Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học( nghiên cứu một số trường đại học ở tỉnh hải dương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN ANH TUẤN

SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
(NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở TỈNH HẢI DƢƠNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60340412

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN ANH TUẤN

SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
(NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở TỈNH HẢI DƢƠNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60340412



Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. PHẠM NGỌC THANH

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Với sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn PGS. TS. Phạm Ngọc Thanh
tôi đã hoàn thanh luận văn với đề tài "Sử dụng công cụ tài chính để thúc
đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trƣờng đại học" (nghiên
cứu một số trường đại học ở tỉnh Hải Dương)
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo đã tận tình hƣớng dẫn, giảng
dạy trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại Trƣờng Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Phạm Ngọc
Thanh đã tận tình, chu đáo hƣớng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Hải Dƣơng và Đại học kỹ
thuật y tế Hải Dƣơng đã giúp đỡ tôi trong quá trình tiến hành khảo sát, điều
tra và thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song luận văn cũng không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của
quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày

tháng 9 năm 2016


Nguyễn Anh Tuấn


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................ 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................................. 5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu ........................................................................................ 9
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................... 9
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................... 10
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................................... 10
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................................... 10
8. Kết cấu của luận văn ................................................................................................................. 11
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................................... 12
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ......................................................... 12
1.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học ........................................................................................ 12
1.1.1. Khái niệm “nghiên cứu khoa học” ............................................................................. 12
1.1.2. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học ............................................................... 18
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học ................. 23
1.2. Các công cụ tài chính và vai trò của nó trong việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
khoa học .................................................................................................................................... 25
1.2.1. Khái niệm về công cụ tài chính và sử dụng công cụ tài chính.................................... 25
1.2.2. Sử dụng các công cụ tài chính trong việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa
học ......................................................................................................................................... 29
1.2.3. Vai trò của việc sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
khoa học trong các trường đại học ....................................................................................... 32
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động
nghiên cứu khoa học trong các trƣờng đại học ......................................................................... 35
1.3.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................................ 35

1.3.2. Các yếu tố chủ quan.................................................................................................... 35
Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................................... 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC TẠI
TỈNH HẢI DƢƠNG ..................................................................................................................... 37
2.1. Khái quát về trƣờng Đại học Hải Dƣơng và trƣờng Đại học kỹ thuật y tế Hải Dƣơng ..... 37
2.1.1. Trường đại học Hải Dương ........................................................................................ 37
2.1.2. Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương ................................................................................ 39
2.2. Thực trạng việc sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa
học tại Trƣờng Đại học Hải Dƣơng và Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dƣơng ............................... 45
2.2.1. Cơ chế chính sách đối với việc sử dụng các công cụ tài chính ................................. 45
2.2.2. Những công cụ tài chính được sử dụng tại trường Đại học Hải Dương và
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương................................................................................ 49

1


2.3. Đánh giá về việc sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa
học tại một số trƣờng đại học ở tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................... 52
2.3.1. Những thành tựu đạt được .......................................................................................... 57
2.3.2. Những hạn chế, thiếu sót còn tồn tại .......................................................................... 75
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong hoạt động nghiên cứu khoa
học tại trường Đại học Hải Dương và Trường Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương .............. 78
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................................... 81
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG VÀ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƢƠNG ............................................................. 82
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học và việc sử dụng công cụ tài
chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trƣờng Đại học Hải Dƣơng và
Trƣờng Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dƣơng ................................................................................ 82

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trƣờng đại học Hải Dƣơng và Trƣờng Đại học Kỹ
thuật Y tế Hải Dƣơng ................................................................................................................ 86
3.2.1. Nhóm giải pháp cơ bản ............................................................................................... 87
3.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể ......................................................................................... 88
Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................................................. 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 102
1. Kết luận ............................................................................................................................ 102
2. Khuyến nghị ..................................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 108

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCTC

Công cụ tài chính

ĐHCĐ

Đại học-cao đẳng

ĐHCL

Đại học công lập

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


GDĐH

Giáo dục đại học

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

3


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Các trƣờng đại học có hai chức năng cơ bản đó là chức năng đào tạo
nguồn nhân lực và chức năng NCKH. Thông qua các hoạt động cơ bản này,
các trƣờng đại học đã thực hiện nhiệm vụ phục vụ sự phát triển của xã hội. Do
đó, hoạt động NCKH luôn đƣợc các trƣờng đại học quan tâm, chú trọng.
Trong những năm đổi mới, cùng với những thành tựu trong đào tạo, hoạt
động KH&CN của các trƣờng đại học trong cả nƣớc đã đƣợc đẩy mạnh và có
những tiến bộ rõ nét, đƣợc triển khai trên tất cả các hƣớng từ NCKH giáo dục,

nghiên cứu phục vụ xây dựng đƣờng lối chính sách phát triển đất nƣớc,
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, nghiên cứu cơ bản trong khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, đến các hoạt động chuyển giao công nghệ vào
sản xuất, đời sống, các hoạt động tƣ vấn, dịch vụ khoa học & công nghệ.
Tuy nhiên, lĩnh vực hoạt động KH&CN trong các trƣờng đại học vẫn
đang còn nhiều hạn chế, tiềm lực KH&CN chƣa đƣợc huy động một cách đầy
đủ, hoạt động KH&CN chƣa phát huy hết năng lực đội ngũ cán bộ khoa học
và nghiên cứu đông đảo trong các trƣờng đại học nƣớc ta.
Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này, trong đó đặc biệt phải kể
đến là việc sử dụng các CCTC đối với hoạt động NCKH trong các trƣờng đại
học còn nhiều bất cập trong nhiều khâu từ khi tạo lập, phân phối và sử dụng
các nguồn đầu tƣ tài chính cho NCKH còn có yếu kém.
Đối với một số trƣờng đại học ở tỉnh Hải Dƣơng, trong thời gian qua đã
có những bƣớc phát triển tƣơng đối về hoạt động NCKH, do các trƣờng cũng
có sự quan tâm và chú trọng hơn, đặc biệt đi sâu vào ý nghĩa thực tiễn. Tuy
nhiên, việc sử dụng các CCTC cho hoạt động NCKH trong các trƣờng đại học

4


tại tỉnh cũng còn có bất cập, trong đó có cả những bất cập trong các trƣờng
đại học nói chung và bất cập riêng của các trƣờng đại học trong tỉnh. Điều đó
làm cho hoạt động NCKH chƣa tƣơng xứng với vị trí, tiềm lực của nhà
trƣờng, đội ngũ cán bộ nghiên cứu...
Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề "Sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy
hoạt độngnghiên cứu khoa học trong các trường đại học" (nghiên cứu một
số trường đại học ở tỉnh Hải Dương) có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và
thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Theo tìm hiểu của tác giả, các vấn đề liên quan đến "Sử dụng công cụ tài

chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học"
(nghiên cứu một số trường đại học ở tỉnh Hải Dương)chƣa có một công trình
nào nghiên cứu về nội dung này. Tuy nhiên các bài viết, các công trình nghiên
cứu về các vấn đề liên quan đến việc sử dụng CCTC hay hoạt động NCKH
trong các trƣờng đại học nói chung, trên thế giới và ở Việt Nam, đã đề cập
đến rất nhiều. Trên cơ sở phạm vi của luận văn của mình, tôi xin nêu một số
công trình tiêu biểu của các tác giả đề cập đến các vấn đề này. Có thể kể đến
một số công trình nhƣ:
Lê Phƣớc Minh (2004). “Tài chính cho giáo dục đại học ở Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp”. Tạp chí Tài chính. – 2004, số 10 (13-15).Nghiên
cứu nêu lên vai trò của GDĐH và vấn đề tài chính cho phát triển GDĐH;
Trình bày thực trạng tài chính cho GDĐH hiện nay-những mặt đạt đƣợc và
những bất cập; Đề xuất một số khuyến nghị về giải pháp nhƣ nhà nƣớc cần
sớm ban hành định hƣớng về phát triển mạng lƣới GDĐH, chỉ rõ các chính
sách tài chính giáo dục cần thiết; Các trƣờng đại học xây dựng các kế hoạch

5


trung hạn về tài chính, chuyển sang cơ chế khoán chi theo tinh thần Nghị định
10,...
Lê Phƣớc Minh (2005). “Một số ý kiến về chia sẻ chi phí nhằm đảm bảo
sự phát triển bền vững và công bằng trong giáo dục đào tạo”. Tạp chí Ngân
hàng. – 2005, số 5(16-20), bàn về hiệu quả đầu tƣ cho GDĐH và thực trạng
mâu thuẫn giữa nhu cầu đào tạo với khả năng hạn hẹp của nguồn đầu tƣ từ
ngân sách nhà nƣớc; Giới thiệu xu hƣớng chia sẻ chi phí GDĐH của các quốc
gia trên thế giới hiện nay và sự cần thiết phải thực hiện chia sẻ chi phí, mở
rộng nguồn thu, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn thu, cùng với
chính sách học bổng, hỗ trợ hợp lý nhằm đảm bảo sự công bằng và phát triển
bền vững giáo dục đại hoc ở Việt Nam

Lê Thanh Tùng (2006). “Tài chính với phát triển giáo dục đại học ở Việt
Nam”. Tạp chí Tài chính. - 2006 , số 4 (35-37), phản ánh tình hình đầu tƣ từ
ngân sách nhà nƣớc và kết quả thực hiện chủ trƣơng đa dạng hoá các nguồn
tài chính cho phát triển GDĐH (GDĐH)trong những năm đổi mới; Thực trạng
phát triển GDĐH của Việt Nam hiện nay và định hƣớng đổi mới, phát triển
nền GDĐH nƣớc ta dƣới góc độ tài chính, nhƣ: Tăng cƣờng huy động tổng
hợp mọi nguồn lực, tăng cƣờng đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, mở rộng quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội của cơ sở GDĐH
Nguyễn Quang Hải (2008). “Sử dụng công cụ tài chính khuyến khích
doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ” do PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh
hƣớng dẫn.
Nguyễn Văn Đoàn (2008), “Sử dụng công cụ thuế để kích thích đổi mới
công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương
trong hội nhập”.

6


Bùi Thiên Sơn (2010). “Vài nét về nguồn thu tài chính cho nghiên cứu
khoa học ở các trường đại học của Mỹ”. Tạp chí Tài chính. – 2010, số 12
(55-58). Giới thiệu một số nét về quá trình cấp phát tài chính cho công tác
NCKH và công nghệ trong các trƣờng đại học ở Mỹ, bao gồm: Nguồn thu từ
ngân sách liên bang, nguồn thu từ hiến tặng tiền hay tài sản, nguồn thu từ bản
quyền và phát minh sáng chế và nguồn thu từ các khoản đầu tƣ mạo hiểm và
công nghệ
Trần Thị Minh Hƣơng (2012). “Kinh nghiệm quốc tế về huy động nguồn
tài chính cho giáo dục đại học”. Tạp chí Quản lý kinh tế. – 2012, số 49 (4953).Nghiên cứu kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính cho GDĐH
(GDĐH)của một số nƣớc tiên tiến Châu á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc)và Hoa Kỳ. Dựa trên số liệu thu thập, tác giả phân tích, so sánh để rút ra
những đặc điểm chung và riêng trong huy động nguồn tài chính cho GDĐH

của các nƣớc, so sánh mức độ tài trợ của các chính phủ
Nguyễn Doãn Hoàn, Hoàng Thị Thu Phƣơng (2013). “Huy động và sử
dụng tài chính của giáo dục và đào tạo ở TP. Hà Nội: Thực trạng và khuyến
nghị”. Tạp chí Kinh tế và phát triển. – 2013, số 188 (74-79). Đánh giá kết quả
công tác huy động, sử dụng tài chính trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo (GDĐT)ở TP. Hà Nội từ năm 2009 đến nay dƣới các góc độ: quy mô và sự đa
dạng hoá nguồn vốn huy động; về chấp hành cơ chế sử dụng và quản lý tài
chính... Bài cũng chỉ ra những bất cập trong quản lý tài chính GD-ĐT của
Thành phố hiện nay và đề xuất giải pháp.
Ninh Thị Hoàng Lan (2013). “Một số giải pháp huy động nguồn tài
chính cho giáo dục đại học”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo. – 2013, số 14 (4345).Bài viết trình bày thực trạng huy động nguồn tài chính cho GDĐH tại
Việt Nam giai đoạn 2008-2010 qua xem xét: nguồn tài chính từ ngân sách nhà
nƣớc, nguồn từ học phí, nguồn từ hỗ trợ cộng đồng; Từ đó đƣa ra giải pháp

7


huy động nguồn lực tài chính, nhằm đảm bảo yêu cầu mở rộng hợp lý quy
mô, cơ cấu đào tạo, đồng thời nâng cao chất lƣợng đào tạo đại học.
Lê Hồng Việt, Phạm Vũ Thắng. “Chính sách tăng cường nguồn tài
chính ngoài ngân sách nhà nước ở các trường đại học công lập-Kinh nghiệm
quốc tế và bài học cho Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và phát triển. – 2014, số
200 (88-93). Nghiên cứu giải thích lý do vì sao cần tăng cƣờng nguồn tài
chính ngoài ngân sách ở các trƣờng đại học công lập (ĐHCL)ở Việt Nam;
Giới thiệu kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới về vấn đề này, đó là: thƣơng
mại hoá bất động sản của trƣờng, đối ứng nguồn ngân sách với nguồn tƣ
nhân, quyền sở hữu trí tuệ, và thúc đẩy mối quan hệ đối tác với khu vực tƣ
nhân. Từ đó đƣa ra một số gợi ý cho Việt Nam về việc thực hiện các chính
sách tăng cƣờng nguồn lực tài chính ngoài ngân sách ở các trƣờng ĐHCL
trong thời gian tới.
Nguyễn Duy Trung (2015). “Cơ chế tài chính cho khoa học và công

nghệ: Những đổi mới căn bản”. Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam._
2015, số 4( 19-21). Nghiên cứu đề cập đến vấn đề hoàn thiện hệ thống vãn
bản quy phạm pháp luật về tài chính đối với lĩnh vực KH&CN; Cho thấy yêu
cầucần đổi mới phƣơng thức đầu tƣ và cơ chế tài chính. Từ đó đề xuất giải
pháp nhằmhuy động các nguồn lực tài chính cho hoạt động KH&CN trong
thời gian tới.
Các công trình nghiên cứu trên tuy đã có những phân tích, đánh giá, tìm
hiểu nhất định về hoạt động NCKH và các vấn đề tài chính trong trƣờng đại
học trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, chúng mới chỉ dừng lại ở cấp độ chung
chung mà chƣa đi vào thực tiễn một trƣờng của một địa phƣơng cụ thể nào và
cũng chƣa đề cập cụ thể đến các CCTC để thúc đẩy hoạt động NCKH. Vì vậy,
trên cơ sở kế thừa những giá trị của các công trình đi trƣớc, tác giả đi vào làm
sâu hơn, mới hơn và cụ thể hơn bằng việc thực hiện luận văn "Sử dụng công

8


cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường
đại học" (nghiên cứu một số trường đại học ở tỉnh Hải Dương).
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở là các lý luận về các công cụ tài chính và đánh giá thực trạng
việc sử dụng các công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động NCKH trong các
trƣờng đại học, cụ thể là Trƣờng Đại học Hải Dƣơng và Trƣờng Đại học Kỹ
thuật y tế Hải Dƣơng thời gian qua, Luận Văn đƣa ra đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của các công cụ này đối với hoạt động NCKH của 2
trƣờng Đại học Hải Dƣơng và Trƣờng Đại học kỹ thuật y tế Hải Dƣơng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích cơ sở lý luận về sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt

động nghiên cứu khoa học trong các trƣờng đại học;
- Khảo sát thực trạng sử dụng công cụ tài chính trong thúc đẩy hoạt
động NCKH của hai trƣờng Đại học Hải Dƣơng và Trƣờng Đại học Kỹ thuật
y tế Hải Dƣơng;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hơn nữa hiệu quả của các
công cụ này đối với hoạt động NCKH của 2 trƣờng Đại học Hải Dƣơng và
Trƣờng Đại học kỹ thuật y tế Hải Dƣơng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Sử dụng các công cụ tài chính trong việc thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu khoa học của Trƣờng Đại học Hải Dƣơng và Trƣờng
Đại học kỹ thuật y tế Hải Dƣơng
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Trƣờng Đại
họcHải Dƣơng và Trƣờng Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dƣơng;
9


- Phạm vi về thời gian: Số liệu thực tế trong 5 năm gần đây (2010-2015)
5. Câu hỏi nghiên cứu
a. Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo: Cần sử dụng CCTC nhƣ thế nào để thúc
đẩy hoạt độngNCKH trong các trƣờng Đại học?
b. Câu hỏi nghiên cứu bổ trợ: Thực trạng việc sử dụng các công cụ tài
chính trong việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trƣờng Đại học
Hải Dƣơng và Trƣờng Đại học kỹ thuật y tế Hải Dƣơng diễn ra nhƣ thế nào?
6. Giả thuyết nghiên cứu
a. Sử dụng đồng bộ các công cụ: NSNN, tín dụng, ngân hàng, thuế,... với
cơ chế khuyến khích và hỗ trợ các nhà khoa học trong các hoạt động NCKH
(chế độ khoán theo sản phẩm đầu ra, định mức tài chính hợp lý; thủ tục tài
chính đơn giản;...)
b. Trƣờng Đại học Hải Dƣơng và Trƣờng Đại học Kỹ thuật y tế Hải
Dƣơng đã sử dụng khá hiệu quả các CCTC trong phạm vi hoạt động của

trƣờng; Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất cập. Chính vì vậy cần có các
biện pháp nhằm nâng cao vai trò của các CCTC thúc đẩy công tác NCKH
trong thời gian tới.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng một số phƣơng pháp sau:
 Nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến sử dụng CCTC để thúc đẩy hoạt
động NCKH.
 Phương pháp phân tích-tổng hợp
Phân tích các nguồn tƣ liệu, số liệu sẵn có về thực trạng sử dụng CCTC
để thúc đẩy hoạt động NCKH tại trƣờng Đại học Hải Dƣơng và trƣờng Đại

10


học kỹ thuật y tế Hải Dƣơng. Trên cơ sở đó, khái quát và tổng hợp để rút ra
các kết luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,tài liệu đính
kèm, luận văn có kết cấu 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1. Lý luận chung về việc sử dụng CCTC để thúc đẩy hoạt động
NCKH
Chƣơng 2. Thực trạng việc sử dụng CCTC để thúc đẩy hoạt động NCKH
tại một số trƣờng đại học ở tỉnh Hải Dƣơng
Chƣơng 3. Giải pháp tăng cƣờngsử dụng CCTC để thúc đẩy hoạt động
NCKH tại một số trƣờng đại học ở tỉnh Hải Dƣơng

11



PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI
CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học
1.1.1. Khái niệm “nghiên cứu khoa học”
1.1.1.1. Khoa học
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm này:
Tiếp cận nội dung: KH là hệ thống tri thức về thế giới khách quan
(TGKQ)
Tiếp cận nhận thức: KH là 1 quá trình nhận thức (tìm tòi, phát hiện
những quy luật của TGKQ).
Tiếp cận hoạt động: KH là 1 dạng hoạt động đặc thù của con ngƣời
nhằm nhận thức về TGKQ (hoạt động KH)
Đặc điểm của khoa học :
Tính thực tiễn (quan hệ với thực tiễn): KH có nguồn gốc từ thực tiễn;
đƣợc kiểm nghiệm trong thực tiễn; đƣợc vận dụng vào thực tiễn.
Sản phẩm của KH phải đƣợc khẳng định (chứng minh) bằng các phƣơng
pháp KH.
Tính tiên đoán (dự báo) : Những tƣ tƣởng KH tiên tiến thƣờng đi trƣớc
thời đại, vƣợt lên khỏi những yêu cầu trình độ hiện tại.
Khoa học không có giới hạn trong sự phát triển. Nó luôn vận động và
ngày càng hoàn thiện cùng khả năng nhận thức & trình độ phát triển của khoa
học.

12


Tính phân hóa ngày càng sâu: Phân chia thành những lĩnh vực theo chiều
sâu (chuyên biệt cao), nhƣng lại có sự tích hợp giữa các lĩnh vực.

Khoa học ngày càng đƣợc ứng dụng nhanh trong thực tiễn.
Những tiêu chí để nhận biết một khoa học:
Có đối tƣợng nghiên cứu;
Có phƣơng pháp nghiên cứu;
Có hệ thống những phạm trù, khái niệm;
Khoa học đƣợc hiểu là “hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ
duy”1
“Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức
mới, học thuyết mới, … về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết
mới này, tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp”2. Thí
dụ: Quan niệm thực vật là vật thể không có cảm giác đƣợc thay thế bằng quan
niệm thực vật có cảm nhận.
Nhƣ vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tƣ
duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển
trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh
nghiệm và tri thức khoa học.
+ Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết đƣợc tích lũy qua hoạt động
sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời và giữa con
ngƣời với thiên nhiên. Quá trình nầy giúp con ngƣời hiểu biết về sự vật, về
cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối quan hệ giữa những con ngƣời
trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm đƣợc con ngƣời không ngừng sử dụng và
phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chƣa thật
1

Pierre Auger: Tendences actuelles de la recherche scientifique. UNESCO, Paris, 1961, try. 17-19
/>
2


13


sự đi sâu vào bản chất, chƣa thấy đƣợc hết các thuộc tính của sự vật và mối
quan hệ bên trong giữa sự vật và con ngƣời. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ
phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhƣng tri thức kinh nghiệm là
cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học.
+ Tri thức khoa học: là những hiểu biết đƣợc tích lũy một cách có hệ
thống nhờ hoạt động NCKH, các họat động nầy có mục tiêu xác định và sử
dụng phƣơng pháp khoa học. Không giống nhƣ tri thức kinh nghiệm, tri thức
khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu thập đƣợc qua những thí nghiệm và
qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri
thức khoa học đƣợc tổ chức trong khuôn khổ các ngành và bộ môn khoa học
(discipline) nhƣ: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học,…
1.1.1.2. Nghiên cứu khoa học
Khái niệm
Nghiên cứu là một công việc mang tính chất tìm tòi, xem xét cặn kẽ một
vấn đề nào đó để nhận thức nó hoặc để giảng giải cho ngƣời khác rõ.
Theo GS. Vũ Cao Đàm thì “NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào
việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất
sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo phương
pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải thiện thế giới”3
Nhƣ vậy có thể hiểu rằng,NCKH nói chung là nhằm thỏa mãn về nhu
cầu nhận thức và cải tạo thế giới đó là:
Khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tƣợng - Phát
hiện qui luật vận động của sự vật và hiện tƣợng
Vận dụng qui luật để sáng tạo giải pháp tác động lên sự vật hiện tƣợng

3


Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb. Khoa học kỹ thuật, 1999, tr. 20

14


Sự phát triển của hệ thống NCKH phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội.
Trong điều kiện ngày nay, có sự gắn bó chặt chẽ giữa nghiên cứu cơ bản
(nghiên cứu hàn lâm) và nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu theo từng ngành
và nghiên cứu liên ngành. Nghiên cứu liên ngành nhằm giải quyết những vấn
đề lớn, phức tạp.
+ Nghiên cứu hàn lâm: nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi về bản chất
lý thuyết, hay nói cách khác là xây dựng và kiểm định các lý thuyết khoa học.
Các lý thuyết khoa học này đóng góp vào kho tàng tri thức khoa học để giải
thích và dự báo các hiện tƣợng khoa học (Kerlinger 1986, dẫn theo[2]). Lý
thuyết khoa học ở đây có thể là một lý thuyết mới (chƣa có trƣớc đó) hoặc là
một cách mới,…
+ Nghiên cứu ứng dụng: nghiên cứu nhằm áp dụng các thành tựu khoa
học (lý thuyết khoa học) vào các lĩnh vực cụ thể trong cuộc sống.
NCKH là quá trình nhận thức hƣớng vào việc khám phá những thuộc
tính bản chất của sự vật hiện tƣợng trong thế giới khách quan nhằm phát triển
nhận thức KH về thế giới. Đó là hoạt động trí tuệ nhằm cải tạo hiện thực
Nhƣ vậy, Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều
tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt đƣợc
từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về
thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phƣơng pháp và phƣơng tiện kỹ
thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con ngƣời muốn làm NCKH phải có kiến thức
nhất định về lãnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc
tự lực, có phƣơng pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà KH nhằm nhận
thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào cải tạo thế giới

Chức năng của NCKH (thể hiện trình độ nhận thức khoa học)

15


+ Mô tả: Trình bày lại những kết quả nghiên cứu một hiện tƣợng hay
một sự kiện KH làm sao cho đối tƣợng đó đƣợc thể hiện đến mức độ nguyên
bản tối đa.
+ Giải thích: Trình bày một cách tƣờng minh bản chất của đối tƣợng
nghiên cứu, chỉ ra đối tƣợng ấy đã tuân thủ một phần hay toàn bộ các quy luật
chung của sự phát triển hiện thực.
+ Giải thích :KH không chỉ phản ánh trung thực các sự kiện của hiện
thực mà còn chỉ ra nguồn gốc phát sinh, phát triển, mối quan hệ của sự kiện
với các sự kiện khác, với môi trƣờng xung quanh, những điều kiện, nguyên
nhân, những hệ quả đã hoặc có thể xảy ra.
+ Phát hiện: Khám phá ra bản chất, các quy luật vận động và phát triển
của sự vật hiện tƣợng (đối tƣợng nghiên cứu). Phát hiện đồng nghĩa với phát
minh, với quá trình sáng tạo ra chân lý mới làm phong phú thêm kho tàng tri
thức nhân loại. Phát hiện KH là trình độ nhận thức sáng tạo cao nhất của con
ngƣời. Kết quả là tạo nên các khái niệm, các phạm trù, các lý thuyết, học
thuyết, quy trình công nghệ mới,… Đó là những tri thức có giá trị đối với lý
luận và thực tiễn.
Mục đích của NCKH không chỉ nhằm vào việc nhận thức thế giới mà
còn cải tạo thế giới và một KH đích thực thì luôn vì cuộc sống của con ngƣời.
Nghiên cứu khoa học trong giáo dục nhằm:
+ Góp phần xây dựng hệ thống lý luận của KHGD;
+ Góp phần nâng cao hiệu quả, chất lƣợng GD – ĐT;
+ Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho ngƣời nghiên
cứu; + Góp phần làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách GD.
Đặc điểm NCKH

+ Tính mới mẻ;
Tính thông tin;

16


Tính tin cậy;
Tính khách quan;
Tính mạo hiểm;
Tính kinh tế.
Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu cơ bản:
Nghiên cứu cơ bản là những hoạt động nghiên cứu tìm ra những qui
luật chung những hƣớng đi lớn (nghiên cứu nguồn gốc của sự sống, nghiên
cứu hệ thống giáo dục quốc dân, nghiên cứu mô hình kinh tế, nghiên cứu vật
lí, hóa học...) tìm ra loại nguyên liệu mới, tìm ra những công cụ toán học mới
v.v... kết quả của nghiên cứu cơ bản còn nằm trong phòng thí nghiệm, trong
tài liệu viết, trong tủ kính (hàng mẫu). Nghiên cứu cơ bản luôn đi trƣớc các
loại hình nghiên cứu khác.
Nghiên cứu ứng dụng:
Ðây là công việc của lực lƣợng đông đảo nhất của các nhà khoa học với
xu hƣớng là đƣa các kết quả của nghiên cứu cơ bản vào phục vụ cho xã hội
loài ngƣời. Không có họ, mọi NCKH đều vô nghĩa. Tuy nhiên các kết quả
ứng dụng cũng vẫn còn trong phòng thí nghiệm, nó còn một khoảng cách khá
xa để đến với xã hội bởi vì tính kinh tế, tính thuận tiện, tính địa phƣơng cũng
nhƣ khả năng sản xuất hàng loạt đã chƣa cho phép.
Nghiên cứu triển khai:
Ðây mới là ý nghĩa chính của khoa học. Khoa học đã đến với từng
ngƣời trong xã hội (cuốn sách giáo khoa, tủ lạnh, máy tính, bộ quần áo...).
Khi triển khai, ngƣời ta chia làm hai giai đoạn:

Triển khai thí điểm (hoặc trình diễn)
Triển khai đại trà.

17


Nghiên cứu dự báo:
Càng ngày càng xuất hiện nhiều những nhà khoa học nghiên cứu, phán
đoán những vấn đề trong tƣơng lai thuộc nhiều lĩnh vực: xã hội, môi trƣờng,
dân số, kiến trúc... Những nghiên cứu của họ đều xuất phát từ những sự kiện
hiện tại, sự tiến triển có logic, có hệ thống trong lịch sử, những tính toán và
suy luận khoa học, Những công trình của họ có ý nghĩa rất quan trọng cho xã
hội loài ngƣời, giúp cho con ngƣời có cái nhìn rộng hơn, xa hơn, định hƣớng
cho sự phát triển của xã hội, của ngành mình... cũng nhƣ tránh khỏi những
hiểm họa có thể có do chính con ngƣời gây ra. Những công trình nghiên cứu
dự báo cũng rất có ý nghĩa đối với sự nghiệp giáo dục, không chỉ riêng ở một
quốc gia nào. Bởi trong sự phát triển chung của xã hội cũng nhƣ sự đòi hỏi
của chính xã hội đối với giáo dục, hiện nay có rất nhiều các công trình nghiên
cứu dự báo về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục, phƣơng tiện và phƣơng
pháp giáo dục trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy, NCKH là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử
nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt đƣợc từ các thí
nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới
tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phƣơng pháp và phƣơng tiện kỹ thuật mới
cao hơn, giá trị hơn. Con ngƣời muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định
về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có
phƣơng pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trƣờng.
1.1.2. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học
Ngày nay KH&CN đã trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, là động
lực chính của sự tăng tốc phát triển, là nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh

của mỗi quốc gia trên trƣờng quốc tế. Chính vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta đặc

18


biệt quan tâm phát triển KH&CN, coi đầu tƣ phát triển KH&CN cùng với
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc


Vai trò của NCKH trong phát triển kinh tế

Ở nƣớc ta, vai trò của NCKH trong xây dựng chính sách phát triển nói
chung và phát triển kinh tế nói riêng đã đƣợc quy định trong một số văn bản
luật. Luật KH&CN đã quy định, KH&CN phải là căn cứ, là một nội dung
quan trọng trong việc xây dựng, thực hiện các chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch, chƣơng trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ cũng yêu
cầu các dự án đầu tƣ bắt buộc phải đƣợc thẩm định nội dung khoa học.
Trƣớc hết, có thể khẳng định NCKH ở nƣớc ta đã và đang có nhiều đóng
góp quan trọng đối với quá trình xây dựng chính sách nói chung, chính sách
kinh tế nói riêng. Thông thƣờng, ở nhiều nƣớc, cơ quan hành chính nhà nƣớc
là đơn vị thực hiện việc hình thành nội dung chính sách, còn ở nƣớc ta, nhiệm
vụ này lại do các cơ quan NCKH. Cụ thể, các nhiệm vụ hàng năm của các cơ
quan nghiên cứu ở nƣớc ta đƣợc xác định dựa trên nhu cầu nghiên cứu các
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc (dựa trên các Văn kiện đại hội Đảng, kế
hoạch hoạt động hàng năm của Chính phủ hoặc những yêu cầu trực tiếp của
các cơ quan nhà nƣớc…). Trên cơ sở những nghiên cứu của mình, các cơ
quan nghiên cứu đã đƣa ra những gợi ý về chính sách nhằm triển khai các
nhiệm vụ để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra của Nhà nƣớc. Do vậy, có thể nói,
kết quả nghiên cứu của các cơ quan nghiên cứu ở nƣớc ta đã góp phần thể chế
hoá đƣờng lối và chính sách nhà nƣớc.

Trên thực tế, NCKH ở Việt Nam chủ yếu đƣợc thực hiện ở các viện
nghiên cứu và các trƣờng đại học. Hiện nay, Việt Nam có hơn 1.200 tổ chức
KH&CN, trong đó có gần 700 tổ chức NCKH của Nhà nƣớc (bao gồm các
viện trực thuộc các bộ, ngành, các trƣờng đại học và cao đẳng), còn lại là

19


thuộc tƣ nhân và các tổ chức chính trị, xã hội. Trong đó, số tổ chức KH&CN
thuộc lĩnh vực kinh tế chiếm tỷ trọng không nhỏ.
Ngoài ra, NCKH còn thể hiện vai trò trong hoạch định chính sách kinh tế
qua nhiều kênh khác nhau. Đóng góp trực tiếp nhất là vai trò của các viện
nghiên cứu thuộc các bộ, ngành. Nhiều chính sách kinh tế do các bộ, ngành
chịu trách nhiệm xây dựng đƣợc trực tiếp soạn thảo bởi các viện nghiên cứu.
Ví dụ, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng trực thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ trong thời gian qua đã giúp Bộ chủ quản trực tiếp soạn thảo nhiều
văn bản luật trong lĩnh vực Bộ phụ trách nhƣ: Luật Doanh nghiệp, Luật
Doanh nghiệp nhà nƣớc, Luật Hợp tác xã, Luật Khuyến khích đầu tƣ trong
nƣớc và nhiều văn bản dƣới luật khác. Một kênh khác rất quan trọng mà
NCKH đóng góp vào quá trình hoạch định chính sách là việc thực hiện các đề
tài, hội thảo khoa học, thông qua các diễn đàn trao đổi, đóng góp cho xây
dựng chính sách trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Hàng năm, hàng
trăm đề tài NCKH thuộc lĩnh vực kinh tế do các viện nghiên cứu, trƣờng đại
học đƣợc thực hiện. Mặc dù còn nhiều ý kiến chƣa thống nhất về khả năng
ứng dụng và tính thực tiễn của các kết quả nghiên cứu này nhƣng một thực tế
không thể phủ nhận là các kết quả đó đã phần nào cung cấp những gợi ý chính
sách bổ ích để các cơ quan hoạch định chính sách kinh tế đƣa vào nội dung
chính sách.



Vai trò của NCKH trong phát triển xã hội

Trong một xã hội hiện đại, phức tạp nhƣ ngày nay, các tiến bộ xã hội phụ
thuộc ngày càng nhiều vào yếu tố con ngƣời cũng nhƣ các hình thức tổ chức
quản lý xã hội có tính hiệu quả cao. Những thành tựu đạt đƣợc trong NCKH
tạo nên nền tảng khoa học cho việc tổ chức và quản lý xã hội một cách hiệu
quả.

20


NCKH không những đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra của cải vật
chất, mà nó còn có những đóng góp quan trọng cả trong việc phát triển đời
sống tinh thần của các thành viên trong xã hội, đảm bảo sự ổn định của xã hội
nói chung. Cùng với sự phát triển về kinh tế, mỗi quốc gia nói riêng và toàn
thế giới nói chung cũng luôn gặp phải các thách thức to lớn trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội. Chẳng hạn, sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế hay
khủng hoảng kinh tế có thể làm gia tăng bất bình đẳng về thu nhập, kéo theo
những mâu thuẫn về chính trị, xã hội, thậm chí là nội chiến. Hay sự thay đổi
lối sống, cách thức làm việc, cách thức tƣơng tác của các chủ thể trong xã hội
khi nền kinh tế phát triển, văn hoá nƣớc ngoài đƣợc du nhập có thể dẫn tới
những vấn đề xã hội nhƣ tính bền vững của gia đình bị đe doạ, nhiều chuẩn
mực đạo đức bị sói mòn... Tất cả các vấn đề xã hội này của từng quốc gia nói
riêng và toàn nhân loại nói chung sẽ không thể đƣợc giải quyết, nếu thiếu một
nền khoa học xã hội phát triển.


Vai trò của NCKH trong trường đại học

Qua thực tế, chúng ta nhận thức đƣợc rằng, NCKH có vai trò đặc biệt

quan trọng trong giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng. Trong công tác đào
tạo đại học ở nƣớc ta hiện nay, NCKH đƣợc xem là một trong những yếu tố
quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực đáp
ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của xã hội, tạo ra những tri thức mới, sản
phẩm mới phục vụ cho sự phát triển của nhân loại. Với tầm quan trọng nhƣ
vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành TW khóa VIII của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã nêu: "Các trƣờng đại học phải là các trung tâm NCKH,
công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống"
Hoạt động NCKH là một trong hai nhiệm vụ chính của giảng viên. Hoạt
động này có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với giảng viên và nhà trƣờng.
* Đối với giảng viên

21


Thông qua hoạt động NCKH mỗi cán bộ, giảng viên không những tiếp
thu đƣợc thông tin mới mà còn tiếp cận đƣợc với những phƣơng pháp, tƣ duy
mới. Từ đó, mới có thể chủ động sáng tạo, cải tiến và đổi mới nội dung cũng
nhƣ phƣơng pháp giảng dạy, kết hợp với hoạt động nghiên cứu là một quá
trình tự học hỏi, nâng cao kiến thức chuyên môn. Một quá trình tự hoàn thiện
và nâng cao năng lực nhận thức và tƣ duy, một trong những năng lực không
thể thiếu đƣợc của bất cứ ai tham gia hoạt động giảng dạy. Chất lƣợng từng
bài giảng, từng giờ học qua đó cũng đƣợc nâng cao, quá trình trao đổi và
truyền đạt kiến thức mới từ ngƣời dạy đến ngƣời học sẽ đạt đƣợc hiệu quả và
chất lƣợng cao hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của ngƣời học.
Với sự phát triển tốc độ chóng mặt của khoa học hiện nay, kiến thức rất
nhanh bị lạc hậu. Nếu giảng viên không tham gia NCKH thì sẽ khó có thể cập
nhật những kiến thức mới, bài giảng sẽ thiếu tính thực tiễn. Chỉ thông qua
thực hiện đề tài NCKH buộc giảng viên phải tìm tòi tài liệu, phải đọc rất
nhiều để tìm ra những tri thức mới.

Giảng viên phải tích cực tham gia NCKH để mở rộng, đào sâu và củng
cố kiến thức chuyên môn thì khi đứng trƣớc sinh viên sẽ tự tin, thực hiện tốt
bài giảng và nhƣ vậy họ sẽ có uy tín đối với sinh viên, đƣợc sinh viên kính
trọng. Từ đó tạo cho giảng viên động lực, tâm huyết hơn và càng ra sức nâng
cao trình độ chuyên môn để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Đồng thời có
thể giúp đỡ và hƣớng dẫn sinh viên tham gia NCKH.
Hoạt động NCKH là một lĩnh vực rất tốt để giảng viên tự khẳng định
mình. Thật là khiếm khuyết nếu một giảng viên đƣợc đánh giá là có năng lực
nhƣng hàng năm lại không có công trình khoa học nào. Vì năng lực của giảng
viên đƣợc thể hiện chủ yếu thông qua giảng dạy và NCKH. Qua tham gia
NCKH, giảng viên không những đƣợc khẳng định mà còn thấy đƣợc những
hạn chế trong tri thức của mình để kịp thời bổ sung.

22


×