LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan rằng bản luận văn này là đề tài nghiên cứu mang tính
trung thực, hợp pháp và đảm bảo tuân thủ các quy định về bản quyền sở hữu
trí tuệ được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa hoạc Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân, Khoa Ngân hàng Tài chính Trường ĐH KTQD, Khoa sau Đại học
Trường ĐH KTQD, Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank), đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Tiến Sỹ: Lê Hồng
Phong- Tổng giám đốc Ngân hàng Liên Việt.
Chắc chắn rằng luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tác
giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn động nghiệp
để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện, nhằm góp phần phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói riêng và
Việt Nam nói chung.
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI i
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) ii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) 33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG 75
KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP 75
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) 75
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Vietcombank, VCB : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
NHPH : Ngân hàng phát hành thẻ
NHTT : Ngân hàng thanh toán thẻ
HĐTT : Hoạt động thanh toán
HĐPH : Hoạt động phát hành
TCTQT : Tổ chức thẻ quốc tế
NHTM : Ngân hàng thương mại
CN : chi nhánh
NH : Ngân hàng
Amex : American Express
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ.
ATM : Automated Teller Machine
EDC : Electric Data Capturer- Máy thanh toán thẻ tự động
POS : Point of Settlement- Điểm thanh toán thẻ
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
Vietinbank : Ngân hàng Công thương Việt Nam
Eximbank : Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
ANZ : Ngân hàng Australia và New Zealand
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
HSBC : Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải
Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
UOB : United Oversea Bank
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI i
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) ii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) 33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG 75
KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP 75
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) 75
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Thị phần số lượng thẻ quốc tế đến 31/12/2010 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2: Thị phần doanh số sử dụng thẻ quốc tế đến 31/12/2010 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Số lượng thẻ Connect24 của Vietcombank phát hành năm 2005-2010
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Thị phần số lượng thẻ ghi nợ nội địa đến 31/12/2010 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Thị phần tình hình sử dụng thẻ ghi Nợ nội địa đến 31/12/210
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Doanh số thanh toán thẻ quốc tế của Vietcombank năm 2005-2010
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.7: Thị phần thanh toán thẻ quốc tế đến 31/12/2010 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.8: Số lượng máy ATM và POS của Vietcombank đến 31/12/2010
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.9: Thị phần máy ATM đến 31/12/2010 Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.10: Thị phần ĐVCNT đến 31/12/2010 Error: Reference source not
found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán thẻ quốc tếError: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ nội địa Error: Reference source not found
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Là một ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực thẻ ngân hàng và với bề dày
kinh nghiệm của mình, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
đã sớm xây dựng cho mình một quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thẻ tiên tiến, phù hợp
với thông lệ quốc tế về thanh toán quốc tế, phù hợp với luật pháp và chế độ quản lý
thẻ của Việt Nam để áp dụng trong toàn hệ thống, làm nguyên tắc cơ bản cho các
hoạt động tác nghiệp của các cán bộ phụ trách nghiệp vụ kinh doanh thẻ ngân hàng.
Với tư cách là một cán bộ gắn bó với nghiệp vụ thẻ tại Trung tâm Thẻ của
Vietcombank, tác giả luôn mong muốn hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank
ngày càng hiệu quả hơn. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Vietcombank”
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Khái quát chung về thẻ Ngân hàng
Trong phần này, tác giả tập trung làm rõ nội dung, các vấn đề cơ bản về thẻ
và hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại. Đối với các cơ sở lý luận cơ
bản về thẻ, luận văn làm rõ khái niệm về thẻ, phân loại, các chủ thẻ tham gia hoạt
động kinh doanh thẻ cũng như các tiện ích của thẻ ngân hàng.
1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại là hoạt động phát hành thẻ
cho khách hàng sử dụng và thực hiện thanh toán thẻ. Qua đó ngân hàng thu phí phát
hành thẻ, các khoản phí về sử dụng thẻ và thanh toán thẻ nhằm góp phần nâng cao lợi
nhuận của ngân hàng, đồng thời bổ trợ cho việc phát triển các hoạt động khác của ngân
hàng. Ngoài hoạt động phát hành và thanh toán là hai hoạt động trọng tâm của hoạt động
kinh doanh thẻ, trong phần cơ sở lý luận, tác giả còn đề cập đến chính sách trong hoạt
động kinh doanh thẻ, công nghệ cũng như liên minh thẻ, rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ để làm nổi bật lên các nội dung chính trong hoạt động kinh doanh thẻ.
1.3 Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Tác giả đưa ra một số tiêu chí đánh giá trong hoạt động kinh doanh thẻ đó là
lợi nhuận một tiêu chí đánh giá không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động kinh doanh
i
nào. Trên cơ sở phân tích công thức xác định lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
thẻ, luận văn đưa ra một số chỉ tiêu trong hai hoạt động chính phát hành và thanh
toán thẻ như sự: Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ; Mạng lưới ATM, số lượng
ĐVCNT; Số lượng thẻ phát hành và doanh số sử dụng thẻ; Doanh số thanh toán
thẻ; Thị phần thẻ.
Tuy nhiên, trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nói chung nào cũng như hoạt
động kinh doanh thẻ nói riêng cũng phải chịu tác động của các nhân tố chủ quan
cũng như khách quan. Nhóm nhân tố chủ quan: Khả năng về Vốn; Chiến lược phát
triển sản phẩm; trình đỗ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng; nhân lực. Và các Nhóm
nhân tố khách quan: điều kiện về mặt xã hội (thói quen sử dụng tiền mặt của công
chúng; thói quen giao dịch qua ngân hàng; trình độ dân trí; sự ổn định chính trị-xã
hội); điều kiện về kinh tế (tiền tệ ổn định; sự phát triển ổn định của nền kinh tế);
trình độ khoa học công nghệ; môi trường pháp lý; môi trường cạnh tranh.
Một số nước trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương là những nước đã có
những kinh nghiệm thiết thực trong việc hoạt động kinh doanh thẻ. Kinh nghiệm rút
ra từ khu vực này đó là khu vực mà nhiều quốc gia có dân cư thu nhập ở mức trung
bình cho nên thế mạnh chủ yếu là khai thác thẻ tín dụng, đặc biệt là thẻ tín dụng có
hạn mức tín dụng thấp. Mặt khác, do những hạn chế về khung pháp lý cũng như cơ
sở hạ tầng của hệ thống ngân hàng còn yếu kém nên khi mở rộng thị trường thẻ
thanh toán cần thật thận trọng, tránh nóng vội muốn phát triển nhanh thị trường để
đưa đến những kẽ hở để tội phạm, lừa đảo thẻ lợi dụng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK)
2.1 Sự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)
Trong phần này, tác giả sẽ giới thiệu về sự hình thành và phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trải qua quá trình phát
triển lâu dài từ những năm 1990 và cho đến nay, Vietcombank đã phát triển không
ngừng dịch vụ thẻ đến cho khách hàng với nhiều sản phẩm và tiện ích, là ngân hàng duy
ii
nhất trên thị trường chấp nhận thanh toán thẻ của 7 thương hiệu thẻ nổi tiếng trên thế giới
như Visa, MasterCard, Amex, JCB, Dinner, CUP, DiscoverCard. Từ đó đến nay, Trung
tâm Thẻ Vietcombank đã không ngừng nỗ lực trong việc phát triển sản phẩm thẻ đến
mọi người dân. Thông qua các hoạt động phát hành và thanh toán, Vietcombank đã
khẳng định được thương hiệu của mình đối với công chúng.
2.2 Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)
Trong hoạt động phát hành thẻ tín dụng số lượng thẻ tín dụng quốc tế do
Vietcombank phát hành tăng đều qua các năm bình quân khoảng 25% mỗi năm.
Trong đó năm 2010 phát hành đạt mức tăng trưởng cao nhất: 48,007 thẻ tăng
55.66% so với năm 2009. Trong đó thẻ Visa tăng 69.13%, Amex tăng 57.80%. Tính
đến hết năm 2010, tổng số lượng thẻ tín dụng do Vietcombank phát hành tích lũy
đạt 197,346 thẻ tăng hơn 4 lần so với cuối năm 2005 là 56,182 thẻ.
Xét về thị phần số lượng thẻ quốc tế do Vietcombank phát hành trên thị
trường thẻ Việt Nam, Vietcombank vẫn khẳng định vị trí số 1 thị trường với thị
phần 32% trong tổng số 2 triệu thẻ quốc tế, bao gồm cả thẻ tín dụng quốc tế và thẻ
ghi nợ quốc tế.
Trong giai đoạn từ 2005-2010, doanh số sử dụng thẻ tín dụng do Vietcombank
phát hành luôn tăng trưởng đều với mức tăng trưởng bình quân trên 30%/năm. Doanh
số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế do VCB phát hành trong năm 2010 đạt 30,019.39 tỷ
VND, bằng 142.40% doanh số năm 2009 (2,120.36 tỷ VND).
Trong hoạt động phát hành thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ Vietcombank Connect24
Visa do Vietcombank phát hành từ năm 2007 đã có số lượng thẻ phát hành đáng kể
với 45,038 thẻ. Tuy nhiên, đến năm 2010, mức tăng trưởng của cả 2 loại thẻ đều
thấp hơn so với năm 2009, số lượng thẻ Connect24Visa chỉ còn 97,814 thẻ, giảm
29.60% so với năm 2009 và thẻ Mastercard Phong Cách giảm còn 16,843 thẻ, giảm
4.47%. Nguyên nhân chính là do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các ngân
hàng khác tham gia vào thị phần mảng thẻ ghi nợ quốc tế. Tính đến cuối năm 2010,
tổng số thẻ ghi nợ quốc tế của Vietcombank đạt 446,296 thẻ.
Trong hoạt động phát hành thẻ ghi nợ nội địa, trong năm 2009, tổng số lượng
thẻ ghi nợ nội địa của Vietcombank vẫn đạt 782,913 thẻ, bằng 105.07% so với
iii
năm 2008 (745,135 thẻ) và năm 2010 đạt 847,081 thẻ bằng 108.20% so với năm
2009, đưa tổng số thẻ ghi nợ nội địa tích lũy đạt hơn 4.7 triệu thẻ. Kết quả rất khả
quan trong điều kiện khó khăn này một lần nữa khẳng định thêm giá trị của thương
hiệu VCB Connect24 tiếp tục là thương hiệu thẻ ghi nợ uy tín nhất trên thị trường
thẻ Việt Nam. Hiện nay, tốc độ phát hành thẻ tại NHNTVN đã lên tới mức xấp xỉ
hơn 80.000 thẻ/tháng. Doanh số sử dụng thẻ cũng đạt mức chi tiêu tăng đều qua các
năm trung bình 53%/năm. Năm 2009, các chủ thẻ VCB Connect24 thực hiện các
giao dịch với tổng doanh số đạt 90.654 tỷ VNĐ, bằng 137,03% so với năm 2008
(66.157 tỷ VND). VCB tiếp tục đứng đầu thị trường thẻ Việt Nam về doanh số sử
dụng thẻ ghi nợ nội địa. Xét về thị phần số lượng thẻ ghi nợ nội địa, Vietcombank
chỉ đứng thứ tư trên thị trường với 16% thị phần, sau Agribank (21%), Vietinbank
(19%) và ngân hàng Đông Á (18%).
Hoạt động thanh toán thẻ quốc tế luôn là thế mạnh của Vietcombank kể từ
khi dịch vụ thẻ được bắt đầu hình thành tại Việt Nam từ đầu những năm 90 và đây
cũng là mảng hoạt động luôn đóng một vai trò quan trọng trong các kế hoạch phát
triển kinh doanh thẻ của VCB. Trong các năm qua, hoạt động thanh toán thẻ quốc tế
của Vietcombank liên tục tăng trưởng cao với tốc độ bình quân đạt 30% mỗi năm.
Riêng năm 2008, doanh số thanh toán thẻ quốc tế đạt 642.63 triệu USD, tăng hơn
42% so với năm 2007. Trong năm 2009, cùng với việc hoàn thành kết nối hệ thống
với TCTQT PULSE, VCB trở thành ngân hàng duy nhất có lợi thế chấp nhận
thanh toán 7 loại thẻ quốc tế là Visa, MasterCard, Amex, JCB, Diners Club,
CUP và DiscoverCard, trong đó, VCB tiếp tục là ngân hàng độc quyền thanh
toán thẻ thương hiệu Amex trong lãnh thổ Việt Nam. Đến năm 2010, với sự nỗ
lực rất lớn của Trung tâm Thẻ và các chi nhánh trong việc duy trì doanh số thanh
toán và giữ vững thị phần trong điều kiện môi trường kinh doanh hết sức khó khăn,
doanh số thanh toán thẻ quốc tế của Vietcombank đã đạt được 743,9 triệu USD,
tăng hơn 31% so với năm 2009 và tăng gần 16% so với năm 2008.
Đối với hoạt động phát triển mạng lưới ATM và ĐVCNT, trong giai đoạn
2005-2010, Vietcombank đã liên tục đầu tư và phát triển nguồn lực để xây dựng và
phát triển mạng lưới ATM, POS có chất lượng tiên tiến, hiện đại và bao phủ rộng
khắp trên cả nước. Tính đến hết năm 2010, Vietcombank hiện đang có 1626 máy
iv
ATM và 17,646 POS, đứng thứ 3 trên thị trường mạng lưới ATM và và dẫn đầu thị
trường về mạng lưới POS. Năm 2010 tổng giá trị các giao dịch thực hiện qua hệ
thống ATM đạt gần 71 nghìn tỷđồng, bằng 132% so với năm 2009.Trong đó, có
64.318 tỷ là giao dịch rút tiền mặt, 6.098 tỷ chuyển khoản, 118 tỷ giao dịch thanh
toán hàng hóa dịch vụ qua hệ thống ATM. Vietcombank hiện có mạng lưới gồm
hơn 10.000 ĐVCNT trên khắp các tỉnh thành phố trong cả nước, chiếm 32% mạng
lưới ĐVCNT ở Việt Nam. Tuy dẫn đầu thị trường về mạng lưới ĐVCNT nhưng
Vietcombank đang phải san sẻ thị phần với Vietinbank.
Do lợi nhuận thu được từ dịch vụ thẻ tuy chưa được thống kê một cách chính
xác bởi một số chi phí của nó vẫn chưa được hạch toán riêng, vẫn còn nằm trong chi
phí của hoạt động thanh toán quốc tế nên hiện nay, chỉ có thể đánh giá chính xác
hiệu quả của hoạt động này thông qua doanh thu từ hoạt động thanh toán và phát
hành của ngân hàng. Qua các năm từ 2005-2010, phí dịch vụ thu được từ hoạt động
kinh doanh thẻ của Vietcombank cũng có sự tăng trưởng đều trung bình 20% mỗi
năm. Trong đó, thẻ Visa vẫn chiếm lĩnh thị phần nhiều nhất với 51% sau đó là
Master (25%) và Amex(22%). Năm 2008, với sự phát triển mạnh, phí dịch vụ thu
được từ hoạt động kinh doanh thẻ đạt hơn 16.52 triệu USD, tăng 40.35% so với
năm 2007. Nhận thức được sự khó khăn của nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt của thị trường, Trung tâm thẻ cũng như chi nhánh Vietcombank đã không
ngừng cố gắng duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ, năm 2010, với sự nỗ
lực không ngừng, doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ tăng lên 19.02 triệu USD
tăng 30.27% so với năm 2009 và tăng 15.17% so với năm 2008.
2.3 Đánh giá phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)
Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu, luận văn đã chỉ ra kết quả đã đạt được
trong hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank, những hạn chế cũng như nguyên
nhân của những hạn chế này. Trước hết, hoạt động kinh doanh thẻ hỗ trợ cho các
hoạt động kinh doanh khác phát triển như hoạt động tín dụng, huy động vốn, kinh
doanh ngoại tệ, nâng cao hình ảnh thương hiệu của Vietcombank. Bên cạnh đó, hoạt
động kinh doanh thẻ còn góp phần đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt thông
qua ngân hàng, đa dạng hóa sản phẩm thẻ, nâng cao các tiện ích của thẻ; tăng hiệu
v
quả sử dụng thẻ nội địa; hệ thống ĐVCNT của Vietcombank ngày càng được mở
rộng; chất lượng phục vụ được nâng cao…
Để có được những kết quả trên là sự tổng hợp của rất nhiều lý do cả khách
quan như môi trường kinh tế ổn định, mức sống và trình độ hiểu biết của người dân,
hội nhập kinh tế, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO … còn có
những lợi thế chủ quan như: Viecombank là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực thanh
toán và phát hành thẻ VN; Vietcombank là ngân hàng lớn và có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực thanh toán, dịch vụ; Vietcombank luôn đổi mới và hoàn thiện công
nghệ kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh thẻ; Thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt
Nam đang có những bước tiến phát triển.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động kinh doanh thẻ tại
Vietcombank còn tồn tại một số hạn chế.
Quy mô dịch vụ thanh toán thẻ không đáng kể so với trình độ phát triển
của khu vực thế giới: Xét về số lượng ĐVCNT, Việt Nam hiện nay hơn 36.000
ĐVCNT (trong đó Vietcombank có hơn 10.000 đơn vị, chiếm 22.4%). Con số này
nhỏ bé hơn nhiều so với 274.000 điểm tại Ấn Độ, 203.000 điểm ở Thái Lan và
Indonesia với 102.000 điểm.
Các sản phẩm thẻ chưa đa dạng phong phú so với khu vực: Vietcombank
hiện nay thanh toán và phát hành phát hành 3 loại thẻ tín dụng; 2 sản phẩm thẻ ghi
nợ quốc tế, và 1 thẻ liên kết. Rõ ràng sự đa dạng sản phẩm thẻ của Vietcombank
thấp hơn nhiều so với các ngân hàng nước ngoài.
Chưa phát huy tối đa tiềm năng của Vietcombank: Với hệ thống ATM lên
tới 1626 máy nhưng vẫn tồn tại tình trạng trong khi một số máy bị quá tải, hay trục
trặc kỹ thuật, luôn bị thiếu tiền thì có máy có số lượt giao dịch rất ít. Vietcombank
hiện có trên 10.000 ĐVCNT nhưng các đơn vị này phân bổ chủ yếu tại các thành
phố lơn, các điểm du lịch có nhiều khách quốc tế.
Chính sách kinh doanh thẻ chưa phù hợp: thủ tục để thực hiện những
chứng từ để xác nhận còn khá phức tạp, mất nhiều thời gian của khách hàng. Bên
cạnh đó, quy chuẩn đánh giá khách hàng còn chưa đầy đủ khiến cho các chi nhánh
dè dặt trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, hạn chế trong việc phát triển chủ thẻ
tín dụng.
Thị phần liên tục giảm: Nếu năm 2005, thị phần thanh toán thẻ quốc tế của
Vietcombank tại Việt Nam là 77.5% và thị phần thanh toán thẻ nội địa chiếm 45%
vi
thì đến năm 2010, thị phần chỉ còn là 54.5%, còn thị phần thanh toán thẻ nội địa
năm chỉ là 23% . Năm 2005 Vietcombank có khoảng 698 máy ATM chiếm 53.8%
tổng số máy ATM của cả thị trường thì đến năm 2010, con số này tăng lên hơn 2.3
lần, đạt 1636 máy nhưng chỉ chiếm 13.10% tổng số máy ATM. Số ĐVCNT của
Vietcombank năm 2005 là 4,500 đơn vị chiếm 53.60% thị phần trong cả nước
nhưng 5 năm sau, số ĐVCNT của Vietcombank tăng lên hơn 10,000 đơn vị gấp hơn
2 lần so với năm 2005 nhưng thị phần lại ngày càng giảm đi chỉ còn 27.4%.
Tồn tại những hạn chế này là do nhiều nguyên nhân nhưng có thể tổng hợp
thành 2 nhóm nguyên nhân chính :nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách
quan. Xét về nguyên nhân khách quan: Vietcombank đang mất dần vị thế và thị
phần do áp lực cạnh tranh và số lượng tổ chức tham gia thị trường thẻ ngày càng
tăng; chưa có hành lang pháp lý đồng bộ và ổn đinh; suy thoái kinh tế toàn cầu đã
và đang tiếp tục ảnh hưởng xấu đến các mặt của hoạt động kinh doanh thẻ; thói
quen sử dụng tiền mặt vẫn là thói quen cố hữu trong cá tầng lớp dân cư; rủi ro trong
thanh toán đang dần gia tăng: giả mạo, ăn cắp thông tin của chủ thẻ.
Bên cạnh nguyên nhân khách quan, phải nói đến các nguyên nhân trong nội
tại Vietcombank như sự phối hợp giữa các phòng/ban chưa đồng bộ; phong cách và
thái độ phục vụ khách hàng còn chưa chuyên nghiệp; hệ thống xử lý thông tin
khách hàng chưa đầy đủ.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETCOMBANK)
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Thanh toán quốc tế là hoạt động quan trọng và hỗ trợ rất lớn cho hoạt động
phát hành thẻ quốc tế. Vì vậy, định hướng hoạt động kinh doanh thẻ mà
Vietcombank đề ra, đó là tiếp tục củng cố và duy trì về thị phần số 1 về thị phần
thanh toán thẻ quốc tế và giữ vững thị phần thẻ tín dụng quốc tế trên thị trường thẻ
Việt Nam. Bên cạnh đó, tập trung khai thác, đẩy mạnh phát triển mảng thẻ nội địa.
Vietcombank đặt mục tiêu phát triển theo chiều sâu bên cạnh mở rộng quy mô hoạt
động.
vii
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam
Đối với các nhóm giải pháp tổng hợp, Vietcombank cần tập trung đồng bộ
trong việc xây dựng thương hiệu đặc biệt là thương hiệu thẻ ngân. Bên cạnh đó,
Vietcombank cần xây dựng chiến lược kinh doanh thẻ theo đúng hướng thị trường.
Ngân hàng cần đầu tư hơn nữa vào hệ thống đường truyền, đảm bảo cho hệ thống
ATM không bị xảy ra tình trạng nghẽn mạch như hiện nay và máy ATM hoạt động
ổn định không xảy ra những trường hợp đáng tiếc như máy hay báo lỗi đường truyền
không thực hiện được giao dịch hoặc thậm chí trích tiền trong tài khoản khách hàng
rồi nhưng khách hàng vẫn chưa nhận được tiền. Cần thực hiện dịch vụ bảo trì và bảo
dưỡng định kỳ cho các thiết bị chuyên dụng thẻ. Ngoài ra, Vietcombank phải quan
tâm hơn nữa tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đối với các nhóm giải pháp cụ thể, luận văn đưa ra nhóm giải pháp đẩy
mạnh hoạt động phát hành thẻ thông qua nâng cao các tiện ích của thẻ, phối hợp với
các phòng, ban thiết kế bộ sản phảm trọn gói cho khách hàng; Đa dạng chủng loại
thẻ phát hành, phát triển các dòng sản phẩm thẻ riêng cho từng phân đoạn khách
hàng; Đơn giản hóa thủ tục phát hành thẻ, hoàn thiện chương trình xếp hạng tín
dụng để mở rộng khối khách hàng tín chấp; tăng cường công tác Marketing nhằm
tăng số lượng thẻ phát hành và khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ. Phối hợp với
các tổng công ty lớn trong việc mở thẻ cho nhân viên kết hợp với một số chế độ ưu
đãi về tín dụng….; phát triển toàn diện các kênh bán hàng, chú trọng kênh bán chéo
sản phẩm. Bên cạnh việc chú trọng phát triển hoạt động phát hành, tác giả còn đưa
ra các nhóm giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ gồm: Mở rộng mạng lưới
ĐVCNT, khuyến khích ĐVCNT thanh toán thẻ; khuyến khích sử dụng thẻ đối với
chủ thẻ; phát triển hệ thống ATM; thúc đẩy hoạt động thanh toán trực tuyến; tăng
cường hợp tác với các tổng công ty, tập đoàn lớn cũng như mở rộng các lĩnh vực
hợp tác trong thanh toán thẻ; tăng cường phòng chống rủi ro thanh toán thẻ, đặc biệt
trong giả mạo thẻ.
3.3 Kiến nghị
Ngoài ra, luận văn còn đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước, hiệp hội thẻ. Chính phủ cần ban hành sớm các văn bản pháp lý bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng kinh doanh thẻ, các ĐVCNT và các chủ
viii
thẻ; làm căn cứ cho các cơ quan hành pháp và tư pháp luận tội và xét phạt các tổ
chức tội phạm giả mạo thẻ thanh toán cũng như các cá nhân có hành vi lừa đảo,
dùng thẻ trái phép để chiếm đoạt tài sản của người khác. Bên cạnh đó cần ban hành
những chính sách khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ như giảm thuế giá trị gia
tăng đối với dịch vụ thẻ mà mức đề xuất là 5% sẽ tạo cơ hội cho các ngân hàng thực
hiện việc giảm giá thành dịch vụ thẻ, đẩy nhanh tốc độ phát triển thẻ thanh toán tại
Việt Nam. Đồng thời, Chính phủ nên khuyến khích các ngân hàng đầu tư cho kỹ
thuật, cơ sở hạ tầng bằng việc giảm bớt thuế nhập khẩu đánh vào những hàng hoá
trên. Chính phủ cần quan tâm đầu tư cho nâng cấp và phát triển mạng viễn thông để
vừa hạn chế bớt tình trạng nghẽn mạch vừa giảm được cước phí cho ngân hàng.
Ngoài ra, việc tạo môi trường kinh tế- xã hội ổn định và đầu tư cho hệ thống giáo
dục, những ngành học chuyên môn về thẻ ngân hàng, công nghệ thẻ cũng là điều rất
cần thiết.
Ngân hàng Nhà nước cần sớm bổ sung các văn bản pháp luật quy định cụ thể
cách thức thực hiện nghiệp vụ thẻ ngân hàng. Sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật
liên quan đến thẻ, để tránh tình trạng mâu thuẫn với chế độ quản lý ngoại hối hiện
hành của Nhà nước, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM tham gia vào hoạt
động kinh doanh thẻ. Ngoài ra Ngân hàng Nhà nước nên thành lập một trung tâm
thanh toán liên ngân hàng về thẻ. Trung tâm này là đầu mối xử lý các giao dịch cấp
phép, thanh toán tra soát các giao dịch thẻ của các NHTM mà không cần phải thông
qua trung tâm thanh toán của TCTQT, đảm bảo chấp nhận thanh toán tất cả các loại
thẻ mà ngân hàng khác hệ thống phát hành.
Hiệp hội thẻ Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động của mình
như:Tổ chức tuyên truyền cho công chúng tiện ích dùng thẻ, cải thiện nhận thức của
người dân về các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Xây dựng thỏa thuận
khung cho chính sách giá trong hoạt động thẻ, giảm tình trạng cạnh tranh bằng giảm
giá, miễn phí gây hình ảnh không tốt đến thương hiệu thẻ của ngân hàng. Tích cực
mở khóa đào tạo, trau dồi kinh nghiệm trong nghiệp vụ thanh toán và phát hành thẻ
cho các thành viên, hoàn thiện tốt hơn quy trình hoạt động của thẻ. Ngoài ra, Hội
thẻ cũng nên tăng cường cơ chế, chính sách phối hợp xử lý sự cố giữa các ngân
ix
hàng nhằm đảm bảo cho hoạt động thẻ mang tính tập thể vì các sự cố xảy ra có ảnh
hưởng chung đến hoạt động thẻ của tất cả các ngân hàng.
Kết luận của luận văn khẳng định đầu tư vào hoạt động kinh doanh thẻ là
một định hướng và xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
hiện đại. Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề sau:Hệ thống hóa một số vấn
đề chung về thẻ và nghiệp vụ kinh doanh thẻ ngân hàng. Đây là những kiến thức
cần thiết đối với hoạt động kinh doanh thẻ. Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt
động kinh doanh thẻ của Vietcombank cho thấy những kết quả mà Vietcombank đạt
được trong hoạt động kinh doanh thẻ là đáng kể song chưa xứng với tiềm năng phát
triển của Việt Nam nói chung cũng như của Vietcombank nói riêng. Tác giả đã đưa
ra những giải pháp có tính thực tiễn nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại
Vietcombank cũng như kiến nghị một số giải pháp nhằm tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam nói chung và tại Vietcombank nói riêng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nghiên cứu song do chi phí trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại Vietcombank vẫn chưa xác định một cách cụ thể cũng như việc lượng
hóa các lợi ích thu được từ hoạt động thẻ đối với các hoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng dẫn đến chưa tính được chính xác lợi nhuận cũng như phần đóng góp
thực tế lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ vào lợi nhận của ngân hàng nên luận
văn không thể tránh khỏi những sai sót . Vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô giáo, của các chuyên gia trong lĩnh vực này để đề tài tiếp tục được hoàn
thiện hơn.
x
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thẻ ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ độc đáo dựa trên kỹ thuật tiên tiến và
hiện đại. Thẻ được xem là phương tiện thay thế hàng đầu trong các giao dịch thanh
toán bằng tiền mặt. Ngày nay việc sử dụng thẻ và công cụ thanh toán qua ngân hàng
đã trở nên rất phổ biến. Ngay từ khi ra đời vào những năm 50, với tính linh hoạt và
tiện ích mà nó mang lại cho các chủ thể, thẻ ngân hàng đã đáp ứng được một số nhu
cầu cần thiết của khách hàng và dần dần khẳng định vị trí quan trọng trong hoạt
động thanh toán của ngân hàng.
Thập kỷ 90 đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ của toàn bộ nền kinh tế Việt
Nam nói chung và ngành Tài chính – Ngân hàng nói riêng. Hàng loạt các dịch vụ
mới đã được đưa vào ứng dụng, thử nghiệm, trong đó có dịch vụ thẻ, đã và đang mở
ra những cơ hội kinh doanh, tạo sức bật mới cho ngành Ngân hàng.
Dịch vụ thẻ ngân hàng đã được phát triển ở Việt Nam trong khoảng hơn chục
năm trở lại đây từ năm 1996. Nó đáp ứng được phần nào nhu cầu thanh toán của
người dân Việt Nam đồng thời mở ra cho các ngân hàng Việt Nam các cơ hội lớn
cũng như những thách thức trong việc hoàn thiện dịch vụ ngân hàng để có thể cạnh
tranh trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, do thói quen tiêu
dùng tiền mặt của đại đa số người Việt Nam nên thẻ ngân hàng chưa được phát triển
rộng rãi. Các hình thức dịch vụ vẫn còn đơn giản.
Mặc dù ở Việt Nam hiện nay, kinh doanh thẻ không còn là một lĩnh vực hoàn
toàn mới mẻ, song thẻ ngân hàng vẫn chưa phải là một phương tiện thanh toán thay
thế hoàn toàn cho tiền mặt. Việc phát triển thị trường thẻ ngân hàng cũng như mở
rộng dịch vụ kinh doanh thẻ của các ngân hàng Việt Nam hiện nay đang còn phải
đối mặt với nhiều thách thức lớn. Đây chính là vấn đề mà các ngân hàng Việt Nam
cần phải nhanh chóng tìm ra phương hướng hữu hiệu để giải quyết.
1
Là một ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực thẻ ngân hàng và với bề dày kinh
nghiệm của mình, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã
sớm xây dựng cho mình một quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thẻ tiên tiến, phù hợp với
thông lệ quốc tế về thanh toán quốc tế, phù hợp với luật pháp và chế độ quản lý thẻ
của Việt Nam để áp dụng trong toàn hệ thống, làm nguyên tắc cơ bản cho các hoạt
động tác nghiệp của các cán bộ phụ trách nghiệp vụ kinh doanh thẻ ngân hàng.
Với tư cách là một cán bộ gắn bó với nghiệp vụ thẻ tại Trung tâm Thẻ của
Vietcombank, tác giả luôn mong muốn hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank
ngày càng hiệu quả hơn. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Vietcombank”
2. Mục đích nghiên cứu
Khái quát những lý luận liên quan đến thẻ và hoạt động kinh doanh thẻ, có
xem xét đến bài học kinh nghiệm trên thế giới.
Tìm hiểu sâu về hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietcombank. Trên cơ sở phân
tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Trung tâm Thẻ Vietcombank, tìm ra
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong hoạt đọng kinh doanh thẻ.
Dựa trên những đánh giá về hoạt động kinh doanh thẻ, từ đó đưa ra các giải
pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietcombank từ năm
2005- 2010, có liên hệ một số ngân hàng thương mại trong nước và một số các ngân
hàng nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh thẻ trong đó đi sâu vào phân tích
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Vietcombank.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy
vật lịch sử, điều tra - phân tích - tổng hợp thống kê, kết hợp nghiên cứu lý thuyết
với phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ để đánh giá, chứng minh và đề
2
xuất giải pháp.
5. Kết cấu của luận văn
Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
Thương Mại
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank).
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank).
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3
1.2 Khái quát chung về thẻ Ngân hàng
1.2.1 Khái niệm và phân loại thẻ ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm
Thẻ là hình thức tiền điện tử, là phương tiện thanh toán hiện đại nhất tên thế
giới hiện này, thẻ ra đời và gắn liền với sự phát triển của ngành ngân hàng cũng như
việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng.
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phục vụ
khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực thanh toán phi mậu dịch. Thẻ cấp cho khách
hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các máy rút
tiền tự động, hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi,
hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa Ngân hàng và chủ thẻ. Hóa đơn thanh toán
thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Đơn vị chấp
nhận thanh toán thẻ là đơn vị cung ứng dịch vụ… sẽ nhận lại tiền của chủ thẻ thông
qua Ngân hàng phát hành và Ngân hàng thanh toán thẻ.
Theo “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng “ ban hành
kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10 năm 1999 thì thẻ ngân
hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng
theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ ngân hàng luôn được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và
trên thẻ phải có các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát
hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể có
tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của Tổ
chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế…
1.1.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng
Thẻ được phân theo từng loại chi tiết theo những tiêu chí khác nhau như phân
loại theo công nghệ sản xuất, phân loại theo tính chất thanh toán thẻ, phân loại theo
phạm vi lãnh thổ, phân loại theo chủ thể phát hành. Tuy nhiên thông thường thẻ
ngân hàng vẫn được phân loại theo tính chất thanh toán thẻ chi tiết như sau:
Thẻ tín dụng (Credit card)
Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất cho phép người sử dụng có khả năng
chi tiêu trước trả tiền sau, theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần
4
hoàn để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Khoảng thời gian
từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền
cho ngân hàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác
nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ
trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối
kỳ. Tuy nhiên, nếu hết thời hạn này mà chủ thẻ vẫn không thanh toán được toàn bộ
số dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả.
Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của
chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất “tuần hoàn” (revolving)
của thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng thường do Ngân hàng phát hành và thường được quy định một
hạn mức tín dụng nhất định trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ
thẻ, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, địa vị xã hội của chủ thẻ. Chủ thẻ
chỉ được chi tiêu trong hạn mức tín dụng đã định trước. Chủ thẻ phải thanh toán
định kỳ cho Ngân hàng hàng tháng. Lãi suất tín dụng tùy thuộc vào mỗi ngân hàng
phát hành thẻ. Tính chất tín dụng của thẻ còn được thể hiện ở việc chủ thẻ được ứng
trước một hạn mức tiêu dùng mà không phả trả ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn
nhất định (được coi như một công cụ trong lĩnh vực cho vay trong tiêu dùng).
Nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu về tiện ích gia tăng của chủ thẻ tín dụng, thẻ
tín dụng liên kết ra đời
Thẻ liên kết (Co-Branded Card)
Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân hàng hay một tổ chức tài chính kết hợp
với một bên thứ ba là tổ chức kinh doanh vì mục đích lợi nhuận và thông thường,
tên hoặc nhãn hiệu thương mại, logo của bên thứ bà này cũng đồng thời xuất hiện
trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên
kết có sữ hấp dẫn hơn đối với khách hàng bởi những lợi ích phụ trội do bên thứ ba
đêm lại. Ví dụ như thẻ Visa co-branded do Ngân hàng Standard Chartered và Tập
đoàn thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng
biệt như: chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu
Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích lũy theo số tiền thanh
toán hóa đơn bằng thẻ…
5
Ngoài ra, hình thức thẻ liên kết giữa ngân hàng và một bên thứ ba là tổ chức
phi lợi nhuận cũng cho ra đời sản phẩm thẻ liên kết có tên gọi là Affinity Card.
Điều khác biệt cơ bản giữa hai loại thẻ liên kết nói trên là thẻ liên kết Affinity Card
không mang lại cho chủ thẻ những lợi ích phụ trội về mặt vật chất như giảm giá,
điểm thưởng, dịch vụ miễn phí… mà đem tới cảm giác khác biệt vì được tôn trọng
về mặt tinh thần, về các giá trị xã hội vì trở thành thành viên của một nhóm người
ủng hộ một phong trào, hoặc chủ trương nào đó. Một trong những ví dụ của thẻ
Affinity Card là thẻ MasterCard liên kết giữa ngân hàng DBS của Singapore với
Liên đoàn bóng đá thế giới trong việc phát hành sản phẩm thẻ DBS MasterCard
2002 FIFA World Cup.
Thẻ ghi Nợ (Debit Card)
Thẻ ghi Nợ là loại thẻ mà chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ dựa trên
số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại Ngân hàng phát hành thẻ. Loại thẻ
thanh toán không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu của chủ
thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua
những thiết bị điện tử đặt tại ĐVCNT. Thẻ ghi Nợ gồm các loại sau:
Thẻ rút tiền mặt (Cash Card- ATM)
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi Nợ, cho phép chủ thẻ
tiếp cận trực tiếp với tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động để rút tiền mặt
từ tài khoản của chủ thẻ, và sử dụng các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như
kiểm tra số dư tài khoản, chuyển khoản, in sao kê, chi trả các dịch vụ tài chính….
Hệ thống máy ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình
ngay tại các máy ATM, hay chủ thẻ còn có thể đổi séc qua máy rút tiền tự động,
thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay thông qua ATM. Ngoài ra, chủ thẻ còn có
thể tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Với chức năng chuyên dùng,
yêu cầu đối với chủ thẻ phải có tiền ký quỹ trong tài khoản, hoặc phải được ngân
hàng cấp tín dụng thấu chi.
Theo thời gian, các tổ chức đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo nên
một mạng lưới ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại
nhiều máy ATM hơn. Hiện nay, hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là CIRRUS
của MasterCard và PLUS của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của các ngân hàng và
6
những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn cầu.
Thẻ trả trước (Prepaid Card)
Thẻ trả trước là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ (gửi, nạp, rút tiền
mặt, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác…) trong phạm vi
giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ trả trước cho tổ chức
phát hành thẻ.
Thẻ trả trước có đặc điểm khác với thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là chủ thẻ không
cần có tài khoản tại ngân hàng.
Thẻ trả trước bao gồm hai loại:
Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước định danh)
Thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh)
Đối với thẻ trả trước vô danh, số dư trên mỗi thẻ không được vượt quá hạn
mức do Ngân hàng Nhà nước quy định, không được nạp thêm tiền vào thẻ và chỉ
được sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Quy định này nhằm hạn chế
việc lợi dụng thẻ trả trước vô danh trong các hoạt động tội phạm, rửa tiền và tài trợ
cho khủng bố.
1.2.2 Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
Hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng có sự tham gia chặt chẻ của 5 thành phần
cơ bản là: Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế, Chủ
thẻ; Đơn vị chấp nhận thẻ; Hiệp hội các ngân hàng thanh toán và phát hành thẻ. Mỗi
chủ thể đóng góp vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai trò làm
phương tiện thanh toán hiện đại của thẻ ngân hàng.
1.1.1.1 Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc
công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công
ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát
hành thể hiện thẻ đó là sản phẩm của mình.
Ngân hàng phát hành là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng
phát hành chịu trách nhiệm nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và
quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho
các chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba,
là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán
7
hoặc phát hành thẻ. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng được ưu
thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu việt
về vị trí địa lý. Tuy nhiên, ngân hàng phát hành cũng phải chịu rủi ro về tài chính
bởi bên thứ ba lúc này hoạt động dưới danh nghĩa là ngân hàng đại lý.
1.1.1.2 Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương
tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung
ứng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn.
Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch
vụ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết: Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh
toán thẻ của ngân hàng, cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này
kèm theo những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên cách thức
vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động,
quản lý và xử lý những giao dịch có thể sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
Thông thường ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch
vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ một mức phí chiết khấu cho việc xử lý các
giao dịch có thể sử dụng thẻ tại đây. Mức phí nay cao hay thấp phụ thuộc vào từng
ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị khác nhau.
1.1.1.3 Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn tham gia
phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu, quản
lý mọi hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có mạng lưới rộng khắp và có các
thương hiệu nổi tiếng khắp thế giới với các sản phẩm thẻ đa dạng, ví dụ tổ chức thẻ
Visa, tổ chức thẻ Master, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty
thẻ Dinners Club…
Khác với Ngân hàng thành viên, Tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực
tiếp với chủ thẻ hay ĐVCNT mà nó đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các
công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa
các công ty thành viên, cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho
quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.
1.1.1.4 Chủ thẻ
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền(nếu là thẻ do công ty ủy
8
quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên ghi trên thẻ, được dùng thẻ để
chi trả thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Chủ thẻ gồm:
Chủ thẻ chính: Là người có tên trên thẻ, đã đứng ra xin được ngân hàng cấp
phát thẻ để sử dụng.
Chủ thẻ phụ: Là người được chủ thẻ chính đề nghị ngân hàng cấp thẻ để dùng
chung một tài khoản với chủ thẻ chính.
Chủ thẻ chính có trách nhiệm khai báo thông tin đầy đủ, chính xác với ngân
hàng phát hành khi đăng ký làm thẻ. Chủ thẻ chính cũng chịu trách nhiệm thanh
toán mọi giao dịch của cả chủ thẻ chính và phụ. Các giao dịch của chủ thẻ chính và
chủ thẻ phụ có cùng bản sao kê và được gửi về ngân hàng thanh toán sau mỗi giao
dịch. Dù dùng thẻ chính hay thẻ phụ, khách hàng cũng chỉ được phép tiêu trong hạn
mức tín dụng được ngân hàng đồng ý.
1.1.1.5 Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có ký
kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thẻ như: nhà hàng, khách sạn, cửa
hàng…Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán
tiền mua hàng hoá, dịch vụ, trả thay cho tiền mặt.
Để trở thành ĐVCNT đối với thẻ của ngân hàng nào đó, đơn vị này phải có
tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Các ngân hàng thanh toán cũng sẽ
chỉ quyết định ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với những đơn vị kinh doanh hiệu
quả, có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng thẻ.
1.2.3 Các tiện ích của thẻ ngân hàng
a/ Đối với nền kinh tế
Với trình độ khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến và hiện đại, tính năng
cũng như công dụng của thẻ ngày càng được nâng cao. Thẻ ngày càng thể hiện
được vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội. Điều này được thể hiện ở
các mặt sau:
Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế
Thanh toán thẻ qua NH tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân
hàng với giá rẻ, với nguồn vốn bổ sung này, các ngân hàng có thể sử dụng để đầu tư
phụ vụ sản xuất kinh doanh.
Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng là một trong những phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt, làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Ở những nước
9