến mại lớn như “Trọn
vẹn ước mơ cùng VIB”, “Chia sẻ niềm tin – Nhân đôi niềm vui”, “Cho vay trung
hạn lãi suất ưu đãi”, đã đem tới những giải pháp tài chính hoàn hảo cho khách hàng

và giúp cho VIB có được tăng trưởng tốt. Chiến lược của Ngân hàng TMCP VIB
chi nhánh Cầu Giấy là phát triển các hoạt động bán lẻ, trong đó cho vay khách hàng
cá nhân được xác định là hướng phát triển kinh doanh mũi nhọn và có sức phát triển
lâu dài. Theo số liệu thống kê được cho thấy cho vay khác hàng cá nhân chiếm một
tỷ trọng khá cao trong tổng hoạt động cho vay. Trong giai đoạn 2013-2015 dư nợ
cho vay khách hàng cá nhân đều chiếm trên 50 % tổng dư nợ. Đặc biệt năm 2015
chiếm 60.71%. Cho vay cá nhân đã có sự tăng trưởng về số lượng cũng như chất
lượng, tuy nhiên hoạt động này chưa được phát huy hết khả năng. Do đó, để Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy ngày càng mở rộng và trở


8

thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu trên địa bàn thì Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy cần nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho
vay cá nhân.
Sau một thời gian thực tập tại đây, với góp phần đề xuất các giải pháp phù hợp
về những vấn đề còn tồn tại của hoạt động cho vay cá nhân ở chi nhánh em đã chọn
nghiên cứu đề tài : “Phát triển hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
• Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phát triển hoạt động cho vay KHCN
• Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay KHCN ở ngân hàng VIB chi nhánh Cầu Giấy

để chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
• Đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm phát triển hoạt động cho vay KHCN ở ngân
hàng VIB chi nhánh Cầu Giấy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại



Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy.
Phạm vi nghiên cứu :
→ Phạm vi không gian : Nguyên cứu tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

chi nhánh Cầu Giấy.
→ Phạm vi thời gian : Số liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu thuộc giai
đoạn 2013 - 2015. Các giải pháp đưa ra có hiệu lực trong giai đoạn 2017 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiến: kết hợp giữa
lý luận và thực tiễn, phương pháp mô tả, phương pháp thống kế, phân tích so sánh,
tổng hợp…
Phương pháp tổng hợp và phân tích được sử dụng xuyên suốt quá trình xây dựng cơ
sở lý luận và khảo sát thực trạng của VIB Cầu Giấy.


9

Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp được sử dụng trong quá
trình khảo sát thực trạng.
5. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại.
Chương 2 : Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2013-2015.
Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng

TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy


10

CHƯƠNG I – LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm

Theo mục 2 – Điều 3-Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2011 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD)
với khách hàng “cho vay là một hình thức cấp TD, theo đó TCTD giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Tiếp cận khái niệm từ từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia Cho vay, còn gọi
là TD, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác
(bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một
thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh
một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó,
TD phản ánh mối quan hệ giữa hai bên – Một bên là người cho vay, và một bên là
người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế TD, thỏa thuận thời gian
cho vay, lãi suất phải trả,…
Thực chất, TD là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng quỹ TD nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái
sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Đặc điểm của hoạt động cho vay

1.1.2


Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một khái niệm
kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một logíc kinh
tế, hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay, nhưng
nó không chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay, bảo lãnh , cầm
cố…).


11

Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một nghiệp
vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một
người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này nhưng đảm bảo, bảo
trứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. Định nghĩa này nêu ra 3 trường hợp xét về tính
chất pháp lý, các nghiệp vụ cho vay ngân hàng về cơ bản là:
-

Cho vay ứng trước (cho vay trực tiếp).

-

Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.

-

Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).

*

Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định.


Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.
Bước 2: Phân tích tín dụng.
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay.
Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay.
*

Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân

hàng cho vay. (Ví dụ: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi,…).
*

Các khoản cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo tuỳ vào việc đánh giá và

xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
*

Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả ngốc và lãi hoặc một số thoả

thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng không
thực hiện hợp đồng hay không có một điều khoản nào khác thì tài sản đảm bảo
thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
1.1.3

Vai trò của hoạt động cho vay


12

Vai trò đối với nền kinh tế.



Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Do đặc điểm cho vay là quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là hình

thức kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài chính ngân
hàng đóng vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần
vốn để đầu tư.
Vì thế mà ngân hàng giải quyết được một trong những đặc điểm của tiền
là :“Tiền có giá trị theo thời gian” các nguồn vốn nhàn rỗi đươc tập hợp và đầu tư
cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn để thưc hiện dự án.
Đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương án, dự án đã được giải quyết
về vấn đề vốn. Đây là yếu tố khó khăn, Quan trọng để biến ý tưởng kinh doanh
thành thực tế. Và chính nó giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như tăng
trưởng, phát triển kinh tế. Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động…


Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ,

thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…
Viêc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn
làm thay đổi cách nghĩ, cách làm … làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế
và vấn đề phần mỡ rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến
khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó. Trong đó vốn
quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế
thị trường thì đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của các doanh nghiệp Việt
Nam.
Vai trò đối với người đi vay.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mai có các kỳ hạn khác nhau. Ngắn
hạn, trung han và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả nổi… vì thế



13

khách hàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thoã thuận hình thức lãi suất vay phù hợp
với mục tiêu kinh doanh của mình.
Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập chung được vốn kinh
doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi
theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thoã thuận giữa ngân hàng và khách hàng
khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp… như
trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng.
Lợi ích của ngân hàng.
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt
động chính của ngân hàng cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng cho vay
thu đươc lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính của
ngân hàng cho vay.
Đối với ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Đối với các hầu hêt các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài
sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập
của ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong hoàt động cho vay có xu hướng tập chung chủ
yếu vào danh mục cho vay. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn
nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân
hàng, viêc ngân hàng không thu hồi đươc vốn, có thể là do ngân hàng buông lỏng
quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hợp
lý, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ
phía hach hàng …
1.1.4




Các hình thức cho vay
Theo thời hạn cho vay.


14

-

Cho vay ngắn hạn : thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng để bổ sung, bù
đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn

-

của các cá nhân.
Cho vay trung hạn : Thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu
hồi nhanh. Bên cạnh đó, nó còn được dùng để đầu tư tài sản lưu động thường xuyên

-

của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn : Thời gạn cho vay trên 5 năm. Loại tín dụng này dùng để đáp ứng
nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.


-


Theo mục đích sử dụng vốn

Cho vay bất động sản : là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm mà xây
dựng bất động sản như nhà ở, đất đai hay bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,

-

thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp, thương mại, dịch vụ : Loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn

-

lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Cho vay nông nghiệp : là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nông nghiệp
như mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động nguyên

-

nhiên liệu…
Cho vay cá nhân : là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho

-

vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống qua phát hành thẻ tín dụng.
Cho các định chế tài chính khách vay : hình thức phổ biến nhất cho vay trên thị

-

trường liên ngân hàng.

Cho thuê : Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm thuê vận hành, thuê và mua
lại, thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là bất động sản và động sản chủ yếu là
các máy móc thiết bị.


Theo đối tượng cho vay.


15

-

Tín dụng vốn cố định : các khoản cho vay để hình thành vốn cố định trong các

-

doanh nghiệp.
Tín dụng vốn lưu động : Các khoản cho vay để hình thành vốn lưu động.


-

Theo hình thức bảo đảm.

Cho vay có bảo đảm bằng tài sản : là hình thức cho vay mà số tiền được cấp dựa
trên tài sản đảm bảo ( cầm cố, thế chấp). Các tài sản dùng đảm bảo nợ vay phải hội
đủ các điều kiện về tính thị trường, ổn định. Các hình thức cho vay có đảm bảo như
đảm bảo bằng các chứng khoán (giấy tờ có giá), bằng hợp đồng thầy khoán, bằng
vật tư hàng hóa, bằng bất động sản.
-


Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản : Là cam kết của một hay nhiều người

về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi khách hàng vay vốn
không trả được nợ vay đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh phải hội đủ hai điều kiện
và năng lực pháp lý và năng lực tài chính. Thông thường, người đứng ra bảo đảm là
các ngân hàng, các tổ chức, tài chính, các doanh nghiệp. Các cá nhân muốn đứng ra
bảo đảm thường phải có tài sản bảo đảm nợ vay.


Theo phương thức hoàn trả

-

Cho vay trả góp: Loại hình cho vay mà việc hoàn trả vốn và lãi theo định kỳ.

Loại cho vay này thường được áp dụng cho các khoản vay có thời gian dài như cho
vay bất động sản, cho vay tiêu dùng với những tài sản có giá trị cao. Ngoài ra hình
thức này còn áp dụng cho một số loại cho vay có hình thái giá trị nhỏ như cho vay
đối với những nhà kinh doanh nhỏ, cho vay tài trợ trang thiết bị nông nghiệp.
-

Cho vay phi trả góp : cho vay thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận.

-

Cho vay hoàn trả theo yêu cầu : chẳng hạn như hình thức thấu chi, cho vay qua

thẻ tín dụng.



Theo xuất xứ tín dụng


16

-

Cho vay trực tiếp : Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vay,

đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay ngân hàng.
-

Cho vay gián tiếp : khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế

ước chứng minh nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như chiết khấu
thương phiếu, mua các phiếu hàng tiêu dùng, máy móc nông nghiệp trả góp hay
mua nợ.


Theo hình thức cho vay

-

Thấu chi : là hình thức cho vay gắn liền sử dụng tài khoản tiền gửi vãng lai

của cá nhân hoặc doanh nghiệp thông qua việc sử dụng số dư trong một hạn mức
cho phép, với một thời hạn, phí do ngân hàng quy định.
-


Cho vay theo hạn mức tín dụng : tương tự như thấu chi nhưng áp dụng cho

khoản vay lớn, quan trọng hơn. Cho vay rót vốn một lần, nhưng thời gian có thể đi
kèm một khoản vay khác hoặc với một khoản thu khác. Cho vay đối với những hoạt
động kinh doanh theo mùa vụ như khách sạn, nông nghiệp,…
-

Cho vay tiêu dùng cá nhân : là hình thức cho vay ngắn và trung hạn với lãi

suất thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Việc trả nợ thường được trả hàng
tháng với số tiền cố định. Cho vay tiêu dùng cá nhân thường là cho vay để mua
phượng tiện đi lại hoặc du lịch hoặc cho vay đối với sinh viên. Đối với những khách
hàng tốt, ngân hàng còn cấp cho khách hàng một tập séc để rút tiền.
-

Tín dụng tuần hoàn : là hình thức tín dụng mà khách hàng được vay một

khoản tiền cố định, khi hoản trả sẽ được vay lại.
-

Tín dụng thuê mua : cho vay dưới hình thức cho thuê tài sản mà khách hàng

cần sử dụng, sau một thời gian khách hàng có thể mua lại tài sản này.
-

Tín dụng nhà ở : bao gồm cho vay thanh toán, cho vay tiết kiệm nhà ở, cho vay

tự do.



17

-

Mua các khoản nợ của doanh nghiệp : hình thức phổ biến nhất của factoring

là mua các hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp.
1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân



Khái niệm.
Cho vay khách hàng cá nhân là hoạt động tín dụng của ngân hàng cho chủ thể

là các cá nhân, hộ gia đình. Ngân hàng tài trợ vốn cho cá nhân, phục vụ việc sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng của cá nhân trong khoảng thời gian nhất định dựa trên
nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi.


Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại

hình cho vay khác như sau:
Đối tượng cho vay là cá nhân và các hộ gia đình.
Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng
số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ
gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của
một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lượng các khoản vay
lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình với số lượng

nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ
của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng
và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn
định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu
nhập nhiều hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc
sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái người dân
thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào


18

đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ Ngân hàng. Nhu cầu vay của
khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông thường người đi vay quan tâm
tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ
dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến nhu cầu vay của khách hàng.
Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được
coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản
thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất
khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến
động về tình trạng sức khoẻ, công việc… Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá
nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn. Ngoài ra, để có được khoản vay có
nhiều khách hàng giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương
lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản
cho vay khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu
phải có tài sản đảm bảo khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua.
Lãi suất cho vay: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản
cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi
thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay

này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản
cho vay khác của NHTM. Từ trước đến nay, cho vay KHCN vẫn được các ngân
hàng coi là khoản mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó
có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết
các khoản cho vay khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, như
vậy với cho vay KHCN ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động
vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao (vì đã bao
hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị
trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho
vay KHCN mới không mang lại lợi nhuận. Nguồn thu nhập càng ổn định, ngân


19

hàng có khả năng kiểm soát thì lãi suất áp dụng cho khách hàng sẽ giảm đi, do rủi
ro từ việc cho vay đã được hạn chế.
Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay.
hạn mức cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu vốn của
khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo. Đối với các
hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau dựa trên giá
trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho vay cầm cố có hạn
mức cao nhất, chẳng hạn như nếu khách hàng cầm cố sổ tiết kiệm, trái phiếu hay
chứng chỉ tiền gửi có thể được cấp một hạn mức bằng 90% giá trị tài sản cầm cố.


Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Đối với nền kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các ngành

nghề kinh tế phát triển. Ngân hàng với vai trò quan trọng là huyết mạch của nền

kinh tế – đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện liên
tục và mở rộng quy mô sản xuất, tức là ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt
động trong dân cư thành vốn hoạt động, luân chuyển vốn đến những cá nhân cần
vốn đầu tư trong nền kinh tế. Ngân hàng cho vay sau đó thu về gốc và lãi, vì vậy
những cá nhân thực hiện vay vốn của ngân hàng phải có mục đích vay vốn hay
phương án kinh doanh đem lại lợi nhuận đủ để trả nợ vay cho ngân hàng, từ đó thúc
đẩy ý tưởng sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả để đem về nguồn thu cho người đi vay, bên cạnh đó mang lại phúc lợi cho xã
hội. Như vậy, ngành ngân hàng đang giữ vị trí chiến lược trong sự phát triển chung
của toàn đất nước. Bởi hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ đem lại
nguồn lợi không chỉ cho ngân hàng, khách hàng mà còn cho cả xã hội.
Đối với các ngân hàng thương mại
Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại thu
nhập cao nhất cho ngân hàng, khách hàng truyền thống của ngân hàng là khách


20

hàng doanh nghiệp, tuy nhiên với điều kiện kinh tế hiện nay, các cá nhân ngày càng
tham gia nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng họ không thể huy động
vốn thông qua phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, vốn tự có nhỏ, vay mượn
ngoài thường phải chịu mức lãi suất cao hơn. Hơn nữa, khi mà nền kinh tế đang
ngày càng phát triển đồng nghĩa với thu nhập bình quân đầu người ngày càng được
nâng cao thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính – ngân hàng của nhóm KHCN
càng lớn. Ta thấy rằng ở Việt Nam hiện nay với quy mô dân số 90 triệu người, thị
trường KHCN là một thị trường rất rộng lớn và nhiều tiềm năng để các ngân hàng
thương mại khai thác. Mặt khác, đối tượng KHCN không chỉ là nhóm đối tượng có
nhu cầu vay vốn mà ngược lại, họ còn cung cấp cho ngân hàng một lượng vốn lớn,
nguồn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì vậy tính ổn định cao,
tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn của các ngân hàng

thương mại. Do đó việc tạo dựng mối quan hệ với nhóm khách hàng này rất có ý
nghĩa đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
Đối với khách hàng cá nhân
Khách hàng sẽ được thỏa mãn vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà
không cần phải chi phí nhiều thời gian, sức lực cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn
tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. CVKHCN là hình thức tín dụng cung cấp cho cá
nhân, hộ gia đình nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu như mua sắm, sửa chữa nhà
cửa, giáo dục, y tế, du lịch. Đối với khách hàng, nó giúp giải quyết mâu thuẫn giữa
nhu cầu tiêu dùng với khả năng thanh toán. Do đó, người tiêu dùng được hưởng
những lợi ích của hàng hóa dịch vụ trước khi họ tích lũy đủ tiền, giải quyết những
nhu cầu cấp bách một cách nhanh chóng. CVKHCN giúp họ có được một cuộc sống
ổn định ngay từ khi còn trẻ bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ
động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Như vậy, hoạt động
CVKHCN đã góp phần làm cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Với mục đích
đầu tư, người vay có thể mở rộng đầu tư, sử dụng đòn bẩy tài chính giúp họ tăng
thêm thu nhập. Ngoài ra, tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng làm các hộ gia đình, cá


21

nhân có thêm động lực và nguồn lực vượt qua những khó khăn trong sản xuất kinh
doanh.
1.2.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay khách hàng cá nhân bao
gồm hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh


Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá


nhân, hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe
cơ giới, du học, chữa bệnh, cưới hỏi…


Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung

vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu
động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán, vàng.
1.2.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay của KHCN: Khi khách hàng có nhu cầu vay
vốn, họ đến gặp nhân viên của ngân hàng và ghi những thông tin cần thiết vào hồ sơ
xin vay. Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và
đúng quy định theo mẫu của ngân hàng bao gồm: đơn xin vay vốn, phương án vay
vốn và kế hoạch trả nợ, danh mục các tài sản cầm cố, thế chấp và giấy tờ liên quan,
các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập (nếu có), hộ khẩu, chứng minh thư nhân
dân và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Thẩm định tín dụng: Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho
vay KHCN , quyết định chất lượng của món vay, thường bao gồm các nội dung sau:
Thẩm định tư cách đạo đức và mục đích vay của khách hàng: Cán bộ tín dụng
phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng.


22

Thông thường thì những đặc điểm cơ bản của người đi vay được bộc lộ thông
qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng phải hỏi xem khách hàng sẽ dùng
khoản tiền vay vào mục đích gì và liệu mục đích đó có phù hợp với chính sách cho
vay của ngân hàng hay không. Những cán bộ có kinh nghiệm đặt câu hỏi cho khách

hàng rồi tự tay điền vào trong đơn chứ không để khách hàng tự điền.
Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng: Bao gồm
các công việc: xác định mức thu nhập của khách hàng, việc làm, số dư các tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng. Nhân viên tín dụng phải được đảm bảo rằng những khách
hàng vay vốn ý thức rõ ràng về trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản
nợ.
Bước 3: Thẩm định tài sản đảm bảo: Cán bộ tín dụng cần kiểm tra quyền sở
hữu hoặc sử dụng hợp pháp các tài sản dùng làm vật đảm bảo của khách hàng. Khả
năng chuyển tài sản thành tiền trong những trường hợp cần thiết và sự ổn định về
giá cả của tài sản. Định giá tài sản đảm bảo cũng là một công đoạn rất quan trọng
trong khâu thẩm định. Cuối cùng, ngân hàng cần xem xét khả năng bảo quản tài sản
của người đi vay.
Bước 4: Xét duyệt và ký kết hợp đồng tín dụng: Sau khi nhận báo cáo thẩm
định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng phòng tín dụng xem xét lại và yêu
cầu cán bộ tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo
cáo sẽ được trình lên Hội đồng tín dụng xét duyệt, quyết định cho vay hay không
cho vay.
Hợp đồng tín dụng là một văn bản viết với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam
kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hạn mức tín dụng) trong một khoảng
thời gian và lãi suất nhất định. Nội dung chính của hợp đồng tín dụng: Mục đích sử
dụng vốn vay, quy mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, phí, các loại đảm bảo, điều kiện
thanh toán, các điều kiện khác.


23

Bước 5: Gíải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: Hợp đồng tín dụng đã
được ký kết và được giám đốc ký duyệt, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho
khách hàng tương ứng với số tiền đã được ký kết trong hợp đồng.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình

sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá
trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm
ăn thua lỗ hay không, tài sản thế chấp có được giữ đảm bảo hay không.
Bước 6: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới: Đây là bước cuối
cùng của quy trình cho vay KHCN . Cán bộ tín dụng theo dõi, đôn đốc việc trả nợ
của khách hàng. Quá trình này giúp ngân hàng thu hồi gốc và lãi đồng thời xác định
các nhu cầu mới của khách hàng. Nói chung, các khoản tín dụng hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn.
Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu song khách hàng vẫn kiên quyết
tìm cách khắc phục để trả nợ, cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, bổ sung các
điều kiện như giảm lãi hoặc cho vay thêm.
1.3. Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.3.1. Khái niệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân

Phát triển cho vay đối với một đối tượng khách hàng cụ thể là việc ngân hàng
tăng cường sử dụng nguồn lực của mình vào việc gia tăng hoạt động cho vay đối
với đối tượng khách hàng đó, cả về doanh số và chất lượng cho vay (chất lượng cho
vay ở đây được hiểu là khả năng thu hồi nợ của ngân hàng đối với khách hàng).
Theo đó, việc mở rộng cho vay với một đối tượng khách hàng nào đó không chỉ
nhằm mục đích tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay với đối tượng khách hàng đó
mà còn nhằm nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng trong tâm trí đối tượng khách
hàng đó.
Tuỳ vào từng loại hình ngân hàng, nguồn lực, vị thế của ngân hàng mà họ sẽ
ưu tiên phát triển cho vay với một đối tượng khách hàng khác nhau. Tuy nhiên, vào
thời điểm hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với một tốc độ rất


24

nhanh, thì thị trường cho vay KHCN là một thị trường rất “màu mỡ”, nhưng mới chỉ

ở giai đoạn sơ khai, chưa được khai thác nhiều. Do vậy, hiện nay rất nhiều ngân
hàng đang tập trung nguồn lực của mình nhằm mở rộng cho vay với đối tượng
KHCN.
1.3.2.

Các chỉ tiêu phản ánh việc phát triển cho vay khách hàng cá nhân
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh việc phát triển cho vay KHCN. Các chỉ tiêu này

bao gồm: số lượng các khoản cho vay KHCN, dư nợ cho vay KHCN, cơ cấu dư nợ
cho vay KHCN, chất lượng cho vay KHCN, lợi nhuận từ cho vay KHCN, số lượng
các sản phẩm cho vay KHCN.
*

Các chỉ tiêu phán ánh quy mô cho vay:
Số lượng các khoản cho vay KHCN
Đây là chỉ tiêu thực tế để đánh giá phát triển cho vay đạt được kết quả như thế

nào. Số lượng các khoản cho vay tăng chứng tỏ ngân hàng đang gia tăng số lượng
KHCN, từ đó cho thấy ngân hàng đang gia tăng thị phần KHCN trên địa bàn hoạt
động của mình và cũng phán ánh các sản phẩm đưa ra có tính thực tế cao, thu hút
được sự quan tâm của thị trường.
Dư nợ cho vay KHCN
Đây là chỉ tiêu hiện thực nhất để đánh giá kết quả mở rộng cho vay KHCN.
Dư nợ cho vay KHCN tăng chứng tỏ cho vay KHCN của ngân hàng đã đạt kết quả
tốt. Tuy vậy, kết quả phát triển cho vay KHCN chỉ thực sự đạt hiệu quả nếu dư nợ
cho vay KHCN tăng cả về số lượng tuyệt đối, lẫn số lượng tương đối (tỷ trọng dư
nợ cho vay KHCN so với tổng dư nợ).
Dư nợ CVTD
năm nay


=

Tốc độ tăng trưởng

Dư nợ CVTD
năm trước

=

+

Doanh số
CVTD năm nay

_

Doanh số thu nợ
CVTD năm nay

Tổng dư nợ cho vay tại thời điểm này

x 100%


25

Tổng dư nợ cho vay tại thời điểm trước

Người ta cũng có thể dùng chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng
dư nợ cho vay của ngân hàng để đánh giá sự tăng trưởng cho vay. Nó được tính

bằng cách so sánh dư nợ cho vay tiêu dùng với tổng dư nợ cho vay chung cùng một
thời điểm.
Tỷ trọng cho vay
KHCN

=

Tổng dư nợ cho vay KHCN
Tổng dư nợ cho vay

x 100%

Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng trưởng của cho vay KHCN so với sự tăng
trưởng cho vay chung của cả ngân hàng. Tỷ trọng càng lớn thì quy mô càng được
mở rộng và cho vay KHCN càng chiếm vị trí cao trong hoạt động của ngân hàng.
Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN
Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN so với các loại hình cho vay khác như cho vay
doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tín dụng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá kết quả phát triển cho vay KHCN của ngân hàng thương mại. Khi tỷ trọng dư nợ
cho vay KHCN tăng lên, trong khi tỷ trọng các loại hình cho vay khác giảm đi, hoặc
tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN năm nay so với năm ngoái tăng lên với một tỷ lệ phần
trăm nhiều hơn so với tỷ lệ tương ứng của các loại hình cho vay khác, thì mở rộng
cho vay KHCN của ngân hàng đã đạt kết quả tốt.
*

Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay:
Lợi nhuận từ cho vay KHCN
Đây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá kết quả phát triển cho vay KHCN. Phát

triển cho vay KHCN của NHTM với mục tiêu lớn nhất là gia tăng lợi nhuận cho

ngân hàng trong xu thế cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Việc tăng doanh
số cho vay KHCN phải có kết quả là tăng lợi nhuận trên tổng doanh số cho vay thì
phát triển cho vay mới được coi là đạt hiệu quả. Lợi nhuận cho vay KHCN năm sau
phải cao hơn năm trước.


×