Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.8 KB, 104 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
BXD

: BỘ XÂY DỰNG

TCLĐ

: TỔ CHỨC LAO ĐỘNG

BGĐ

: BAN GIÁM ĐỐC

TS – NV

: TÀI SẢN – NGUỒN VỐN

LNST

: LỢI NHUẬN SAU THUẾ

CSH

: CHỦ SỞ HỮU

NN

: NHÀ NƯỚC



KH

: KHÁCH HÀNG

TSDH

: TÀI SẢN DÀI HẠN

CNV

: CÔNG NHÂN VIÊN

TSNH

: TÀI SẢN NGẮN HẠN

DN

: DOANH NGHIỆP

SXKD

: SẢN XUẤT KINH DOANH

KTT

: KẾ TOÁN TRƯỞNG

TNDN


: THU NHẬP DOANH NGHIỆP

TNCN

: THU NHẬP CÁ NHÂN

QĐ – BTC

: QUYẾT ĐỊNH – BỘ TÀI CHÍNH

CP

: CHI PHÍ

TGNH

: TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

TSCĐ

: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

TSCĐHH

: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

TSCĐVH

: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH


HMTSCĐ

: HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

XDCBDD

: XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG

CCDC

: CÔNG CỤ DỤNG CỤ

GTGT

: GIÁ TRỊ GIA TĂNG

BHXH

: BẢO HIỂM XÃ HỘI


BHYT

: BẢO HIỂM Y TẾ

KPCĐ

: KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN


CPNVLTTSX

: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT

CPNCTT

: CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

CPSXC

: CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

CPSXKDD

: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
DỞ DANG

GVHB

: GIÁ VỐN HÀNG BÁN

CPBH

: CHI PHÍ BÁN HANG

CPQLDN

: CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP


DTBH & CCDV

: DOANH THU BÁN HÀNG &
CUNG CẤP DỊCH VỤ

XĐKQKD

: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


DANH MỤC SƠ ĐỒ


DANH MỤC BẢNG BIỂU


6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA XUÂN HÒA
1.1. Sự cần thiết của đề tài:
Ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang từng bước phát triển cả
về quy mô và loại hình kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
Các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế thị trường
đầy năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Trong cơ chế thị trường đầy sôi động ấy, các doanh nghiệp đang phải đối
mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà
kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất

kinh doanh đạt hiệu quả, mà hiệu quả cuối cùng phải được phản ánh thông qua
chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó. Để đạt được
mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm gắn với
phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản
phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy
đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn quá trình sản xuất
kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ


7
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có). Doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của một vấn đề,
chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau trong đó doanh thu là điều kiện tiên
quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Sau một quá trình hoạt
động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động; trên cơ sở so
sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích, phù
hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là làm thế nào để
hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất ( tối đa hoá lợ i nhuận và tối thiểu
háo r ủi ro). Các yếu tố doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ

tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần
kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản
phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có thể đạt được kết quả cao nhất. Như vậy,
hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về
tình hình hoạt động của DN,qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết
giúp cho chủ DN và giám đốc điều hành có thể phân tích,đánh giá và lựa chọn
phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất. Việc tổ chức công
tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh một cách khoa học, hợp lí
và phù hợp với điều kiện cụ thể của DN có ý nghĩa quan trọng trong việc thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ DN, giám đốc điều hành, các cơ
quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế…để lựa chọn phương án kinh doanh có
hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính
sách thuế…
Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn hướng đến mục tiêu lợi nhuận, doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường nước ta hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh


8
muốn đứng vững trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh phải sản xuất với
giá cả hợp lý và sản phẩm được thị trường chấp nhận. Muốn vậy DN phải thực
hiện đồng thời các biện pháp về tổ chức kỹ thuật và quản lý kinh tế, trong đó
kế toán được sử dụng như một công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Đó chính là bộ
phận kế toán bán hàng, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề này, em đã
mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa” làm đề tài
cho luận văn tốt nghiệp của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lí luận và thực tiễn về tổ
chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh tại công ty Cố phần Viglacera Xuân Hòa để đánh giá thực trạng những
ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh tại công ty, phân tích sự cần thiết khách quan phải tổ
chức hạch toán kế toán trong cơ chế nói chung và tổ chức công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng. Từ đó
đưa ra những phương hướng và một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện hơn
nữa tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu là kết hợp lí luận, khảo sát tư liệu các giáo trình,
một số luận văn tốt nghiệp, các báo cáo ... để tập hợp nhưng vấn đề chung đã
có, khảo sát thực tế công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty và dùng phương pháp phân tích để rút ra các
kết luận và đề xuất 1 số phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.


9
Phương pháp thu thập số liệu: bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp bao gồm số liệu thực tế của phòng kế toán để cung cấp thông
tin về tình hình sử dụng, luân chuyển và lưu giữ chứng từ. Dữ liệu thứ cấp gồm
số liệu đã qua xử lý hạch toán và tổng hợp như là: các kết quả nghiên cứu từ
các năm gần đây liên quan đến đề tài nghiên cứu, sách tham khảo, báo cáo
chuyên ngành, tập san chuyên đề, các khóa luận văn hay nguồn internet...
Phương pháp xử lý số liệu: Là từ những số liệu mà em xin được em đã sử
dụng các phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích những số liệu đó:

- Tổng hợp số liệu : Sử dụng để tổng hợp các kết quả điều tra trắc nghiệm
theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra , từ đó có được nguồn thông tin
cần thiết .
- So sánh: Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất được thực hiện
thông qua việc đối chiếu các số liệu với nhau . Sử dụng để đối chiếu giữa
nghiệp vụ thực tế phát sinh và thực tế hạch toán sổ sách, tài khoản so sánh đối
chiếu giữa lý luận với thực tế công tác kế toán. Thông qua đó nhận định điểm
mạnh , điểm yếu nhằm tìm ra hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty.
- Toán học : Để tổng hợp phiếu điều tra ngoài ra còn sử dụng để kiểm tra
tính chính xác của số liệu thu thập được cũng như phân tích những số liệu đó
Phương pháp phân tích: phương pháp này sử dụng phương pháp so sánh
các chỉ tiêu giưa các kỳ với nhau. Chỉ nhỏ vấn đề nghiên cứu làm cho vấn đề
trở lên đơn giản hoá, để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
tới chỉ tiêu phân tích.
Một số phương pháp khác: phương pháp quan sát, phương pháp phỏng
vấn, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp chứng từ kế toán, phương
pháp tổng hợp cân đối...
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa trong khoảng thời gian: được thực hiện trong suốt thời gian thực tập tại


10
đơn vị: Thực tập từ ngày 26/12/2016 đến 26/02/2017 và khoảng thời gian làm
khóa luận trong tháng 3 và tháng 4 năm 2017 với nội dung nghiên cứu công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công
ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa. Trên cơ sở đó khái quát những phương hướng
và nêu một số giải pháp cần thiết nhằm tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty có hiệu quả hơn.

1.5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
1.5.1. Đặng Thị Thúy (2011), “Kế toán chi phi, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Lai Dắt và vận tải tàu biển Falcon”
Ưu điểm:
- Luận văn trình bày, rõ ràng dễ hiểu
- Trình bày bám sát đề tài
- Tác giả đã mang đến những thông tin như kiến thức về kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực thương mại, tàu biển, những cơ sở lý luận bàm sát vào chuẩn mực kết
toán VN
- Thai thác được thực trạng tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty lai dắt và vận tải tàu biển Falcon.
- Một số giải pháp đưa ra mang tính đóng góp rất lớn, có thể thấy tác giả
đã nghiên cứu rất kỹ đối với doanh nghiệp.
Nhược điểm:
- Chưa đưa ra được đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Phần phương pháp nghiên cứu chưa trình bày cụ thể về phương pháp xử
lý dữ liệu.
- Chưa đưa ra nhận xét về thực trạng Kế toán chi phi, doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Lai Dắt và vận tải tàu biển Falcon
- Tuy vậy thì một vài giải pháp vẫn chưa thực sự là tối ưu.


11
1.5.2.Nguyễn Thị Lâm(2011), “ Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật nông
nghiệp Wellhope Việt Nam” Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Ưu điểm:
- Khóa luận trình bày rõ ràng, hợp lý
- Khái quát hóa được cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán doanh

thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật nông
nghiệp Wellhope Việt Nam
- Tác giả đã đưa ra cụ thể rõ ràng về quy trình hạch toán khi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh và đưa ra các số liệu, các chứng từ hợp lý
- Phần giải pháp và kiến nghị tác giả đưa ra tương đối đầy đủ, cần thiết
đối với thực trạng của công ty
Nhược điểm
- Phần mục tiêu nghiên cứu chưa trình bày cụ thể cho mục tiêu chung và
mục tiêu cụ thể
- Phần phương pháp nghiên cứu chưa trình bày rõ ràng, chi tiết về phần
phương pháp thu thập dữ liệu
- Chưa đánh giá về thực trạng thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật nông nghiệp
Wellhope Việt Nam
- Tuy nhiên các giải pháp đưa ra chưa thực sự tối ưu
1.5.3.Bùi Thị Hằng (2013), hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An
Phú Đông”
Ưu điểm:
- Tác giả đã nêu được yêu cầu, và nhiệm vụ của kế toán doanh thu chi phí
và xác định kết quả kinh doanh
- Khái quát được cơ sở lý luận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh.


12
- Nêu được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú Đông
- Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và
xác định kết quả kinh doanh

- Đưa ra các ví dụ và có dẫn chứng cụ thể cho từ ví dụ đó
- Kiến nghị tương đối đầy đủ cụ thể cho từng công việc kế toán
Nhược điểm:
- Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được quy trình luân chuyển chứng từ
trong các nghiệp vụ kế toán phát sinh
- Chưa đánh giá được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú Đông
- Nhận xét chưa bám sát vào thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú
Đông
- Một số kiến nghị chưa thực sự phù hợp với thực trạng, cũng như tình
hình hoạt động của công ty.
1.5.4.Hoàng Thị Liên (2013), Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh nhằm tăng cường quản lý chi phí kinh
doanh tại chi nhánh công ty TNHH Thương mại dịch vụ vận tải contener
Hải Phòng.
Ưu điểm:
- Bài luận văn mang nhiều ý kiến đóng góp cho công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp thương mại…
nói riêng
- Trình bày được cơ sở lý luận và khai thác thực trạng doanh nghiệp một
cách đầy đủ , rõ ràng và dễ hiểu.
- Phần thực trạng tác giả đã khai thác triệt để những chi tiết trong hạch
toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, chỉ ra được
những tồn tại mà doanh nghiệp mắc phải cùng với một số nguyên nhân dẫn
đến tồn tại nói trên.


13
- Một số giải pháp đưa ra mang tính đóng góp rất lớn, có thể thấy tác giả

đã nghiên cứu rất kỹ đối với doanh nghiệp.
Nhược điểm:
- Tuy vậy thì một vài giải pháp vẫn chưa thực sự là tối ưu.
- Tác giả nêu một vài những giải pháp bổ sung về các loại sổ sách tài
khoản chưa thực sự hợp lý, như vậy sẽ không thuận tiên cho việc theo dõi cũng
như quản lý cồng kềnh.
1.5.5.Nguyễn Thu Huyền (2014), Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn, trường
đại học Công Nghiệp Hà Nội
Ưu điểm:
- Tác giả đã làm rõ tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn trong tháng
12 năm 2010. Qua đó đưa ra những đánh giá về mặt tích cực, những hạn chế còn
tồn tại đề xuất 1 số giải pháp nhằm hoàn thiện ké toán doanh tthu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn.
- Tác giả khai quát được phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn
- Phản ánh được công tác tổ chức quản lý kế toán doanh thu, chi phí và
xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty đã thực hiện đúng theo quy chế tài
chính kế toán của Nhà nước.
- Hệ thống sổ sách , chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng chế độ đã
quy định và quản lý khá chặt chẽ
- Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dực trên căn cứ khoa học của
chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế tại công ty.
- Hình thức ghi sổ của công ty được sử dụng khá phù hợp với công tác kế
toán, chứng từ tổ chức khá chặt chẽ, phù hợp chế độ, đạc điểm của công ty
Nhược điểm:
- Cán bộ kế toán tại công ty chưa có nhiều kinh nghiêm, trình độ đội ngũ
kế toán chưa đồng đều, các quy định, văn bản mới chưa được cập nhập kịp thời.



14
- Công ty chưa phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho các nhóm sản
phẩm - dịch vụ hoàn thành và chưa hoàn thành trong năm mà tính hết vào chi
phí quản lý knh doanh phát sinh trong năm vao chi phí kinh doanh để xác định
kết quả.
- Bên cạnh đó việc sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung còn phát sinh
một số vấn đề còn tồn tại đó là việc trùng lặp một số nghiệp vụ.
1.5.6. “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh tại công ty TNHH Tân Phước Long”, năm 2015, tác giả Trần Thị
Thanh Thúy, trường Đại học dân lập Hải Phòng.
Tác giả đã hoàn thiện hệ thống những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tác giả đã đánh giá được thực trạng
công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Ưu điểm:
Nghiên cứu đã đi chuyên sâu vào vấn đề kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh của công ty và chỉ ra được những ưu điểm như là phần
hành kế toán do nhân viên kế toán có kinh nghiệm, nghiệp vụ đảm nhiệm một
cách thuần thục, cẩn thận, chi tiết, đảm bảo khoa học chính xác từ khối lượng
sản phẩm hoàn thành đến số lượng sản phẩm được đưa đi tiêu thụ...Đội ngũ ké
toán của công ty là những người đều có kinh nghiệm tại vị trí mình đảm
nhiệm, họ cũng là những người đã gắn bó lâu với công ty, có chuyên môn, có
tinh thần trách nhiệm cao. Tác giả đã trình bày khá rõ về công tác kế toán
doanh thu, chi phi và XĐ KQKD của công ty nhờ dựa sử dụng linh hoạt các
phương pháp nghiên cứu: Thu thập những chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tại công ty, tham khỏa, hỏi han các ý kiến từ anh chị nhân viên phòng kế toán,
xin ý kiến hướng dẫn sửa bài của giáo viên hướng dẫn, tham khảo sách báo, tài
liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, thu thập số liệu từ các chứng từ gốc có
liên quan đến đề tài để tổng hợp các sổ tài khoản có liên quan đến việc XĐ
KQKD.



15
Nhược điểm:
Tuy bài khóa luận khá hoàn chỉnh nhưng chưa có được nhiều sự khác biệt
với các khóa luận cùng đề tài khác. Văn phong trong bài đôi chỗ còn lủng củng.
1.5.7.Nguyễn Thị Ngọc Anh (2015), “kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát triển Thái Hà”
Trường học viện tài chính
Ưu điểm:
- Bài luận văn trình bày ngắn gọn
- Đã trình bày được phần cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh
- Phần thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
đã có ví dụ minh họa cụ thể, trực tiếp trên phần mềm kế toán của công ty.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về công tác tổ chức
kế toán tại công ty.
Nhược điểm:
Ngoài những ưu điểm trên , bài luận văn còn rất nhiều hạn chế như:
- Luận văn trình bày khá sơ sài
- Nội dung chưa đầy đủ
- Ví dụ minh họa cho các phần chưa thực sự thuyết phục
- Phần thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh còn nhiều thiếu sót
- Chưa đánh giá được thực trạng tại công ty
- Các giải pháp đưa chưa thực sự phù hợp với công ty
1.5.8. ““ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty trách nhiệm hữu hạn Đức Hòa” (năm 2014) của tác giả sinh viên
Dương Thị Nhung, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Ưu điểm:

Trong bài viết của mình tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề tương đối cơ
bản về kế toán bán hàng và xác định KQKD, tác giả cũng diễn tả được công


16
tác bán hàng và xác định KQKD tại công ty TNHH Đức Hòa. Tác giả còn đưa
ra được những nhận xét để nhằm giúp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
KQKD. Tác giả chỉ rõ công ty đã thực hiện tốt luật Kế toán, chứng từ và sổ
sách kế toán, đôn ời việc lạp và tổ chức luân chuyển chúng từ là hợp lý, logic
và khoa học. Các thông tin được phản ánh nhanh chóng kịp thời và chính xác.
Nhược điểm:
Tuy chỉ ra được nhiều ưu điểm của công ty nhưng các mặt hạn chế tác
giả chưa nêu được chi tiết, và chưa nêu được các giải pháp khắc phục hoặc
thiếu cơ sở thực tiễn so với thực trạng của công ty.
1.5.9. “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ và thương mại thủ đô” năm
2016, của tác giả: sinh viên Nguyễn Phú Tuấn Anh, trường Đại học Công
nghệ giao thông vận tải
Ưu điểm:
Bài khóa luận rất chi tiết, nêu được hầu hết các loại hình kế toán có liên
quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.Nội dung đầy đủ, đáp ứng
hầu như được mọi thông tin mà người đọc cần. Nhìn chung những đề tài trên
đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh. Đồng thời cũng cho thấy được những tồn tại và khó khăn liên
quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh và giải pháp để khắc phục
vấn đề
Nhược điểm:
Tuy bài viết là khá hoàn chỉnh và rất chi tiết nhưng lại quá dài, một số vấn
đề bị thừa thãi không cần thiết
Tóm lại: Các khóa luận đã trình bày khá đầy đủ về cơ sở lý luận và khoa

học về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong từng
doanh nghiệp. Các tác giả đã mô tả được thực trạng công tác kế toán mà doanh
nghiệp mình nghiên cứu. Hầu hết đều mô tả được phần nào nội dung cách hạch
toán và đi sâu vào từng phần hành cụ thể trong từng doanh nghiệp mà tác giả


17
nghiên cứu. Đã đưa ra được những ưu điểm và những nhược điểm còn tồn tại
trong công ty. Từ đó đưa ra được những nhận xét mang tính khách quan về
công tác kế toán tại công ty mà tác giả đã nghiên cứu. Đồng thời đưa ra những
ý kiến hữu ích giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn công tác kế toán tại doanh
nghiệp mình.
Tuy nhiên, mỗi đề tài còn tồn tại một số hạn chế nhất định như: Các giải
pháp đưa ra còn sơ sai, mang tính chất chung chung chưa có tính thuyết phục;
một số giải pháp đưa ra còn chưa sát với tình hình thực tế; một số bài còn thiếu
ví dụ minh họa, thiếu dẫn chứng cụ thể. Dựa trên những đề tài đã nghiên cứu
trên, tác giả sẽ cố gắng hoàn thiện khóa luận của mình theo định hướng tiếp
thu những ưu điểm mà các khóa luận trên đã đạt được, đồng thời khắc phục tối
đa những nhược điểm mà các khóa luận đã mắc phải tiến tới mục tiêu hoàn
thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.6 Kết cấu của khóa luận
Trong luận văn này, em nghiên cứu đề tài kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa và kết cấu của bài gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan đề tài nghiên cứu có liên quan đến kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần viglacera xuân
hòa
Chương II: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phi và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Chương III: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh của công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Chương IV: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần
Viglacera Xuân Hòa.


18
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIGLACERA XUÂN HÒA
2.1. Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh
2.1.1. Khái niệm về Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
Doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà
nước đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho
phép và giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong
nội bộ doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức và có mục đích, được
lặp đi lặp lại, và không ngừng được đổi mớ i, hình thành quá trình tái sản xuất
xã hội, gồm các giai đoạn: Sản xuất– Lưu thông – Phân phối - Tiêu dùng. Các
giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và bán hàng (tiêu thụ) là khâu cuối
cùng. Bán hàng là quá trình chuyển hóa giá trị sử dụng của sản phẩm từ hình

thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ”. Thực chất của quá trình bán hàng
là quá trình tìm kiếm doanh thu để bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận.
Chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).


19
Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục, cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Xác định kết quả kinh doanh:
Xác định kết quả kinh doanh là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập
thuần từ các hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác
trong kỳ. Nếu tổng thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh
nghiệp có kết quả lãi, ngược lại là lỗ.
2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh:
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh và giám sát và tổng hợp sốliệu.
- Tính toán và phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng.

- Tính toán phản ánh đúng đắn giá trị hàng xuất kho và tr ị giá vốn hàng
đã tiêu thụ.
- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại hoặc hàng bị trả lại để xác định chính xác doanh thu thuần bán
hàng.
- Tính toán chính xác, đầy đủvà kịp thời kết quả bán hàng. Kiểm tra, chặt
chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch quá trình bán hàng.


20
Nhiệm vụ của kế toán chi phí:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc thù của
doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối
tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, không nhầm lẫn
các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây
dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng từng
trình tự đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất để chương trình tự
động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích chi phí sản xuất. Ngoài ra, có
thể xây dựng hệ thống sổ, báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu
phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số
lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,… Xây dựng phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá thành và
hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và
chính xác.

Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ và
hạch toán theo cơ chế của Bộ tài chính
- Kết quả hoạt động kinh doanh được tính toán chính xác, hợp lí , kịp thời và
hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng hoạt động thương
mại và các hoạt động khác. Kế toán phải theo dõi, giám sát và phản ánh các
khoản doanh thu chi phí của các hoạt động trong kỳ kế toán.
2.1.3 Sự cần thiết của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp:


21
Hạch toán kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp, ghi
chép các số liệu về tình hình hoạt động doanh nghiệp, qua đó cung cấp những
thông tin cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá và lựa
chọn phương án kinh doanh, đầu tư hiệu quả nhất.
2.2 Kế toán doanh thu:
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
2.2.1.1 Khái niệm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm
nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác
nhau.
2.2.1.2 Nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá,

sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Đây là DN kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi
viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT,các khoản phụ
thu,thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được
phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;


22
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều
kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ
thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm,
hàng hoá (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức
đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp

dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
2.2.1.3 Chứng từ sử dụng:
-Hóa đơn thuế GTGT
-Phiếu xuất kho
-Phiếu thu, giấy báo Có
- Bảng kê hàng hóa bán ra
- Sổ kế toán: Sổ Cái, Sổ Chi Tiết


23
2.2.1.4 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Bên Nợ:
– Các khoản thuế gián thu phải nộp
– Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
– Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
– Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
– Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD. Tài khoản 511
có 5 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
-Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm

-Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
-Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
-Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
-Tài khoản 5118 : Doanh thu khác.
Các trường hợp không được hạch toán vào doanh thu:
-Trị giá hàng hóa, vật tư bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công.
-Số tiền thu được về thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
-Trị giá sản phẩm, hàng hóa gởi bán đã cung cấp cho khách hàng nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán.
-Trị giá hàng gởi bán theo phương thức gởi bán đại lý, ký gởi (chưa xác
định là tiêu thụ).


24
-Các khoản thu nhập khác không được xem là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Bên nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại , đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên có: Cuối kì kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 để xác định
doanh thu thuần cuối kì báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không

phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra
phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp. TK 521 có 3 tài khoản cấp 2 bao
gồm:
- Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 : Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 : Giảm giá hàng bán
2.2.1.5 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm),
hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.


25
Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp:
Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332).
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền
theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).
Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản
đầu tư, Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và

cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (nếu chưa nhận được tiền ngay)
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu được tiền ngay)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Khi bán hàng phát sinh chi phí:
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh


×