Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Bổ sung nội dung PLC vào môđun trang bị điện 2 nhằm nâng cao chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 103 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và làm việc nghiêm túc, khẩn trƣơng với sự giúp
đỡ hƣớng dẫn tận tình của Tiến sỹ Trần Văn Thịnh cùng với sự chỉ bảo của các
thầy, cô trong Viện Sƣ Phạm Kỹ Thuật - Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Luận văn „„Bổ sung nội dung PLC vào mô đun trang bị điện 2 nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề Điện công nghiệp tại Trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Hà Nội ” của tôi đã cơ bản hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Thịnh đã trực tiếp hƣớng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể thầy, cô giáo trong
Viện Sƣ phạm Kỹ thuật, Viện Đào tạo Sau đại học - Trƣờng Đại học Bách Khoa
Hà Nội, các thầy trong Ban Giám hiệu và tập thể giảng viên khoa Điện - Điện tử
Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
nghiên cứu, thực hiện để hoàn thành luận văn đúng tiến độ, cùng tập thể bạn bè
đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi
từ những công việc đầu tiên và trong suốt thời gian nghiên cứu, hoàn thành luận
văn này.
Tuy đã rất nỗ lực phấn đấu, nhƣng do thời gian có hạn vì vậy luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp, bổ sung của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp và bạn đọc để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Đăng Bách

1


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan những gì đƣợc viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng nhƣ ý tƣởng của các
tác giả khác, nếu có đều đƣợc trích dẫn từ nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chƣa đƣợc bảo vệ tại bất kỳ một Hội đồng bảo
vệ luận văn Thạc sỹ nào và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ một phƣơng tiện thông
tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan trên
đây.
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Đăng Bách

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 2
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ......................................................................................... 9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................... 9
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 10
2. Các giả thuyết khoa học ............................................................................................ 11
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 11
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................... 12
6. Nội dung luận văn ..................................................................................................... 12
CHƢƠNG 1 .....................................................................................................................

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC ĐỔI MỚI NỘI DUNG CHẤT LƢỢNG DẠY
VÀ HỌC........................................................................................................................ 13
1.1 Khái niệm về nội dung dạy học .............................................................................. 13
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................. 13
1.1.2 Các yếu tố nội dung dạy học ................................................................................ 13
1.1.3 Các thành phành nội dung dạy học ...................................................................... 14
1.1.3.1 Hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, về tƣ duy, về kỹ thuật và
về các cách thức hoạt động ........................................................................................... 14
1.1.3.2 Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay .......... 15
1.1.3.3 Hệ thống hoạt động kinh nghiệm sáng tạo ........................................................ 15
1.1.3.4 Kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con ngƣời ............................. 16
1.2 Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học và các
phƣơng hƣớng hoàn thiện nội dung dạy học ................................................................. 16

3


1.2.1 Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học .................................... 16
1.2.2 Các phƣơng hƣớng hoàn thiện nội dung dạy học ................................................ 17
1.2.2.1 Hiện đại hóa nội dung dạy học.......................................................................... 18
1.2.2.2 Tăng cƣờng mối liên hệ giữa dạy học với đời sống, với lao động sản xuất,
với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc ........................................ 19
1.2.2.3 Tăng cƣờng giáo dục tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức cách mạng.......................... 20
1.2.2.4 Tăng cƣờng mối liên hệ giữa các môn học ....................................................... 21
1.3 Đổi mới nội dung dạy học ....................................................................................... 22
1.3.1 Về kế hoạch dạy học ............................................................................................ 22
1.3.2 Đổi mới chƣơng trình giáo dục dạy nghề ............................................................ 22
1.3.3 Đổi mới sách giáo khoa, giáo trình giảng dạy ..................................................... 26
1.4 Chất lƣợng dạy và học (chất lƣợng đào tạo) ........................................................... 27
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo ...................................................... 29

1.5.1 Nhóm các yếu tố bên ngoài .................................................................................. 29
1.5.1.1 Các yếu tố cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc .................................................... 29
1.5.1.2 Các yếu tố về môi trƣờng .................................................................................. 30
1.5.2 Nhóm các yếu tố bên trong .................................................................................. 30
1.5.2.1 Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo ............................................................ 30
1.5.2.2 Nhóm các yếu tố về quá trình đào tạo ............................................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.............................................................................................. 32
CHƢƠNG 2 ......................................................................................................................
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TẠI TRƢỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI .................................................................... 33
2.1 Giới thiệu chung về Trƣờng cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội .......................... 33
2.1.1 Giới thiệu về nhà trƣờng ...................................................................................... 33
2.1.2 Đội ngũ giáo viên dạy nghề khoa Điện - Điện tử tại Trƣờng cao đẳng nghề
công nghiệp Hà Nội ...................................................................................................... 35

4


2.2 Thực trạng dạy học mô đun “Trang bị điện 2” nghề Điện công nghiệp tại
Khoa Điện – Điện tử Trƣờng cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội............................... 37
2.2.1 Giới thiệu về nghề Điện công nghiệp .................................................................. 37
2.2.1.1 Mục tiêu đào tạo ................................................................................................ 37
2.2.1.2 Thời gian của khóa học và thời gian thực học tối thiểu .................................... 38
2.2.1.3 Danh mục môn học, mô đun đào tạo, thời gian và phân bổ thời gian .............. 39
2.2.2 Chƣơng trình mô đun Trang bị điện 2.................................................................. 40
2.2.2.1 Vị trí, tính chất của mô đun............................................................................... 41
2.2.2.2 Mục tiêu của mô đun ......................................................................................... 41
2.2.3 Thực trạng dạy môđun Trang bị điện 2 ở Trƣờng CĐN Công nghiệp Hà Nội.... 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.............................................................................................. 44
CHƢƠNG 3 CẤU TRÚC LẠI CHƢƠNG TRÌNH VÀ XÂY DỰNG BÀI

GIẢNG BỔ SUNG NỘI DUNG PLC VÀO MÔ ĐUN TRANG BỊ ĐIỆN 2 TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ......................................... 45
3.1. Ứng dụng PLC trong điều khiển một số máy công nghiệp.................................... 45
3.2. Tổng quan về thiết bị điều khiển PLC ................................................................... 47
3.2.1 Giới thiệu chung về PLC...................................................................................... 47
3.2.2 Cấu tạo hệ thống PLC .......................................................................................... 49
3.2.3 Một số ví dụ đoạn mạch tƣơng đƣơng mạch tiếp điểm và PLC .......................... 53
3.2.3.1 Mạch điện điều khiển động cơ 3 pha đảo chiều tự động .................................. 53
3.2.3.2 Mạch điện điều khiển hệ thống băng tải sử dụng 3 động cơ ............................ 54
3.3 Tái cấu trúc nội dung trong mô đun trang bị điện 2................................................ 56
3.4 Xây dựng một số bài giảng bổ sung PLC vào mô đun Trang bị điện 2 .................. 59
3.4.1 Xây dựng bài giảng ứng dụng PLC trong điều khiển máy tiện T616 .................. 59
3.4.2 Xây dựng bài giảng ứng dụng PLC trong điều khiển thang máy 3 tầng.............. 70
3.5 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia......................................................................... 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 85
5


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 87
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 88
PHỤ LỤC 1 Chƣơng trình đào tạo môn học Trang bị điện 1 ....................................... 88
PHỤ LỤC 2 Chƣơng trình điều khiển mô hình máy khoan cần 2A55 sử dụng
PLC S7-200 ................................................................................................................... 93
PHỤ LỤC 3 Chƣơng trình điều khiển mô hình máy doa ngang 2620 sử dụng PLC
S7-200 ........................................................................................................................... 97
PHỤ LỤC 4 Phiếu khảo sát ....................................................................................... 102

6



DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

NỘI DUNG VIẾT TẮT

01

BT (TH)

Bài tập (Thực hành)

02



Cao đẳng

03

CĐN

Cao đẳng nghề

04

CNH - HĐH


Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

05

CPU

Central Processing Unit

06

ĐCN

Điện công nghiệp

07

ĐT

Đào tạo

08

FBD

Function Block Diagram

09

GD


Giáo dục

10

GT

Giáo trình

11

GV

Giáo Viên

12

HS

Học sinh

13

HMI

Human Machine Interface

14

JICA


The Japan International Cooperation Agency

15

KOICA

The Korea International Cooperation Agency

16

KT

Kiểm tra

17

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

18

LAD

Ladder Logic

19

LĐTB&XH


Lao động thƣơng binh và xã hội

20

LT

Lý thuyết

21



Mô đun

22

MH

Môn học

23

NDDH

Nội dung dạy học

24

ODA


Official Development Assistance

25

PLC

Programmable Logic Controller

7


26

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

27

QTDH

Quá trình dạy học

28

STL

Statement List

29


SV

Sinh viên

30

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

31

UBND

Ủy ban nhân dân

8


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ quan niệm về chất lƣợng đào tạo ........................................................ 28
Hình 1.2 Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lƣợng đào tạo ................. 29
Hình 1.3 Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo ........................................................ 31
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trƣờng cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội ................. 34
Hình 3.1 Máy khoan ngang 2 đầu tự động sử dụng PLC.............................................. 45
Hình 3.2 Máy chép hình tự động 2 trục sử dụng PLC .................................................. 46
Hình 3.3 Máy đánh bóng cà phê – điều khiển tự động bằng PLC và màn hình
Touch Screen ................................................................................................................. 46
Hình 3.4 Tủ điều khiển thang máy Mitsubishi.............................................................. 47

Hình 3.5 Cấu trúc một hệ thống PLC............................................................................ 50
Hình 3.6 Cách ghép nối PLC với máy tính ................................................................... 51
Hình 3.7 Ngôn ngữ lập trình dạng LAD ....................................................................... 52
Hình 3.8 Ngôn ngữ lập trình dạng FBD........................................................................ 52
Hình 3.9 Ngôn ngữ lập trình dạng STL ........................................................................ 53
Hình 3.10 Mạch điện điều khiển động cơ 3 pha đảo chiều tự động ............................. 53
Hình 3.11 Mạch điện điều khiển hệ thống băng tải gồm 3 động cơ ............................. 54
Hình 3.12 Lƣu đồ thuật toán điều khiển máy tiện T616 ............................................... 60
Hình 3.13 Vị trí kết nối tín hiệu vào – ra PLC S7-200 CPU 224 ................................. 65
Hình 3.14 Mô đun thực hành PLC S7-200 CPU 224.................................................... 69
Hình 3.15 Mô phỏng kiểm tra phần mềm trên máy tính ............................................... 69
Hình 3.16 Lƣu đồ thuật toán điều khiển thang máy 3 tầng ........................................... 71

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Trình độ nghiệp vụ sƣ phạm và kỹ năng nghề của giáo viên ....................... 36
Bảng 2.2 Nội dung tổng quát và phân phối thời gian mô đun Trang bị điện 2............. 41
Bảng 3.1 Danh mục địa chỉ vào / ra PLC (giáo án số 01)............................................. 65
Bảng 3.2 Danh mục địa chỉ vào / ra PLC (giáo án số 06)............................................. 77
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia ............................................................... 83
9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang bƣớc vào thế kỷ 21, thế kỷ của thời đại thông tin, của nền
kinh tế tri thức với những thách thức của hội nhập toàn cầu. Đất nƣớc ta đang
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, vấn đề đào tạo một đội
ngũ nhân lực có chất lƣợng cao đang trở nên cấp bách.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ và ứng dụng rộng rãi của khoa học kỹ
thuật, nguyên tắc học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, gắn liền với

đời sống xã hội đã đặt ra cho giáo dục đào tạo một nhiệm vụ lớn, đặc biệt trong
đào tạo nghề là phải phát triển đƣợc nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Vấn đề đặt ra trƣớc tiên là đội ngũ giáo viên và phƣơng tiện dạy học phải
tiếp cận đƣợc với khoa học kỹ thuật hiện đại, đồng thời phải khắc phục đƣợc
những yếu kém còn tồn đọng của những năm trƣớc. Đổi mới giáo dục đang diễn
ra trên quy mô toàn cầu. Bối cảnh trên đã tạo nên những thay đổi sâu sắc trong
giáo dục, từ quan niệm về chất lƣợng giáo dục, xây dựng nhân cách ngƣời học
đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt
tri thức chuyển sang cung cấp cho ngƣời học phƣơng pháp thu nhận thông tin một
cách có hệ thống, có tƣ duy phân tích và tổng hợp.
Cùng với sự phát triển không ngừng của các thành tựu khoa học công
nghệ, đặc biệt là lĩnh vực điều khiển lập trình cho phép các nhà chế tạo ứng dụng
vào các hệ thống điều khiển ngày càng tin cậy hơn với tốc độ xử lý nhanh hơn và
giá thành hạ hơn. Chất lƣợng sản phẩm, phạm vi ứng dụng và năng suất sử dụng
ngày càng đƣợc đƣợc xã hội quan tâm. Chính vì vậy, hiện nay các trƣờng đào tạo
từ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học đã đƣa chƣơng
trình mô đun đào tạo PLC vào giảng dạy. Việc sử dụng PLC trong hệ thống điều
khiển giúp cho quá trình điều khiển một cách chính xác, tối ƣu nhằm tăng hiệu
quả quá trình sản xuất và tăng năng suất sử dụng.

10


Mặt khác, thực trạng của Trƣờng cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội hiện
nay đã đƣợc trang bị các mô hình thực hành PLC nhiều chủng loại phục vụ cho
đào tạo mô đun PLC trong chƣơng trình dạy nghề. Do đó việc xây dựng các bài
giảng có ứng dụng PLC điều khiển các hệ thống làm việc tự động theo trình tự là
rất cần thiết, giúp ngƣời học rèn luyện và nâng cao kiến thức về điều khiển lập
trình.
Từ những lý do trên, Tôi đã lựa chọn đề tài: „„Bổ sung nội dung PLC vào

môđun trang bị điện 2 nhằm nâng cao chất lượng dào tạo nghề Điện công
nghiệp tại Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội‟‟ làm đề tài luận văn
Thạc sĩ của mình.
2. Các giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc bài giảng ứng dụng PLC trong mô đun này thì sẽ nâng
cao chất lƣợng đào tạo sinh viên ngành Điện công nghiệp tại Trƣờng Cao đẳng
nghề Công nghiệp Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học đổi mới nội dung chất lƣợng dạy và
học.
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề Điện công nghiệp tại Trƣờng Cao đẳng
nghề Công nghiệp Hà Nội.
- Soạn bài giảng ứng dụng PLC trong mô đun Trang bị điện 2 tại Trƣờng
Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Sinh viên trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề
Điện công nghiệp nói riêng và nghề Điện nói chung.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng bài giảng theo mục tiêu và nội
dung của chƣơng trình khung mô đun Trang bị điện 2 của nghề Điện công nghiệp
tại Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.
- Đề tài tập trung nghiên cứu biên soạn bài giảng ứng dụng PLC trong mô
đun Trang bị điện 2 dựa trên nội dung của chƣơng trình khung và cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực hiện có của nhà trƣờng.
11


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp sau đây để nghiên cứu luận văn:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các
văn kiện, tài liệu có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài

nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp khảo
sát bằng phiếu hỏi lấy ý kiến giáo viên, giảng viên tại Trƣờng Cao đẳng nghề
Công nghiệp Hà Nội và Trƣờng Cao đẳng nghề Điện (Sóc Sơn – Hà Nội) để đánh
giá thực trạng về nội dung, về tính phù hợp và tác dụng cũng nhƣ sự cần thiết,
tính khả thi của việc xây dựng bài giảng ứng dụng PLC trong mô đun Trang bị
điện 2 tại Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.
- Phƣơng pháp bổ trợ khác: Phƣơng pháp thống kê toán học. Tác giả đã sử
dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát bằng phiếu và
thực nghiệm.
6. Nội dung luận văn
Trong phạm vi giới hạn, luận văn này chỉ đề cập đến các nội dung cơ bản
đƣợc thể hiện ở trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dạy học đổi mới nội dung chất lƣợng dạy và học.
Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo nghề Điện công nghiệp tại Trƣờng Cao đẳng nghề
Công nghiệp Hà Nội.
Chƣơng 3: Cấu trúc lại chƣơng trình và xây dựng bài giảng bổ sung nội dung PLC
vào mô đun Trang bị điện 2 tại Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.

12


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC ĐỔI MỚI NỘI DUNG
CHẤT LƢỢNG DẠY VÀ HỌC
1.1 Khái niệm về nội dung dạy học
1.1.1 Khái niệm
Nội dung dạy học (NDDH) là hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có
liên quan đến một ngành nghề nhất định và cách thức hoạt động sáng tạo. Nắm
vững chúng đảm bảo phát triển năng lực nghề nghiệp và phẩm chất trí tuệ, hình

thành thế giới quan khoa học phẩm chất đạo đức và những hành vi tƣơng ứng,
chuẩn bị cho ngƣời học bƣớc vào cuộc sống tự lập góp phần vào sự phát triển
khoa học – công nghệ, kinh tế xã hội của đất nƣớc [1].
NDDH tạo nên nội dung hoạt động dạy và hoạt động học trong sự thống
nhất với nhau. Nó quy định những hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
học sinh (HS) cần lắm vững, đảm bảo hình thành đƣợc ở chung cơ sở thế giới
khoa học và những phẩm chất đạo đức cách mạng của con ngƣời mới, chuẩn bị
cho chúng bƣớc vào cuộc sống, vào hoạt động lao động.
1.1.2 Các yếu tố của nội dung dạy học
Mỗi môn học đều có những tính chất, đặc điểm khác nhau (về đối tƣợng
nội dung và mức độ phản ánh …) nhƣng tổng thể chúng đều cấu trúc bởi các yếu
tố cơ bản sau:
- Hệ thống tri thức về khoa học kỹ thuật, cách thức hoạt động, giao tiếp và
định hƣớng giá trị trong xã hội.
- Hệ thống kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp.
- Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
- Hệ thống thái độ đối với công việc, với xã hội, với ngƣời khác và chỉnh
bản thân mình.
NDDH đƣợc thể hiện qua từng môn học chuyên ngành. NDDH đƣợc trình
bày dƣới nhiều hình thức thể hiện:
- Đối tƣợng cụ thể.
13


- Các khái niệm kỹ thuật.
- Các công cụ dụng cụ kỹ thuật.
- Các dạng nguyên liệu, năng lƣợng.
- Các quá trình công nghệ – kỹ thuật và các phƣơng pháp gia công vật liệu.
Mỗi thành phần kiến thức nói trên có những đặc điểm khác nhau về hình
thức và nội dung phản ánh:

- Các khái niệm kỹ thuật thƣờng thể hiện bằng ngôn ngữ kỹ thuật chuyên
ngành với các mệnh đề có cấu trúc chặt chẽ về ngữ pháp.
- Các phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật thƣờng đƣợc thể hiện dƣới dạng sơ đồ,
bản vẽ kỹ thuật.
- Các nguyên lý kỹ thuật thƣờng đƣợc thể hiện dƣới dạng công thức toán
hoặc các quan hệ lôgic.
Do đó mỗi bài học cần đƣợc sử dụng nhiều phƣơng pháp dạy học khác
nhau cho phù hợp với hình thức vận động bên trong của NDDH.
1.1.3 Các thành phần của nội dung dạy học
1.1.3.1 Hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, về tư duy, về kỹ thuật và
về các các thức hoạt động
Hệ thống những tri thức đƣợc đƣa vào NDDH phải bao gồm nhiều dạng
khác nhau đặc trƣng cho các khoa học cơ bản. Có nhƣ vậy, những tri thức mới có
thể hoàn thành đƣợc các chức năng: xây dựng bức tranh chung về thế giới, là
công cụ của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn; là cơ sở của thế giới
quan khoa học toàn vẹn.
Những tri thức bao gồm nhiều dạng khác nhau. Đó là :
- Các sự kiện thông thƣờng và những sự kiện khoa học.
- Các khái niệm cơ bản và các thuật ngữ khoa học.
- Các quy luật, các định luật, các học thuyết.
- Những tri thức về cách thức hoạt động, về các phƣơng pháp nhận thức và
lịch sử thu lƣợm tri thức cũng nhƣ lịch sử khoa học.
- Những tri thức đánh giá, những tri thức về các chuẩn mực, thái độ đối với
các hiện tƣợng khác nhau của cuộc sống do xã hội quy định.
14


Các dạng tri thức này liên quan mật thiết với nhau, mặc dù chúng có vai
trò khác nhau về việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó, trong quá trình
dạy học, chúng ta cần bồi dƣỡng cho HS các dạng tri thức đó một cách đồng bộ.

1.1.3.2 Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay
Trong NDDH, hệ thống tri thức nói chung và hệ thống tri thức về cách
thức hoạt động là rất quan trọng. Nếu không có chúng thì không thể nói tới việc
thực hiện các cách thức hoạt động một cách tự giác. Tuy nhiên chỉ có tri thức thì
chƣa đủ, ngƣời học phải vận dụng đƣợc tri thức đó vào thực tiễn thông qua hoạt
động và qua kinh nghiệm. Kinh nghiệm vận dụng này đƣợc loài ngƣời tích lũy
trong quá trình lao động. Nó chỉ đƣợc coi là của ngƣời học khi họ đã nắm vững,
đã biến thành vốn liếng riêng của mình, khi ngƣời học xuất hiện những kỹ năng,
kỹ xảo nhất định.
Do đó, trong chƣơng trình và giáo trình, chúng ta phải quy định hệ thống
những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết mà ngƣời học bắt buộc phải nắm vững. Đây có
thể là những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động thực tiễn và hoạt động trí óc có liên quan
đến từng môn học hoặc liên quan chung đến mọi môn học; thí dụ, các môn vật lý,
hóa học, toán… có những kỹ năng, kỹ xảo đặc thù về tiến hành thí nghiệm, về
giải bài tập… Xong, những kỹ năng xây dựng dàn ý, tách những cái chủ yếu
trong nội dung học tập, sử dụng hợp lý các phƣơng tiện hoạt động học tập… lại là
những kỹ năng chung cho nhiều môn.
1.1.3.3 Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
Hệ thống kinh nghiệm này đƣợc loài ngƣời tích lũy trong quá trình phát
triển các hoạt động thực tiễn đảm bảo cho ngƣời học có năng lực tiếp tục phát
triển nền văn hóa xã hội. Nói cách khác, nó có tác dụng chuẩn bị cho ngƣời học
tìm kiếm cách giải quyết những vấn đề mới cũng nhƣ chuẩn bị tham gia cải tạo
một cách sáng tạo hiện thực khách quan. Nhờ vậy, nhƣời học sẽ phát triển đƣợc
tính tích cực sáng tạo; mặt khác, sẽ đề phòng và khắc phục đƣợc tính thụ động,
tính máy móc, tính hình thức trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Ở đây có điều đáng chú ý là, không một khối lƣợng tri thức nào đƣợc tiếp
thụ dƣới dạng chuẩn bị sẵn, không một kỹ năng nào đƣợc nắm theo mẫu sẵn lại
15



có thể đảm bảo cho con ngƣời phát triển đƣợc năng lực sáng tạo. Vì thế, vấn đề
đƣợc đặt ra là cần phải bồi dƣỡng cho thế hệ trẻ năng lực sáng tạo đó.
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng, hoạt động sáng tạo có những đặc
điểm quan trọng của nó:
- Trƣớc hết, nó giúp ngƣời học độc lập di chuyển đƣợc tri thức, kỹ năng và
tình huống mới, có nghĩa là khi giải quyết một vấn đề mới nào đó, ngƣời học có
năng lực vận dụng những tri thức và những kỹ năng mà họ đã thu lƣợm từ trƣớc.
- Bên cạnh đó, nó còn giúp cho ngƣời học có năng lực nhìn thấy vấn đề
mới trong tình huống quen thuộc (nhƣ thấy đƣợc chức năng mới của đối tƣợng;
độc lập phối hợp các cách thức hoạt động đã biết vào tình huống mới; nhìn thấy
cấu trúc của đối tƣợng; nhìn thấy cách thức giải quyết tối ƣu trong hàng loạt cách
thức giải quyết ...).
1.1.3.4 Kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người
Kinh nghiệm này, cùng với tri thức, kỹ năng, sẽ tạo nên điều kiện để hình
thành niềm tin và lý tƣởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở ngƣời học. Do
đó, về thực chất, nó là kinh nghiệm về thái độ đánh giá có xúc cảm đối với tri
thức khoa học, đối với các chuẩn mực đạo đức, đối với sự thể hiện về mặt thẩm
mỹ của hiện thực, đối với lý tƣởng xã hội – chính trị… Và chừng nào ngƣời học
chƣa hình thành đƣợc thái độ này thì chừng ấy họ chƣa có trình độ đạo đức cần
thiết, mặc dù có nắm tri thức và kỹ năng.
Trên đây là bốn thành phần không thể thiếu đƣợc của NDDH nhằm góp
phần đào tạo (ĐT), giáo dục (GD) thế hệ trẻ một cách toàn diện, hài hòa. Bốn
thành phần đó liên quan mật thiết với nhau và dựa vào nhau.
1.2 Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học và các
phƣơng hƣớng hoàn thiện nội dung dạy học
1.2.1 Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học
Để thực hiện đƣợc mục đích GD nói chung, các nhiệm vụ dạy học nói
riêng, NDDH cần đƣợc xây dựng theo hƣớng cơ bản là: “Nâng cao chất lƣợng
toàn diện của nội dung GD, hiện đại hóa chƣơng trình học tập khoa học và kỹ
thuật, mở rộng kiến thức quản lý kinh tế, tăng cƣờng GD chủ nghĩa Mac – Lênin,

16


đƣờng lối, chính sách của Đảng và đạo đức cách mạng, bồi dƣỡng kỹ năng lao
động sản xuất và năng lực nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, coi trọng đúng mức GD
thẩm mỹ, thể dục thể thao và luyện tập quân sự” [2].
Với phƣơng hƣớng chung đó, NDDH cần xây dựng trên những nguyên tắc
sau đây:
- Phải phù hợp với mục tiêu ĐT nói chung, với mục tiêu từng môn học nói
riêng.
- Phải đảm bảo tính toàn diện, cân đối của giáo dục, trong đó phải đặt việc
GD tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức lên hàng đầu.
- Phải kết hợp chặt chẽ GD phổ thông, ĐT kỹ thuật tổng hợp, công tác
hƣớng nghiệp và dạy nghề.
- Phải đảm bảo học đi đôi với hành; học tập kết hợp với lao động sản xuất,
và thực nghiệm khoa học, với hoạt động chính trị; hoạt động nội khóa kết hợp với
hoạt động ngoại khóa.
- Phải đảm bảo tính thống nhất chung cho cả nƣớc, đồng thời phải tính đến
đặc điểm từng vùng, từng địa phƣơng; phải phù hợp với đặc điểm lứa tổi và giới
tính ngƣời học; phải thích hợp với điều kiện giảng dạy và học tập của nhà trƣờng.
Các nguyên tắc trên đây liên quan mật thiết với nhau, thậm chí thâm nhập
vào nhau. Do đó, trong quá trình thực hiện, chúng ta phải vận dụng chúng với
quan điểm phức hợp.
1.2.2 Các phƣơng hƣớng hoàn thiện nội dung dạy học
Căn cứ vào phƣơng hƣớng chung và các nguyên tắc chỉ đạo nói trên, đặc
biệt là dƣới ánh sáng của phƣơng hƣớng và nội dung cải cách GD, trong điều kiện
tiến bộ xã hội và điều kiện tiến bộ khoa học – kỹ thuật, chúng ta nêu lên những
phƣơng hƣớng nhằm hoàn thiện NDDH[3].
- Làm cho NDDH thật sự cơ bản, hiện đại, Việt Nam.
- Tăng cƣờng hơn nữa mối liên hệ giữa dạy học với đời sống, với lao động

sản xuất, với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cƣờng GD lao động, kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị tốt cho ngƣời học
đi vào những nghề thích hợp.
17


- Tăng cƣờng thế giới quan Mác – Lênin, GD tƣ tƣởng, đạo đức cách mạng
cho ngƣời học.
- Tăng cƣờng mối liên hệ giữa các môn học.
- Đảm bảo cho NDDH phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh sống
và điều kiện học tập của ngƣời học. Sau đây sẽ đi sâu vào một số vấn đề trong các
phƣơng hƣớng đó:
1.2.2.1 Hiện đại hóa nội dung dạy học
Trong các chƣơng trình dạy học cũ, mối liên hệ giữa nội dung các môn học
với những thành tựu hiện đại của khoa học kỹ thuật đƣợc thực hiện thông thƣờng
bằng cách thêm vào giáo trình truyền thống những cái mới. Xong, những tri thức
đƣợc bổ sung đó không làm thay đổi một cách đầy đủ cơ cấu, tính chất của giáo
trình truyền thống. Hơn nữa, chúng lại gây ra mâu thuẫn trong cách giải thích
những sự kiện và khái niệm cơ bản ở các cấp học khác nhau. Ngoài ra, trong
chƣơng trình và giáo trình cũ vẫn còn những tài liệu lỗi thời hoặc mất hết ý nghĩa
của chúng.
Vì vậy, cần nhấn mạnh rằng, việc bổ sung những phần tri thức mới vào
giáo trình truyền thống của nhà trƣờng không thể đƣợc coi là cách thức thiết lập
mối tƣơng quan giữa dạy với trình độ phát triển hiện nay của khoa học, kỹ thuật,
văn hoá. Ở đây, cũng cần nói thêm rằng, mối tƣơng quan đó không thể đƣợc thiết
lập bằng cách chuyển máy móc những phần của chƣơng trình dạy học của hệ trên
xuống hệ dƣới.
Vậy làm thế nào để hiện đại hoá NDDH?
Nhƣ chúng ta đã biết, hiện đại hoá NDDH là làm cho nó phù hợp với trình
độ phát triển hiện nay của khoa học, kỹ thuật, văn hoá, trên cơ sở tính đến mục

tiêu ĐT, yêu cầu và tình hình thực tế của đất nƣớc, cũng nhƣ khả năng nhận thức
của nhƣời học. Những tri thức hiện đại bao gồm những quan điểm, những phƣơng
pháp, những lý thuyết mới có tác dụng làm cho thế giới quan của ngƣời học đƣợc
chính xác hơn, hoàn chỉnh hơn, nhận thức của các em đƣợc phát triển hơn và hoạt
động của các em đƣợc đúng đắn hơn.

18


Muốn làm cho NDDH đƣợc hiện đại, chúng ta cần giải quyết một số vấn
đề sau đây:
- Thứ nhất, quan điểm giữa những luận điểm cơ bản của các khoa học cổ
điển mà dƣới ảnh hƣởng của chúng đã hình thành NDDH truyền thống, và những
quan điểm khoa học hiện đại. Chúng ta biết rằng, những trí thức khoa học hiện
đại đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phát triển những quan niệm cũ trƣớc đây, bổ sung
và tu chỉnh cho những kiến thức cũ đó. Nếu nhƣ không có những quan điểm này
thì tri thức khoa học hiện đại không thể nào hiểu đƣợc. Vì vậy, những cơ sở khoa
học đƣợc học trong nhà trƣờng cần bao gồm những luận điểm cơ bản của các
khoa học cổ điển cũng nhƣ các khoa học hiện đại, và toàn bộ tài liệu dạy học phải
đƣợc soi sáng bằng các quan điểm khoa học hiện đại.
- Thứ hai, quan hệ giữa mỗi NDDH và những thành tựu của khoa học, kỹ
thuật và văn hoá đƣợc nó phản ánh. Hiện nay do khoa học, kỹ thuật văn hoá phát
triển với tốc độ chƣa tƣng thấy, lƣợng thông tin tăng rất nhanh và tăng gấp bội.
NDDH phải phản ánh đƣợc những thành tựu hiện đại nay theo hƣơng xác định
trong mỗi môn học những tƣ tƣởng chủ đạo phản ánh những khuynh hƣớng phát
triển cơ bản của các khoa học hiện đại tƣơng ứng và phù hợp với khả năng nhận
thức của HS. Trên cơ sở đó, loại trừ khỏi NDDH những cái lạc hậu, lỗi thời. Có
nhƣ vậy mới làm thay đổi đƣợc cơ cấu của môn học, nâng cao đƣợc trình độ lý
thuyết khoa học của NDDH phù hợp với các quan điểm khoa học hiện đại.
1.2.2.2 Tăng cường mối liên hệ giữa dạy học với đời sống, với lao động sản

xuất, với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
Thực hiện GD lao động và kỹ thuật tổng hợp trên cơ sở tính đến nhu cầu
của xã hội, năng lực và nguyện vọng của ngƣời học. Hiện nay, ở nƣớc ta, nhu cầu
về cán bộ có trình độ học vấn phổ thông cao hơn trƣớc. Số HS học hết phổ thông
trung học ngày một nhiều, nhƣng sẽ không đƣợc thỏa mãn hoàn toàn yêu cầu vào
học các trƣờng đại học trong điều kiện hiện nay. Vì vậy, nhà trƣờng phải giải
quyết hai nhiệm vụ: một là, chuẩn bị cho HS tham gia hoạt động thực tế sau khi
tốt nghiệp và hai là, chuẩn bị cho các em tiếp tục học sau khi ra trƣờng. Điều đó
thể hiện tính dân chủ của xã hội mới, khi các thành tựu văn hóa đã trở thành vốn
19


riêng của nhân dân; điều đó còn hoàn toàn đáp ứng sự tiến bộ của khoa học, kỹ
thuật hiện đại và nhiệm vụ chuẩn bị cho thanh niên tham gia lao động trí óc cũng
nhƣ lao động chân tay.
Việc giải quyết hai nhiệm vụ này là rất khó khăn. Nó đòi hỏi phải tìm ra
con đƣờng nhằm kết hợp một cách hữu cơ hai nhiệm vụ đó đẻ mỗi nhiệm vụ đều
dựa trên cơ sở nắm tự giác và vững chắc những tri thức khoa học, bao gồm việc
hình thành những kỹ năng vận dụng tri thức vào cuộc sống.
Nói cách khác, việc nâng cao chất lƣợng tri thức các khoa học mà ngƣời
học nắm đƣợc và việc vận dụng những tri thức đó vào cuộc sống, việc kết hợp
chặt chẽ những học vấn phổ thông, học vấn kỹ thuật tổng hợp và học vấn nghề
nghiệp không những đảm bảo kết hợp chặt chẽ việc chuẩn bị cho các em tham gia
lao động với việc chuẩn bị cho các em tiếp tục học, mà còn đảm bảo nâng cao
trình độ GD phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Để thực hiện đƣợc yêu cầu đó, nhà trƣờng cần phải hoàn thiện GD lao
động và kỹ thuật tổng hợp theo phƣơng hƣớng cơ bản là làm cho nó phù hợp với
trình độ phát triển lớn mạnh của khoa học, kỹ thuật, trong đó, tính đến nhu cầu
của xã hội, năng lực và nguyện vọng của ngƣời học.
Con đƣờng thứ nhất nhằm hoàn thiện GD lao động và kỹ thuật tổng hợp là

khắc phục chủ nghĩa hình thức trong việc nắm tri thức của nhƣời học, nâng cao
tính vững chắc và tính tự giác của việc nắm tri thức về tự nhiên và xã hội cũng
nhƣ tăng cƣờng kỹ năng vận dụng chúng vào thực tiễn, vào cuộc sống.
Con đƣờng thứ hai nhằm hoàn thiện GD lao động và kỹ thuật tổng hợp là
thực hiện nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp của việc học các cơ cở khoa học, đặc biệt
là các môn tự nhiên. Đồng thời cần nghiên cứu các hình thức tích hợp để hình
thành việc dạy nghề sơ bộ cho ngƣời học.
1.2.2.3 Tăng cường giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cách mạng
Nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay phải bồi dƣỡng, GD thế hệ trẻ thành
những ngƣời lao động làm chủ tập thể, phát triển toàn diện, tích cực phục vụ sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, nhà trƣờng không
thể không tăng cƣờng GD tƣ tƣởng, đạo đức, chính trị cho HS. Nghị quyết của Bộ
20


Chính trị BCHTƢ Đảng cộng sản Việt Nam có ghi rõ: “GD chủ nghĩa Mac –
Lênin, lý tƣởng cộng sản chủ nghĩa, đƣờng lối chính sách của Đảng, những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và đạo đức của ngƣời lao động làm chủ tập thể.
Đi đôi với việc bồi dƣỡng lý luận cách mạng, xây dựng nhân sinh quan cộng sản
chủ nghĩa, cần bồi dƣỡng cho thế hệ trẻ tình cảm cách mạng và nếp sống văn
minh trong các mối quan hệ gia đình, xã hội, ngƣời với ngƣời, cá nhân với tập
thể, công dân với Tổ quốc…”[3].
Nhiệm vụ GD này đƣợc thực hiện bằng nhiều con đƣờng. Trong đó, con
đƣờng dạy học là con đƣờng cơ bản. Chính vì vậy, trong quá trình dạy học, chúng
ta phải đảm bảo tính GD theo hƣớng quán triệt nó vào nội dung, phƣơng pháp và
hình thức tổ chức dạy học. Xong ở đây, điều đáng quan tâm là mặc dù trong giáo
trình các môn học tự nhiên hay xã hội đều chứa đựng những lƣợng thông tin về tƣ
tƣởng, chính trị, đạo đức, ngƣời thầy vẫn phải làm thế nào để các lƣợng thông tin
đó xâm nhập vào tâm hồn thế hệ trẻ với tƣ cách là những quan niệm có kết cấu
chặt chẽ và dễ gây xúc cảm về thế giới quan macxit, chứ không phải dƣới dạng

một bảng thống kê những sự kiện và những công thức khô khan. Điều rất quan
trọng, là phải làm cho các lƣợng thông tin đó trở thành niềm tin vững chắc và
hành động thực tế ở các em.
1.2.2.4 Tăng cường mối liên hệ giữa các môn học
Trong trƣờng, ngƣời học đƣợc học nhiều môn khác nhau. Các môn học
này đƣợc xây dựng từ các khoa học tƣơng ứng. Vấn đề đƣợc đặt ra là phải đảm
bảo tốt mối liên hệ giữa các môn học. Cơ sở, phƣơng pháp luận của mối liên hệ
này là lý luận nhận thức macxit – lêninnit, là học thuyết macxit về mối liên hệ và
tính ƣớc định qua lại giữa các sự vật và hiện tƣợng của thế giới khách quan.
Nhƣ vậy, chúng ta thấy rằng, thế giới khách quan là một thể hoàn chỉnh
thống nhất. Mỗi khoa học chỉ nghiên cứu một hình thức vận động hoặc hàng loạt
hình thức vận động trong mối liên hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau. Mỗi môn
học chỉ có khả năng phản ánh những kết quả nhận thức của con ngƣời về một
hoặc một số lĩnh vực nhất định của thế giới khách quan. Chính vì thế, trong quá

21


trình dạy học, ngƣời học cần đƣợc học nhiều môn tƣơng ứng với các khoa học
nhất định. Các môn học này có mối liên hệ qua lại với nhau rất mật thiết. Nhờ đó,
ngƣời học có điều kiện thuận lợi để hình thành bức tranh hoàn chỉnh về thế giới,
phát triển các mặt trí tệ, đạo đức, thể chất … một cách hài hòa.
Hiện nay, mối liên hệ của các môn học đƣợc thực hiện về mặt nội dung và
về mặt thời gian. Mối liên hệ về mặt thời gian đã các nhà nghiên cứu giải quyết
bằng thực nghiệm và đã thu đƣợc nhiều kết quả làm cơ sở cho việc thiết kế và
thực hiện kế hoạch dạy học. Xong, mối liên hệ về mặt nội dung thì chƣa đƣợc giải
quyết trên cơ sở tiến hành thực nghiệm sƣ phạm cần thiết.
1.3 Đổi mới nội dung dạy học
1.3.1 Về kế hoạch dạy học
Kế hoạch GD là văn bản quy định thành phần các môn học trong nhà

trƣờng, trình tự dạy học các môn học đối với từng năm từng lớp số giờ dành cho
từng môn học trong cả năm, trong từng tuần; cấu trúc và thời gian của năm học.
Kế hoạch GD phải thể hiện đƣợc nhiệm vụ trọng tâm của cấp học. Số giờ quy
định trong kế hoạch GD nói lên vị trí của từng môn học trong nội dung GD cấp
học đó và trong việc môn học đó tham gia thực hiện các nhiệm vụ GD. Kế hoạch
GD phải đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, số giờ dành cho từng môn phải
đƣợc bảo đảm đầy đủ, không quá nhấn mạnh môn này, coi nhẹ môn kia, đảm bảo
cho nhân cách của ngƣời học đƣợc phát triển cân đối hài hòa. Kế hoạch GD là tài
liệu quan trọng nhất nhằm xác định nội dung, mức độ học vấn và tổ chức hoạt
động GD để góp phần thực hiện mục tiêu ĐT của cấp học, bậc học [4]..
1.3.2 Đổi mới chƣơng trình giáo dục dạy nghề
Chƣơng trình GD là văn bản cụ thể hóa mục tiêu giáo dục; qui định phạm
vi, mức độ và cấu trúc nội dung giáo dục; phƣơng pháp; hình thức hoạt động giáo
dục, chuẩn mực và cách thức đánh giá kết quả GD đối với các môn học ở mỗi
lớp, ở toàn bộ một bậc học, cấp học cũng nhƣ trình độ ĐT… Chƣơng trình định
hƣớng cho việc chỉ đạo và kiểm soát toàn bộ quá trình dạy học, do đó chƣơng

22


trình phải đƣợc Nhà nƣớc thiết kế, quản lý, chỉ đạo thực hiện và phải đƣợc áp
dụng thống nhất trong cả nƣớc.
a. Các yêu cầu đổi mới chương trình dạy nghề
Căn cứ vào vị trí, nhiệm vụ và đặc điểm của trƣờng nghề hiện nay, quá
trình xây dựng lại chƣơng trình cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xuất phát từ mục tiêu ĐT của ngành nghề ĐT:
Mục tiêu GD học dạy nghề đã định rõ các phẩm chất và năng lực cần phát
triển cho HS – sinh viên (SV) nhằm trƣớc hết đáp ứng đƣợc yêu cầu ĐT nguồn
nhân lực trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội mới của đất nƣớc, giai đoạn
công nghiệp hóa – hiện đại hóa để đến năm 2020 đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc

công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa, mở rộng giao lƣu hội nhập quốc tế với
sự hình thành và phát triển của nền kinh tế tri thức; đồng thời đáp ứng yêu cầu
phát triển đa dạng của mỗi cá nhân.
* Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong việc hoàn
thiện, phát triển nội dung học nghề:
Chƣơng trình các môn học của cấp trung học, cao đẳng (CĐ) nghề phải
góp phần củng cố nội dung GD của các cấp học, bậc học trƣớc; đồng thời bổ
sung, phát triển nâng cao hơn nhằm hoàn thiện học vấn phổ thông. Hệ thống kiến
thức cần bao gồm các kiến thức nhằm chuẩn bị cho cuộc sống hiện tại của ngƣời
học, các kiến thức cần thiết cho nghề nghiệp trong tƣơng lai, tăng cƣờng loại kiến
thức về phƣơng pháp hoặc có tính phƣơng pháp, loại kiến thức giàu khả năng ứng
dụng.
* Tiếp tục đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam:
NDDH các môn học phải phản ánh đƣợc những thành tựu khoa học mới
(tự nhiên – kinh tế – xã hội và nhân văn – kỹ thuật – công nghệ) của thế giới cũng
nhƣ của nƣớc ta; cùng với những vấn đề đang đƣợc cả loài ngƣời quan tâm (môi
trƣờng, dân số và những vấn đề khác); đồng thời lƣu ý tiếp thu có chọn lọc các
kinh nghiệm tiên tiến của nƣớc ngoài.
Ngoài việc đƣa môn tin học vào nhà trƣờng nhƣ một môn học mới và bắt
buộc đối với mỗi HS, cần đƣa thêm một số lĩnh vực tri thức cần thiết cho ngƣời
23


lao động trong xã hội tƣơng lai nhƣ : kinh tế học, xã hội học… qua hình thức tích
hợp các nội dung này vào một số môn học có khả năng lồng ghép chúng hoặc qua
một số giáo trình tự chọn. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tích hợp mà trƣớc hết là
đảm bảo mối quan hệ liên môn một cách chặt chẽ để bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau,
tránh trùng lặp trong chƣơng trình các bộ môn và các hoạt động.
- Đảm bảo tính sư phạm và yêu cầu phân hoá:
Để đảm bảo năng lực thực hiện nghề của HS – SV trƣớc hết cần xây dựng

một chƣơng trình phù hợp, vừa sức với đa số HS – SV và đƣợc xem là “mặt
bằng” với những mức độ yêu cầu mà họ phải đạt. Từ “mặt bằng” trên tùy theo
mục tiêu của từng ngành nghề hoặc từng lọai trƣờng mà định hƣớng chuyên sâu
hoặc mở rộng kiến thức và kỹ năng của một số môn hoặc lĩnh vực qua các môn
phân hóa và chủ đề tự chọn.
- Góp phần đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học:
Đây là một trong những yêu cầu hàng đầu của việc đổi mới chƣơng trình
GD nói chung và GD dạy nghề nói riêng. Do đặc điểm và trình độ của HS – SV
trƣờng nghề nên cần chú ý nhiều đến việc phát triển năng lực tự học, đa dạng hóa
các hình thức học tập, tạo điều kiện để HS – SV đƣợc tự nghiên cứu, chủ động
trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề. Chƣơng trình của từng môn học đều
cần chỉ ra định hƣớng và các yêu cầu cụ thể và đổi mới phƣơng pháp dạy học bộ
môn.
- Tiếp tục coi trọng vai trò của phương tiện dạy học:
Phƣơng tiện dạy học phải trở thành công cụ nhận thức, là một bộ phận hữu
cơ của cả phƣơng pháp và NDDH. Do yêu cầu tăng hoạt động thực hành, luyện
tập, thí nghiệm cũng nhƣ yêu cầu ứng dụng công nghệ nên khi xây dựng chƣơng
trình cần đặt đúng vị trí của thiết bị dạy học trong quá trình dạy học bộ môn. Khi
nêu lên yêu cầu về mặt này cần lƣu ý đến sự kết hợp giữa các thiết bị thông
thƣờng đã đƣợc và sẽ phải trang bị cho các nhà trƣờng với các thiệt bị hiện đại;
giữa các thiết bị phải mua sắm với các thiết bị tự tạo. Cần lƣu ý tới vai trò của
công nghệ thông tin và việc ứng dụng nó vào quá trình dạy học bộ môn.
24


- Đổi mới đánh giá kết quả quá trình học tập:
Chƣơng trình từng bộ môn cần nêu rõ những yêu cầu đổi mới đánh giá kết
quả môn học. Việc đảm bảo đánh giá khách quan, đủ độ tin cậy sẽ làm cho hoạt
động quan trọng này đạt hiệu quả mong muốn. Đổi mới đánh giá kết quả môn học

sẽ bao gồm đổi mới nội dung, hình thức và quy trình đánh giá, kể cả đánh giá ở
từng thời điểm hoặc cả quá trình. Cần tạo điều kiện để HS – SV tham gia vào quá
trình đánh giá kết quả học tập.
- Chú ý tới các vấn đề của doanh nghiệp, người sử dụng lao động:
Trong chƣơng trình của một số môn học cần có phần dành cho doanh
nghiệp, ngƣời sử dụng lao động nhằm trực tiếp góp phần hƣớng việc học tập của
HS gắn với nghề nghiệp, với thực tiễn phát triển nghề nghiệp vốn hết sức đa dạng
trên các vùng miền của đất nƣớc ta. Cần nêu rõ mức độ yêu cầu và đƣa ra gợi ý
cụ thể khi xác định vấn đề, mức độ cần đạt đƣợc và cách thức thực hiện.
b. Điểm mới của một số chương trình môn học
Nhìn chung chƣơng trình các môn học đều bám sát vào các yêu cầu của
xây dựng chƣơng trình trong quá trình xác định mục tiêu, nhiệm vụ môn học;
trong lựa chọn và sắp xếp các nội dung trong văn bản chƣơng trình.
- Điểm thể hiện nổi bật là các chƣơng trình đều tăng thời lƣợng dành cho
các hoạt động thực hành, hoạt động học tập tích cực của HS – SV.
- Các nội dung lý thuyết đƣợc cân nhắc lựa chọn và đề ra các yêu cầu thực
hiện phù hợp với mức độ nhận thức của HS – SV.
- Sắp xếp lại các nội dung trong chƣơng trình để tăng cƣờng ứng dụng
hoặc hỗ trợ giữa các môn.
- Đối với các môn văn hóa, chuyên ngành, nguyên tắc đảm bảo tính thực
tiễn đƣợc thực hiện qua việc tăng cƣờng tích hợp, liên hệ nội dung môn học với
thực tiễn cuộc sống, thực tiễn yêu cầu của nghề nghiệp tƣơng lai. Qua đó giúp HS
– SV hiểu biết thực tế cuộc sống, hiểu biết các hoạt động sản xuất của quê hƣơng
đất nƣớc, góp phần chuẩn bị tâm thế sẵn sàng tham gia lao động sản xuất. Tính
thực tiễn còn đƣợc thể hiện rất rõ qua các môn chuyên ngành có nội dung ứng
dụng thực tiễn, nội dung thực hành, thực tập sản xuất.
25



×